Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Khảo sát lựa chọn dung môi trích ly và phân tích thành phần kháng oxy hóa của dịch trích lipid từ rong nâu bằng phương pháp soxhlet

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 69 trang )

Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. TRẦN THỊ NGỌC MAI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.
HCM

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT LỰA CHỌN DUNG MƠI TRÍCH LY
VÀ PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG KHÁNG OXI HĨA
CỦA DỊCH TRÍCH LIPID TỪ RONG NÂU BẰNG
PHƯƠNG PHÁP SOXHLET

Ngành:

CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

Giảng viên hướng dẫn :ThS. Trần Thị Ngọc Mai
Sinh viên thực hiện

:Lê Mạnh Tường

MSSV: 0951100097

Lớp: 09DTP03

TP. Hồ Chí Minh, năm 2013


SVTH: Lê Mạnh Tường

i


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. TRẦN THỊ NGỌC MAI

LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn Cô Trần Thị Ngọc Mai – giảng viên khoa Công Nghệ Thực
Phẩm, trường Đại Học Kỹ Thuật Cơng Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh đã tận tình giúp đỡ,
hướng dẫn và truyền đạt nhiều kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian thực hiện
đề tài.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới quý thầy cô bộ môn Công Nghệ Thực Phẩm của
trường Đại Học Kỹ Thuật Cơng Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh đã giảng dạy và truyền đạt
kiến thức cho em trong suốt những năm học qua.
Xin Cảm ơn tất cả quý thầy cơ phụ trách phịng thí nghiệm Cơng Nghệ Thực Phẩm đã
giúp đỡ và tạo điều kiện để em có thể hồn thành đề tài nay.
Cuối cùng, kính gửi lời chúc sức khỏe đến tất cả quý thầy cô khoa Công Nghệ Thực
Phẩm, chúc trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh ngà càng phát
triển và vương cao trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo.

SVTH: Lê Mạnh Tường

ii


Đồ án tốt nghiệp


GVHD: ThS. TRẦN THỊ NGỌC MAI

TÓM TẮT ĐỒ ÁN
Rong biển (seaweed, marine algae) là những loài thực vật sống ở biển có giá trị dinh
dưỡng cao, chứa các thành phần kháng oxi hóa tan trong lipid có ý nghĩa trong y học, dược
phẩm, sản xuất thực phẩm....đặc biệt là rong nâu. Tuy nhiên, việc khai thác lipid trong rong
nâu chưa được chú trọng.
Với mục tiêu khảo sát lựa chọn dung mơi và phân tích thành phần kháng oxy hóa của
dịch trích lipid từ rong biển nâu bằng phương pháp ngâm soxhlet. Thí nghiệm được tiến hành
trên cơ sở phân tích và lựa chọn các điều kiện thích hợp cho việc trích ly lipid từ rong mơ đạt
tỷ lệ thu hồi dịch trích lipid thơ cao. Yếu tố khảo sát gồm có: lựa chọn lọai dung mơi thích
hợp, lựa chọn kích thước nguyên liệu và thời gian trích ly để đạt được tỷ lệ thu hồi dịch trích
cao, phân tích khả năng kháng oxy hóa và thành phần acid béo của dịch trích thu được từ q
trình trích ly với các diều kiện tối ưu của những khảo sát trên.
Kết quả nghiên cứu cho thấy loại dung môi thích hợp cho q trình trích ly lipid từ
rong nâu đạt tỷ lệ thu hồi cao là dung môi n-hexan trong thời gian 4 giờ với kích thước
nguyên liệu là 0,25mm. Sau khi trích ly với các điều kiện thích hợp, ta đi phân tích thì thấy
khả năng kháng oxy hóa của rong mơ là 17,03%, tuy nhiên so với các nghiên cứu khác thì khả
năng kháng oxy hóa của loại rong này vẫn thấp hơn. Đối với kết quả phân tích thành phần
acid béo thì hàm lượng các acid béo no cao hơn hàm lượng các acid béo không no,tuy nhiên tỷ
lệ các acid béo thiết yếu (Omega 3,6,9) thì chiếm tỷ lệ tương đối cao. Có nhiều yếu tố có thể
gây ảnh hưởng đến kết quả (nguyên liệu, quy trình, nhiệt độ, ánh sáng, oxy, phương pháp bảo
quản,… ), do có nhiều hạn chế trong q trình thực hiện nên cịn nhiều thiếu sót, để hồn thiện
đề tài kiến nghị cần có thêm các nghiên cứu khác.

