ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
------------------
ĐẶNG THỊ KHÁNH NGỌC
CÁC BIỆN PHÁP
BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
------------------
ĐẶNG THỊ KHÁNH NGỌC
CÁC BIỆN PHÁP
BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tố tụng dân sự
Mã số: 8380103
LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi.
Các tài liệu tham khảo sử dụng trong luận văn này đều có nguồn dẫn rõ ràng.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.
TP. Hồ Chí Minh, ngày…tháng…năm 2019
TÁC GIẢ
ĐẶNG THỊ KHÁNH NGỌC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLDS 2015 là Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội ban hành ngày 24
tháng 11 năm 2005.
BLTTDS 2015 là Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 được Quốc hội ban
hành ngày 25 tháng 11 năm 2015.
BLHS 2015 là Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 được Quốc hội ban hành ngày
27 tháng 11 năm 2015.
BLTTHS 2015 là Bộ luật Tố tụng hình sự số 101/2015/QH13được Quốc hội ban
hành ngày 27 tháng 11 năm 2015.
LSHTT 2005 là Luật Sở hữu trí tuệ 50/2005/QH11 được Quốc hội ban hành ngày
29 tháng 11 năm 2005
LSHTT sửa đổi 2009 là Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ
số 36/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày ngày 19 tháng 6 năm 2009
TRIPS là Hiệp định TRIPS về các khía cạnh liên quan tới thương mại của Quyền
sở hữu trí tuệ ký ngày 15 tháng 4 năm 1994
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ....................................................................................1
3. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ..........................................3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................4
6. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................4
CHƯƠNG.1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ ....6
1.1 Khái quát về quyền sở hữu trí tuệ và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ ........................6
1.1.1 Khái niệm quyền sở hữu trí tuệ ..........................................................................6
1.1.2 Khái niệm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ ..............................................................7
1.2 Hành vi vi phạm quyền sở hữu trí tuệ ...................................................................8
1.2.1 Đặc điểm hành vi vi phạm quyền sở hữu trí tuệ ................................................8
1.2.2 Các loại hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ .............................................10
1.3 Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ .........................................................13
CHƯƠNG.2 BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ BẰNG BIỆN PHÁP DÂN
SỰ .............................................................................................................................16
2.1 Chủ thể có quyền khởi kiện.................................................................................16
2.1.1 Đối với quyền tác giả, quyền liên quan............................................................17
2.1.2 Đối với quyền sở hữu công nghiệp ..................................................................18
2.2 Cơ quan giải quyết tranh chấp.............................................................................19
2.2.1 Toà án ...............................................................................................................19
2.2.2 Trọng tài thương mại quốc tế ...........................................................................22
2.3 Các biện pháp dân sự để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ .........................................23
2.3.1 Buộc chấm dứt hành vi vi phạm ......................................................................23
2.3.2 Buộc xin lỗi, cải chính cơng khai .....................................................................27
2.3.3 Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự .......................................................................29
2.3.4 Buộc bồi thường thiệt hại .................................................................................31
2.3.5 Buộc tiêu hủy hoặc hoặc phân phối hoặc đưa vào sử dụng khơng nhằm mục
đích thương mại.........................................................................................................35
CHƯƠNG.3 BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ BẰNG BIỆN PHÁP HÀNH
CHÍNH VÀ BIỆN PHÁP HÌNH SỰ .....................................................................39
3.1 Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ bằng biện pháp hành chính ....................................39
3.1.1 Khái niệm biện pháp hành chính trong xử lý vi phạm quyền sở hữu trí tuệ....39
3.1.2 Đặc điểm biện pháp hành chính xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
...................................................................................................................................40
3.1.3 Các hành vi vi phạm pháp luật sở hữu trí tuệ bị xử lý bằng biện pháp hành
chính ..........................................................................................................................42
3.1.4 Xác định giá trị hàng hóa vi phạm ...................................................................44
3.1.5 Các biện pháp hành chính cụ thể được áp dụng...............................................45
3.1.5.1 Các biện pháp xử phạt chính .........................................................................45
3.1.5.2 Hình phạt xử phạt bổ sung ............................................................................46
3.1.5.3 Một số biện pháp nhằm kiểm soát hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu qua biên
giới.............................................................................................................................48
3.1.6 Cơ quan xử lý bằng biện pháp hành chính trong sở hữu trí tuệ .......................50
3.2 Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ bằng biện pháp hình sự ..........................................53
3.2.1 Khái niệm biện pháp hình sự trong xử lý vi phạm quyền sở hữu trí tuệ .........53
3.2.2 Các xác định giá trị hàng hóa vi phạm .............................................................54
3.2.3 Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ bằng biện pháp hình sự ................54
3.2.3.1 Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan .............................................56
3.2.3.2 Tội sản xuất, buôn bán hàng giả ...................................................................58
3.2.3.3 Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực
phẩm ..........................................................................................................................61
3.2.3.4 Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh .....63
3.2.3.5 Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn ni, phân bón,
thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi ..................................65
3.2.3.6 Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp ....................................................67
3.2.3.7 Tội vi phạm các quy định về hoạt động xuất bản .........................................71
CHƯƠNG.4 KẾT LUẬN ........................................................................................74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam tham gia WIPO ngày 02 tháng 6 năm 1976 khi phê chuẩn Công
ước thành lập WIPO. Năm 2005, Việt Nam cho ra đời Luật sở hữu trí tuệ đầu tiên
nhằm quy định cụ thể và chặt chẽ các quan hệ về tài sản sở hữu trí tuệ giữa các chủ
thể tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Sinh sau đẻ muộn hơn các văn bản pháp luật khác, đồng thời, hoạt động sở
hữu trí tuệ tại Việt Nam cịn khá mới mẻ do sự nhìn nhận đây là một tài sản trí tuệ
và khơng rõ ràng, cụ thể hoá như động sản hay bất động sản, chính vì vậy mà mặc
dù đã xây dựng một hệ thống văn bản điều chỉnh dựa trên các Hiệp định, sự hỗ trợ
từ các tổ chức quốc tế, song vẫn chưa phát huy được hiệu quả của nó, đặc biệt là sau
khi tài sản sở hữu trí tuệ được pháp luật thừa nhận hình thành quyền sở hữu trí tuệ,
việc đảm bảo chính quyền sở hữu đó cịn tồn tại rất nhiều hạn chế dẫn đến người có
quyền khơng thật sự hài lịng. Hoặc cũng có thể nảy sinh một vấn đề nghiêm trọng
hơn đó là người có quyền chưa biết cách làm sao để họ có thể tự mình bảo vệ quyền
mà mình đã được xác lập.
