ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
TRƯƠNG KỲ QUANG
MỐI QUAN HỆ GIỮA SỰ PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN, ĐỔI MỚI CƠNG NGHỆ
VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH -Năm 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
TRƯƠNG KỲ QUANG
MỐI QUAN HỆ GIỮA SỰ PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN, ĐỔI MỚI CƠNG NGHỆ
VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM
Ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS -TS. NGUYỄN ANH PHONG
TP. HỒ CHÍ MINH -NĂM 2020
ii
LỜI CAM ĐOAN
Kính thưa q Thầy/Cơ, em tên là: Trương Kỳ Quang, học viên cao học
khoá 16, trường Đại học Kinh tế - Luật. Tác giả của luận văn này xin cam đoan
rằng: Luận văn Thạc Sĩ với đề tài: “Mối quan hệ giữa sự phát triển thị trường
chứng khoán, đổi mới công nghệ và tăng trưởng kinh tế Việt Nam” là do bản
thân tự nghiên cứu và thực hiện theo sự hướng dẫn khoa học của thầy PGS. TS
Nguyễn Anh Phong.
Các thông tin, số liệu, kết quả trong nghiên cứu là hồn tồn trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
Em xin cam kết lời cam đoan này là hoàn tồn sự thật.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày tháng
năm 2020
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Tiếng anh
Tiếng việt
ADF
Augemented Dickey-Fuller test
Kiểm định tính dừng theo ADF
CPI
Consumer Price Index
Chỉ số giá tiêu dùng
CIEM
Central Institute for Economic Management
FDI
Foreign Direct Investment.
GII
Global Innovation Index
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
GO
Gross Output
Tổng giá trị sản xuất.
HOSE
M2
Đối mới cơng nghệ
Sở giao dịch chứng khốn TP.HCM
Monetary aggregates
NĐT
OECD
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Cung tiền
Nhà đầu tư
Organization for Economic Cooperation and Development
Tổ chức hợp tác & phát triển kinh tế
OLS
VA
VECM
Ordinary least squares
Phương pháp bình phương tối thiểu
Giá trị gia tăng của toàn bộ nền kinh tế;
Vector Error correction model
Mơ hình hiệu chỉnh sai số
VNINDEX
Chỉ số giá chứng khốn Việt Nam
R&D
Nghiên cứu và phát triển sản phẩm
TFP
Năng suất nhân tố tổng hợp
TPHCM
Thành phố Hồ Chí Minh
TTCK
Thị trường chứng khốn
TTGDCK
Trung tâm giao dịch chứng khốn
TTTC
Thị trường tài chính
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng
Trang
Bảng 2.1. Đo lường sự biến đổi khoa học cơng nghệ ...............................................12
Bảng 3.1. Tóm tắt các biến trong mơ hình và nguồn thu thập dữ liệu .....................44
Bảng 4.1. Bảng thống kê mô tả số liệu. ....................................................................57
Bảng 4.2. Bảng tương quan các biến trong mơ hình ................................................59
Bảng 4.4. Xác định độ trễ cho các biến theo các tiêu chuẩn ....................................62
Bảng 4.5. Kiểm định đồng tích hợp bằng kiểm định Johansen ................................63
Bảng 4.6. Kiểm định hệ nhân quả giữa biến đổi cơng nghệ, phát triển thị trường
chứng khốn và tăng trưởng kinh tế. .........................................................................64
Bảng 4.7. Kiểm định độ phù hợp của mơ hình nghiên cứu trong dài hạn. ...............66
Bảng 4.8. Mơ hình hiệu chỉnh sai số ECM xác định mối quan hệ ngắn hạn............66
Bảng 4.9. Kiểm định độ phù hợp của mơ hình nghiên cứu trong ngắn hạn. ............67
v
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình
Trang
Hình 4.1: Mối quan hệ giữa GDP và chỉ số VNINDEX của Việt Nam...................53
Hình 4.2: Mối quan hệ giữa GII và chỉ số VNINDEX của Việt Nam. ....................54
Hình 4.3: Mối quan hệ giữa GII và chỉ số GDP của Việt Nam. ..............................56
Hình 4.4: Hàm phản ứng của GDP trước cú sốc của VNINDEX ............................68
Hình 4.5: Hàm phản ứng của sự phát triển TTCK đối với cú sốc của GDP ............69
Hình 4.6: Hàm phản ứng của sự biến đổi công nghệ đối với cú sốc của GDP ........70
Hình 4.7: Hàm phản ứng của tăng trưởng kinh tế với cú sốc của đổi mới cơng nghệ
...................................................................................................................................71
Hình 4.8: Hàm phản ứng của phát triển thị trường chứng khoán (VNINDEX) đối
với cú sốc của biến đổi cơng nghệ. ...........................................................................72
Hình 4.9: Hàm phản ứng của biến đổi công nghệ với cú sốc của phát triển thị
trường chứng khốn (VNINDEX). ...........................................................................73
Hình 4.10: Mối quan hệ giữa GDP và chỉ số VNINDEX của Việt Nam. ................75
Hình 4.11: Mối quan hệ giữa GII và chỉ số VNINDEX của Việt Nam ...................76
Hình 4.12: Mối quan hệ giữa CPI và chỉ số VNINDEX của Việt Nam. .................77
Hình 4.13: Mối quan hệ giữa cung tiền và chỉ số VNINDEX của Việt Nam. .........80
vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ............................................................................v
MỤC LỤC ................................................................................................................ vi
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU .......................................................................................x
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ........................................................................2
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................2
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu ...........................................................................................3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................4
1.5. Những đóng góp của đề tài ................................................................................5
1.6. Kết cấu của đề tài ...............................................................................................5
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ...........7
2.1. Tổng quan về cơ sở lý luận ................................................................................7
2.1.1. Cơ sở lý luận về phát triển thị trường chứng khoán .........................................7
2.1.2. Cơ sở lý luận về đổi mới công nghệ ...............................................................10
2.1.3. Cơ sở lý luận về tăng trưởng kinh tế ...............................................................13
vii
2.1.4. Mối quan hệ giữa sự phát triển thị trường chứng khốn, đổi mới cơng nghệ
đến tăng trưởng kinh tế .............................................................................................18
