Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

Hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển thành phố hồ chí min (luận văn thạc sỹ luật)h

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 83 trang )

p

.....
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

LÊ NGỌC BÍCH

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
•••••
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

LÊ NGỌC BÍCH

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
•••••
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH

Ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số: 60340201


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS TRỊNH QUỐC TRUNG


TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


4

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, các nguồn
số liệu trong luận văn được trích dẫn rõ ràng, nội dung luận văn chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào, kết quả nghiên cứu
là trung thực và có độ tin cậy.
TÁC GIẢ

LÊ NGỌC BÍCH


BCTC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Báo cáo tài chính

BĐS

Bất động sản

CP


Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam

GTCG

Giấy tờ có giá

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

OLS

Phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần


TSBĐ

Tài sản bảo đảm


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 2-1 Tổng tài sản một số NHTM tại Việt Nam năm 2017Error!

Bookmark

not defined.
Hình 2-2 Quy mơ huy động vốn của HDBank giai đoạn 2011 - 20 1 7........... Error!
Bookmark not defined.
Hình 2-3 Huy động vốn từ dân cư và TCKT giai đoạn 2011 - 2017 ............... Error!
Bookmark not defined.
Hình 2-4 Lợi nhuận của HDBank giai đoạn 2011-2017Error! Bookmark not
defined.
Hình 2-5 Dư nợ tín dụng của HDBank giai đoạn 2011 - 2017Error!

Bookmark

not defined.
Hình 2-6 Tỷ lệ ROA và ROA(td) của HDBank.......Error! Bookmark not defined.
Hình 2-7 Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của HDBank giai đoạn 2011-2017........Error!
Bookmark not defined.
Hình 2-8 Tỷ lệ nợ xấu của các NTHM ....................Error! Bookmark not defined.
Hình 2-9 Tỷ lệ thu nhập ròng từ lãi vay của HDBank giai đoạn 2011-2017.... Error!
Bookmark not defined.



Hình 2-10 Hệ số rủi ro tín dụng của HDBank giai đoạn 2011-2017 ...

..... Error!

Bookmark not defined.
Hình 2-11 Tỷ lệ cho vay trên tiền gửi khách hàng tại HDBankError!

Bookmark

not defined.
Sơ đồ 1-1 Quy trình nghiên cứu...........................................................

...............7


MỤC LỤC

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2


9

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hệ thống ngân hàng được xem là cầu nối giúp vốn trong nền kinh tế được lưu
thông, tạo ra sự gắn kết giữa khu vực tiết kiệm và khu vực đầu tư của nền kinh tế. Hệ

thống ngân hàng hoạt động lành mạnh, thông suốt và hiệu quả là tiền đề để các
nguồn lực tài chính khác tăng trưởng một cách bền vững. Do đó, sự sống cịn của các
ngân hàng thương mại (NHTM) liên quan mật thiết tới toàn bộ đời sống kinh tế chính trị - xã hội của một quốc gia.
Với vai trò là trụ cột của hệ thống tài chính quốc gia, hiệu quả trong hoạt
động ngân hàng mà chủ yếu là hiệu quả trong hoạt động tín dụng, hoạt động chiếm
tỷ trọng cao nhất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, là vấn đề luôn được các
nhà quản trị ngân hàng quan tâm. Vì hệ thống ngân hàng hoạt động hiệu quả sẽ thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, đủ năng lực cạnh tranh với các quốc gia khác trên tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế.
Là một trong những ngân hàng đi đầu trong công cuộc tái cấu trúc hệ thống
ngân hàng tại Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015, Ngân hàng Thương mại cổ phần Phát
Triển Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là HDBank) thực hiện sáp nhập vào
năm 2013 với mục đích tăng cường năng lực tài chính, năng lực quản trị điều hành,
năng lực cạnh tranh và phục vụ khách hàng theo tiêu chuẩn quốc tế. Để đạt được kỳ
vọng đó, thơng qua mục tiêu đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng thì hiệu quả hoạt động
tín dụng là vấn đề quan trọng, địi hỏi có sự đánh giá từ nội tại ngân hàng để xây
dựng các chính sách, đề xuất các giải pháp để phát triển bền vững và lâu dài.
Qua tham khảo một số nghiên cứu của Samuel Hymore Boahene, Dr. Julius
Dasah & Samuel Kwaku Agyei (2012), Nguyễn Thị Loan và Trần Thị Ngọc Hạnh
(2013), Nguyễn Thị Thu Hiền và Phạm Đình Tuấn (2014), Nguyễn Văn Thuận và
Dương Hồng Ngọc (2015), Nguyễn Thị Như Thủy (2015). Tác giả nhận thấy đã có
nhiều nghiên cứu về hiệu quả hoạt động tín dụng và các nhân tố tác động đến hiệu
quả hoạt động tín dụng, tuy nhiên, nghiên cứu về đề tài này cho một ngân hàng riêng
biệt như HDBank tại Việt Nam chưa có nhiều tác giả thực hiện. Ngồi ra, sau khi