Thế giới ngày càng phẳng, xã hội ngày càng quốc tế hóa, mục tiêu làm sao
để tài sản sở hữu trí tuệ được bảo hộ và đảm bảo được quyền của chủ sở hữu tài sản
đó có ý người sống cịn đối với sự phát triển kinh tế của tất cả mọi quốc gia trong
tương lai. Tính đến thời điểm này, lượt đăng ký xác lập quyền sở hữu trí tuệ đã đạt
đến con số ổn định và cịn có khả năng tăng cao, do vậy, luật cần có những cơ chế
chặt chẽ để đặt ra vấn đề sau đó là bảo đảm quyền và lợi ích của chủ sở hữu đối với
tài sản trí tuệ của mình. Vì vậy, nghiên cứu các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ sẽ đóng góp thêm các vấn đề lý luận xoay quanh đề tài này cũng như đánh giá
được những khác biệt giữa các biện pháp bảo vệ quyền, từ đó làm cơ sở cho các chủ
thể lựa chọn phương thức phù hợp để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trên thực tế.
Trước tình hình đó, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài: “Các biện pháp bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ” làm luận văn cao học ngành Luật.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2
Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ tác động trực tiếp đến sự thiết lập cơ chế đảm
bảo sự thừa nhận và thực thi quyền sở hữu trí tuệ trong đời sống xã hội. Do vậy, bảo
vệ quyền luôn được quan tâm khi các nhà làm luật, người giảng dạy, sinh viên, học
viên cao học, nghiên cứu sinh ngành luật khi nghiên cứu về đề tài liên quan đến
quyền sở hữu trí tuệ. Bên cạnh đó, các tổ chức liên quan đến hoạt động sở hữu trí
tuệ ln thường xun có những báo cáo rà sốt đến họat động bảo vệ quyền sở hữu
trí tuệ.
Trong q trình thực hiện đề tài, tác giả đã nghiên cứu một số cơng trình
trước đó, có thể kể đến các tài liệu được tập trung nghiên cứu có giá trị tham khảo
cao, cụ thể là:
- Sách Tài liệu tập huấn về giải quyết tranh chấp Quyền sở hữu trí tuệ, NXB
Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội của tác giả Nguyễn Văn Bảy. Tài liệu tập trung chủ
yếu hướng dẫn cách thức giải quyết tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ tại Tịa án.
- Sách chuyên khảo “Tài liệu đấu tranh với tội phạm xâm phạm sở hữu trí
tuệ: Thực trạng và giải pháp” của TS. Hồ Thế Hịe và TS. Lê Việt Long. NXB
Cơng an nhân dân, tài liệu giới hạn về việc phân tích các tội xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ bằng biện pháp hình sự theo quy định cũ (căn cứ theo bộ luật hình sự
1999). Tài liệu tập trung chủ yếu phân tích các loại tội phạm xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ theo Bộ luật hình sự 1999
- Luận văn thạc sĩ luật học “Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu
hàng hố tại biên giới theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc
tế liên quan”, tác giả Hứa Thị Hồng, Hà Nội, 2012. Tài liệu tập trung phân tích các
biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với đối tượng là nhãn hiệu hàng hóa.
- Luận văn thạc sĩ luật học “Hàng giả mạo về sở hữu trí tuệ theo quy định
của luật sở hữu trí tuệ Việt Nam”, tác giả Đỗ Đô Thành, Hà Nội, 2014. Tài liệu tập
trung phân tích các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với đối tượng là hàng
hóa giả mạo.
Những cơng trình nghiên cứu trên đã gợi mở nhiều vấn đề quan trọng giúp
ích cho tác giả trong nghiên cứu đề tài để có thể kế thừa và vận dụng. Tuy nhiên,
3
những tài liệu nghiên cứu trước đây đều có hai hạn chế lớn ở thời điểm hiện tại, thứ
nhất, các biện pháp áp dụng nhằm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đã có phần được điều
chỉnh do sự thay đổi và cải cách từ các bộ luật dân sự, bộ luật hình sự mới, thứ hai,
các hoạt động kinh doanh thương mại và xu hướng xác lập quyền sở hữu trí tuệ
trong những năm gần đây được hoạt động sôi nổi, mạnh mẽ, khi phát sinh tranh
chấp, những vụ việc được đan xen với nhau bằng nhiều phương pháp giải quyết
khác nhau, mà phần lớn các cơng trình gắn với việc thiết lập quyền sở hữu trí tuệ
trong từng lĩnh vực nhất định kèm theo phân tích đánh giá biện pháp bảo vệ quyền
sở hữu trí tuệ tương ứng và chưa có một cơng trình nghiên cứu nào tồn diện, mang
tính chất tổng hợp các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Bằng sự hiểu biết, nghiên cứu của mình và đi từ pháp luật thực định, tác giả
mong muốn tìm ra những bất cập, theo đó định hướng hoàn thiện phần nào về các
biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ sát với tình hình hiện nay.
3. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Về mục đích nghiên cứu đề tài: Nhằm hoàn thiện về mặt lý luận và quy định
của pháp luật sở hữu trí tuệ, cụ thể hơn là các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ. Trên cơ sở đó, giúp người có quyền tự bảo quyền lợi của mình khi có dấu hiệu
cho thấy quyền của mình đang bị xâm phạm hoặc phần nào hồn thiện thủ tục giải
quyết tranh chấp, áp dụng biện pháp phù hợp khi xảy ra tranh chấp liên quan đến
hoạt động sở hữu trí tuệ.
Về đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các các
biện pháp bảo vệ quyền đối với tài sản sở hữu trí tuệ, nghiên cứu các biện pháp
được pháp luật Việt Nam thừa nhận tại các quy phạm pháp luật về dân sự, hành
chính, hình sự. Luật văn tập trung đánh giá hoạt động bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
trên thực tế và kiến nghị hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về lý luận: Luận văn góp phần hồn thiện trong việc áp dụng các biện pháp
bảo vệ quyền bảo hộ sở hữu trí tuệ theo quy định pháp luật dựa trên tinh thần tiến
bộ của các Hiệp định mà Việt Nam đã tham gia và luật sở hữu trí tuệ của một số
4
nước. Kết quả nghiên cứu sẽ nhằm hoàn thiện pháp luật trong phạm vi các biện
pháp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, nhằm tạo ra khung pháp lý phù hợp góp phần hạn
chế việc giải quyết tranh chấp sở hữu trí tuệ.
Về thực tiễn: Trên cơ sở nghiên cứu các báo cáo liên quan đến hoạt động sở
hữu trí tuệ của các tổ chức nghiên cứu hiện nay, thực tiễn xử giải quyết tranh chấp
về quyền sở hữu trí tuệ trên thực tế và pháp luật thực thi bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
của một số quốc gia khác, mong muốn đưa ra các giải pháp có khả năng áp dụng
hiệu quả tại Việt Nam, đồng thời là tài liệu hữu ích của các sinh viên, học viên
chuyên ngành luật, các nhà nghiên cứu trong tương lai.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp khác nhau như: phương pháp tổng hợp
và phân tích từ các văn bản pháp luật; phương pháp so sánh với các trình thủ tục
giải quyết vụ việc của luật các nước khác (như: Mỹ, Trung Quốc, Nhật); kết hợp
nghiên cứu lý luận trên tài liệu và thực tiễn.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Khái quát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ theo pháp luật Việt Nam
Chương 1 phân tích các nội dung tổng quan về các khái niệm quyền sở hữu
trí tuệ, khái niệm hành vi vi phạm quyền sở hữu trí tuệ và sơ lược các biện pháp sở
hữu trí tuệ được áp dụng để xử phạt các hành vi vi phạm tương ứng cũng như bảo
vệ quyền lợi cho chủ thể có quyền, hạn chế các nguy hại cho xã hội.
Chương 2: Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ bằng biện pháp dân sự
Chương 2 trình bày chi tiết hơn về các biện pháp dân sự được áp dụng để
giải quyết các vụ việc liên quan đến sở hữu trí tuệ, phân tích các đối tượng sở hữu
trí tuệ phù hợp để áp dụng biện pháp dân sự tương ứng.
Chương 3: Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ bằng biện pháp hành chính và biện
pháp hình sự
5
Chương 3 bao gồm hai biện pháp chính được áp dụng đối với vụ việc vi
phạm quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm: (1) biện pháp hành chính, các hành vi vi phạm
được xử lý bằng biện pháp hành chính và (2) biện pháp hình sự, các hành vi vi
phạm được xử lý bằng biện pháp hình sự và các dấu hiệu đặc thù để nhận biết tội
phạm vi phạm quyền sở hữu trí tuệ trong từng loại tội phạm.
6
CHƯƠNG.1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
1.1 Khái quát về quyền sở hữu trí tuệ và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
1.1.1 Khái niệm quyền sở hữu trí tuệ
Khi sở hữu tài sản sở hữu trí tuệ, người nắm giữ tài sản đó sẽ có quyền đối
với tài sản của mình, đó chính quyền sở hữu trí tuệ; và cũng từ đó tài sản trí tuệ mới
trở thành một loại tài sản có giá trị. Như vậy, quyền sở hữu trí tuệ là quyền mà nhà
nước dành cho các cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu tài sản trí tuệ kiểm sốt độc
quyền trong một thời gian nhất định nhằm ngăn chặn sự khai thác các tài sản này
một cách bất hợp pháp. Theo LSHTT 2005, quyền sở hữu trí tuệ (sau đây gọi tắt là:
quyền SHTT) là quyền của các tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm
quyền tác giả và quyền liên quan đến tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền
đối với giống cây trồng.
Quyền SHTT cũng như các quan điểm về bảo vệ tài sản sở hữu trí tuệ được
đặt ra như một phương cách để bảo vệ sự sáng tạo của con người trong các lĩnh vực
hoạt động sáng tạo trong đời sống xã hội. Từ đó, tạo cơ hội để các hoạt động sáng
tạo luôn được thúc đẩy, phát triển hơn, đặc biệt là trong hoạt động nghệ thuật và sản
xuất kinh doanh.
