Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Nghiên cứu sản xuất nectar và mứt dẻo từ trái mãng cầu xiêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (856.65 KB, 49 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Xích Liên

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

SVTH: Mai Thị Hồng Phượng
Lớp: 08HTP

Trang 1


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Xích Liên

Việt Nam là nước nhiệt đới, trái cây có quanh năm, với nhiều loại khác nhau tuỳ theo
vùng miền. Mãng cầu xiêm, loại trái cây ngon, được trồng nhiều ở các tỉnh Nam Bộ, nhưng
khơng phát triển được ở các tỉnh phía Bắc do khí hậu khơng thích hợp. Từ trước đến nay mãng
cầu xiêm chủ yếu được dùng để ăn tươi, và trên thị trường gần như chưa có nhiều sản phẩm được
chế biến từ trái cây này. Do đó giá trị sử dụng của mãng cầu xiêm chưa được nâng cao, hạn chế
sự phát triển của nó. Đề tài tốt nghiệp của chúng tôi: “Nghiên cứu sản xuất nectar và mứt dẻo từ
mãng cầu xiêm”, nhằm góp phần đa dạng hố sản phẩm, từ đó có thể thúc đẩy sự phát triển của
loại trái cây này.
Do sự hạn chế về thời gian, phương tiện và dụng cụ nên các kết quả nghiên cứu nhận
được chưa hồn chỉnh, mong q thầy cơ giúp đỡ để những cơng trình sau được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.!

SVTH: Mai Thị Hồng Phượng
Lớp: 08HTP


Trang 2


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Xích Liên

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN & NỘI
DUNG CỦA LUẬN VĂN

SVTH: Mai Thị Hồng Phượng
Lớp: 08HTP

Trang 3


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Xích Liên

2.1. MỘT SỐ THƠNG TIN VỀ QUẢ (5)
2.1.1. Phân loại quả
Có nhiều cách phân loại quả, thơng thường phân theo: vùng khí hậu và theo tính chất thực vật.


Phân loại theo vùng khí hậu: có ba nhóm quả sau:
 Quả nhiệt đới: xồi, chuối, dứa, đu đủ, vải,…nhóm này chiếm đa số ở nước ta,
cho sản lượng và chất lượng khá.
 Quả cận nhiệt đới: cam, quýt, hồng, lựu,…nhóm này cho sản lượng khá lớn ở
Việt Nam nhưng phẩm chất không cao.

 Quả ôn đới: đào, lê, mơ, mận,… ở Việt Nam nhóm này thường trồng ở vùng
núi cao và phẩm chất kém.



Phân loại theo tính chất thực vật, có thể chia thành các nhóm:
 Quả có múi: cam, quýt, chanh, bưởi…
 Quả hạch hay quả một hạt: đào, mận, mơ…
 Quả nạc, quả không hạt hay hạt khômg phát triển: chuối, dứa, dâu…

2.1.2. Thành phần hố học của quả (7)
Trong quả có những thành phần hố học chính như sau:


Nước: chiếm 80-95%, tuỳ loại quả.



Glucid: là thành phần chủ yếu của chất khô trong quả, ở các dạng monosaccarit,
disaccharit, polisaccharit, pectin…



Acid hữu cơ: trong quả, acid hữu cơ tồn tại ở dạng tự do, dạng muối, dạng este, tạo mùi
và vị nổi bật cho quả.



Chất màu, bao gồm:


SVTH: Mai Thị Hồng Phượng
Lớp: 08HTP

Trang 4


Luận Văn Tốt Nghiệp



GVHD: PGS.TS Nguyễn Xích Liên

Chlorofil, tạo màu xanh cho quả, đóng vai trị quan trọng trong q trình quang
hợp.



Carotinoid: làm cho quả có nhiều màu sắc khác nhau từ vàng đến đỏ.



Flavon: là chất màu trong nhóm glicozit tạo cho quả có màu vàng và da cam.



Antoxian: làm cho quả có màu đỏ đến tím.
Các hợp chất nitơ: trong quả khơng nhiều, nhưng đóng vai trị quan trọng




trong quá trình trao đổi chất và dinh dưỡng.
Chất béo: trong quả thường có rất ít chất béo, trừ vài loại quả, như trái bơ,



có hàm lượng chất béo cao.
Vitamin: trong quả có nhiều vitamin quan trọng như: C, P, PP, A, k…




Chất khoáng: các chất khoáng trong quả thường tồn tại ở dạng liên kết nên cơ thể người
rất dễ hấp thu, do đó khống được coi là thành phần dinh dưỡng quan trọng trong quả.