2.1.4.1. Mối quan hệ giữa đổi mới công nghệ đến tăng trưởng kinh tế. ...................19
2.1.4.2. Mối quan hệ giữa phát triển thị trường chứng khoán đến tăng trưởng kinh
tế. ...............................................................................................................................20
2.2. Các nghiên cứu về tác động giữa sự phát triển thị trường chứng khốn, đổi
mới cơng nghệ và tăng trưởng kinh tế. .................................................................26
2.2.1. Tác động giữa phát triển thị trường chứng khoán và tăng trưởng kinh tế. .....26
2.2.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài ..........................................................................26
2.2.1.2. Các nghiên cứu trong nước ..........................................................................30
2.2.2. Tác động giữa đổi mới công nghệ và tăng trưởng kinh tế. .............................37
2.2.3. Nhận xét chung về các kết quả nghiên cứu .....................................................38
TĨM TẮT CHƯƠNG 2 ..........................................................................................39
CHƯƠNG 3. MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
...................................................................................................................................40
3.1. Mơ hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ..............................................40
3.1.1. Mơ hình nghiên cứu và mô tả biến..................................................................40
3.1.2. Giả thuyết nghiên cứu .....................................................................................42
3.2. Mẫu nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu ..........................................................42
3.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................45
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ..........................................................................................52
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..............................53
4.1. Mối tương quan giữa phát triển thị trường chứng khốn, biến đổi cơng
nghệ và tăng trưởng kinh tế. ..................................................................................53
viii
4.1.1. Mối tương quan giữa biến tăng trưởng kinh tế (GDP) và phát triển thị trường
chứng khoán. .............................................................................................................53
4.1.2. Mối tương quan giữa đổi mới công nghệ (GII) và phát triển thị trường chứng
khoán Việt Nam. .......................................................................................................54
4.1.3. Mối tương quan giữa đổi mới công nghệ (GII) và tăng trưởng kinh tế (GDP)
...................................................................................................................................55
4.2. Thống kê mơ tả mẫu ........................................................................................56
4.3. Phân tích mối quan hệ giữa sự phát triển thị trường chứng khoán, tăng
trưởng kinh tế và đổi mới công nghệ. ....................................................................60
4.3.1. Phân tích mối quan hệ giữa sự phát triển thị trường chứng khốn, tăng trưởng
kinh tế và đổi mới cơng nghệ trong dài hạn. .............................................................60
4.3.1.1. Kiểm định tính dừng chuỗi thời gian. ..........................................................60
4.3.1.2. Kiểm định đồng liên kết John Hansen .........................................................62
4.3.1.3. Kiểm định hệ nhân quả Granger ..................................................................63
4.3.1.4. Kiểm định mối quan hệ trong dài hạn ..........................................................65
4.3.2. Phân tích mối quan hệ giữa sự phát triển thị trường chứng khoán, tăng trưởng
kinh tế và đổi mới công nghệ trong ngắn hạn. ..........................................................66
4.3.2.1. Phân tích mối quan hệ giữa sự phát triển thị trường chứng khoán, tăng
trưởng kinh tế và đổi mới công nghệ trong ngắn hạn. ..............................................66
4.3.2.2. Kiểm định độ phù hợp của mơ hình nghiên cứu trong ngắn hạn. ................67
4.3.3. Hàm phản ứng xung. .......................................................................................67
4.3.3.1. Hàm phản ứng của GDP trước cú sốc của VNINDEX ................................67
4.3.3.2. Hàm phản ứng của GDP trước cú sốc của GII .............................................70
4.3.3.3. Hàm phản ứng của GII trước cú sốc của VNINDEX ..................................72
4.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu.........................................................................74
ix
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ..........................................................................................82
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ ............................................83
5.1. Kết luận .............................................................................................................83
5.2. Hàm ý quản trị .................................................................................................83
5.2.1. Ổn định các nhân tố vĩ mô nhằm hỗ trợ TTCK phát triển ..............................84
5.2.2. Hỗ trợ các doanh nghiệp đối mới cơng nghệ nhanh chóng.............................85
5.2.3. Áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế về quản lý thị trường chứng khốn ..............87
5.2.4. Nâng cao tính minh bạch trên thị trường chứng khoán ...................................88
5.2.5. Nâng cao nhận thức và năng lực của nhà đầu tư .............................................89
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo .........................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
x
TĨM TẮT NGHIÊN CỨU
Thị trường chứng khốn (TTCK) là một trong những kênh luân chuyển vốn
quan trọng của nền kinh tế. Sự biến động của giá chứng khoán, cụ thể là giá cổ
phiếu, là kết quả của những thay đổi trong nền kinh tế vĩ mô, của nhà đầu tư và của
chính các cơng ty niêm yết. Vì vậy, việc tìm hiểu mối quan hệ giữa sự phát triển thị
trường chứng khốn, đổi mới cơng nghệ và tăng trưởng kinh tế giữ vai trò rất quan
trọng trong việc điều hành thị trường, định hướng đầu tư hiệu quả. Các nghiên cứu
về vấn đề này tuy không quá mới mẻ nhưng tại Việt Nam vẫn chưa có nhiều nghiên
cứu được thực hiện.