10

thực hiện sáp nhập, hoạt động thực tế của HDBank có nhiều thay đổi, việc nghiên
cứu về hiệu quả hoạt động tín dụng của HDBank trong đó có khai thác khoảng thời

gian khác nhau giữa trước và sau khi sáp nhập rất cấp thiết. Đồng thời, tác giả cũng
kỳ vọng rằng điểm mới này sẽ đưa đến kết quả nghiên cứu có tính tin cậy và thực
tiễn cao, giúp đưa ra các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng của HDBank trong thời gian tới. Do đó, bài nghiên cứu hướng đến mục tiêu
phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại HDBank giai đoạn trước và sau khi sáp
nhập.
Như vậy, phân tích hiệu quả hoạt động tại NHTM, mà cụ thể là hiệu quả hoạt
động tín dụng tại NHTM có vai trị quan trọng và có giá trị, hỗ trợ các nhà quản lý,
các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản trị ngân hàng và các nhà đầu tư trong
việc ra quyết định về cách thức hoạt động, đường lối chính sách nhằm đem lại lợi
nhuận tối ưu và nâng cao năng lực cạnh tranh cho hoạt động ngân hàng. Đồng thời
cũng là cơ sở để phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của HDBank trong
giai đoạn 2011 - 2017.
Xuất phát từ những địi hỏi mang tính thực tiễn nêu trên, tác giả chọn đề tài
nghiên cứu “Hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh” làm luận văn tốt nghiệp, đóng góp một phần
vào cơ sở lý luận, phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại HDBank, đề
xuất giải pháp hồn thiện và phát triển tín dụng hiệu quả trong tương lai.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước đây
Nghiên cứu của Samuel Hymore Boahene, Dr. Julius Dasah & Samuel
Kwaku Agyei (2012), nhóm tác giả phân tích hiệu quả tín dụng của ngân hàng dựa
vào mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận ngân hàng của 06 ngân hàng
thương mại tại Ghana giai đoạn 2005 - 2009. Sử dụng mơ hình VAR xác định các
nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng. Tuy nhiên, cơng trình nghiên cứu
này khơng có tính kế thừa cho các nghiên cứu mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa rủi ro
tín dụng và lợi nhuận ngân hàng.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Loan và Trần Thị Ngọc Hạnh (2013), nhóm
tác giả phân tích hiệu quả hoạt động ngân hàng bằng phương pháp phân tích định



11

tính và mơ hình phân tích bao dữ liệu DEA, kiểm định hồi quy Tobit để xác định các
nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại với mẫu nghiên
cứu là 21 ngân hàng thương mại tại Việt Nam giai đoạn 2007 - 2011. Tuy nhiên, một
số đề xuất nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng chỉ mới căn cứ vào các nhân tố
tác động theo kết quả kiểm định, chưa mở rộng cho tổng thể các nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động ngân hàng.
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Thuận và Dương Hồng Ngọc (2015), nhóm
tác giả chỉ ra sự tác động của thu nhập ròng từ lãi vay đến hiệu quả tín dụng ngân
hàng thơng qua mẫu nghiên cứu gồm 27 ngân hàng thương mại giai đoạn 2008 2013. Nghiên cứu giúp ngân hàng có thể lựa chọn sử dụng nguồn vốn có chi phí
thấp, kiểm sốt tài sản có sinh lời để hoạt động tín dụng có hiệu quả. Tuy nhiên chỉ
tiêu thu nhập ròng từ lãi vay chưa phản ánh hết các loại chi phí ngân hàng phải gánh
chịu, do đó tỷ lệ thu nhập rịng từ lãi vay cao cịn tùy thuộc vào đặc điểm quy mơ của
ngân hàng.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Như Thủy (2015), luận án đã hệ thống hóa các
cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.
Đo lường các tiêu chí phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng, sử dụng phương pháp
ước lượng bình phương nhỏ nhất để đánh giá hiệu quả tín dụng của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2009 - 2013. Từ đó đưa
ra định hướng và giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng
thương mại. Tuy nhiên, luận án chỉ mới nghiên cứu hoạt động tín dụng của một chi
nhánh ngân hàng, do đó, chưa phản ánh hết được mức độ tác động của các tiêu chí
đo lường đến hiệu quả tín dụng ngân hàng nói chung.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hiền và Phạm Đình Tuấn (2014), nhóm
tác giả nghiên cứu hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng thơng qua các nhân tố
ảnh hưởng đến lập dự phịng rủi ro tín dụng của 23 NHTM Việt Nam giai đoạn 2008
- 2012. Nghiên cứu sử dụng phân tích mơ hình hồi quy thơng qua mơ hình tác động
cố định (FEM) và mơ hình tác động ngẫu nhiên (REM) với kiểm định Hausman để
phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của ngân hàng, từ đó ảnh hưởng

đến chỉ tiêu lợi nhuận và an toàn vốn của ngân hàng. Tuy nhiên, các biến đưa vào mô