Các enzyme: trong quả tươi có nhiều enzyme khác nhau, mỗi enzyme có một vai trị riêng
trong q trình phát triển của quả khi cịn ở trên cây, làm chín, hư hỏng quả sau thu hoạch.
Các Polyphenol: chủ yếu bao gồm các chất tannin, gây vị chát cho nhiều



loại rau quả, tạo màu cho quả khi chín.
2.2. SƠ LƯỢC VỀ MỘT SỐ SẢN PHẨM TỪ QUẢ (1)
2.2.1. Nước quả
2.2.1.1. Khái niệm
Nước quả nhận được qua chà ép phần thịt của quả, nước quả có giá trị dinh dưỡng cao, dùng để
uống, làm nước giải khát. Ngồi ra nước quả cịn có tác dụng chữa bệnh và bồi dưỡng sức khoẻ
cho bệnh nhân.
2.2.1.2. Phân loại nước quả

Có nhiều cách phân loại, có thể phân theo: mức độ tự nhiên, phương pháp bảo quản, độ trong.
SVTH: Mai Thị Hồng Phượng
Lớp: 08HTP

Trang 5


Luận Văn Tốt Nghiệp



GVHD: PGS.TS Nguyễn Xích Liên

Theo mức độ tự nhiên nước quả có thể chia ra làm các loại: nước quả tự nhiên, nước quả

pha chế, nước quả cơ đặc.


Theo phương pháp bảo quản, có các loại sau: nước quả tiệt trùng, nước quả bảo quản lạnh

(-20C đến 50C), nước quả pha rượu…


Theo mức độ trong, phân ra: nước quả đục và nước quả trong.

2.2.2.Mứt quả (1),(7)
2.2.2.1. Khái niệm
Mứt quả là sản phẩm được sản xuất từ quả tươi, purê quả hoặc nước quả, cô đặc và nấu với
đường đến độ khô khoảng 65% - với mứt đông, ≤75% - với mứt dẻo. Ngồi ra thường bổ sung
hố chất bảo quản nhằm ức chế vi sinh vật làm hư hỏng sản phẩm.

2.2.2.2. Phân loại mứt quả (5)
Tuỳ phương pháp sản xuất mà có một vài loại mứt điển hình sau:


Mứt đơng: là loại được sản xuất từ nước quả trong hoặc xirô quả, cùng với đường, acid,

pectin thực phẩm để sản phẩm có cấu trúc đồng đặc.


Mứt dẻo: là loại mứt đi từ thịt quả hoặc phần thịt quả còn lại sau khi chà tách phần purê,

chúng được đồng hoá trước khi phối trộn với đường, phụ gia, sau đó sên khơ đến độ ẩm thích hợp
(≤ 25%) và sản phẩm có cấu trúc dẻo.


Mứt nhuyễn: là loại được chế biến từ purê quả, thịt quả nghiền mịn,…đem nấu chung với

đường, acid thực phẩm, pectin thực phẩm,…


Mứt khô: là loại mứt được sản xuất từ những lát quả được xắt mỏng tẩm nấu với đường,

sau đó sấy khơ đến độ khô ≥ 75%, và tạo sự kết tinh đường trắng trên bề mặt ngoài của mứt.
2.3. MỘT SỐ THÔNG TIN VỀ MÃNG CẦU XIÊM (1), (2), (3), (6), (13), (14), (15)
2.3.1. Giới thiệu
Mãng cầu xiêm thuộc:

SVTH: Mai Thị Hồng Phượng
Lớp: 08HTP


Trang 6


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Xích Liên



Họ: Annonaceae



Giống: Annona



Lồi: Muricata



Tên khoa học: annona muricata L



Mãng cầu xiêm có nguồn gốc từ Châu Mỹ, vùng có khí hậu nhiệt đới và dần phát triển

sang các nước khác như: Đông Nam Trung Quốc, Úc, Việt Nam,… Ở Việt Nam, mãng cầu xiêm
trồng chủ yếu ở Nam Bộ và một phần Nam Trung Bộ. Mãng cầu xiêm là loại giàu chất khoáng
như: Ca, P, chứa nhiều vitamin B1, B2, P, C, và có vị chua ngọt rất ngon, thích hợp ăn trực tiếp,

sản xuất nước quả, mứt quả.