Nghiên cứu đã chứng minh và phân tích mối quan hệ giữa thị trường chứng
khoán Việt Nam, tăng trưởng kinh tế và đổi mới công nghệ trong dài hạn và ngắn
hạn. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu theo Quý từ Quý I năm 2001 đến Quý IV năm
2019, có 76 quan sát trong mẫu nghiên cứu.
Phương pháp kiểm định ADF (Augemented Dickey-Fuller test) được sử
dụng để tìm ra trình trạng tồn tại nghiệm đơn vị (a Unit Root Test) trong tất cả dữ
liệu của các biến. Nghiên cứu cho thấy dữ liệu chuỗi thời gian của tăng trưởng kinh
tế và phát triển thị trường chứng khốn và đổi mới cơng nghệ đều dừng ở chuỗi gốc.
Bên cạnh đó, nghiên cứu đã chỉ ra mối quan hệ giữa phát triển thị trường chứng
khốn, đổi mới cơng nghệ và tăng trưởng kinh tế Việt Nam thông qua các kiểm định
Granger và kiểm định hồi quy theo VECM, OLS.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng:
Trong dài hạn: Biến tăng trưởng kinh tế (GDP) có tác động cùng chiều đến
sự phát triển thị trường chứng khốn ở mức ý nghĩa 5%, trong khi đó các yếu tố đổi
mới công nghệ (GII), lạm phát (CPI) và tăng trưởng cung tiền (M2) tác động ngược
chiều đến sự phát triển thị trường chứng khoán ở mức ý nghĩa đều là 5% trong thời
gian giai đoạn quý 1 năm 2001 đến quý 4 năm 2019. R2 = 56,1095% cho thấy trong
dài hạn sự tăng trưởng kinh tế (GDP), sự thay đổi công nghệ (GII), lạm phát (CPI)
xi
và tăng trưởng cung tiền (M2) giải thích được 56,1095% sự thay đổi của sự phát
triển thị trường chứng khoán.
Trong ngắn hạn: Sự phát triển thị trường chứng khoán tác động cùng chiều
đến tăng trưởng kinh tế ở mức ý nghĩa 1%. R2 = 30,9634% cho thấy trong ngắn hạn
sự tăng trưởng kinh tế (GDP), biến đổi công nghệ (GII), lạm phát (CPI) và cung tiền
(M2) giải thích được 30,9634% sự thay đổi của sự phát triển thị trường chứng khốn
Ngồi ra, để khẳng định tính phù hợp của mơ hình, tác giả tiến hành kiểm
định các vi phạm giả định thống kê của mơ hình nghiên cứu về mối quan hệ giữa
phát triển thị trường chứng khoán, biến đổi công nghệ đến tăng trưởng kinh tế cả
trong dài hạn và ngắn hạn đều không vi phạm các vi phạm thống kê. Điều đó cho
thấy, mơ hình cả trong dài hạn và ngắn hạn là phù hợp
Từ khóa: Mối quan hệ giữa sự phát triển thị trường chứng khoán, đổi mới
công nghệ và tăng trưởng kinh tế Việt Nam.
1
CHƯƠNG 1.
MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Thị trường chứng khốn (TTCK) đóng vai trị quan trọng đối với sự phát
triển của nền kinh tế của một quốc gia (Nguyễn Thành Long, 2010). Hiện nay, mối
quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và thị trường chứng khoán cũng là một trong
những vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu và xã hội rất quan tâm (Nguyễn Thành
Long, 2010). Một số nhà kinh tế chứng minh sự phát triển của thị trường chứng
khốn (TTCK) có tác động tích cực, là nhân tố ảnh hưởng quan trọng tới sự phát
triển kinh tế. Cụ thể là nghiên cứu của Raymond W. Goldsmith (1969) trong giai
đoạn 1860 – 1963 tại 35 quốc gia. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thị trường tài chính
phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế. Bencivenga, Smith và Starr (1996),
Levine (1997) cho rằng, tính thanh khoản của TTCK là nhân tố quan trọng để phát
triển kinh tế. Kết quả nghiên cứu của các nghiên cứu trên cho thấy sự phát triển của
thị trường tài chính có ảnh hưởng quan trọng tới sự phát triển của nền kinh tế và đây
là mối quan hệ nhân quả trên nhiều phương diện.
Tuy nhiên, cũng có một số nhà kinh tế chứng minh điều ngược lại, cụ thể
Morck, Shleifer và Vishny (1990) cho rằng, sự phát triển của TTCK cịn có thể làm
ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế thông qua những ảnh hưởng tiêu cực nảy sinh từ
các hoạt động thâu tóm, sáp nhập.