12

hình mới chỉ là biến tài chính, vẫn chưa giải thích hết được dự phịng rủi ro tín dụng
của các NHTM.
Nhìn chung, các nghiên cứu về đề tài hiệu quả hoạt động tín dụng của các
ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam đã được nhiều tác giả thực hiện. Tuy
nhiên, nghiên cứu riêng cho từng ngân hàng phù hợp với bối cảnh hoạt động của mỗi
ngân hàng thì chưa có nhiều nghiên cứu thực hiện. Trường hợp của HDBank là một
ví dụ điển hình cho nhận định trên đây. Thêm vào đó, nghiên cứu cho trường hợp của
HDBank được tác giả thực hiện với khung thời gian trước và sau quá trình sáp nhập
kỳ vọng mang lại ý nghĩa thực tiễn cao, giúp đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động tín dụng của HDBank trong giai đoạn sắp tới.
3. Hướng kế thừa và phát triển
Qua những nghiên cứu đã tham khảo, luận văn thực hiện theo định hướng
nghiên cứu như sau:
Thứ nhất, luận văn sử dụng cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động tín dụng của
ngân hàng thương mại để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng nội tại của HDBank
trong giai đoạn nghiên cứu từ 2011-2017.
Thứ hai, kết hợp phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại HDBank
bằng phương pháp phân tích thực trạng dựa trên các chỉ tiêu đánh giá và phân tích
định lượng thơng qua tiến hành thực nghiệm mơ hình định lượng các nhân tố tác
động đến hiệu quả hoạt động tín dụng để chỉ ra chiều hướng tác động và mức độ tác
động của các nhân tố trên đến hiệu quả hoạt động tín dụng của HDBank.
Thứ ba, từ kết quả phân tích thực trạng và phân tích định lượng vừa thu thập
được, luận văn đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của
HDBank trong giai đoạn sắp tới.
4. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài bao gồm mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể.
❖ Mục tiêu chung
Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại HDBank giai đoạn 2011 - 2017, từ
đó đề xuất các kiến nghị, hàm ý chính sách giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt
động tín dụng trong tương lai.


13

❖ Ba mục tiêu nghiên cứu cụ thể bao gồm:
-

Mục tiêu 1: Lựa chọn các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng để áp
dụng phân tích cho HDBank.

-

Mục tiêu 2: Phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại HDBank trong
giai đoạn 2011-2017.
Câu hỏi nghiên cứu cần giải quyết cho mục tiêu 2:

(1) Hiệu quả hoạt động tín dụng của HDBank trong giai đoạn từ 2011 - 2017 như
thế nào?
(2) Các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động tín dụng của HDBank giai đoạn
2011 - 2017 là những nhân tố nào? Tác động ra sao?
-

Mục tiêu 3: Đề xuất giải pháp phù hợp với thực tiễn hoạt động của HDBank
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.
Câu hỏi nghiên cứu cần giải quyết cho mục tiêu 3:

(1) Các giải pháp nào phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại
HDBank trong giai đoạn sắp tới ?

5. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
❖ Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả hoạt động tín dụng tại HDBank, các nhân tố tác động đến hiệu quả
hoạt động tín dụng tại HDBank.
❖ Phạm vi nghiên cứu
-

Về không gian: nghiên cứu hiệu quả hoạt động tín dụng tại HDBank.

-

Về thời gian: nghiên cứu thực hiện trong giai đoạn từ 2011 - 2017 dựa trên
nguồn số liệu từ báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo thường niên, số liệu từ
các phòng/ban nghiệp vụ của HDBank. Đây là giai đoạn hậu suy thoái kinh tế.
Cơ sở dữ liệu thể hiện được hiệu quả tín dụng của HDBank giai đoạn trước,
trong và sau khi thực hiện sáp nhập với Đại Á Bank.

6. Phương pháp luận nghiên cứu
Nghiên cứu này kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, cụ thể:
❖ Phương pháp nghiên cứu định tính
Để thực hiện mục tiêu 1 và câu hỏi (1) của mục tiêu 2, nghiên cứu sử dụng


14

phương pháp thống kê, mô tả, thông qua các chỉ số thể hiện trên các đồ thị, bảng
biểu để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của HDBank và so sánh với các ngân

hàng thương mại khác.
Ngoài ra, nghiên cứu sử dụng phương pháp suy diễn để phân tích, đánh giá
từng tiêu chí, so sánh hiệu quả hoạt động tín dụng của HDBank và so sánh với các
ngân hàng thương mại khác.
❖ Phương pháp nghiên cứu định lượng
Để thực hiện câu hỏi (2) của mục tiêu 2, nghiên cứu xác định các nhân tố tác
động đến hiệu quả hoạt động tín dụng của HDBank và thực hiện thu thập dữ liệu phù
hợp.
Vận dụng phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất để ước tính hiệu quả
hoạt động tín dụng tại HDBank. Sử dụng kỹ thuật Bootstrap trong Stata để kiểm định
mơ hình, xác định mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động tín dụng của HDBank.
❖ Quy trình nghiên cứu sẽ thực hiện theo các bước sau
Sơ đồ 1-1: Quy trình nghiên cứu

Nguồn: tác giả thiết kế
Để thực hiện mục tiêu 3, luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định
lượng. Dựa vào các kết quả nghiên cứu định lượng để đưa ra các giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động tín dụng tại HDBank trong tương lai.
7. Ý nghĩa của đề tài