Cây mãng cầu xiêm nhỏ, cao 4-6m, cành có nhiều mấu, nhẵn, màu xám nâu. Lá mọc so

le, hình mũi mác, dài 10-12cm, rộng 3-5cm, gốc thn, đầu tù, hai mặt nhẵn có gân nổi rõ, mặt
trên sẫm bóng, mặt dưới nhạt, cuống lá mập, gấp khúc và nhẵn. Hoa mọc đơn độc ở kẽ lá, màu
lục vàng, lá dài hình tam giác ngắn, có lông ở hai mặt, cánh hoa rộng và dày, gốc thắt hình tim,
có lơng, nhị nhiều. Quả mãng cầu xiêm có hình cầu hoặc hình tim, hơi dẹt, vỏ ngồi có những nốt
sần gai nhọn mềm ứng với những múi ở trong, thịt màu trắng, vị ngọt chua, hạt màu đen.


Mãng cầu xiêm có trọng lượng trung bình từ 1-2kg/trái, vỏ ngoài nhẵn chỉ phân biệt múi

nọ với múi kia nhờ mỗi múi có một cái gai cong, mềm, vì vậy cịn có một tên khác là mãng cầu
gai.


Mùa thu hoạch quả: Tháng 3-5.

SVTH: Mai Thị Hồng Phượng
Lớp: 08HTP

Trang 7


Luận Văn Tốt Nghiệp




GVHD: PGS.TS Nguyễn Xích Liên

Sản lượng có thể đạt đến khoảng 8500kg/ha,năm.

2.3.2. Đặc điểm sinh thái


Annona L có 125 lồi, ở Việt Nam có 4 lồi, trong đó có 3 lồi phổ biến là: Na (Annona
squamosa L), mãng cầu xiêm (Annona muricata L), bình bát (Annona reticulata L).



Mãng cầu xiêm là loài cây chịu hạn tốt, nhưng chịu lạnh kém hơn mãng cầu ta, lượng

mưa thích hợp cho mãng cầu xiêm là 1800mm, đất có pH thích hợp là 5,0-6,0. Ở vùng đất mặn
và nhiễm mặn có độ pH thấp và chịu ảnh hưởng của thuỷ triều người ta trồng mãng cầu bằng
cách ghép trên gốc cây bình bát. Mãng cầu xiêm được trồng bằng hạt.
2.3.3. Giống và đặc điểm thực vật


Mãng cầu xiêm thuộc cây tiểu mộc, tán lá xanh quanh năm, hoa lớn mọc ở thân hay các

nhánh già.


Hiện nay, ở Nam bộ có hai loại chính: mãng cầu xiêm ngọt và chua, loại ngọt lá và quả

thường nhỏ hơn, giá bán cao hơn mãng cầu xiêm chua. Ngược lại, loại mãng cầu xiêm chua có
năng suất cao hơn.
2.3.4. Kỹ thuật trồng

2.3.4.1. Nhân giống


Mãng cầu xiêm ưa khí hậu nóng ẩm, được trồng chủ yếu ở miền nam, từ Nha Trang trở
vào.



Cây được nhân giống bằng hạt và bằng cành ghép. Hạt thì giữ được sức sống trong nhiều
năm, có thể gieo ươm trên luống hoặc trong bầu, dù không xử lý hạt cũng nảy mầm sau
20-30 ngày. Khi cây con cao 30-40 cm, đánh đi trồng, cây con dù đứt rễ trồng vẫn sống.
Nếu ghép cành hoặc ghép mắt, tốt nhất là lên chính gốc mãng cầu xiêm hoặc gốc bình
bác.



Đất trồng mãng cầu xiêm tốt nhất là loại đất phù sa nhiều thịt, giữ độ ẩm và thoát nước.

SVTH: Mai Thị Hồng Phượng
Lớp: 08HTP

Trang 8


Luận Văn Tốt Nghiệp



GVHD: PGS.TS Nguyễn Xích Liên


Tuỳ điều kiện đất đai cụ thể từng vùng, người ta lựa chọn trồng bằng hạt hay ghép cây, và

khi cây được 2-3 năm tuổi có thể thu hoạch trái.
2.3.4.2. Khoảng cách trồng


Thường đào hố 40*40*40 cm, với khoảng cách thường (2,5x2,5)m đến (3x3)m, tuỳ từng

vùng.
2.3.4.3. Bón phân


Tuỳ vùng đất mà chọn loại phân cho thích hợp, ở Việt Nam loại phân thường được chọn

là NPK (loại 10-10-10), và bón theo cách sau: Năm đầu bón 100g/cây/năm, năm thứ hai bón
400g/cây/năm, năm thứ ba bón 800g/cây/năm, năm thứ tư bón 1.2kg/cây/năm. Và khi cây lớn có
thể bón 2-3kg/cây/năm nếu đất xấu quá có thể bổ sung thêm phân chuồng lượng từ 1020kg/cây/năm, bón vào thời điểm sau thu hoạch hoặc khi cây nuôi quả, và chia ra nhiều lần bón.
2.3.4.4. Thụ phấn bổ sung cho mãng cầu xiêm


