ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
•••
NGUYỄN VĂN PHONG
TÁI CƠ CẤU NGÀNH NƠNG NGHIỆP
TỈNH AN GIANG TRONG Q TRÌNH HỘI NHẬP
HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC TỒN DIỆN VÀ TIẾN BỘ
••••
XUN THÁI BÌNH DƯƠNG (CPTPP)
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
••
TP. HỒ CHÍ MINH - 2019
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
•••
NGUYỄN VĂN PHONG
TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP
TỈNH AN GIANG TRONG Q TRÌNH HỘI NHẬP
HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC TỒN DIỆN VÀ TIẾN BỘ
••••
XUN THÁI BÌNH DƯƠNG (CPTPP)
Ngành: Kinh tế và Quản lý cơng
Mã số: 6031010101
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
••
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS NGUYỄN HỒNG NGA
TP. HỒ CHÍ MINH - 2019
1
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong
luận văn là trung thực và được trích dẫn rõ ràng. Kết quả của luận văn chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào.
rp
Tác giả
r_
_•?
Nguyễn Văn Phong
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................v
AN MỤC N I .......................................................................................................vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài.......................................................3
3. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................6
5. Câu hỏi nghiên cứu.....................................................................................6
6. Phương pháp và số liệu nghiên cứu...........................................................7
7. Ý nghĩa nghiên cứu ...................................................................................7
8. Kết cấu của luận văn .................................................................................8
C ƯƠN 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ N VỀ TÁI CƠ
CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP ...........................................................................9
1.1. Một số lý thuyết kinh tế phát triển về chuyển dịch cơ cấu ngành
nông nghiệp .................................................................................................9
1.1.1. Mơ hình Harry T. Oshima (1955) ...................................................9
1.1.2. Mơ hình Todaro (1990)....................................................................11
1.1.3. Mơ hình Sung Sang Park (1992)......................................................11
1
Ị
Ị
Ị
Ị
.2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với ngành nông nghiệp.........12
1.3. Lý luận chung về tái cơ cấu ngành nông nghiệp.....................................14
1.3.1. Một số khái niệm cơ bản.................................................................14
1.3.2. Tính tất yếu của tái cơ cấu ngành nông nghiệp ...............................19
1.3.3. Đặc điểm của tái cơ cấu ngành nông nghiệp ...................................20
1.3.4. Nội dung tái cơ cấu ngành nông nghiệp .........................................21
1.3.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến tái cơ cấu ngành nông nghiệp ........22
Tóm tắt chương 1 ...................................................................................................31
CHƯƠN 2:
THỰC TRẠN CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP
AN GIANG IAI ĐOẠN 2010 - 2016 ....................................................................32
2.1. Khái quát về tỉnh An Giang ...................................................................32
2.2. Phân tích cơ cấu ngành nông nghiệp An iang giai đoạn 2010 - 2016...34
2.2.1. Thực trạng cơ cấu ngành trồng trọt,chăn nuôi ...............................36
2.2.2. Thực trạng cơ cấu ngành lâm nghiệp..............................................48
2.2.3. Thực trạng cơ cấu ngành thủy sản .................................................52
2.3. Đánh giá cơ cấu ngành nông nghiệp An Giang giai đoạn 2010 2016 ...57
2.3.1. Những kết quả đạt được .................................................................58
2.3.2. Những tồn tại hạn chế ....................................................................59
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ...................................................62
2.4. Tác động của Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái •
9
•1
•
•
•
•/
ình ương (CPTPP) đối với ngành nơng nghiệp An Giang...........................65
2.4.1. Giới thiệu tổng quan về Hiệp định Đối tác tồn diện và tiến bộ xun
Thái Bình Dương (CPTPP) ........................................................................65
2.4.2. Tác động của Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xun Thái
Bình Dương (CPTPP) đến ngành nơng nghiệp An Giang .........................68
Tóm tắt chương 2 ...................................................................................................71
C ƯƠN 3: GI I P ÁP TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP
AN GIANG TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP CPTPP...................................72
3.1. Cơ sở đề xuất các định hướng và giải pháp tái cơ cấu ngành nơng
nghiệp An Giang trong q trình hội nhập CPTPP.......................................72
3.1.1. Những vấn đề đặt ra đối với ngành nông nghiệp An Giang trong thời
quá trình hội nhập CPTPP .........................................................................72
3.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về tái cơ cấu ngành
nông nghiệp................................................................................................82
3.2. Mục tiêu và phương hướng tái cơ cấu ngành nông nghiệp An Giang
trong thời gian tới ............................................................................................83
3.2.1. Mục tiêu tái cơ cấu ngành nông nghiệp .........................................83
3.2.2. Phương hướng tái cơ cấu ngành nông nghiệp................................84
3.3. Một số giải pháp tái cơ cấu ngành nơng nghiệp An Giang trong q
trình hội nhập CPTPP......................................................................................85
3.3.1. Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất nơng nghiệp hướng đến sản
xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn .........................................................85
3.3.2. Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ
vào sản xuất nông nghiệp ..........................................................................88
3.3.3. Phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn ........................89
3.3.4. Tăng cường thu hút vốn đầu tư vào ngành nông nghiệp ................90
3.3.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành nơng nghiệp..............92
3.3.6. Hồn thiện hệ thống cơ chế, chính sách quản lý nơng nghiệp........94
3.3.7. Nâng cao năng lực quản lý của chính quyền địa phương ..............97
Tóm tắt chương 3 ...................................................................................................98
KẾT LUẬN
................................................................................................................................