Bên cạnh việc xác định tác động của phát triển thị trường chứng khoán đến
tăng trưởng kinh tế, thì việc xác định tác động của đổi mới khoa học - công nghệ
đến tăng trưởng kinh tế. Sau những cải cách mạnh mẽ từ những năm cuối thập niên
80, đầu thập niên 90 của thế kỷ trước, tăng trưởng kinh tế Việt Nam ghi nhận những
bước chuyển biến nhất định. Nền kinh tế thị trường dần được hình thành và có
những kết quả tích cực, chính là nền tảng vững chắc cho những thành công về sau
của nền kinh tế Việt Nam. Từ những năm đầu thập niên 90 đến nay, kinh tế Việt
Nam tăng trưởng tương đối nhanh và trở thành một trong những quốc gia có tốc độ
2
tăng trưởng hàng đầu thế giới. Những thành công trong nghiên cứu và ứng dụng
KHCN đã góp phần làm cho chất lượng tăng trưởng kinh tế được cải thiện theo
hướng bền vững và ổn định. Tuy nhiên, tốc độ không đi cùng với quy mô nền kinh
tế (Trần Bá Thọ, 2019). Thực tế này đặt ra yêu cầu cần thiết phải có sự đánh giá sự
tác động của đổi mới khoa học công nghệ đến phát triển kinh tế của Việt Nam sau
30 năm đổi mới, để từ đó có các giải pháp nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Trong mỗi thời gian, điều kiện khác nhau, quốc gia khác nhau thì mối quan
hệ giữa phát triển thị trường chứng khốn, đổi mới cơng nghệ và tăng trưởng kinh tế
sẽ không giống nhau. Nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về mối quan hệ giữa
phát triển thị trường chứng khoán, đổi mới cơng nghệ và tăng trưởng kinh tế thì các
kết quả nghiên cứu về chủ đề này có nhiều sự khác biệt giữa các thị trường, thậm
chí có kết quả nghiên cứu trái chiều nhau (Nguyễn Thị Phương Nhung, 2014). Theo
kết quả của những nhà nghiên cứu trước đây có tồn tại mối quan hệ nhân quả hai
chiều và mối quan hệ thuận chiều cũng như nghịch chiều cho các biến số quan trọng
này. Với mục đích nghiên cứu nhằm xem xét mối quan hệ tác động qua lại giữa các
nhân tố đổi mới công nghệ, tăng trưởng kinh tế và sự phát triển của TTCK, tác
giả thực hiện đề tài “mối quan hệ giữa sự phát triển thị trường chứng khốn, đổi
mới cơng nghệ và tăng trưởng kinh tế Việt Nam”.
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Phân tích mối quan hệ trong ngắn hạn và dài hạn giữa sự
phát triển TTCK, đổi mới công nghệ và tăng trưởng kinh tế Việt Nam.
Để thực hiện mục tiêu chung, cần thực hiện các mục tiêu cụ thể sau:
- Xác định mối quan hệ giữa sự phát triển thị trường chứng khoán, đổi mới
công nghệ và tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong dài hạn (xem xét mối quan hệ
giữa sự phát triển thị trường chứng khốn, đổi mới cơng nghệ và tăng trưởng kinh tế
Việt Nam diễn ra theo một chiều, hai chiều hay khơng có mối quan hệ nhân quả)
3
- Xác định mối quan hệ giữa sự phát triển thị trường chứng khốn, đổi mới
cơng nghệ và tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong ngắn hạn (sự phát triển của thị
trường chứng khốn, đổi mới cơng nghệ tác động cùng chiều, ngược chiều hay
không tác động đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu).
- Đo lường mức độ tác động của sự phát triển của thị trường chứng khốn,
đổi mới cơng nghệ và tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong ngắn hạn và dài hạn
thông qua mơ hình vectơ hiệu chỉnh sai số VECM, kiểm định nhân quả Granger…
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu
- Mối quan hệ trong dài hạn giữa sự phát triển thị trường chứng khốn, đổi
mới cơng nghệ và tăng trưởng kinh tế Việt Nam như thế nào?
- Mối quan hệ trong ngắn hạn giữa sự phát triển thị trường chứng khoán, đổi
mới công nghệ và tăng trưởng kinh tế Việt Nam như thế nào?
- Mức độ tác động của sự phát triển thị trường chứng khốn, đổi mới cơng
nghệ đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong ngắn hạn và dài hạn như thế nào?
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Mối quan hệ giữa sự phát triển thị trường chứng khốn, đổi mới cơng nghệ
và tăng trưởng kinh tế Việt Nam.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Chỉ thực hiện nghiên cứu về chỉ số VNIndex, GDP, đổi
mới công nghệ cho Việt Nam.
Phạm vi thời gian: Khoảng thời gian từ quý 1 năm 2001 đến quý 4 năm 2019
(số liệu được thu thập theo quý)
Phạm vi nội dung: Chỉ nghiên cứu mối quan hệ giữa sự phát triển thị trường
chứng khốn, đổi mới cơng nghệ và tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Trong đó tăng
trưởng kinh tế được đo lường bởi tốc độ tăng trưởng kinh tế (ECOGROW = g). Sự
4
phát triển của thị trường chứng khoán được đo lường bởi chỉ số VN-Index. Đổi mới
công nghệ được đo lường thông qua chỉ số GII (Digital Transfomation).