Hoa mãng cầu xiêm thường không có mùi thơm nhiều, thêm vào đó cánh hoa dày và nở

hé ra ít nên ít hấp dẫn cơn trùng, vì vậy phải bổ sung phấn để tăng khả năng đậu quả.


Phương pháp: thường lấy phấn của những hoa mọc ở bìa tán cây hay hoa mọc ở cành nhỏ,

yếu ớt, chọn hoa đã hé cánh, phần nhị đực có màu kem là hoa tốt. Hoa nở thường vào buổi chiều,
nếu không bị dập nát, phần lớn được thụ phấn vào sáng sớm hơm sau. Có thể tiến hành thụ phấn
nhân tạo bằng cách dùng một que nhỏ, đầu cuốn bơng gịn chấm lấy phấn của hoa đực và qt

nhẹ, đều lên nướm nhụỵ cái.
2.3.4.5. Thu hoạch


Thường thu hoạch mãng cầu xiêm khi trái đủ già, da còn xanh cứng, dùng kéo cắt, và xếp

trái lên lớp rơm khô.


Ở Việt Nam, mãng cầu xiêm cho trái quanh năm, dễ trồng, ít tốn cơng chăm sóc, và giá

thành cũng ổn định, khoảng 8.000-10.000 đồng/kg, có khi lên đến 18.000-20.000 đồng/kg, khi
trái vụ.

SVTH: Mai Thị Hồng Phượng
Lớp: 08HTP

Trang 9


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Xích Liên

2.3.4.6. Một số loại sâu bệnh hại chính


Sâu gây bệnh chính vẫn là rệp sáp và các loại rầy miệng chích hút khác, làm giảm chất

lượng, sản lượng. Rệp và rầy ngoài việc chích hút nhựa hại cây, cịn tạo điều kiện thuận lợi cho

một số bệnh xâm nhập, nhất là bệnh thán thư, gây những vết hoạ đen.


Bệnh thán thư hại ngọn, hoa và quả.



Thuốc trị thường dùng: BI 58, Applaud Mipcin, BAM 50 ND,…



Cách phòng: trồng thưa, giữ vệ sinh trong vườn không để cành lá bị bệnh vương vãi, xịt

thuốc benlat C, kasuran BTN, Aliette 80 BTN,…
2.3.4.7. Công dụng của trái và các bộ phận khác của mãng cầu xiêm (3)
Tác dụng dược lý:


Lá mãng cầu xiêm được dùng chữa bệnh sốt rét, lấy 50gam lá tươi rửa sạch, giã nát, thêm
nước, gạn uống với ít đường. Lá cịn có tác dụng chữa ho.



Thịt quả mãng cầu xiêm còn xanh, thái mỏng, phơi khô, tán bột, uống mỗi lần 4-8 gam,
chữa bệnh kiết lỵ, ngày 2 lần.



Hạt: nghiền nát làm thuốc diệt sâu bọ.




Múi trái chín chưng với đường phèn có tác dụng bổ tim.



Trái non sấy khơ, nghiền thành bột trị bệnh kiết kinh niên, nấu nước uống trừ bệnh lỡ

miệng.


Bông : trị bệnh ho.



Rễ: trị bệnh động kinh và sát kí sinh trùng.



Thân: dùng trong cơng nghiệp sản xuất giấy.
Bài thuốc có mãng cầu xiêm:
 Chữa bệnh sốt rét:

SVTH: Mai Thị Hồng Phượng
Lớp: 08HTP

Trang 10


Luận Văn Tốt Nghiệp


GVHD: PGS.TS Nguyễn Xích Liên

 Lá mãng cầu xiêm khô 20 gam, vỏ rộp cây ổi 10 gam, sao vàng, thái
nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần mỗi ngày.
 Chữa ho:
Lá mãng cầu xiêm, lá sả, mỗi vị 20 gam. Sắc uống.
2.3.5. Thành phần hoá học phần ăn được của mãng cầu xiêm (16)
Bảng 1: Hàm lượng chất dinh dưỡng chứa trong 100 gam phần ăn được của trái mãng cầu
xiêm chín
Thành phần