Ở Mỹ, tầm quan trọng của quyền sở hữu trí tuệ đã được đưa vào Hiến pháp
Mỹ những năm 1789, mặc dù chưa thật sự phát huy được vai trò của nó nhưng sau
đó, Nhà sáng lập Thomas Jefferson, với tư cách là Ngoại trưởng Hoa Kỳ, người rất
tích cực cho việc hình thành hệ thống bằng sáng chế năm 1790 và đã cho ra đời
soạn thảo đầu tiên về bằng sáng chế năm 1790, ơng cũng chính là tác giả của Luật
Bằng sáng chế năm 1793. Các nhà sáng lập đã nhấn mạnh vai trò của quyền SHTT
đã được thể hiện rõ bằng những hành động mà Quốc hội đã làm từ ngay những ngày
đầu thành lập. Trong phiên họp đầu tiên năm 1790, Quốc hội đã thông qua Đạo luật
về bằng sáng chế và đạo luật về quyền tác giả. Hành động mau lẹ này của Quốc hội
đã chứng tỏ quan điểm của các Nhà sáng lập về vai trị SHTT đối với quốc gia. Tài
sản sở hữu trí tuệ có ý nghĩa quan trọng tối cao; quốc gia non trẻ phải ngay lập tức
7
hình thành một hệ thống pháp luật liên bang đối với bằng sáng chế và quyền tác giả
dựa trên triết lý về sự ban thưởng cho các tác giả và nhà sáng chế1. Những điều trên
cho thấy tầm quan trọng của quyền sở hữu trí tuệ khi nó được chú trọng từ những
lúc rất sớm.
Điều 2 (viii) Công ước thành lập Tổ chức Sở hữu trí tuệ (WIPO) đưa ra danh
mục các đối tượng thuộc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ bao gồm: tác phẩm văn học,
nghệ thuật và khoa học; chương trình biểu diễn của các nghệ sỹ, tác phẩm ghi âm và
chương trình phát thanh, truyền hình; sáng chế thuộc mọi lĩnh vực; phát minh khoa
học; kiểu dáng cơng nghiệp; nhãn hiệu hàng hóa và nhãn hiệu dịch vụ, các chỉ dẫn
và tên thương mại; bảo hộ chống cạnh tranh không lành mạnh và mọi quyền khác
bắt nguồn từ hoạt động trí tuệ trong các lĩnh vực công nghiệp, khoa học, văn học
hoặc nghệ thuật cho thấy tầm quan trọng của các đối tượng được xem xét bảo hộ
dưới dạng quyền SHTT.
1.1.2 Khái niệm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
Thuật ngữ “bảo vệ” là chống lại mọi sự hủy hoại, xâm phạm để giữ cho toàn
vẹn. Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ được hiểu là việc các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thơng qua hệ thống chính sách và pháp luật, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp
pháp của chủ sở hữu QSHTT nhằm chống lại bất kỳ sự vi phạm từ một bên khơng
có quyền.
Vậy “bảo vệ” quyền SHTT có khác gì so với “bảo hộ” quyền SHTT được
quy định tại các văn bản pháp luật và trên thực tế?
Ý kiến tác giả cho rằng, hoạt động “bảo hộ” quyền SHTT nhằm mục đích
đảm bảo quyền lợi của chủ thể có quyền, khuyến khích khả năng sáng tạo trong đời
sống trong một thời gian nhất định. Bảo hộ quyền SHTT được thể hiện cụ thể trong
các lĩnh vực SHTT như xây dựng pháp luật, hoạt động của cơ quan quản lý nhà
nước về SHTT cho đến các hoạt động thực thi QSHTT.
1
Nguyễn Ngọc Xuân Thảo, Luật Sở hữu trí tuệ - Án lệ, lý thuyết và bài tập áp dụng, NXB Đại học
Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, tr. 11
8
Như vậy, có thể thấy rằng, hoạt động “bảo vệ” và “bảo hộ” quyền sở hữu trí
tuệ có nhiều điểm tương đồng, bảo vệ quyền SHTT được xem là nội hàm của hoạt
động bảo hộ quyền SHTT. Mặc dù vậy, quy định tại luật SHTT tách bạch các quy
định về bảo hộ quyền SHTT tại các Phần thứ nhất, thứ hai, thứ ba và thứ tư, quy
định về bảo vệ quyền SHTT được nêu tại Phần thứ năm. Qua đó thấy được rằng
“bảo vệ” và “bảo hộ” quyền SHTT có những ý nghĩa riêng nhất định, việc phân tách
này sẽ có ý nghĩa về mặt thực tiễn, xác định cụ thể chức năng của hoạt động bảo vệ
và hoạt động bảo hộ, sử dụng đúng thuật ngữ trên thực tế.
Bảo vệ quyền SHTT áp dụng các quy định của pháp luật nhằm thực hiện
song song hai mục đích: thứ nhất, nhằm bảo đảm cho quyền sở hữu trí tuệ đã được
pháp luật công nhận được bảo vệ, quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể; thứ hai,
ngăn chặn và xử lý hành vi xâm phạm đến quyền của các chủ thể thuộc quyền sở
hữu trí tuệ, tùy theo tính chất, mức độ xâm phạm mà áp dụng những biện pháp cụ
thể để xử lý hành vi xâm phạm nhất định.
Hiện nay, pháp luật ghi nhận các biện pháp bảo vệ quyền SHTT gồm: biện
pháp dân sự, biện pháp hành chính, biện pháp hình sự. Mỗi biện pháp được điều
chỉnh bởi ngành luật riêng mang đến những hiệu quả bảo vệ khác nhau.
Thẩm quyền bảo vệ quyền SHTT thuộc về tịa án, thanh tra, quản lý thị
trường, hải quan, cơng an, ủy ban nhân dân. Dựa trên mỗi biện pháp khác nhau mà
thẩm quyền giải quyết sẽ được phân cho cơ quan chuyên biệt.