100
TÀI LIỆU THAM KH O
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CN Đ :
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
CPTPP:
Hiệp định Đối tác Tồn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
(Comprehensive and Progressive Agreement for Trans Pacific Partnership)
CN:
Công nghiệp
DV:
Dịch vụ
Đ SCL:
Đồng bằng sông Cửu Long
FDI:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)
GRDP:
Tổng sản phẩm trên địa bàn
GHH:
Giá hiện hành
GAP:
Phương pháp canh tác tối ưu (Good Agricultural Practices)
HTX:
Hợp tác xã
ICOR:
Hệ số sử dụng vốn (Incremental Capital Output Ratio)
KHCN:
Khoa học công nghệ
KT - XH:
Kinh tế - xã hội
NLTS:
Nông, lâm, thủy sản
LN:
Lâm nghiệp
NT:
Nông thôn
NN:
Nông nghiệp
NGTK:
Niên giám thống kê
ODA:
Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance)
PCI:
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (Peripheral
Component Interconnect)
TS:
Thủy sản
THT:
Tổ hợp tác
TĐTNTNNT
Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản
S:
UBND:
VietGAP:
Ủy ban nhân dân
Phương pháp canh tác tối ưu do Việt Nam ban hành
AN MỤC N I
Danh mục bảng
Trang
Bảng 2.1: Giá trị sản xuất và cơ cấu ngành nông, lâm, thủy sản tỉnh An Giang
giai đoạn 2010 - 2016 (theo giá hiện hành) ...........................................36
Bảng 2.2: Giá trị sản xuất và cơ cấu ngành trồng trọt tỉnh An Giang theo
giá hiện hành giai đoạn 2010 - 2016......................................................37
Bảng 2.3: Diện tích, năng suất và sản lượng rau màu tỉnh An Giang giai đoạn
2011 - 2016 ...........................................................................................43
Bảng 2.4: Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi tỉnh An Giang giai đoạn 2010 - 2016
(theo giá so sánh 2010) .........................................................................45
Bảng 2.5: Chỉ tiêu chủ yếu ngành chăn nuôi tỉnh An Giang ...................................45
Bảng 2.6: Giá trị sản xuất lâm nghiệp tỉnh An Giang giai đoạn 2011 - 2016
(theo giá so sánh 2010) .........................................................................49
Bảng 2.7: Diện tích rừng tỉnh An Giang phân theo loại rừng..................................50
Bảng 2.8: Kết quả trồng rừng tỉnh An Giang giai đoạn 2010 - 2016 ......................51
Bảng 2.9: Sản lượng gỗ và lâm sản ngoài gỗ tỉnh An Giang phân theo loại
lâm sản ..................................................................................................51
Bảng 2.10: Giá trị sản xuất ngành thủy sản tỉnh An Giang giai đoạn 2010 - 2016
(theo giá hiện hành) ...............................................................................52
Bảng 2.11: Tăng trưởng của ngành thủy sản tỉnh An Giang (theo giá so sánh
năm 2010) ...........................................................................................53
Bảng 2.12: Diện tích ni trồng thủy sản tỉnh An Giang phân theo đơn vị
hành chính giai đoạn 2010 - 2016 .......................................................54
Bảng 2.13: Sản lượng thuỷ sản tỉnh An Giang giai đoạn 2010 - 2016 ....................55
Bảng 3.1: Phân tích ma trận SWOT cho ngành hàng lúa gạo tỉnh An Giang...........72
Bảng 3.2: Phân tích ma trận SWOT cho ngành hàng rau màu tỉnh An Giang ........75
Bảng 3.3: Phân tích ma trận SWOT đối với ngành hàng cá tra tỉnh An Giang .......77
Bảng 3.4: Phân tích ma trận SWOT cho ngành hàng chăn ni bị tỉnh
An Giang................................................................................................80
Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Chỉ số PCI tỉnh An Giang giai đoạn 2010 - 2017 ...............................34
Biểu đồ 2.2: Sản lượng, giá xuất và kim ngạnh xuất khẩu gạo tỉnh An Giang
giai đoạn 2010 - 2016........................................................................41
Biểu đồ 2.3: Xuất khẩu thủy sản tỉnh An Giang giai đoạn 2010 - 2016 ..................56
1
2
- Sắp xếp và cơ cấu lại các chuyên ngành trong nội bộ ngành nông nghiệp An
Giang dựa trên sự phân tích thực trạng cơ cấu ngành nơng nghiệp An Giang giai
đoạn 2010 - 2016 và sự tác động của CPTPP đến ngành nơng nghiệp An Giang, tìm
ra những ngành hàng có lợi thế phát triển trong điều kiện hội nhập CPTPP.
- Đề xuất quan điểm, phương hướng và hệ thống các giải pháp tái cơ cấu ngành
nông nghiệp An Giang trong quá trình hội CPTPP.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tái cơ cấu ngành nơng nghiệp tỉnh An Giang trong q trình hội nhập CPTPP.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu hệ thống lý thuyết về tái cơ cấu ngành
nơng nghiệp, phân tích thực trạng cơ cấu ngành nơng nghiệp An Giang giai đoạn
2010 - 2016. Thêm vào đó là sự phân tích tác động CPTPP đến ngành nơng nghiệp
An Giang, đề xuất các giải pháp tái cơ cấu ngành nơng nghiệp An Giang trong q
trình hội nhập CPTPP.