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và phương
pháp nghiên cứu định lượng để nghiên cứu mối quan hệ giữa sự phát triển thị trường
chứng khốn, đổi mới cơng nghệ và tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Theo đó:
Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng bao gồm phương pháp so sánh,
mô tả, phương pháp thống kê các lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu liên quan từ đó
làm cơ sở xây dựng mơ hình nghiên cứu.
Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp định lượng theo mơ hình
Vector hiệu chỉnh sai số (VECM) kết hợp với các kiểm định tính dừng ADF; kiểm
định đồng liên kết Johansen; kiểm định nhân quả Granger... Bên cạnh đó, nghiên
cứu cịn sử dụng phương pháp thống kê mô tả nhằm xem xét mối quan hệ sự phát
triển thị trường chứng khốn, đổi mới cơng nghệ đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam.
Được áp dụng thông qua ứng dụng mơ hình hồi qui với kỹ thuật Pooled OLS.
Dữ liệu được thu thập từ nguồn thứ cấp, dữ liệu thu thập theo quý trong giai
đoạn 2001-2019 vì thị trường chứng khốn Việt Nam chỉ chính thức hoạt động vào
tháng 07 năm 2000, do đó dữ liệu được thu thập theo quý từ Quý 1 năm 2001 đến
quý 4 năm 2019 đủ đảm bảo dữ liệu mang tính liên tục. Bên cạnh đó, Năm 2000
Trung tâm Giao dịch Chứng khốn TP.HCM (TTGDCK TP.HCM) chính thức đi
vào hoạt động, thực hiện phiên giao dịch đầu tiên với 2 mã cổ phiếu REE và SAM.
Năm 2005 Trung tâm Giao dịch chứng khốn (TTGDCK) Hà Nội cũng chính thức
ra mắt. Bên cạnh đó năm 2006, Luật Chứng khốn được Quốc ban hành và chính
thức có hiệu lực từ đầu năm 2007, thì thị trường chứng khoán Việt Nam mới cải
thiện những bất cập, xung đột với các văn bản pháp lý khác, giúp thị trường chứng
khốn Việt Nam có khả năng hội nhập hơn với các thị trường vốn quốc tế và khu
vực. Điều đó cho thấy, trước giai đoạn 2001 thị trường chứng khốn Việt Nam chỉ
mới hình thành và cịn trong tình trạng hỗn loạn. Từ năm 2008 trở đi thị trường
5
chứng khoán Việt Nam phát triển ổn định hơn, do đó tác giả nghiên cứu trong giai
đoạn này để đo lường mối quan hệ giữa thị trường chứng khoán và tăng trưởng kinh
tế Việt Nam. Như vậy tổng cộng có 76 quan sát vì dữ liệu được thu thập 19 năm
cho 5 biến (GDP, VNIndex, M2, CPI, GII). Dữ liệu từ thị trường chứng khoán được
lấy từ hai sở giao dịch TP.Hồ Chí Minh (HOSE) và Uỷ Ban Chứng Khốn nhà
nước. Dữ liệu từ các biến số vĩ mô được thu thập và so sánh dữ liệu từ Tổng Cục
Thống Kê Việt Nam, Ngân Hàng Thế Giới World Bank. Toàn bộ cơ sở dữ liệu
được thu thập từ cơ sở dữ liệu Thomson Reteur.
Chỉ số VN-Index đại diện cho chỉ số giá chứng khoán VN, chỉ số này được
thu thập theo q, là trung bình của chỉ số VN-Index đóng cửa cuối mỗi ngày giao
dịch trong tháng. Cách này giảm bớt sai lệch so với việc lấy chỉ số đầu hoặc cuối
mỗi tháng.
1.5. Những đóng góp của đề tài
Nghiên cứu này giúp hiểu rõ thêm mối quan hệ sự phát triển thị trường
chứng khốn, đổi mới cơng nghệ đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam nói chung đồng
thời làm rõ thêm một số nghiên cứu về thị trường chứng khoán, đặt trong mối quan
hệ giữa các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế và các biến số trên TTCK Việt Nam.
1.6. Kết cấu của đề tài
Luận văn bao gồm 5 chương.
Chương 1: Chương mở đầu
Nội dung chương 1 trình bày một cách tổng quát nhất về nghiên cứu bao
gồm: lý do nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, phạm vi
nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu, ý nghĩa nghiên cứu, kết cấu của nghiên cứu.
Chương 2: Tổng quan cơ sở lý luận và các nghiên cứu liên quan.
Nội dung chương 2 sẽ trình bày các lý thuyết cơ sở liên quan đến thị trường
chứng khoán, đổi mới công nghệ, tăng trưởng kinh tế, mối quan hệ sự phát triển thị
trường chứng khốn, đổi mới cơng nghệ đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam.