1.2 Hành vi vi phạm quyền sở hữu trí tuệ
1.2.1 Đặc điểm hành vi vi phạm quyền sở hữu trí tuệ
Theo quy định tại Điều 28, 35, 126, 127, 129, 188 Luật sở hữu trí tuệ và
Điều 5 Nghị định 105/2006/NĐ-CP ngày 22/06/2006 được sửa đổi bổ sung theo
Nghị định 119/2010/NĐ-CP ngày 30/10/2010 (sau đây gọi là nghị định
105/2010/NĐ-CP), hành vi bị coi là xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ khi có những
đặc điểm: (i) Đối tượng bị xem xét thuộc phạm vi các đối tượng đang được bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ; (ii) Có yếu tố xâm phạm trong đối tượng bị xem xét; (iii)
Người thực hiện hành vi bị xem xét không phải là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ và
9
không phải là người được pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép và (iv)
Hành vi bị xem xét xảy ra tại Việt Nam. Tức là, hành vi vi phạm quyền sở hữu trí
tuệ sẽ có những đặc điểm cụ thể như sau:
-Phải có hành vi sử dụng đối tượng, mà đối tượng đó đang được bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ. Nghĩa là, đối tượng đó phải đang cịn thời gian được bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ, đối với suốt cuộc đời tác giả và sau 50 năm kể từ khi tác giả
trong trường hợp quyền tác giả2 và thời hạn của hiệu lực của văn bằng bảo hộ đối
với các đối tượng: sáng chế, kiểu dáng cơng nghiệp, thiết kế bố trí mạch bán dẫn,
nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý3.
Có thể thấy được rằng, trong trường hợp sau khi tác giả chết được 50 năm,
quyền tài sản của tác giả khơng cịn nữa nhưng quyền nhân thân vẫn cịn tồn tại.
Nếu có hành vi vi phạm đối với quyền tác giả của tác phẩm thì có thể kiện địi được
hay khơng? Và chủ thể nào sẽ thay mặt tác giả để yêu cầu xử lý hành vi vi phạm.
Do vậy, mặc dù các quy định bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với quyền tác giả chưa
thể hiện rõ ràng nhưng có thể hiểu xác định hành vi vi phạm đối với xâm phạm
quyền tác giả chỉ giới hạn trong thời hạn bảo hộ quyền tài sản của tác giả.
-Có yếu tố xâm phạm trong đối tượng bị xem xét được thể hiện qua những
yếu tố như trùng hoặc tương tự đến mức nhầm lẫn giữa đối tượng bị xâm phạm và
đối tượng vi phạm.
Việc sử dụng đối tượng là trái phép (không được phép của người nắm giữ).
Khác với các loại tài sản khác có thể cầm, nắm giữ được, tài sản sở hữu trí tuệ khi
sử dụng trái phép được thể hiện qua 02 hình thức: (1) khơng được chủ sở hữu ủy
quyền cho phép sử dụng, (2) thực hiện đăng ký khi chủ sở hữu không biết đến việc
đăng ký này, trường hợp này thường xảy ra đối với việc đăng ký xuyên quốc gia và
rất dễ gặp phải đối với việc đăng ký nhãn hiệu chỉ tiến hành việc xem xét mức độ có
khả năng đăng ký bảo hộ hay không chỉ đặt ra trong vùng lãnh thổ (khác với các
loại đăng ký sáng chế, khi tiến hành đăng ký, sáng chế được xem xét trong phạm vi
2
Điều 27 Luật sở hữu trí tuệ 2005
3
Điều 93 Luật sở hữu trí tuệ 2005
10
trên tồn thế giới). Khi đó, tại vùng lãnh thổ quốc gia thực hiện việc xem xét và cấp
văn bằng bảo hộ khơng kiểm tra được nhãn hiệu đó đã được đăng ký ở các quốc gia
khác hay chưa và vẫn chấp thuận cấp văn bằng bảo hộ. Trong quá trình sử dụng
nhãn hiệu, nhãn hiệu có thể bị kiện địi nếu chủ sở hữu nhãn hiệu có những bằng
chứng chứng minh thuộc nhãn hiệu nổi tiếng đã được sử dụng rộng rãi trước đó.
Người thực hiện hành vi sử dụng đối tượng không phải là chủ thể quyền sở
hữu trí tuệ và khơng phải là người được pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền cho
phép sử dụng.
1.2.2 Các loại hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
Việc xác định những hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ cụ thể đối với
từng đối tượng là cơ sở nền tảng để xác định được mức độ vi phạm của chủ thể vi
phạm, từ đó áp dụng biện pháp và mức xử lý phù hợp.
Căn cứ theo từng đối tượng bảo hộ, hành vi xâm phạm quyền SHTT bao
gồm những hành vi xâm phạm như sau:
-Hành vi xâm phạm quyền tác giả4: hành vi xâm phạm quyền tác giả thể hiện
qua những hành vi mang yếu tố chiếm đoạt, mạo danh, công bố phân phối các tác
phẩm, làm tác phẩm phái sinh, nhân bản, xuất bản, sản xuất bản sao mà không được
phép từ tác giả; hành vi sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình
thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả; cố ý huỷ bỏ hoặc làm vô
hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền
tác giả đối với tác phẩm của mình; cố ý xố, thay đổi thơng tin quản lý quyền dưới
hình thức điện tử có trong tác phẩm; sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập
khẩu, xuất khẩu, bán hoặc cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó
làm vơ hiệu các biện pháp kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ
quyền tác giả đối với tác phẩm của mình; làm và bán tác phẩm mà chữ ký của tác
giả bị giả mạo.