- Về không gian: Tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu cơ cấu ngành nông nghiệp An Giang, số
liệu nghiên cứu chủ yếu từ năm 2010 đến năm 2016. Đề xuất các giải pháp tái cơ cấu
ngành nông nghiệp An Giang trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Việc tái cơ cấu ngành nông nghiệp An Giang cần phải dựa trên các cơ sở lý
luận và văn bản pháp luật nào?
- Ngành nông nghiệp Việt Nam cũng như ngành nông nghiệp An Giang sẽ chịu
tác động như thế nào khi Việt Nam gia nhập CPTPP?
- Thực trạng cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh An Giang hiện nay có đáp ứng
được nhu cầu thị trường khi Việt Nam gia nhập CPTPP hay không? Cần phải tái cơ
cấu ngành nông nghiệp An Giang như thế nào?
- Cần làm gì để thực hiện thành công tái cơ cấu ngành nông nghiệp An Giang
trong trong giai đoạn nhập CPTPP?
3
6. Phương pháp và số liệu nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu
Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử được dùng làm
phương pháp nền tảng trong quá trình nghiên cứu của luận văn. Bên cạnh đó, Luận
văn cịn sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu, lịch sử - lôgic trong việc nghiên
cứu các vấn đề lý luận về tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
Phương pháp phân tích - hệ thống kết hợp với thống kê mô tả, so sánh là
phương pháp chủ yếu được luận văn sử dụng trong phân tích, đánh giá thực trạng cơ
cấu ngành nông nghiệp bằng những số liệu cụ thể, nêu lên những mặt đạt được và
hạn chế, so sánh và đối chiếu thực trạng cơ cấu ngành nông nghiệp An Giang với sự
tác động của CPTPP để tìm ra được những ngành hàng chủ lực và ngành hàng tiềm
năng.
6.2. Số liệu nghiên cứu
Do đây là nghiên cứu tổng quan nên kết quả nghiên cứu chủ yếu dựa trên các
dữ liệu thứ cấp, được thu thập từ những tài liệu đã công bố như: Báo cáo nông
nghiệp của Việt Nam, Niên giám thống kê Việt Nam, báo cáo của các sở ban ngành
tỉnh An Giang, Niên giám thống kê tỉnh An Giang, các giáo trình, bài báo, tạp chí
khoa học và mạng internet liên quan đến đề tài nghiên cứu.
7. Ý nghĩa nghiên cứu
7.1. Ý nghĩa về mặt lý luận
Luận văn tổng kết các vấn đề lý luận về tái cơ cấu ngành nơng nghiệp, khẳng
định vai trị quan trọng của nó trong q trình phát triển kinh tế, nhất là trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế và tồn cầu hóa. Sắp xếp và bố trí lại cơ cấu ngành
nông nghiệp An Giang trong bối cảnh hội nhập CPTPP.
7.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Dựa trên những lý luận và kinh nghiệm của một số quốc gia, cùng với việc
phân tích thực trạng cơ cấu ngành nơng nghiệp An Giang giai đoạn 2010 - 2016. Tác
giả đề xuất quan điểm, phương hướng và hệ thống các giải pháp tái cơ cấu ngành
nông nghiệp An Giang trong giai đoạn hội nhập CPTPP hiện nay. Góp phần nâng cao
4
hiệu quả kinh tế nông nghiệp, phát triển ổn định, bền vững cho nền kinh tế và đời
sống xã hội.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục, danh mục viết tắt, danh mục tài
liệu tham khảo kết cấu của luận văn gồm có 3 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về tái cơ cấu ngành nông nghiệp
Chương 2: Thực trạng cơ cấu ngành nông nghiệp An Giang giai đoạn 2010 2016
Chương 3: Giải pháp tái cơ cấu ngành nơng nghiệp An Giang trong q trình
hội nhập CPTPP
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÁI
CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP
1.1. Một số lý thuyết kinh tế phát triển về chuyển dịch cơ cấu ngành nông
nghiệp
1.1.2.
Mô hình Harry T. Oshima (1955)
Harry T. Oshima là nhà kinh tế người Nhật Bản, trong tác phẩm “Tăng trưởng
kinh tế ở các nước châu Á gió mùa”, Oshima đã đưa ra những quan điểm mới về mơ
hình phát triển và mối quan hệ giữa hai khu vực dựa trên những đặc điểm cơ bản của
sản xuất nông nghiệp và hoạt động kinh tế châu Á. Ông cho rằng khu vực nơng
nghiệp có dư thừa lao động nhưng chỉ vào lúc thời vụ không căng thẳng, việc đầu tư
chiều sâu cho cả khu vực nông nghiệp và công nghiệp là không khả thi vì nguồn lực
và trình độ lao động có hạn của các nước đang phát triển [29].