6
Chương 3: Mơ hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Nội dung chương 3 trình bày nghiên cứu thực nghiệm về mơ hình đo lường
mối quan hệ sự phát triển thị trường chứng khốn, đổi mới cơng nghệ đến tăng
trưởng kinh tế Việt Nam bao gồm: Phương pháp nghiên cứu mơ hình, dữ liệu
nghiên cứu và các kết quả thực nghiệm phản ánh mối quan hệ sự phát triển thị
trường chứng khốn, đổi mới cơng nghệ đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam
Chương 4: Kết quả và thảo luận nghiên cứu
Chương 4 trình bày tổng quan về mối quan hệ sự phát triển thị trường chứng
khốn, đổi mới cơng nghệ đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Trình bày quy trình
nghiên cứu. Các nội dung về phân tích mức độ tác động của sự phát triển thị trường
chứng khoán và đổi mới công nghệ ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam
trong ngắn hạn và dài hạn theo mô hình Vector hiệu chỉnh sai số (VECM)
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Từ kết quả thực nghiệm, nội dung chương này trình bày những kết quả chính
của mơ hình, một số kiến nghị cùng với những hạn chế của nghiên cứu này.
7
CHƯƠNG 2.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
2.1. Tổng quan về cơ sở lý luận
2.1.1. Cơ sở lý luận về phát triển thị trường chứng khoán
Việc đo lường sự phát triển của thị trường chứng khoán được nhiều nhà
nghiên cứu thực hiện thông qua các chỉ tiêu định lượng, và có nhiều chỉ tiêu đo
lường sự phát triển thị trường chứng khốn như đo lường qui mơ, kích cỡ thị
trường, đo lường tính thanh khoản… (Ross Levine và Zervos, 1996). Phần lớn các
nghiên cứu trên thế giới và trong nước như nghiên cứu của Ross Levine và Zervos,
1996); Nguyễn Thị Phương Nhung (2013)… đều tán thành việc đo lường sự phát
triển thị trường chứng đều tập trung vào 3 chỉ tiêu chính: (i) Chỉ tiêu thứ nhất là
việc đo lường kích cỡ thị trường so với qui mơ GDP được thể hiện qua tỷ lệ vốn hóa
thị trường; (ii) Chỉ tiêu thứ hai đo lường tính thanh khoản hay tốc độ luân chuyển cổ
phiếu; (iii) tốc độ tăng trưởng của chỉ số chứng khoán. Cụ thể như sau:
*Về tỷ lệ vốn hoá thị trường: Đây là biến số giúp đo lường kích cỡ của thị
trường bởi kích cỡ thị trường càng lớn thì thị trường càng năng động, càng dễ dàng
vận động có hiệu quả trong việc huy động vốn và giảm thiểu rủi ro trên thị trường.
Tỷ lệ này sẽ bằng tổng giá trị cổ phần niêm yết chia cho GDP (Ross Levine và
Zervos, 1996). Theo Ross Levine và Zervos (1996) cho rằng việc sử dụng tỷ lệ vốn
hoá của thị trường sẽ là một chỉ điểm quan trọng để đo lường sự phát triển của thị
trường chứng khoán.
Một TTCK hiệu quả sẽ phản ánh tăng trưởng lợi nhuận trong tương lai dựa
vào giá chứng khoán hiện tại. Lợi nhuận tương lai của doanh nghiệp lại liên quan
đến tỷ lệ tăng trưởng tổng hợp. Do đó cần gia tăng vốn hóa thị trường trước khi
muốn gia tăng tăng trưởng kinh tế (King, R. G., and R. Levine, 1993b).
*Về tính thanh khoản hay tốc độ luân chuyển cổ phiếu dùng để đo sự phát
triển TTCK. Trong đó tính thanh khoản bằng tổng giá trị giao dịch trên GDP và tốc
độ luân chuyển cổ phiếu sẽ bằng giá trị những cổ phần được giao dịch chia cho tổng
8
giá trị vốn hoá của thị trường (Demirguoc-Kunt, A., & Levine, R. 1995). Tính thanh
khoản là một thuật ngữ của đầu tư, liên quan đến khả năng của một loại tài sản dễ
dàng được mua bán, trao đổi và chuyển nhượng sao cho có sự chuyển dịch về giá và
tối thiểu hoá sự mất mát về giá trị. Thị trường có tính thanh khoản càng cao thì chi
phí giao dịch càng ít (Giffin, 1998). Với một thị trường có tính thanh khoản cao,
những nhà đầu tư ban đầu sẽ không mất tiền tiết kiệm của họ trong khoảng thời gian
đầu tư của dự án bởi vì họ dễ dàng và nhanh chóng bán cổ phần của mình
(Demirguoc-Kunt, A., & Levine, R. 1995). Vì thế tính thanh khoản giúp đầu tư
được dễ dàng trong dài hạn, làm dự án có lợi nhuận khả thi, vì cải thiện việc phân
phối tư bản và ảnh hưởng tốt đến tăng trưởng kinh tế (Levine và Zervos, 1996)
Tính thanh khoản TTCK sử dụng hai chỉ số. Chỉ số thứ nhất chính là tổng giá
trị giao dịch trên GDP(%), nó đo lường giá trị giao dịch cổ phiếu trên qui mô nền
kinh tế. Chỉ số thứ hai là tốc độ luân chuyển (Turnover ratio) được đo bằng tổng giá
trị giao dịch trên vốn hoá thị trường đo lường giá trị giao dịch cổ phần tương quan
với kích cỡ thị trường chứng khốn. Thị trường càng có tính thanh khoản cao thì
các nhà đầu tư càng có cơ hội thay đổi danh mục của mình với chi phí rẻ hơn và
nhanh hơn (Agrawalla, R.K. & Tuteja, S.K., 2001). Vì vậy, tác giả mong đợi tính
thanh khoản có tác động tích cực trên vốn hố thị trường. Cả hai chỉ số đo lường
tính thanh khoản này khơng đo lường trực tiếp những nhà đầu tư dễ dàng như thế
nào để có thể mua hay bán cổ phiếu tại một mức giá. Tuy nhiên nó đo lường mức
độ giao dịch trong sự so sánh cả kích cỡ thị trường và nền kinh tế. Vì vậy chúng
phản ánh tích cực tính thanh khoản của TTCK trên độ rộng như thế nào của nền
kinh tế và TTCK. Có thể sử dụng một trong hai chỉ số này để đo tính thanh khoản
của thị trường hoặc sử dụng cả hai chỉ số để bổ sung cho nhau. Ví dụ một nước có
giá trị cổ phần được giao dịch/GDP (%) là 1,9% và tốc độ luân chuyển là 210% có
nghĩa là thị trường này tuy nhỏ nhưng rất năng động, thanh khoản cao. Ngược lại,
một nước khác có giá trị cổ phần được giao dịch/GDP (%) là là 153% nhưng tốc
độ luân chuyển là 25% có nghĩa là thị trường thì lớn nhưng thị trường kém năng
động và tính thanh khoản kém (Võ Thị Hà Hạnh, 2010).