4
Điều 28 Luật sở hữu trí tuệ 2005
11
Trường hợp việc sao chép các tác phẩm nhằm mục đích nghiên cứu, giảng
dạy, khơng nhằm mục đích thương mại được quy định tại Điều 25 Luật sở hữu trí
tuệ thì khơng xem là vi phạm quyền tác giả và việc sử dụng đó khơng làm ảnh
hưởng bất lợi tới việc khai thác bình thường của tác phẩm. Tuy nhiên, với những
trường hợp phổ biến thường thấy như sao chép tài liệu ở những cửa hàng photocopy
quanh khu vực các trường đại học nhằm bán cho sinh viên thu lợi nhuận được xem
là là hành vi vi phạm.
Cần phải lưu ý, đối với những trường hợp sao chép, trích dẫn nội dung tác
phẩm hoặc nguyên vẹn tác phẩm cần phải nêu rõ, chính xác nguồn gốc, xuất xứ của
tác phẩm.
Một trong những hành vi khác không thực hiện trực tiếp trên đối tượng
nhưng được xem là hành vi xâm phạm được quy định tại khoản 14 Điều 28 Luật sở
hữu trí tuệ: “Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu, bán hoặc
cho thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó làm vô hiệu các biện pháp
kỹ thuật do chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện để bảo vệ quyền tác giả đối với tác
phẩm của mình”. Quy định này giúp hạn chế gián tiếp hành vi xâm phạm xảy ra
trên thực tế. Tuy nhiên, trình độ kiểm tra, nhận biết và phát hiện những thiết bị hay
biện pháp kỹ thuật nêu trên vẫn còn hạn chế tại Việt Nam.
Quyền tác giả được tự động bảo hộ mà không phải đăng ký, chính vì vậy, khi
có hành vi xâm phạm, chủ thể phải mất nhiều thời gian, công sức để chứng minh
quyền tác giả của mình. Do vậy, khuyến khích tác giả nên đăng ký bảo hộ quyền tác
giả để tăng khả năng bảo hộ cho chính tác phẩm của mình để giảm thiểu rủi ro sau
này.
-Hành vi xâm phạm quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế
bố trí, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý5: Các đối tượng sở hữu trí tuệ này
đều có điểm chung đó chính là quyền sở hữu trí tuệ được xác lập từ thời điểm được
cấp văn bằng bảo hộ. Kể từ đó, quyền của họ được bảo hộ triệt để, các đối tượng
5
Điều 126 và Điều 129 Luật sở hữu trí tuệ 2005
12
xâm phạm có dấu hiệu trùng hoặc tương tự với đối tượng được bảo hộ thì có thể xác
định được hành vi vi phạm. Bên cạnh đó, căn cứ vào mức độ ảnh hưởng từ việc vi
phạm đến lợi nhuận từ hàng hoá, sản phẩm mang yếu tố sở hữu trí tuệ, mức độ tác
động đến xã hội, từ đó xác định biện pháp xử lý phù hợp như biện pháp dân sự, hình
sự hay hành chính.
Dấu hiệu được xem làm vi phạm khi có sự trùng hoặc tương tự đến mức gây
nhầm lẫn so với đối tượng đã được bảo hộ. Việc kiểm tra các dấu hiệu liệu có thật
sự vi phạm và gây ảnh hưởng đến chủ sở hữu tài sản sở hữu trí tuệ hay khơng cịn
chịu phụ thuộc nhiều vào cơ quan thẩm định. Trong những trường hợp xác định vi
phạm, vai trò của các cơ quan thẩm định là vô cùng quan trọng.
-Nhãn hiệu nổi tiếng và bí mật kinh doanh: Nhãn hiệu nổi tiếng là một phần
thuộc nhãn hiệu, tuy nhiên, chính sự “nổi tiếng” đã làm cho đối tượng này có một
chút khác biệt tương đối. Trường hợp nhãn hiệu nổi tiếng chưa được cấp văn bằng
bảo hộ tại một quốc gia nhưng đã được bảo hộ tại một quốc gia khác, dựa trên sự
nổi tiếng và chứng minh được sự nổi tiếng thông qua các yếu tố như thị trường,
mức độ người tiêu dùng biết đến nhãn hiệu đó, nhãn hiệu đó cũng có thể được xác
lập quyền bảo hộ cho chính mình. Trong q trình tồn cầu hố, yếu tố nổi tiếng
được xem là có lợi đối với chủ sở hữu nhãn hiệu. Bên cạnh đó, bí mật kinh doanh
cũng được xem là tài sản sở hữu trí tuệ đặt biệt, để được bảo hộ, bí mật kinh doanh
cần phải đáp ứng được những điều kiện: Không phải là hiểu biết thơng thường và
khơng dễ dàng có được; Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm
giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc khơng sử dụng bí
mật kinh doanh đó; Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí
mật kinh doanh đó khơng bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được6. Dựa trên
những điều kiện để được bảo hộ bí mật kinh doanh, điều 127 LSHTT 2005 quy định
các hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh, việc xâm phạm nhằm mục đích làm lộ bí
mật kinh doanh, cố tình bộc lộ bí mật kinh doanh khi chủ sở hữu không mong
6
Điều 88 Luật sở hữu trí tuệ 2005
13
muốn, khơng thực hiện bảo mật bí mật kinh doanh theo sự thoả thuận của các bên.
Hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh này thường thấy phổ biến trong kinh doanh
thương mại. Khi hai bên ký hợp đồng mua bán, hợp đồng thương mại dịch vụ đều
thống nhất bảo mật những bí mật kinh doanh của đối phương, khơng chỉ giới hạn ở
hai bên trong hợp đồng, bí mật kinh doanh cịn có thể tác động gián tiếp đến người
lao động của hai bên nhằm mục đích bảo mật tối đa bí mật kinh doanh. Việc xâm
phạm đến bí mật kinh doanh không chỉ ảnh hưởng đến hiện tại mà còn ảnh hưởng
đến sự phát triển hơn nữa với sản phẩm của một doanh nghiệp và uy tín của một
doanh nghiệp đối với những đối tác khác.