Hàm lượng

Khả năng sinh nhiệt (Kcal)

59

Độ ẩm (g)

83,2

Protein (g)

1,0

Chất béo (g)

0,2


Gluxit (g)

15,1

Xenlulơ (g)

0,6

Tro (g)

0,5

Canxi (mg)

14,0

Lân (mg)

21,0

Sắt (mg)

0,5

Natri (mg)

8,0

Kali (mg)


293,0

Caroten (µg)

vết

Thiamin (mg)

0,08

Riboflavin (mg)

0,10

Niaxin (mg)

1,3

Axit ascorbic (mg)

24,0

2.3.6. Một số sản phẩm từ thịt trái mãng cầu xiêm chín(15)

SVTH: Mai Thị Hồng Phượng
Lớp: 08HTP

Trang 11



Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Xích Liên

Ngồi ăn tươi là chính, thịt trái mãng cầu xiêm có thể dùng để chế biến thành nhiều sản phẩm
như sau:
2.3.6.1. Rượu mãng cầu xiêm
Nguyên liệu:


Mãng cầu xiêm một trái lớn.



Chuối sứ: 5 trái chín.



Đường: 1,5 kg.



Nước: 4 lít.

Cách làm:


Mãng cầu xiêm lột vỏ, loại bỏ phần không ăn được, chuối lột bỏ vỏ.




Trộn đều hai loại cho dập nát.



Thêm vào hai muỗng cà phê đường và trộn đều.



Cho vào hủ, và ủ 14 ngày. Sau đó cho thêm dịch sirơ đã định vào và khuấy cho tan đều,

tiếp tục ủ thêm 14 ngày là được rượu mãng cầu xiêm.


Dùng vải lọc kỹ, rót rượu vào chai, và bảo quản.

2.3.6.2. Mứt mãng cầu xiêm
Nguyên liệu:


Đường: 700g.



Trái mãng cầu xiêm: 2kg.



Phèn chua: Một muỗng cà phê.


Cách làm:


Trái mãng cầu xiêm lột vỏ, loại bỏ phần không ăn được.

SVTH: Mai Thị Hồng Phượng
Lớp: 08HTP

Trang 12


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Xích Liên



Cho đường vào, trộn đều với thịt trái mãng cầu xiêm và để yên trong 1h.



Cho hỗn hợp trên vào chảo và sên trên lửa nhỏ cho đến khi trở thành mứt dẻo, sệt là được,

rót mứt ra mâm tạo thành lớp mỏng và phơi 1 đến 2 nắng rồi dùng giấy kiếng gói lại.
2.3.6.3. Bột mãng cầu xiêm


Trái mãng cầu xiêm vừa chín tới, tách hết hạt và vỏ, xắt lát mỏng, sau đó sấy ở nhiệt độ

600C đến 650C cho đến khi độ ẩm còn khoảng 20%, nghiền và chà qua rây. Bột mãng cầu xiêm

thường dùng làm bánh, mứt.
2.3.6.4. Nectar mãng cầu


Nectar là loại nước uống trái cây có thịt quả, được sản xuất bằng cách cho thêm vào purê

nước đường và acid thực phẩm. Hàm lượng purê trong sản phẩm dao động từ 30-70%. Bổ sung
phụ gia tạo hương vị và giữ màu sắc tự nhiên của sản phẩm. Sau khi đun nóng dịch sản phẩm
qua đồng hố, rót vào bao bì, đóng nắp và tiệt trùng


Đặc điểm của sản phẩm: nước lỏng hơi sệt, có màu đặc trưng của mãng cầu xiêm, vị ngọt

thanh, độ khô 13-18%, pH ≤4,5.
2.4. PHỤ GIA THƯỜNG SỬ DỤNG CHO MỘT SỐ SẢN PHẨM TỪ DỊCH TRÁI CÂY (8),
(9)
2.4.1. Pectin


Tên tiếng Việt: Pectin



Tên tiếng Anh: Pectins



Pectin được dùng nhiều trong công nghệ chế biến

rau quả, do trung tính về mùi vị và khơng ảnh hưởng đến

mùi vị của rau quả. Pectin được xem là một phụ gia an
tồn. Do dung dịch pectin có độ nhớt cao, nên pectin
thường sử dụng làm bền cấu trúc, chống tách lớp cho sản
phẩm nước quả.