9
Hơn nữa, tính thanh khoản thị trường là một trong những chức năng cần thiết
nhất của TTCK, nó giúp các nhà đầu tư, đầu tư vào và rút các khoản đầu tư ra khi
cần thiết, điều đó tạo niềm tin cho các nhà đầu tư. Demirguc-Kunt & Ross Levine
(1995) cho rằng tính thanh khoản đóng vai trị quan trọng trong tăng trưởng kinh tế
bởi một TTCK có tính thanh khoản tốt, nhiều khoản đầu tư dài hạn sẽ không thể kỳ
vọng lợi nhuận trong tương lai bởi những NĐT không sẵn lòng giữ lại khoản đầu tư
của họ trong dài hạn. Các nhà nghiên cứu Demirguc-Kunt & Ross Levine (1995),
Ross Levine và Zervos (1996), đều cho rằng tính thanh khoản TTCK dự đoán được
tỷ lệ tăng trưởng tương lai của nền kinh tế.
Ngược lại, thị trường vốn có tính thanh khoản cao cho phép NĐT dễ dàng
bán cổ phần của họ, cho phép các công ty tăng vốn dễ dàng. Thị trường có tính
thanh khoản cao giúp cải thiện việc phân phối nguồn vốn và nâng cao khả năng
triển vọng cho tăng trưởng kinh tế trong dài hạn (Ross Levine và Zervos, 1996).
Demirguc-Kunt và Levine (1995) chỉ ra rằng tính thanh khoản cao sẽ quyết định
tăng trưởng thơng qua ít nhất 3 kênh:
(i) Kênh thứ nhất là lợi nhuận gia tăng đến các khoản đầu tư, tính thanh
khoản TTCK càng lớn sẽ giảm tỷ lệ tiết kiệm thông qua thu nhập và hiệu ứng thay
thế. Nếu tỷ lệ tiết kiệm giảm đủ và nếu có nhân tố bên ngồi đến sự tích luỹ vốn,
tính thanh khoản càng lớn càng làm chậm tăng trưởng kinh tế;
(ii) Kênh thứ hai là giảm sự không chắc chắn liên quan đến các khoản đầu
tư, TTCK càng có tính thanh khoản có thể giảm tỷ lệ tiết kiệm bởi tác động mơ hồ
không chắc chắn của các khoản tiết kiệm;
(iii) Kênh thứ ba là khuyến khích NĐT mua bán trong ngắn hạn bất lợi cho
việc dùng nguồn vốn dài hạn của các công ty, điều này sẽ ảnh hưởng đến quản lý
doanh nghiệp và tăng trưởng kinh tế.
* Về tốc độ tăng trưởng chỉ số chứng khoán (stock index growth rate =
SIGR) dùng để đo lường sự phát triển thị trường chứng khoán.
10
Biến động (Volatility) là một thước đo cho thấy khuynh hướng của một thị
trường hoặc một chứng khoán sẽ tăng giá hay rớt giá trong một khoảng thời gian.
Biến động có thể quan sát bằng cách nhìn vào những thay đổi trong quá khứ của giá
cổ phiếu (Krainer, 2002). Chỉ số giá chứng khốn có thể được xem như là nền tảng
và thước đo sự biến động cơ bản cho thị trường chứng khoán. Tốc độ tăng trưởng
chỉ số chứng khốn được đo lường thơng qua cơng thức sau:
SIGRi,t = [(SIi, t – SIi,t-1)/SIi,t-1)*100%] (2.1)
Trong đó:
SGIRi,t là tỷ lệ tăng trưởng chỉ số chứng khoán của thời điểm i trong năm t.
SIi,t là chỉ số chứng khoán thời điểm i trong năm t.
SIi,t-1 là chỉ số chứng khoán thời điểm i trong năm t-1.
Nghiên cứu này tiếp cận sự phát triển thị trường chứng khốn theo khía cạnh
tỷ lệ tăng trưởng chỉ số chứng khốn vì dữ liệu thu thập được tính theo quý và thu
thập từ tổng cục thống kê, Vietstock. Bên cạnh đó, để đồng nhất đơn vị chung cho
tồn bộ dữ liệu (đơn vị tính %) nên công thức 2.1 đáp ứng được điều kiện đặt ra.