1.3 Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
Dựa trên các biện pháp nêu trên và căn cứ vào mức độ can thiệp của quyền
lực nhà nước, tính chất mức độ hành vi xâm phạm quyền sỡ hữu, pháp luật ghi nhận
các biện pháp để quyền sở hữu được bảo vệ bao gồm:
-Biện pháp dân sự
-Biện pháp hành chính
-Biện pháp dân sự
Các biện pháp bảo vệ quyền SHTT được quy định trong nhiều văn bản khác
nhau như biện pháp dân sự quy định trong các văn bản pháp luật dân sự, biện pháp
hành chính quy định trong các văn bản pháp luật hành chính, biện pháp hình sự quy
định trong các văn bản pháp luật hình sự, và tại văn bản pháp luật sở hữu trí tuệ, các
quy định được nêu cụ thể, tập trung. Khi có hành vi vi phạm, việc xác định biện
pháp nào sẽ được áp dụng để bảo vệ quyền sở hữu dựa vào hai yếu tố: một là sự lựa
chọn của người bị xâm hại; hai là dựa vào tính chất, mức độ xâm hại.
Khi áp dụng biện pháp dân sự, chủ thể sở hữu được xem là trung tâm, mang
đến khả năng thực hiện chủ động, nhanh chóng và có hiệu quả các quyền sở hữu,
chiếm hữu hợp pháp của mình. Chủ sở hữu có toàn quyền lựa chọn thời điểm, biện
pháp bảo vệ nào tối ưu nhất cho chính bản thân mình. u cầu bồi thường thiệt hại
chỉ được phát sinh khi chủ thể có quyền yêu cầu, bên vi phạm sẽ phải bồi thường
trực tiếp cho bên bị vi phạm về những tổn thất mà mình gây ra. Việc yêu cầu bồi
14
thường thiệt hại là một biện pháp đền bù cho những quyền và lợi ích hợp pháp của
chủ thể quyền đã bị thiệt hại. Việc lựa chọn biện pháp dân sự trong trường hợp này
sẽ bảo đảm tối đa lợi ích, bù đắp được thiệt hại của chủ thể quyền.
Khi áp dụng biện pháp hành chính, Nhà nước thấy rằng hành vi vi phạm có
thể hoặc đã gây ra hậu quả đối với xã hội, khi đó, Nhà nước dùng sức mạnh quyền
lực quyền lực của các cơ quan hành chính (nằm trong hệ thống hành pháp) thơng
qua các quyết định hành chính và tổ chức thực hiện các quyết định hành chính đó để
xử lý các vi phạm sở hữu trí tuệ mang tính chất hành chính7. Biện pháp hành chính
nhằm trừng phạt, răn đe ngay lập tức hành vi vi phạm thông qua một số biện pháp
chế tài như: cảnh cáo, phạt tiền, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm, tịch thu
hàng hóa giả mạo nhãn hiệu nhưng thường khơng tính đến thiệt hại của chủ sở hữu
bị vi phạm quyền. Do yếu tố này mà biện pháp hành chính thường được thực hiện
trong thời gian ngắn và có tác dụng nhanh nhưng cũng chính vì vậy mà hiệu quả
cũng khơng cao vì mức xử lý có thể chưa tương xứng với mức độ thiệt hại của chủ
sở hữu, hay nói cách khác vẫn chưa bù đắp được tổn thất mà chủ sở hữu phải gánh
chịu. Tuy nhiên, ở mức độ nào đó, biện pháp nào sẽ phòng ngừa được việc tái phạm
cũng như răn đe đối với hành vi xâm phạm.
Khi áp dụng biện pháp hình sự, Nhà nước bằng các chế tài áp dụng đối với
người nào cố ý thực hiện các hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan,
xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý đang được
bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại và mức độ nghiêm trọng được xem là
tội phạm như có thể gây nguy hiểm đến trật tự xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến sức
khỏe người tiêu dùng. Tương tự với biện pháp hành chính, biện pháp hình sự thể
hiện tính áp đặt của nhà nước đối với hành vi vi phạm nhằm mục đích bảo đảm trật
tự xã hội, ngăn chặn sự xâm phạm trật tự xã hội. Hiện nay, quy định xử lý các biện
pháp chế tài theo pháp luật hình sự chưa áp dụng đối với giống cây trồng. Khi áp
7
(Trần Minh Dũng, Chánh Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ, “Bảo
vệ quyền sở hữu trí tuệ bằng biện pháp hành chính”)
15
dụng biện pháp hình sự để xử lý xâm phạm, các nguyên tắc chung của pháp luật
hình sự được áp dụng để giải quyết.
16
CHƯƠNG.2
BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ BẰNG BIỆN PHÁP DÂN SỰ
Khi những nỗ lực của chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp đối với tài sản
sở hữu trí tuệ yêu cầu người vi phạm phải chấm dứt thực hiện hành vi vi phạm của
mình bằng các biện pháp như chủ động gửi công văn yêu cầu chấm dứt hành vi,
công bố các thông tin xác lập quyền sở hữu của mình đã khơng có hiệu quả. Chủ sở
hữu có thể xem xét dân sự, hành chính, hình sự, nhờ sự can thiệp của cơ quan nhà
nước để xử lý hành vi vi phạm đó.