SVTH: Mai Thị Hồng Phượng
Lớp: 08HTP

Trang 13


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Xích Liên

2.4.1.1. Bản chất của pectin


Pectin là một loại polisaccharit có nhiều ở rau quả, củ quả, hoặc thân cây. Trong thực vật

pectin tồn tại ở hai dạng là protopectin và pectin hoà tan.


Protopectin: không tan, tồn tại chủ yếu ở thành tế bào. Dưới tác dụng của acid, enzyme

protopectinase và nhiệt độ cao, protopectin sẽ chuyển sang pectin hoà tan.
2.4.1.2. Cấu tạo của Pectin


Cấu tạo của pectin chủ yếu là một mạch chính gồm các gốc acid α-D-galacturonic, liên


kết với nhau bằng liên kết 1,4-o-glucozit. Các acid galacturonic có thể bị methyl hóa ở các mức
độ khác nhau, chiều dài của phân tử galacturonic có thể bị biến đổi từ vài đơn vị cho đến vài trăm
đơn vị.


Tuỳ theo mức độ methyl hoá mà pectin được chia làm hai nhóm đặc trưng bởi số chỉ

methoxyl.:


Low-methoxyl pectin (LMP): mức độ methyl hoá < 7%



High- methoxyl pectin(HMP): mức độ methyl hố >7%

2.4.1.3. Tính chất của Pectin


Pectin hồ tan dưới tác dụng của kiềm lỗng hay enzyme pectinase sẽ giải phóng nhóm

methoxyl tạo rượu methylic và acid pectic tự do. Acid pectic tự do khơng có khả năng tạo keo
ngay cả khí có đường. Vì vậy để tạo dung dịch keo tránh dùng môi trường kiềm hay có mặt của
enzyme pectinase.


Đặc tính quan trọng của pectin là khi có mặt của acid và đường nó tạo thành chất keo,

làm tăng độ nhớt giúp làm bền cấu trúc một số sản phẩm dạng lỏng, huyền phù hay nhũ tương.

2.4.1.4. Vai trò của pectin


Pectin làm ổn định cấu trúc dịch trái cây.



Làm tăng độ nhớt, tránh hiện tượng phân lớp của sản phẩm.

SVTH: Mai Thị Hồng Phượng
Lớp: 08HTP

Trang 14


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Xích Liên

2.4.2. Đường
2.4.2.1. Đặc điểm


Đường là sản phẩm có vị ngọt, nóng chảy

ở nhiệt độ > 1000 c.
2.4.2.2. Thành phần


Thành phần chủ yếu của đường là


saccharose, tuỳ theo mức độ chất lượng, đường
sản phẩm có thể dạng lỏng (đường thùng), ở dạng
rắn (đường tán) có màu vàng, đỏ, do cịn tạp chất
màu, độ ẩm cao.


Ngồi ra saccharose cịn có thành phần khác như: glucose, fructose, các nghuyên tố

khoáng và người sử dụng gọi là đường thô.


Từ đường thô, sau tinh luyện nhận được đường các trắng. Đường các trắng có 2 loại là

đường RE và đường RS. Đường RE là đường tinh khiết, có giá thành cao, trong chế biến thực
phẩm thường sử dụng đường RS, giá thấp hơn.


Cơng thức hố học của đường là: C12H22O11.

2.4.2.3. Vai trò


Đường là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu cho cơ thể, được cơ thể chuyển hóa thành

năng lượng cho các hoạt động cơ học, sinh hoá học,…


Là nguồn dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể.




Là thành phần nguyên liệu quan trọng trong ngành công nghiệp thực phẩm: tạo vị ngọt, có

tác dụng bảo quản chống vi sinh vật khi nồng độ đủ cao.
2.4.2.4. Chỉ tiêu chất lượng

SVTH: Mai Thị Hồng Phượng
Lớp: 08HTP

Trang 15


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Xích Liên

Bảng 2: Chỉ tiêu chất lượng đường RS dùng trong sản xuất
Chỉ tiêu

Yêu cầu

Hàm lượng saccharose
> 99%
Độ ẩm
< 0,07
Hàm lượng chất khử
< 0,15
Hàm lượng tro
< 0,1

Trạng thái
Hạt đồng đều, tơi khơ, khơng có mùi vị lạ.
Màu sắc
Tinh thể đường phải có màu trắng óng ánh.
Độ hịa tan
Tan hồn tồn trong nước.
Độ màu
≤ 12

2.4.3. Acid thực phẩm
2.4.3.1. Chủng loại
Thường sử dụng các acid sau trong chế biến rau, quả


Acid citric ( C6H8O5.H2O ), có nhiều trong chanh.