Oshima đã xem xét đến những khả năng thực hiện của các mô hình đã có và đề
xuất mơ hình của mình như sau:
- Giai đoạn 1: Mở đầu quá trình tăng trưởng
Mục tiêu của giai đoạn đầu trong quá trình tăng trưởng là giải quyết hiện tượng
thất nghiệp thời vụ ở khu vực nông nghiệp. Biện pháp hợp lý nhất để thực hiện mục
tiêu này là đầu tư cho nông nghiệp phát triển theo chiều rộng nhằm đa dạng hoá sản
xuất, giải quyết nhu cầu lao động - việc làm ngay tại khu vực nông nghiệp, nông thôn
mà không cần dịch chuyển qua khu vực công nghiệp, hướng đi này phù hợp vì địi hỏi
vốn đầu tư khơng lớn, trình độ kỹ thuật nông nghiệp không cao so với đầu tư vào
công nghiệp. Nông nghiệp mở rộng sản lượng và xuất khẩu tạo ngoại tệ nhập khẩu
máy móc thiết bị cho các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động.
Theo Oshima dấu hiệu kết thúc giai đoạn đầu là khi chủng loại nông sản được
sản xuất ra ngày càng nhiều với quy mô ngày càng lớn, nhu cầu cung cấp các yếu tố
đầu vào cho sản xuất nông nghiệp tăng cao và xuất hiện nhu cầu chế biến nông sản
với quy mô lớn nhằm tăng cường tính chất hàng hố trong sản xuất nơng nghiệp.
- Giai đoạn 2: Hướng tới sự có việc làm đầy đủ
Đồng thời đầu tư phát triển theo chiều rộng các ngành nông nghiệp, công nghiệp
và dịch vụ. Tiếp tục đa dạng hóa sản xuất nơng nghiệp, ứng dụng cơng nghệ sinh học,
sản xuất theo quy mô lớn (trang trại) nhằm mở rộng quy mô sản lượng. Phát triển
công nghiệp chế biến, công nghiệp cung cấp đầu vào cho nông nghiệp và các ngành
công nghiệp thâm dụng lao động. Như vậy, phát triển nông nghiệp tạo điều kiện để
mở rộng thị trường công nghiệp, tăng thêm quy mô sản xuất công nghiệp và nhu cầu
về các hoạt động dịch vụ. Dấu hiệu kết thúc giai đoạn là tốc độ tăng trưởng việc làm
có biểu hiện lớn hơn tốc độ tăng trưởng lao động, làm cho thị trường lao động bắt đầu
bị thu hẹp, tiền lương thực tế tăng lên.
- Giai đoạn 3: Sau khi có đầy đủ việc làm
Do sự phát triển của các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ của giai
đoạn 2 làm cho hiện tượng thiếu lao động ngày càng phổ biến. Vì vậy, quan điểm của
Oshima trong giai đoạn này là phải đầu tư phát triển các ngành kinh tế theo chiều sâu
nhằm giảm nhu cầu lao động.
Trong nơng nghiệp đẩy nhanh cơ giới hóa và ứng dụng công nghệ sinh học để
tăng nhanh năng suất lao động. Nơng nghiệp có thể giảm số lượng lao động chuyển
sang khu vực công nghiệp mà không ảnh hưởng đến tổng sản phẩm nông nghiệp.
Trong công nghiệp tiếp tục phát triển theo hướng thay thế sản phẩm nhập khẩu
và chuyển dịch hướng về xuất khẩu, ngành công nghiệp thâm dụng lao động sẽ giảm
dần và các ngành công nghiệp thâm dụng vốn sẽ tăng lên để nâng cao sức cạnh tranh
và giảm nhu cầu lao động trong khi sản lượng cơng nghiệp vẫn tiếp tục gia tăng.
Tóm lại, trong mơ hình của Oshima sự phát triển được bắt đầu bằng việc vẫn giữ
lao động trong nông nghiệp, nhưng cần tạo thêm nhiều việc làm trong thời kỳ nhàn
rỗi. Tiếp theo đó khu vực nơng thơn sẽ sử dụng lao động nhàn rỗi vào các ngành công
nghiệp sử dụng nhiều lao động, tạo việc làm trong những tháng nhàn rỗi sẽ tăng thu
nhập của nông dân, mở rộng thị trường trong nước cho các ngành công nghiệp và dịch
vụ. Khi thị trường lao động trở nên khan hiếm thì tiền cơng sẽ được tăng nhanh, các
nơng trại, xí nghiệp sẽ chuyển sang cơ giới hoá để tăng năng suất lao động và tăng thu
nhập trong nước. Oshima cho rằng quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế phải dựa
trên động lực tích luỹ và đầu tư đồng thời ở cả hai khu vực kinh tế và bắt đầu từ nơng
nghiệp.
1.1.2.
Mơ hình Todaro (1990)
Todaro đã phân chia q trình phát triển nông nghiệp trải qua 3 giai đoạn từ thấp
đến cao, cụ thể từng giai đoạn được phân tích như sau:
- Giai đoạn 1: Nền nông nghiệp tự cung tự cấp
Sản xuất nông nghiệp chủ yếu là tự cung tự cấp, công cụ lao động thô sơ,
phương pháp sản xuất truyền thống giản đơn. Đất và lao động là hai yếu tố sản xuất
chủ yếu, vốn đầu tư cho giai đoạn này cịn thấp, do đó sản lượng nơng nghiệp còn phụ
thuộc vào tự nhiên và tăng lên do mở rộng diện tích.