2.1.2. Cơ sở lý luận về đổi mới công nghệ
Trụ cột đổi mới cơng nghệ được tính bằng điểm trung bình của các chỉ tiêu
thành phần. Từng chỉ tiêu thành phần lại được tính bằng điểm trung bình của các chỉ
tiêu nhỏ hơn (Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương, 2018).
Chỉ số biến đổi khoa học công nghệ là kết quả tổng hợp của các điểm số
thành phần. Ở mọi cấp độ tổng hợp, điểm cho các nhóm chỉ số, các thành phần
được tính theo trung bình số học, trừ một vài ngoại lệ. Điểm số GII là trung bình
cộng của các điểm số thành phần. Đối với các chỉ số riêng lẻ, giá trị dữ liệu thô
được chuyển theo thang điểm từ 0 đến 100, với 100 là điểm lý tưởng (The Global
Competitiveness Report, 2018).
11
Chỉ số đo lường đổi mới công nghệ được tác giả thu thập, xử lý từ Báo cáo
cạnh tranh toàn cầu (The Global Competitiveness Report) và báo cáo chỉ số đổi mới
tồn cầu (The Global Innovation Index Report). Trong đó, báo cáo cạnh tranh toàn
cầu được xuất bản bởi Diễn đàn kinh tế thế giới nhằm đánh giá thường niên về các
yếu tố thúc đẩy năng suất và tăng trưởng kinh tế dài hạn. Báo cáo chỉ số đổi mới
toàn cầu là báo cáo đánh giá năng lực và kết quả đổi mới của các nền kinh tế, do
WIPO, Đại học Cornell (Mỹ) và viện INSEAD (Singapore) hợp tác thực hiện hằng
năm.
12
Bảng 2.1. Đo lường sự biến đổi khoa học công nghệ
Các thành phần
Trọng số
Sự tương tác và đa dạng
33,3%
Diversity of workforce
Tính đa dạng của lực lượng lao động
State of cluster development
Mức độ phát triển các cụm ngành
International co-inventions
Đồng phát minh sáng chế quốc tế
Multistakeholder collaboration
Hợp tác đa bên
Nghiên cứu và Phát triển
33,3%
Scientific publications
Ấn phẩm khoa học
Patent applications
Số bằng phát minh, sáng chế
R&D expenditures
Chi phí R&D
Research
institutions
prominence Chỉ số phát triển các viện, đơn vị nghiên
cứu
index
Thương mại hóa
33,3%
Buyer sophistication
Mức độ tinh thơng của khách hàng
Trademark applications
Đăng ký nhãn hiệu
Nguồn: The Global Competitiveness Report và The Global Innovation Index Report
Cách thức này thay thế cho phương pháp tính có trọng số tùy theo mức độ
phát triển của các nền kinh tế trước đây. Phương pháp mới được cho là phù hợp
trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 khi mà các yếu tố cạnh tranh có tác động
13
như nhau đến tất cả các nền kinh tế bất kể trình độ thu nhập (The Global
Competitiveness Report, 2018).
Trong nghiên cứu này, tác giả đo lường chuyển đổi công nghệ (GII) thơng
qua kỹ thuật đặt biến giả, theo đó nhận giá trị 1 nếu quý đó chỉ số chuyển đổi công
nghệ của Việt Nam trên 50 điểm và nhận giá trị 0 khi q đó chỉ số chuyển đổi cơng
nghệ của Việt Nam < 50 điểm.
2.1.3. Cơ sở lý luận về tăng trưởng kinh tế
Đo lường tăng trưởng kinh tế là một vấn đề được các quốc gia, các nhà kinh
tế hết sức quan tâm. Theo quan điểm của kinh tế học vĩ mô hiện đại ngày nay, thước
đo tăng trưởng kinh tế được xác định theo hệ thống tài sản quốc gia (SNA), các chỉ
tiêu này bao gồm:
*Các chỉ tiêu lượng hóa quy mơ sản lượng quốc gia
- Tổng giá trị sản xuất (GO - Gross Output) là tổng giá trị sản phẩm vật chất
và dịch vụ được tạo nên trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia trong một thời kỳ
nhất định thường là một năm. Chỉ tiêu này có thể tính bằng hai cách. Thứ nhất, đó là
tổng doanh thu bán hàng thu được từ các đơn vị, các ngành trong nền kinh tế quốc
dân. Thứ hai, tính trực tiếp từ sản xuất và dịch vụ gồm chi phí trung gian và giá trị
gia tăng của sản phẩm vật chất và dịch vụ,
- Tổng sản phẩm quốc nội (GDP - Gross Domestic Product) là tổng giá trị
tính của những hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trên phạm vi lãnh
thổ của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định.
Để tính GDP, có ba cách tiếp cận cơ bản là từ sản xuất, tiêu dùng và phân phối
Nếu tiếp cận từ sản xuất, GDP là giá trị gia tăng tính cho tồn bộ nền kinh tế.
Nó được đo bằng tổng giá trị gia tăng của tất cả các đơn vị sản xuất thường trú trên
một lãnh thổ.
n
VA=
VA
i 1
(2.2)