Acid tactric có nhiều trong nho.

2.4.3.2. Vai trị


Tạo vị chua cho nước giải khát.



Tăng độ hòa tan và hương thơm cho sản phẩm.

SVTH: Mai Thị Hồng Phượng

Lớp: 08HTP

Trang 16


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Xích Liên



Tăng q trình chuyển hóa saccharose thành glucose và fructose.



Tạo mơi trường pH thấp ( pH= 3-4 ), có tác dụng ngăn chặn sự phát triển của vi sinh vật

và có tác dụng bảo quản.
2.4.3.3. Chỉ tiêu chất lượng
Bảng 3: Chỉ tiêu chất lượng của acid citric dùng trong chế biến rau quả
Chỉ tiêu
Độ tinh khiết.

Yêu cầu
90%

Độ tro.

≤ 0,5%


Lượng acid sunfuaric tự do.

≤ 0,8%

Hàm lượng asen.
Muối chì

≤ 0,0014%
0%

Hàm lượng kim loại nặng.

≤ 0,005%

Hàm lượng acid chlohydric(HCl)

≤ 0,02%

2.4.4. Phụ gia chống vi sinh vật (hoá chất bảo quản)
Các sản phẩm được chế biến từ rau, quả, không qua tiệt
trùng, thường phải dùng phụ gia chống vi sinh vật và phổ
biến là muối Na(K) sorbat, Na(K) benzoate. Ở đây xin giới
thiệu một số nét về Kali sorbate
2.4.4.1. Đặc điểm


Tên tiếng Việt: kali sorbat.




T ên tiếng Anh: Potassium Sorbate

2.4.4.2. Vai trò
SVTH: Mai Thị Hồng Phượng
Lớp: 08HTP

Trang 17


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Xích Liên



Kéo dài thời gian sống của sản phẩm.



Ngăn ngừa sự phát triển của vi sinh vật, nấm men, nấm mốc.

2.4.4.3. Liều lượng sử dụng
Được hướng dẫn trong các bản pháp qui.
2.4.5. Nước sử dụng trong chế biến thực phẩm


Nước dùng trong chế biến thực phẩm là nước đã xử lý qua hệ thống cấp nước của thành

phố, có các chỉ tiêu chất lượng sau:


SVTH: Mai Thị Hồng Phượng
Lớp: 08HTP

Trang 18


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Xích Liên

Bảng 4: Chỉ tiêu chất lượng nước dùng trong sản xuất
Tên tiêu

Đơn vị tính

Nước đã xử lý

chuẩn

Cảm quan

Hóa lý

Vi sinh

Mùi

Khơng mùi

Vị


Khơng vị

Màu

Khơng màu

Độ đục

2

pH

6,5-8,5

Độ cứng tổng quát

MgCaCO3/l

1

Độ oxi hóa

Mg/l

0,3

Sắt tổng quát

Mg/l


0

Tổng chất rắn hịa tan

Mg/l

260

Tổng số vi khuẩn
hiếu khí

0
<3

Chỉ số E.coli

0

Vi khuẩn kị khí trong

<10

1ml nước

2.5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN

SVTH: Mai Thị Hồng Phượng
Lớp: 08HTP


Trang 19


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Xích Liên

Nội dung nghiên cứu của luận văn là: từ trái mãng cầu xiêm chín sản xuất thành 2 sản phẩm:
 Nectar đóng chai tiệt trùng.
 Mứt dẻo.
Về chất lượng, các sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận và đạt các chỉ tiêu về vệ sinh
thực phẩm.

SVTH: Mai Thị Hồng Phượng
Lớp: 08HTP

Trang 20


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Xích Liên

CHƯƠNG 3. NGUYÊN LIỆU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. NGHIÊN CỨU CHẾ BIẾN TRÁI MÃNG CẦU XIÊM

SVTH: Mai Thị Hồng Phượng
Lớp: 08HTP


Trang 21


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Xích Liên

3.1.1. Quy trình chế biến trái mãng cầu xiêm thành sản phẩm nectar và mứt dẻo
Trái mãng
cầu chín

Rửa

Bóc vỏ, bỏ hạt

Xay, chà qua
lưới

Đường

Phần


Purê

Đường,
phụ gia

Phối chế


Sên mứt

Hộp
sạch

Nâng nhiệt

Đồng hố

Chai
sạch,
sấy

Phối trộn

Vơ hộp

Đóng nắp

Bài khí

Sản
phẩm
nectar
mãng cầu

Rót chai

Bảo quản


Sản phẩm
mứt dẻo
mãng cầu

Đóng nắp
Tiệt trùng
Nắp
sạch,
sấy
3.2. NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NECTAR MÃNG CẦU XIÊM