- Giai đoạn 2: Chuyển dịch cơ cấu nơng nghiệp theo hướng đa dạng hóa
Đây là bước chuyển từ chế độ canh tác độc canh sang phát triển theo hướng hỗn
hợp và đa dạng, sử dụng giống mới kết hợp với phân bón hóa học và nước tưới tiêu
chủ động, làm tăng năng suất trong nông nghiệp. Do đó, sản lượng nơng nghiệp lúc
này gia tăng chủ yếu từ nâng cao sản lượng trên một đơn vị diện tích đất nơng nghiệp
và sản xuất đã hướng tới thị trường.
- Giai đoạn 3: Nông nghiệp hiện đại - Giai đoạn phát triển cao nhất của nông
nghiệp.
Ở giai đoạn này, vốn và công nghệ trở thành yếu tố quyết định đối với tăng sản
lượng nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp cũng được cung ứng hoàn toàn cho thị
trường và lợi nhuận thương mại là mục tiêu của người sản xuất. Nông nghiệp dựa vào
lợi thế về quy mô, áp dụng tối đa công nghệ mới và hướng vào sản xuất một vài loại
sản phẩm riêng biệt theo lợi thế so sánh.
1.1.2.
Mơ hình Sung Sang Park (1992)
Sung Sang Park cũng chia q trình phát triển nơng nghiệp thành 3 giai đoạn: sơ
khai, đang phát triển và phát triển. Mỗi giai đoạn phát triển, sản lượng nông nghiệp
phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau và được mô tả dưới dạng hàm sản xuất.
Ở giai đoạn sơ khai, sản lượng nông nghiệp phụ thuộc vào lao động và các yếu
tố tự nhiên như đất đai, thời tiết khí hậu. Lao động nông nghiệp dư thừa nhưng không
chuyển được sang khu vực công nghiệp và dịch vụ nên năng suất biên giảm dần trong
sản xuất.
Đến giai đoạn đang phát triển, ngoài yếu tố lao động và tự nhiên, sản lượng
nơng nghiệp cịn phụ thuộc vào việc ứng dụng các thành tựu của công nghệ sinh học
và nhất là phụ thuộc các yếu tố đầu vào được sản xuất từ khu vực cơng nghiệp như
phân bón, thuốc hố học. Ông cho rằng lúc này sản lượng trên một ha đất nông nghiệp
tăng lên tương ứng với lượng phân bón và thuốc hố học sử dụng tăng lên.
Giai đoạn cuối cùng của sự phát triển, nền kinh tế đạt đến mức tồn dụng, khơng
cịn tình trạng bán thất nghiệp trong nông nghiệp. Sản lượng nông nghiệp lại phụ
thuộc vào cả công nghệ thâm dụng vốn được sử dụng trong nông nghiệp. Năng suất
lao động tăng lên tương ứng với lượng vốn sản xuất sử dụng tăng thêm và thu nhập
của 1 lao động cũng tăng lên tương ứng. Tuy nhiên, thu nhập ở khu vực nông thôn
vẫn thấp hơn so với thành thị, do đó muốn tăng thu nhập cho lao động nông nghiệp
cần tăng đầu tư vốn cho nơng nghiệp dưới dạng máy móc, trang thiết bị hiện đại.
ĩ
1
ĩ
ĩĩ
.2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với ngành nông nghiệp
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện nay, mỗi
quốc gia đều phải đối diện với những cơ hội và thách thức từ thị trường, cũng như
những tác động tích cực lẫn tiêu cực đối với các ngành kinh tế trong nước. Hội nhập
kinh tế quốc tế có những tác động tích cực nhất định đối với nền nơng nghiệp của Việt
Nam được thể hiện qua các nội dung sau:
Thứ nhất, hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng
thị trường cho các sản phẩm nơng nghiệp có khả năng xuất khẩu, thúc đẩy thương mại
hóa và hình thành hệ thống kinh doanh nơng sản, nhờ đó liên kết các nơng hộ, trang
trại với chuỗi nơng sản tồn cầu.
Thứ hai, q trình hội nhập sẽ mang lại cơ hội thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngồi (FDI) vào ngành nơng nghiệp.
Thứ ba, thúc đẩy đổi mới hệ thống pháp luật, chính sách của Chính phủ đối với
phát triển nơng nghiệp, điều này tạo ra thể chế tốt để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa.
Thứ tư, cơ hội để tiếp thu, ứng dụng các công nghệ tiên tiến để góp phần nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong nơng nghiệp và các ngành cơng nghiệp, dịch
vụ có liên quan.
Thứ năm, cơ hội để nâng cao quy mô và chất lượng các nguồn lực trong sản
xuất nông nghiệp và tạo điều kiện liên kết kinh tế giữa nông nghiệp, công nghiệp chế
biến và các dịch vụ như giao thơng, tài chính, thơng tin liên lạc...
Mặc dù hội nhập kinh tế quốc tế đã mang lại những cơ hội, những tác động tích
cực, nhưng đối với các quốc gia có nền nơng nghiệp kém phát triển như Việt Nam
ln đối diện với những thách thức sau:
Thứ nhất, sản phẩm nông nghiệp sẽ chịu áp lực cạnh tranh khi nhiều sản phẩm
cùng loại có giá thành rẻ hơn, chất lượng cao hơn được nhập khẩu từ các nước trong
khu vực và thế giới, làm thu hẹp một số ngành sản xuất có khả năng cạnh tranh thấp.