Trong ba phương thức bảo vệ quyền sở hữu, biện pháp dân sự thường được
ưu tiên áp dụng hơn bởi tính tự do, bình đẳng trong quan hệ dân sự của nó, giảm bớt
sự can thiệp của cơ quan hành chính nhà nước vào các vấn đề mang tính dân sự.
Khi phát hiện có hành vi xâm phạm quyền SHTT, cá nhân, tổ chức có quyền tự bảo
vệ hoặc nhờ Tòa án áp dụng các biện pháp dân sự sau đây để xử lý:
-Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm.
-Buộc xin lỗi, cải chính cơng khai.
-Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự.
-Buộc bồi thường thiệt hại.
-Buộc tiêu hủy hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng khơng nhằm mục
đích thương mại đối với hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử
dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với
điều kiện khơng làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở
hữu trí tuệ8.
2.1 Chủ thể có quyền khởi kiện
Bất kỳ tổ chức, cá nhân nào bị thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ hoặc phát hiện ra hành vi xâm phạm gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc
cho xã hội đều có quyền yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm. Các chủ thể này rất đa
dạng không chỉ giới hạn ở các chủ thể sở hữu tài sản sở hữu trí tuệ và cịn cả người
8
Điều 202 Luật sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bổ sung năm 2009
17
tiêu dùng bị thiệt hại hay bất cứ cá nhân, tổ chức nào chịu sự ảnh hưởng và thậm chí
cả cơ quan nhà nước khi phát hiện ra vụ việc. Căn cứ theo các văn bản pháp luật
hiện hành, có thể thống kê được các chủ thể có quyền khởi kiện như sau:
2.1.1 Đối với quyền tác giả, quyền liên quan
Nghị định 22/2018/NĐ-CP về hướng dẫn LSHTT 2005 và Luật sở hữu trí tuệ
sửa đổi năm 2009 về quyền tác giả, quyền liên quan thay thế các quy định tại Nghị
định 100/2006/ND-CP, thơng qua đó, nghị định bãi bỏ quy định chi tiết các chủ thể
được quyền khởi kiện quyền tác giả, quyền liên quan. Ở một góc độ khác, cho thấy
quy định đã có sự mở rộng các đối tượng được phép khởi kiện mà khơng có một sự
giới hạn nào bằng phương pháp liệt kê như trước đây. Ngầm xác định rằng những
đối tượng sau có quyền khởi kiện khi quyền tác giả, quyền liên quan của mình bị
xâm phạm, bao gồm:
-Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan. Đây được xem là đối
tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp từ hành vi xâm phạm. Điều 25 Nghị định
22/2018/ND-CP quy định 4 đối tượng chính như sau: Tổ chức, cá nhân Việt Nam;
Tổ chức, cá nhân nước ngồi có tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức
vật chất nhất định tại Việt Nam; Tổ chức, cá nhân nước ngồi có tác phẩm được
cơng bố lần đầu tiên tại Việt Nam; Tổ chức, cá nhân nước ngồi có tác phẩm được
bảo hộ tại Việt Nam theo Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
-Đồng tác giả: là những người cùng trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm văn học,
nghệ thuật, khoa học. Do đó, các đồng tác giả là chủ sở hữu chung đối với tác phẩm
văn học, nghệ thuật, khoa học và được hưởng các quyền tác giả từ tác phẩm. Khi bị
xâm hại, các đồng tác giả có quyền khởi kiện để bảo vệ quyền lợi của mình.
-Người được thừa kế tác phẩm;
-Cá nhân tổ chức khác như: người hỗ trợ tác phẩm, người biểu diễn, độc giả,
người nghe, người xem tác phẩm, người sử dụng tác phẩm...
18
-Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan được quyền khởi
kiện để bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan trong phạm vi hợp đồng ủy quyền
giữa chủ thể và tổ chức đại diện9.
-Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có quyền khởi kiện vụ án dân sự để u cầu Tồ án bảo vệ lợi ích cơng cộng,
lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan. Những trường
hợp cụ thể như chương trình biểu diễn, ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng
thuộc về sở hữu nhà nước. Khi bị xâm phạm, nhà nước có thể trở thành nguyên đơn
để yêu cầu bảo vệ lợi ích quyền hợp pháp của mình.
2.1.2 Đối với quyền sở hữu công nghiệp
Các cá nhân, tổ chức có quyền khởi kiện quyền sở hữu cơng nghiệp được
quy định rải rác qua một số văn bản khác nhau như Luật sở hữu trí tuệ, nghị định
103/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu cơng nghiệp,....Tại nghị
định 99/2013/ NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính về sở hữu cơng nghiệp, trong đó,
điều 22 quy định quyền yêu cầu xử lý vi phạm và thẩm quyền chủ động phát hiện,
xử lý vi phạm, thông qua điều khoản này, có thể thấy được các đối tượng sau đây có
quyền khởi kiện để yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp gồm:
-Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp bị thiệt hại do hành vi vi phạm bao gồm
cả tổ chức được trao thẩm quyền quản lý chỉ dẫn địa lý được bảo hộ tại Việt Nam;
-Người có quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp bị thiệt hại do hành
vi vi phạm, nếu không bị chủ sở hữu công nghiệp hạn chế quyền yêu cầu xử lý vi
phạm;
-Tổ chức, cá nhân phát hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội. Dưới tác động có nguy cơ ảnh
hưởng trực tiếp đến người tiêu dùng hay rộng hơn là ảnh hưởng đến xã hội như:
hàng giả, hàng nhái kém chất lượng gây ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng,
tổ chức, cá nhân bất kỳ có thể yêu cầu giải quyết vấn đề nêu trên. Khi đó, có thể lựa
9
Điều 42 Nghị định 22/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sở hữu trí
tuệ sửa đổi năm 2009 về quyền tác giả, quyền liên quan