15

Luận văn nhằm mục đích đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại HDBank
dựa vào cơ sở lý thuyết về hiệu quả hoạt động tín dụng, các chỉ số đo lường hiệu quả
tín dụng và thơng qua kết quả phân tích định tính và định lượng thấy được thực tế
mức độ hiệu quả trong hoạt động tín dụng, chiều hướng tác động của các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng của HDBank giai đoạn 2011 - 2017. Qua đó,
giúp HDBank có cơ sở để đẩy mạnh, phát huy những yếu tố thuận lợi, những mặt

tích cực và đề xuất giải pháp để khắc phục những hạn chế nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động tín dụng tại HDBank trong tương lai.
8. Kết cấu luận văn
Phần mở đầu: Phần này tác giả trình bày về lý do chọn đề tài, tổng quan các
cơng trình nghiên cứu trước đây từ đó đưa ra sự kế thừa và hướng phát triển, mục
tiêu và phương pháp luận nghiên cứu, mô hình và cơ sở dữ liệu để nghiên cứu, ý
nghĩa của đề tài và cấu trúc luận văn.
Chương 1: Tổng quan lý thuyết và mơ hình nghiên cứu. Phần này tác giả
trình bày về cơ sở lý luận, các chỉ số đánh giá hiệu quả tín dụng, mơ hình nghiên cứu
thực nghiệm về các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động tín dụng.
Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và các nhân tố tác động
đến hiệu quả hoạt động tín dụng tại HDBank. Phần này tác giả đánh giá tình hình
hoạt động tín dụng của HDBank, sử dụng mơ hình định lượng để khẳng định thêm
dữ liệu đánh giá là phù hợp, nhận xét những nguyên nhân, hạn chế.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của HDBank.
Phần này tác giả đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
tại HDBank và những hạn chế của đề tài, đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.

Phần
kết
luận:
kếtcứu
cácđã
nội
đã đầu.
đạt được của luận văn
so
với
mục
tiêuTổng

nghiên
đềdung
ra ban


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.1

Khái niệm hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại

Theo “Từ điển Toán kinh tế, Thống kê, kinh tế lượng Anh - Việt” thì “hiệu quả
- efficiency” trong kinh tế học được định nghĩa là “mối tương quan giữa đầu vào các
yếu tố khan hiếm với đầu ra hàng hóa và dịch vụ” và “khái niệm hiệu quả được dùng
để xem xét các tài nguyên được các thị trường phân phối tốt như thế nào” [8, tr.255].
Hiệu quả còn được xem là “một phạm trù khoa học phản ánh quan hệ so sánh
giữa kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó” [1, tr.20].
Theo Peter S. Rose (2004) hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng là khả
năng ngân hàng tạo ra các khoản tín dụng và thu nhập đem lại từ các khoản vay này
với chi phí thấp nhất [19].
Hiệu quả hoạt động tín dụng “là kết quả so sánh giữa lợi ích mà NHTM nhận
được từ hoạt động tín dụng và chi phí mà NHTM phải bỏ ra để thực hiện hoạt động tín
dụng” [11, tr.47].
Tóm lại, hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại là mối tương
quan giữa thu nhập được tạo ra từ hoạt động tín dụng ứng với một mức chi phí nhất
định để đạt được mức thu nhập đó. Để hoạt động tín dụng của ngân hàng đạt hiệu quả,
xét ở khía cạnh kinh tế, ngân hàng cần tối ưu mối quan hệ này trên cơ sở thu được lợi
nhuận từ hoạt động tín dụng tối đa và tối thiểu hóa chi phí từ hoạt động tín dụng.
1.1.2


Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng

thương mại
Từ các khái niệm ở mục 1.1.1 thì yếu tố đầu vào của hoạt động tín dụng chính
là nguồn vốn huy động, chi phí đầu vào là chi phí bỏ ra để huy động vốn, yếu tố đầu
ra là các khoản cấp tín dụng, kết quả đầu ra là thu lãi cho vay. Do đó, các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại có liên quan đến thu nhập
từ lãi, chi phí từ lãi, dư nợ cho vay, lượng tiền gửi của khách hàng.
Đồng thời trong q trình hoạt động cho vay có phát sinh các khoản cấp tín


dụng khó thu hồi buộc ngân hàng phải ln dự phịng một lượng vốn nhất định để
đảm bảo hồn trả lại vốn cho người gửi tiền. Từ đó, làm tăng chi phí sử dụng yếu tố
đầu vào, giảm hiệu quả hoạt động tín dụng. Do đó, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt
động tín dụng cũng liên quan đến tình trạng nợ xấu, các khoản dự phịng rủi ro tín
dụng.
1.1.2.1
Tỷ lệ lợi nhuận thuần từ hoạt động tín dụng/Tổng dư nợ ự t t


• o • C7
o

“Hoạt động của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường là hoạt
động kinh doanh với mục đích là lợi nhuận” [3, tr.28]. Trong đó, hoạt động tín dụng là
hoạt động kinh doanh chủ yếu đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng = Thu nhập từ hoạt động tín dụng - Chi phí từ
hoạt động tín dụng.
Tỷ lệ lợi nhuận thuần từ hoạt động tín dụng/Tổng dư nợ (viết tắt ROA(td)) cho

biết khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng, từ nguồn dư nợ cho vay tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ hoạt động tín dụng đang kinh
doanh tốt và có khả năng quản lý chi phí hiệu quả. Chỉ tiêu này tương tự như chỉ tiêu
ROA khi đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng [4, tr.165].
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng

ROA(td) =--------- -----------------------X 100%
Tong dư nợ cho vay

1.1.2.2

Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro (DPRR) [12, điều 10, 11]
Số tiền trích lập dụ phịng rủi ro tín dụng
DPRR = ------------------ —------------------- X 100%
Tong du nợ cho vay

Khi phát sinh các khoản nợ quá hạn, ngân hàng phải thực hiện trích lập dự
phịng rủi ro. Chính vì vậy, tỷ lệ nợ q hạn/nợ xấu cao thì ngân hàng phải tăng trích
lập dự phòng, ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng.
1.1.2.3

Vòng quay vốn tín dụng (TOC) [4, tr.188]
Doanh số thu nợ
Vịng quay vốn tín dụng =------------------- X 100%
Du nợ bình qn


Vịng quay vốn tín dụng phản ánh tốc độ ln chuyển vốn của ngân hàng, khả
năng thu hồi vốn để tái cho vay nhanh hay chậm, từ đó tạo ra lợi nhuận cho ngân
hàng. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, cho thấy nguồn vốn của ngân hàng luân chuyển

nhanh và tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng
thương mại
1.2.1

Các nhân tố bên trong

Các nhân tố bên trong hay chính là các nhân tố nội tại trong ngân hàng, ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động tín dụng.
1.2.1.1

Sản phẩm, chính sách tín dụng

Sản phẩm đa dạng kết hợp chính sách tín dụng hợp lý giúp ngân hàng khai thác
được nhiều đối tượng khách hàng và có kế hoạch sử dụng tối ưu nguồn vốn huy động
được để đáp ứng nhu cầu tín dụng với mục tiêu tạo được nhiều lợi nhuận về cho ngân
hàng trên cơ sở đảm bảo an toàn, từ đó giúp nâng cao được hiệu quả hoạt động tín
dụng.
1.2.1.2

Mạng lưới hoạt động và cơ sở hạ tầng
•o



•o



o


Hiện tại hầu hết các ngân hàng đều hướng tới mục tiêu mỗi tỉnh thành trên cả
nước có tối thiểu một chi nhánh trực thuộc. Với mạng lưới rộng khắp, khả năng kết
nối để đáp ứng nhu cầu tín dụng được dễ dàng và thuận tiện hơn. Kết hợp cơ sở hạ
tầng được trang bị hiện đại, đồng nhất, tạo dấu ấn riêng cho từng ngân hàng. Nhờ đó
mà hình ảnh ngân hàng được giới thiệu rộng rãi, thể hiện được quy mô của tổ chức tín
dụng, làm cho đối tác giao dịch tin tưởng lựa chọn.
1.2.1.3

Nguồn nhân lực

Yếu tố con người luôn được đánh giá là có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt
động của bất kỳ tổ chức nào. Đặc biệt trong lĩnh vực tài chính ngân hàng ln địi hỏi
đội ngũ nguồn nhân lực phải có trình độ chun mơn cao, giúp đánh giá được toàn
diện một khách hàng khi vay vốn tại đơn vị, nhìn thấy được những rủi ro có thể xảy ra
để phịng ngừa. Bên cạnh những kỹ năng cần có phục vụ cho nghiệp vụ thẩm định,
nguồn nhân lực mà cụ thể là các cán bộ tín dụng/quan hệ khách hàng phải ln đề cao


đạo đức nghề nghiệp lên hàng đầu. Những rủi ro gây tổn thất nghiêm trọng cho các
ngân hàng gần đây cũng xuất phát từ vấn đề đạo đức nghề nghiệp của người làm tín
dụng.
1.2.1.4

Quy trình tổ chức hoạt động tín dụng

Quy trình này được xem như xương sống để các khối nghiệp vụ có liên quan
tuân thủ thực hiện. Một quy trình tín dụng để đem lại hiệu quả cao nhất đòi hỏi phải rõ
ràng, đồng bộ, chi tiết nghiệp vụ, quyền hạn và trách nhiệm ở từng khâu, từng bộ phận
phải có tương tác nhịp nhàng, phối hợp chặt chẽ và kiểm tra chéo lẫn nhau nhằm phát

hiện lỗi để kịp thời chỉnh sửa, hạn chế rủi ro cho ngân hàng.
1.2.2

Các nhân tố bên ngồi

1.2.2.1

Mơi trường pháp lý

Mơi trường pháp lý được xem là một chuẩn mực để các thành phần tham gia
kinh tế có những định hướng đúng đắn cho hoạt động kinh doanh của mình, đảm bảo
được quyền và lợi ích cũng như quy định những nghĩa vụ của các chủ thể tham gia
kinh tế. Một hành lang pháp lý phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế của đất
nước sẽ góp phần khuyến khích kinh tế phát triển, tạo được mối liên kết giữa các
thành phần kinh tế, hài hồ giữa lợi ích cá nhân với lợi ích chung của xã hội.
Hoạt động tín dụng được xem là huyết mạch của nền kinh tế, hệ thống pháp lý
liên quan đến hoạt động tín dụng cần phù hợp với thực tiễn. Một hệ thống pháp lý với
nhiều kẽ hở tạo điều kiện cho nhiều chủ thể xấu cấu kết với nhau để lừa đảo ngân
hàng khi vay vốn, gây ra nhiều rủi ro và tổn thất cho ngân hàng. Ngược lại khi môi
trường pháp lý chặt chẽ, các chủ thể tham gia vào hoạt động tín dụng sẽ tuân thủ các
quy định của pháp luật, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi để
phát triển kinh tế, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.
1.2.2.2