Mặt khác các mặt hàng nơng sản của Việt Nam của có xu thế đối mặt với nhiều rào
càn thương mại được các nước nhập khẩu đặt ra để bảo hộ sản xuất trong nước. Với
các yêu cầu ngày càng khắt khe về chất lượng và an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn
gốc, các yêu cầu về bảo vệ môi trường, các vụ kiện chống trợ cấp, chống bán phá giá
và tranh chấp thương mại, đây là một trong những thách thức lớn đối với ngành nông
nghiệp Việt Nam.
Thứ hai, do xuất phát điểm là nền sản xuất nhỏ, canh tác lạc hậu, mà các nông
hộ nhỏ đang phải đối diện với những thách thức khi hội nhập kinh tế quốc tế. Những
thách thức đó là: (1) Thơng tin thị trường, các đối tác không muốn giao dịch với các
nông hộ nhỏ mà chỉ muốn làm việc thông qua đại diện của họ, nên các nơng hộ nhỏ
khó tiếp cận thơng tin từ các đối tác nếu khơng liên kết lại theo nhóm hoặc hình thành
các trang trại lớn. (2) Vốn và kỹ năng, chỉ có các trang trại qui mơ lớn mới tập hợp đủ
nguồn lực, có khả năng tiếp cận các nguồn vốn, các kỹ năng và công nghệ sản xuất ra
các sản phẩm đáp ứng nhu cầu, nhờ vào khả năng này mà trang trại lớn mới vượt qua
được các rủi ro trong quá trình chuyển đổi sản xuất. (3) Khối lượng cung ứng lớn,
điều này luôn là thách thức lớn đối với các nông hộ nhỏ, nếu các trang trại không liên
kết lại trong sản xuất và cùng các nhà cung ứng để đáp ứng các đơn hàng lớn và ổn
định thì những rủi ro do giá cả và sản lượng là điều khơng thể tránh khỏi. Ngồi ra, để
bảo đảm khối lượng cung ứng cần phải áp dụng các công nghệ sản xuất ra hoa, ra trái
đồng loạt, có hệ thống tưới tiêu để sản xuất các sản phẩm trái vụ và phải có hệ thống
các kho hàng phù hợp. (4) Chất lượng sản phẩm, an toàn thực phẩm và sản xuất theo
quy trình canh tác phù hợp là yêu cầu bắt buộc khi thâm nhập thị trường nơng sản
tồn cầu. Các nơng hộ khơng tham gia vào q trình này khó có thể tiêu thụ nơng sản
vì địi hỏi phải tuân thủ những qui định và phải qua các kiểm định để có các chứng
nhận sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn.
Thứ ba, tăng khả năng lây lan dịch bệnh. Điển hình như dịch ốc bươu vàng,
bệnh cúm gia cầm, bệnh lỡ mồm long móng là những dịch, bệnh mới phát sinh tại
Việt Nam vào những năm sau hội nhập và gây rất nhiều tổn thất cho ngành nông
nghiệp là những minh chứng cho nội dung này.
1
.3. Lý luận chung về tái cơ cấu ngành nông nghiệp
1.3.1.
Một số khái niệm cơ bản
Thứ nhất, khái niệm nông nghiệp và cơ cấu ngành nông nghiệp
Đinh Phi Hổ (2008) cho rằng nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất chủ yếu
của nền kinh tế. Hoạt động nông nghiệp gắn liền với các yếu tự nhiên và các yếu tố
kinh tế, xã hội. Theo nghĩa hẹp, ngành nơng nghiệp gồm có hai tiểu ngành là trồng
trọt và chăn nuôi. Theo nghĩa rộng, ngành nông nghiệp bao gồm trồng trọt, chăn nuôi,
lâm nghiệp và thủy sản [29]. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, khái niệm nông
nghiệp được tiếp cận theo nghĩa rộng.
- Trồng trọt là ngành sử dụng đất đai với cây trồng làm đối tượng chính để sản
xuất lương thực, thực phẩm; là thức ăn cho chăn nuôi; nguyên liệu cho công nghiệp
và cung cấp nông sản để xuất khẩu.
- Chăn nuôi là một trong hai ngành sản xuất chủ yếu của nông nghiệp (theo
nghĩa hẹp), với đối tượng sản xuất là các loại động vật nuôi. Ngành chăn nuôi cung
cấp thực phẩm nhiều chất đạm như thịt, sữa, trứng; cung cấp da, len, lông; sản phẩm
phụ của chăn ni dùng làm phân bón; đại gia súc dùng làm sức kéo. Nguồn thức ăn
cho chăn nuôi chủ yếu lấy từ ngành trồng trọt, nên chăn nuôi phát triển sẽ góp phần
làm gia tăng hiệu quả của sản phẩm trồng trọt.
- Lâm nghiệp là các hoạt động chăm sóc, ni dưỡng và bảo vệ rừng, khai thác,
vận chuyển và chế biến các sản phẩm từ rừng, trồng cây, tái tạo rừng, duy trì tác dụng
phịng hộ nhiều mặt của rừng. Rừng bao gồm rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất
rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng [7, trang 7].