SVTH: Mai Thị Hồng Phượng
Lớp: 08HTP

Trang 22


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Xích Liên

3.2.1. Thuyết minh quy trình sản xuất nectar mãng cầu xiêm
3.2.1.1. Nguyên liệu
 Mãng cầu xiêm, chọn trái chín đồng đều, khơng bị
sâu bệnh, không bị dập nát. Trọng lượng khoảng
1kg đến 1,5kg, và chọn mua cố định tại một cửa
hàng trái cây ở chợ Võ Thành Trang, Quận Tân
Phú, nhằm tương đối ổn định về nguyên liệu trong
quá trình nghiên cứu sản xuất nectar.

3.2.1.2. Rửa
 Mục đích:


Loại bỏ tạp chất, bụi bẩn và một phần vi sinh vật trên bề mặt nhằm giảm nguy cơ

lây nhiễm trong quá trình sản xuất.
 Chuẩn bị:


Thau nước sạch có nhiệt độ < 30oC.



Nồng độ chlorine là 10ppm.



Nếu sử dụng 2 thau để rửa thì thau thứ hai có nồng độ chlorine là 0ppm.



Thao tác: nhúng ngập mãng cầu trong nước, chà nhẹ mặt ngoài của từng trái.

 Yêu cầu:


Sạch tạp chất, bụi bẩn trên bề mặt.




Khơng làm dập nát ngun liệu.

3.2.1.3. Bóc vỏ, bỏ hạt
 Mục đích:

SVTH: Mai Thị Hồng Phượng
Lớp: 08HTP

Trang 23


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Xích Liên



Tách bỏ phần
vỏ, phần hạt, phần cùi của mãng cầu, chỉ
nhận phần thịt trái.

 Chuẩn bị:


Dao bằng thép không rỉ.



Kh

ay sạch đựng nước đá, được phủ một màng
nhựa lên bề bặt nhằm để bảo quản bán thành
phẩm chờ sản xuất sau khi tách phần không ăn
được.

 Thao tác:


Tay nghịch giữ chặt trái mãng cầu, tay thuận cầm dao và cắt trái mãng cầu thành
từ lát có bề dày khoảng 10cm.



Kế tiếp bóc vỏ, cắt từng khoanh, nhằm tách bỏ phần cùi, phần hạt triệt để nhất.



Bán thành phẩm cho vào khay đã chuẩn bị trên để bảo quản chờ sản xuất.
Yêu cầu:




Sạch phần vỏ, hạt, cùi.



Không dập nát bán thành phẩm.

3.2.1.4. Xay, chà qua rây

 Mục đích:


Thu nhận triệt để phần purê từ quả mãng cầu xiêm.

 Chuẩn bị:

SVTH: Mai Thị Hồng Phượng
Lớp: 08HTP

Máy xay trái cây.
Trang 24


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: PGS.TS Nguyễn Xích Liên



Ray lọc .



Muỗng.



Dụng cụ có kích thước miệng bằng với kích
thước của ray lọc.


 Thao tác:


Thịt trái sau khi bóc vỏ, bỏ

hạt, cho vào máy xay, cho máy chạy với tốc độ vừa phải trong thời gian khoảng
30giây-1phút, đến khi nguyên liệu thành khối đồng nhất (khơng xay q nhuyễn, vì
phần thịt quả nằm trên ray thu lại làm mứt dẻo sẽ không ngon).


Sau xay xong, cho bán thành

phẩm ra rây, dùng muỗng rây đều trên rây, cho đến khi thấy phần thịt quả trên râycòn
lại chủ yếu là phần bã.


Phần purê dưới rây đưa bảo

quản lạnh chờ sản xuất nectar.


Phần còn lại trên rây đưa bảo

quản lạnh chờ sản xuất mứt dẻo.
 Yêu cầu:


Purê thu nhận được không lẫn tạp chất, tương đối mịn.


3.2.1.5. Phối chế
Purê được phối trộn với nước, đường, pectin, acid citric theo một tỉ lệ nhất định nhằm cho ra sản
phẩm được u thích nhất trước khi rót vào chai.
3.2.1.6. Nâng nhiệt
Dịch quả sau khi phối chế được gia nhiệt 700C đến 800C.


Mục đích:

SVTH: Mai Thị Hồng Phượng
Lớp: 08HTP

Trang 25


×