Mơi trường kinh tế, chính trị - xã hội

Hoạt động kinh tế ln gắn liền với tình hình chính trị - xã hội của từng quốc
gia. Tình hình kinh tế xã hội có những ảnh hưởng nhất định đối với hoạt động tín
dụng ngân hàng. Nền kinh tế tăng trưởng, đường lối chính sách rõ ràng, tạo điều kiện
cho các cá nhân, tổ chức hoạt động kinh doanh và phát triển thuận lợi, nhờ đó, vốn



vay ngân hàng được luân chuyển liên tục, khả năng thanh toán của người vay cũng
đảm bảo. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thối, tình hình chính trị - xã hội nhiều bất ổn,
làm thu hẹp hoạt động kinh doanh, từ đó làm ứ đọng nguồn vốn nhàn rỗi trong nền
kinh tế, vốn vay sử dụng không hiệu quả, bị chiếm dụng vốn nhiều, ảnh hưởng đến
khả năng trả nợ cho ngân hàng.
1.2.2.3

Môi trường cạnh tranh

Môi trường cạnh tranh thể hiện ở việc cạnh tranh giữa các TCTD với mục đích
mở rộng thị phần, thu hút được nhiều khách hàng, gia tăng thêm lợi nhuận thông qua
bán chéo sản phẩm. Lãi suất, phí được xem là tiêu chí cạnh tranh hàng đầu của các
TCTD.
1.3 Mơ hình đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.3.1

Mơ hình hồi quy mẫu

Nghiên cứu vận dụng mơ hình hồi quy để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng
thơng qua các yếu tố tác động đến hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Hàm hồi quy được xây dựng trên cơ sở một mẫu ngẫu nhiên được gọi là hàm
hồi quy mẫu (SRF). Từ hàm hồi quy tổng thể (PRF):

Yi = Po + pXi + Ui

Trong đó:
- Yi: biến phụ thuộc, biến được giải thích.
- X: biến độc lập.

- p0, p1: các tham số của mơ hình với ý nghĩa.
- p0: Tung độ gốc của hàm hồi quy tổng thể, là giá trị trung bình của biến phụ
thuộc Y khi biến độc lập X nhận giá trị bằng 0.
- Pi. Độ dốc của hàm hồi quy tổng thể, là lượng thay đổi trung bình của Y khi X
thay đổi 1 đơn vị.
- Ui. sai số ngẫu nhiên ứng với quan sát thứ i.
Dựa trên cơ sở hàm hồi quy mẫu SRF có cơng thức sau.


Trong đó:
- P1 : Tung độ gốc của hàm hồi quy mẫu, là ước lượng điểm của 01.
.

/?2: Độ dốc của hàm hồi quy mẫu, là ước lượng điểm của 02.

- ei . Sai số ngẫu nhiên, là ước lượng điểm của Ui
Từ mơ hình hồi quy mẫu với một biến ta có thể mở rộng ra cho nhiều biến.
Mơ hình nghiên cứu dựa trên mơ hình nghiên cứu của Nguyễn Văn Thuận và
Dương Hồng Ngọc (2015), Nguyễn Thị Thu Hiền và Phạm Đình Tuấn (2014), Ashour,
M. O (2011) bằng cách lấy biến dự phòng rủi ro làm biến phụ thuộc, phản ánh được
hiệu quả hoạt động tín dụng ở khía cạnh chi phí và quản trị rủi ro. Ngồi ra, tác giả
đưa thêm biến phụ thuộc là vòng quay vốn tín dụng (TOC) để đánh giá hiệu quả hoạt
động tín dụng ở khía cạnh tạo thu nhập, lợi nhuận cho ngân hàng. Mơ hình nghiên cứu
được xây dựng như sau:

Mơ hình 1: DPRR = P0 + P1NIM + P2NPL + P3CE + P4LDR + e
Mơ hình 2: TOC = P0 + P1NIM + P2NPL + P3CE + P4LDR + e

Trong đó:
- DPRR. Tỷ lệ trích lập dự phịng rủi ro.


- TOC: Vịng quay vốn tín dụng
- NIM: Tỷ lệ thu nhập ròng từ lãi vay.
- NPL: Tỷ lệ nợ xấu.
- CE: Hệ số rủi ro tín dụng.
- LDR: Tỷ lệ cho vay trên tiền gửi khách hàng.
1.3.2

Kiểm định các giả định thống kê

1.3.2.1

Kiểm định giả thuyết về hệ số hồi quy

Nhằm đưa ra biến phù hợp và có ý nghĩa thống kê của mơ hình, tác giả sử dụng
phương pháp giá trị p-value để kiểm tra giả thiết cho các hệ số hồi quy của các biến.