- Thủy sản bao gồm đánh bắt và nuôi trồng thủy sản (NTTS). Đánh bắt là hoạt
động có từ lâu đời của con người nhằm cung cấp thực phẩm cho mình thơng qua các
hình thức đánh bắt cá và các sinh vật thủy khác, việc đánh bắt phải kết hợp với hoạt
động bảo vệ nguồn lợi thủy sản nhằm bảo vệ môi trường và duy trì nguồn thủy sản
đánh bắt trong tương lai. NTTS là hình thức canh tác thủy sản có kiểm sốt. Ni cá
là hình thức cơ bản của NTTS, trong đó có ni cá nước mặn, nước lợ và nước ngọt;
ngồi ra, cịn có ni rong, ni tơm, ni sị, ni ngọc trai.
Cơ cấu ngành nông nghiệp là cấu trúc bên trong của ngành nơng nghiệp, nó
bao gồm các bộ phận cấu thành nên ngành nông nghiệp và các bộ phận đó có mối
quan hệ hữu cơ với nhau theo tỷ lệ nhất định về mặt số lượng, liên quan chặt chẽ về
mặt chất lượng, chúng tác động qua lại lẫn nhau trong điều kiện thời gian và không
gian nhất định [88, trang 3]. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành rất
khác nhau tùy điều kiện chủ quan, khách quan trong từng thời kỳ của từng vùng, từng
địa phương và từng quốc gia. Hơn nữa, vai trò, vị trí của từng bộ phận trong tổng thể
nền nơng nghiệp cũng khác nhau và thường thay đổi. Cụ thể, trong cơ cấu ngành, có
thể có những ngành được xác định là nền tảng, ngành mũi nhọn; hoặc trong ngành
trồng trọt, có thể vùng này chọn cây lương thực là chủ đạo, vùng khác chọn cây công
nghiệp là chủ đạo. Hoặc trong các vùng, có thể có vùng kinh tế trọng điểm, vùng kinh
tế động lực... Do luận văn tiếp cận ngành nông nghiệp theo nghĩa rộng, nên cơ cấu
ngành nông nghiệp bao gồm các chuyên ngành nhỏ như: Trồng trọt, chăn nuôi, lâm
nghiệp và ngư nghiệp.
Thứ hai, khái niệm tái cơ cấu ngành nông nghiệp
Một là, khái niệm tái cơ cấu
Ở Việt Nam trong những năm gần đây thuật ngữ “Tái cơ cấu” được sử dụng khá
phổ biến và dường như nó thể hiện tính tất yếu trong bối cảnh hiện tại. Có thể kể đến
một số quan điểm khác nhau về tái cơ cấu:
Vũ Văn Phúc (2012) nêu rõ “Tái cơ cấu là sự cơ cấu lại, điều chỉnh lại các yếu
tố, bộ phận, cách tổ chức, sự liên kết tạo nên một chỉnh thể, một vật, một tổ chức, một
khối, một hệ thống” [51, trang 233].
Dương Ngọc Quang (2014), cho rằng tái cơ cấu là sự thay đổi chiến lược, mục
tiêu, tầm nhìn của một hệ thống hoặc là sự cơ cấu lại hệ thống bao gồm các hoạt động
như sắp xếp lại, chuyển đổi hình thức hoạt động, xác định lại mục tiêu, chiến lược,
tầm nhìn, các giá trị cốt lõi và chuẩn mực của tổ chức hay doanh nghiệp [54].
Vũ Trọng Khải (2015), cho rằng Tái cơ cấu (hay cấu trúc lại) là sự sắp xếp lại
một cách hợp lý hơn những yếu tố cấu thành vốn có, đang tồn tại của một chỉnh thể
[39].
Như vậy, khái niệm tái cơ cấu được các nhà nghiên cứu tiếp cận dưới các khía
cạnh khác nhau. Tuy nhiên, các quan điểm trên lại có nhiều điểm tương đồng, từ đó
cho thấy: Tái cơ cấu là sự sắp xếp lại, điều chỉnh lại các yếu tố, bộ phận cấu thành
vốn có của một chỉnh thể, một tổ chức, một hệ thống đang tồn tại một cách hợp lý
hơn, phù hợp với xu thế phát triển.
Hai là, khái niệm tái cơ cấu ngành nông nghiệp
Đây là khái niệm mới được sử dụng trong vài năm gần đây và chưa có định
nghĩa chính thức về tái cơ cấu ngành nơng nghiệp. Ngày 19/02/2013 Thủ tướng Chính
phủ ban hành quyết định số 399/2013/QĐ - TTg phê duyệt đề án tổng thể tái cơ cấu
nền kinh tế đối với tất các các ngành, các lĩnh vực. Đối với ngành nông nghiệp, ngày
10 tháng 6 năm 2013, Theo Quyết định 899/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ về
“Phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng
và phát triển bền vững”. Đề án đưa ra đã nêu rõ quan điểm về tái cơ cấu ngành nông
nghiệp: “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp là một hợp phần của tái cơ cấu tổng thể nền
kinh tế quốc dân, phù hợp với chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả
nước; gắn với phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường để bảo đảm phát triển
bền vững; phát triển bền vững vừa là một quá trình, vừa là mục tiêu của ngành” [65,
trang 2]. Do đó tái cơ cấu ngành nơng nghiệp có quan điểm nhất qn với tái cơ cấu
nền kinh tế.