- H0: Các biến độc lập không ảnh hưởng đến DPRR/TOC
- H1: Một trong các biến độc lập ảnh hưởng đến DPRR/TOC
P-value = P(|t\ >t0) nghĩa thống kê và có ảnh hưởng đến DPRR/TOC.
1.3.2.2

Kiểm định sự phù hợp của mơ hình

Trong hồi quy bội, mơ hình được cho là khơng có sức mạnh giải thích khi tồn
bộ các hệ số hồi quy riêng đều bằng khơng. Giả thiết:
-


H0: p = P3 = - = 0

-

H1: Có ít nhất một hệ số [> 0
ESS/

Trị thống kê kiểm định H0: F = RS s(k_

1

)

~ F( _ 1
k

Ạ n _ k)

_ fc)

n

Quy tắc quyết định: Nếu Fíí> F(fc-1,n-fc) thì bác bỏ H0
Nếu Fit < F(fc-1;n-fc) thì chấp nhận H0
1.3.2.3

Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến

Mơ hình cổ điển là mơ hình lý tưởng với giả thiết các biến giải thích khơng
tương quan với nhau. Nghĩa là mỗi biến chứa đựng một số thông tin riêng về biến phụ

thuộc và thơng tin đó lại khơng có trong biến độc lập khác. Khi đó ta nói khơng có
hiện tượng đa cộng tuyến. Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến bằng cách sử dụng
tương quan cặp giữa các biến độc lập cao và nhân tử phóng đại phương sai (VIF). Nếu
các cặp tương quan giữa các biến độc lập cao (lớn hơn 0.8) thì có thể xảy ra hiện
tượng đa cộng tuyến. Tuy nhiên tiêu chuẩn này thường khơng chính xác. Có những
trường hợp tương quan cặp không cao nhưng vẫn xảy ra đa cộng tuyến. Do đó, để
đảm bảo tính chính xác trong nghiên cứu có sử dụng nhân tử phóng đại phương sai để
kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến. Với nhân tử phóng đại phương sai: VIFj = 1/(1R2j).
Cơng cụ được sử dụng để phát hiện tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến là độ chấp
nhận của biến (Tolerance) hoặc hệ số phóng đại phương sai (Varianceinflation factor VIF). Trong một tổng hợp về 33 nghiên cứu định lượng có đề cập đến nội dung theo
giáo trình của Hồng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc [9, tr.217- 218], qui tắc
chung là VIF > 10 là dấu hiệu đa cộng tuyến.


1.3.2.4

Kiểm tra hiện tượng tự tương quan

Tự tương quan là sự tương quan giữa các thành phần của chuỗi quan sát được
sắp xếp theo thứ tự thời gian (trong chuỗi thời gian) hoặc không gian (trong số liệu
chéo). Nghĩa là trong mơ hình hồi quy cổ điển Pooled OLS ta giả thiết rằng khơng có
tương quan giữa các Ui, Cov (Ui,Uj) = 0 ( j i), sai số ứng với quan sát nào đó khơng bị
ảnh hưởng bởi sai số ứng với quan sát khác. Kiểm định tự tương quan thông qua: kiểm
định Durbin -Watson. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng kiểm định Durbin Watson: Áp dụng quy tắc đơn giản với ba trường hợp tương ứng với các hệ số Durbin
- Waston như sau:
-

Nếu 1 < d < 3 thì kết luận mơ hình khơng có tự tương quan.

-


Nếu 0 < d < 1 thì kết luận mơ hình có tự tương quan dương.

-

Nếu 3 < d < 4 thì kết luận mơ hình có tự tương quan âm.
Bên cạnh đó, để xác định tính chính xác của vấn đề tương quan, tác giả sử

dụng thêm kiểm định BG - Breush & Godfrey (kiểm định tương quan chuỗi bậc p, với
p>1. Thực chất, đây là một thủ tục của phép kiểm định Lagrange, LM). Kiểm định này
nhằm xác định có hay khơng hiện tượng tự tương quan trọng mơ hình.
Đặt giả thiết:
-

H0: khơng tồn tại tương quan chuỗi giữa các biến.

- H1: tồn tại tương quan chuỗi giữa các biến.
Nếu kết quả Prob(Obs*R-squared) < 0,05 (mức ý nghĩa) thì ta kết luận bác bỏ
H0, có nghĩa là tồn tại tương quan chuỗi giữa các biến.
1.3.3

Lựa chọn biến cho mơ hình hồi quy

Dựa trên cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu liên quan, luận văn đề
xuất lựa chọn biến cho mơ hình hồi quy như sau:
1.3.3.1

Biến phụ thuộc

Dự phòng rủi ro (DPRR): sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng

thơng qua chi phí phải bỏ ra để bù đắp cho những khoản vay khơng đạt chuẩn. Nếu
DPRR cao, chứng tỏ có nhiều khoản vay phát sinh nợ xấu, làm tăng tỷ lệ trích lập dự
phịng rủi ro, ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng. Dự phịng rủi ro tín dụng càng


cao thì hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng càng thấp và ngược lại.
Vịng quay vốn tín dụng (TOC): sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động tín
dụng thơng qua tốc độ ln chuyển vốn của ngân hàng. Nếu TOC cao chứng tỏ nguồn
vốn của ngân hàng luân chuyển nhanh, tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Vịng quay
vốn tín dụng càng tăng thì hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng càng cao và
ngược lại.
1.3.3.2

Biến độc lập và các giả thuyết nghiên cứu

Thu nhập ròng từ lãi vay (NIM): Nghiên cứu của Nguyễn Văn Thuận và
Dương Hồng Ngọc (2015), Lopez-Espinosa và cộng sự (2011) cho kết quả thu nhập
rịng từ lãi vay có mối quan hệ tác động cùng chiều với dự phòng rủi ro tín dụng. Các
tác giả lý luận rằng trong bối cảnh tăng trưởng tín dụng khó khăn, tỷ lệ nợ xấu tăng,
dự phịng rủi ro tín dụng và thu nhập rịng từ lãi vay có xu hướng tăng nhẹ và đồng
biến, chủ yếu là do chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay ở mức cao.
Đồng thời, các ngân hàng cũng thường phải tính tốn mức lợi nhuận cao hơn sao cho
đủ bù đắp rủi ro khi mở rộng hoạt động tín dụng nên xảy ra mối quan hệ tích cực giữa
thu nhập rịng từ lãi vay và dự phịng rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, nghiên cứu của Hess
và cộng sự (2008) lại lí luận rằng thu nhập rịng từ lãi vay có mối quan hệ ngược chiều
với mức độ rủi ro tín dụng, bởi vì thu nhập ròng từ lãi vay càng tăng cho thấy lợi
nhuận từ hoạt động tín dụng của ngân hàng càng tăng, khả năng sinh lời từ hoạt động
tín dụng càng cao nghĩa là hoạt động tín dụng càng có hiệu quả. Trong khuôn khổ
nghiên cứu này, tác giả kỳ vọng rằng mối quan hệ giữa thu nhập ròng từ lãi vay và
hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng là mối quan hệ tương quan đồng biến,

tương ứng với lập luận trên. Do đó, giả thuyết nghiên cứu được đặt ra như sau:
Giả thuyết 1: NIM có tác động ngược chiều với DPRR và cùng
chiều với TOC.
Nợ xấu (NPL): Theo nghiên cứu của Hasan và Wall (2004), Nguyễn Thị Thu
Hiền và Phạm Đình Tuấn (2014), Nguyễn Văn Thuận và Dương Hồng Ngọc (2015),
kết quả cho thấy nợ xấu có quan hệ tích cực với dự phịng rủi ro tín dụng. Kết quả này
là do nợ xấu tăng thì ngân hàng cũng phải tăng trích lập dự phịng rủi ro để đảm bảo


bù đắp rủi ro phát sinh từ các khoản nợ xấu đó. Ngồi ra, nợ xấu tăng sẽ khó thu hồi
vốn, dẫn đến nguồn vốn cho hoạt động tín dụng bị dồn ứ, vịng quay vốn tín dụng
chậm lại. Từ đó, giả thuyết nghiên cứu được đặt ra tương ứng là:
Giả thuyết 2: NPL có tác động cùng chiều với DPRR và tác động
ngược chiều với TOC.
Hệ số rủi ro tín dụng (CE): Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hiền và
Phạm Đình Tuấn (2014) thì hệ số rủi ro tín dụng có quan hệ ngược chiều với dự phịng
rủi ro tín dụng. Nhưng nghiên cứu của Ashour (2011) thì bác bỏ giả thuyết này vì
khơng mang ý nghĩa thống kê, nghiên cứu của Hasan và Wall (2004) thì chứng minh
kết quả ngược lại với các nghiên cứu trên. Trong khn khổ nghiên cứu này, tác giả
cũng đồng tình với quan điểm cho rằng các ngân hàng có quy mơ nhỏ dưới áp lực tăng
vốn chủ sở hữu có động cơ lựa chọn chính sách kế tốn sao cho có thể giảm được
trích lập dự phịng rủi ro tín dụng. Ngoài ra, lý thuyết về mối quan hệ đánh đổi giữa
lợi nhuận và rủi ro cũng cho thấy các ngân hàng theo đuổi mức lợi nhuận cao phải
chấp nhận mức rủi ro cao tương ứng. Cũng tức là ngân hàng có hệ số rủi ro tín dụng
càng tăng thì hiệu quả hoạt động tín dụng càng tăng, tương ứng với giả thuyết nghiên
cứu sau:
Giả thuyết 3: CE có tác động ngược chiều với DPRR và cùng chiều
với TOC.
Tỷ lệ dư nợ trên tổng vốn huy động (LDR): Theo nghiên cứu của Ashour
(2011), Nguyễn Văn Thuận và Dương Hồng Ngọc (2015) thì tỷ lệ dư nợ trên tổng vốn

huy động có quan hệ ngược chiều với dự phịng rủi ro tín dụng. Các tác giả đưa ra lý
giải rằng điều này xảy ra khi các khoản cho vay lớn hơn so với tiền gửi ngân hàng, để
tránh thể hiện tình trạng đang muốn thu hút vốn từ bên ngồi của mình, ngân hàng sẽ
có động cơ để giảm tỷ lệ dự phịng rủi ro tín dụng. Cũng tức là, ngân hàng gia tăng
cho vay sẽ có xu hướng giảm tỷ lệ dự phịng rủi ro nhằm mục đích làm đẹp báo cáo tài
chính của ngân hàng. Từ đó, giả thuyết được đặt ra là:
Giả thuyết 4: LDR có tác động ngược chiều với DPRR và tác động


×