Theo Đỗ Kim Chung và Nguyễn Phượng Lê (2015) đã kết luận rằng “Tái cơ cấu
nông nghiệp là thay đổi cơ cấu đầu tư công cho nơng nghiệp và nơng thơn có cơ hội
phát triển phù hợp với tín hiệu thị trường, ổn định và hiệu quả trước các chao đảo của
thị trường và các rủi ro khác. Do đó, tái cơ cấu nơng nghiệp địi hỏi phải đổi mới
chính sách đầu tư cơng trong phát triển nông nghiệp” [16, trang 53].
Chu Tiến Quang (2015), cho rằng tái cơ cấu nơng nghiệp là q trình tiếp tục
phát triển nơng nghiệp gắn với bố trí, sắp xếp lại các chuyên ngành sản xuất theo
nguyên tắc sử dụng tối đa lợi thế so sánh và sử dụng tối ưu các nguồn lực đầu vào để
tạo ra hiệu quả kinh tế, năng lực cạnh cao hơn, bền vững hơn cho tồn ngành. Tái cơ
cấu là q trình phát triển gắn với thay đổi quy mô sản xuất của các chun ngành
nhằm tạo ra các nơng sản phẩm có chất lượng và giá trị cao, phù hợp với nhu cầu của
thị trường, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nước, nâng cao thu nhập cho
nông dân và đảm bảo tính bền vững [55].
Xuất phát từ các quan điểm, nhận định trên của các nhà nghiên cứu, từ góc độ
tiếp cận và mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Tác giả cho rằng: Tái cơ cấu ngành nông
nghiệp là q trình tiếp tục phát triển nơng nghiệp gắn với bố trí, sắp xếp lại các
chuyên ngành sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường theo nguyên tắc sử dụng tối
đa lợi thế so sánh, sử dụng tối ưu các nguồn lực đầu vào, thay đổi quy mô sản xuất
tạo ra các nơng sản phẩm có chất lượng và giá trị cao. Góp phần cải thiện hiệu quả
kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững hơn cho tồn ngành.
Tái cơ cấu ngành nơng nghiệp là một hợp phần của tái cơ cấu nền kinh tế.
Thứ ba, những điểm giống và khác nhau giữa tái cơ cấu ngành nông nghiệp và
chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp.
Nội hàm của khái niệm tái cơ cấu ngành nông nghiệp đã đề cập ở trên cho ta
thấy nó có một số điểm giống và khác nhau so với chuyển dịch cơ cấu ngành nông
nghiệp. Thông qua sự so sánh này, chúng ta sẽ có cái nhìn tồn diện hơn về tái cơ cấu
ngành nông nghiệp.
Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp là quá trình thay đổi (tăng hoặc giảm) về
quy mơ, tỷ trọng giá trị và tỷ trọng lao động tham gia các chuyên ngành, tiểu ngành
trong hoạt động sản xuất nông nghiệp. Có hai xu hướng chuyển dịch chuyển dịch cơ
cấu ngành nơng nghiệp trái chiều nhau, đó là: chuyển dịch theo hướng hợp lý, tiến bộ
và xu hướng chuyển dịch theo hướng bất hợp lý, lạc hậu [56].
Qua hai khái niệm trên có thể thấy giữa tái cơ cấu ngành nơng nghiệp và chuyển
dịch cơ cấu ngành nơng nghiệp có một số điểm giống và khác nhau như sau:
Điểm giống nhau, kết quả của quá trình tái cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu đều
làm thay đổi tỷ trọng các chuyên ngành sản xuất bên trong ngành nông nghiệp theo
hướng đáp ứng nhu cầu của thị trường, phát huy lợi thế so sánh của từng chuyên
ngành, tạo ra cơ cấu ngành nơng nghiệp mang tính ổn định hơn trong kinh tế thị
trường và hội nhập.
Điểm khác nhau, trước hết tái cơ cấu ngành nông nghiệp là một hợp phần của tái
cơ cấu tổng thể nền kinh tế, thống nhất về quan điểm và mang những đặt trưng của tái
cơ cấu nền kinh tế. Nội dung tái cơ cấu ngành nông nghiệp đòi hỏi việc sắp xếp và cơ
cấu lại các chuyên ngành trong nội bộ ngành nơng nghiệp phải tìm ra được những
nhóm ngành chủ lực và tiềm năng dựa trên lợi thế của một địa phương hay một quốc
gia để tiếp tục đầu tư phát triển nâng cao năng lực cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu thị
trường. Ngoài ra, Tái cơ cấu ngành nông nghiệp phải đảm bảo sự phát triển bền vững,
xem phát triển bền vững vừa là một quá trình, vừa là mục tiêu của ngành, phát triển
kinh tế nông nghiệp phải gắn với sự tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường. Điều này
cho thấy nội hàm của tái cơ cấu ngành nơng nghiệp có phạm vi rộng hơn chuyển dịch
cơ cấu ngành nơng nghiệp.
1.3.2.
Tính tất yếu của tái cơ cấu ngành nông nghiệp
Trong 30 năm đổi mới (1986 - 2016), ngành nông nghiệp Việt Nam đạt được
mức tăng trưởng nhanh và ổn định trong một thời gian dài, cơ cấu nông nghiệp
chuyển dịch theo hướng tích cực. Giá trị sản xuất nơng nghiệp của Việt Nam tăng