SVTH: Lê Mạnh Tường

iii



Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. TRẦN THỊ NGỌC MAI

MỤC LỤC
Đề mục

Trang

Trang bìa

i

Phiếu giao khóa luận/ đồ án tốt nghiệp
Lời cảm ơn

ii

Tóm tắt đồ án

iii

Mục lục

iv

Danh mục bảng

v


Danh mục hình vẽ

vi

MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

01

1.1. Tổng quan về rong nâu

01

1.1.1. Phân loại thực vật

01

1.1.2. Phân bố

01

1.1.3. Đặc điểm thực vật

02

1.1.3.1.Hình thái

02

1.1.3.2.Cấu tạo


03

1.1.4. Thành phần hóa học

08

1.1.4.1.Lục lạp và sắc tố

09

1.1.4.2. Glucid

10

1.1.4.3. Protein

12

1.1.4.4. Lipid

12

1.1.4.5. Chất khống

16

1.1.5. Tình hình ni trồng, khai thác và sử dụng ở Việt Nam và thế giới
1.2. Tổng quan về các chất chống oxi hóa trong rong nâu


16
19

1.2.1. Tocopherol

19

1.2.2. Carotenoids

20

1.2.3. Các hợp chất phenol

22

SVTH: Lê Mạnh Tường

iv


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. TRẦN THỊ NGỌC MAI

1.3. Tổng quan về phương pháp soxhlet

22

1.3.1. Giới thiệu chung về phương pháp soxhlet


22

1.3.2. Nguyên lý hoạt động

22

1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng

23

1.3.3.1. Nguyên liệu

23

1.3.3.2. Nhiệt độ trích ly

24

1.3.3.3. Tỷ lệ dung môi, nguyên liệu

24

1.3.3.4. Vận tốc chuyển động của dung môi trong lớp bột trích ly

24

1.3.3.5. Loại dung mơi

24


1.3.4. Ưu, nhược điểm của phương pháp

25

1.3.5. Ứng dụng

26

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

27

2.1. Đối tượng nghiên cứu

27

2.2. Phương pháp nghiên cứu

27

2.2.1. Phương pháp

27

2.2.2. Dụng cụ và hóa chất

27

2.3. Bố trí thí nghiệm
2.3.1. Thí nghiệm 1: Khảo sát lựa chọn dung mơi trích ly


27
27

2.3.2. Thí nghiệm 2: Khảo sát sự ảnh hưởng của kích thước nguyên
liệu đến tỷ lệ thu hồi dịch trích lipid

28

2.3.3. Thí nghiệm 3: Khảo sát sự ảnh hưởng của thời gian trích ly
đến tỷ lệ thu hồi dịch trích lipid

29

2.3.4. Thí nghiệm 4: Khảo sát thí nghiệm 1 đối với rong chưng sấy

30

2.3.5. Thí nghiệm 5: Khảo sát thí nghiệm 2 đối với rong chưng sấy

31

2.3.6. Thí nghiệm 6: Khảo sát thí nghiệm 3 đối với rong chưng sấy

31

2.3.7. Thí nghiệm 7: Phân tích khả năng kháng oxi hóa của dịch trích
SVTH: Lê Mạnh Tường

v



Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. TRẦN THỊ NGỌC MAI

lipid
2.3.8. Thí nghiệm 8: Xác định thành phần acid béo có trong dịch trích
2.4. Quy trình nghiên cứu

31
31
33

2.4.1. Quy trình

33

2.4.2. Thuyết minh quy trình

33

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

35

3.1. Kết quả khảo sát lựa chọn dung mơi trích ly để đạt tỷ lệ thu hồi lipid
cao nhất

35


3.2. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu đến tỷ lệ
thu hồi lipid

37

3.3. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian trích ly đến tỷ lệ thu hồi
lipid

38

3.4. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của dung môi đến tỷ lệ thu hồi
lipid đối với rong chưng-sấy

40

3.5. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu đến tỷ lệ
thu hồi lipid đối với rong chưng-sấy

42

3.6. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian trích ly đến tỷ lệ thu hồi
lipid đối với rong chưng-sấy

43

3.7. Kết quả phân tích khả năng kháng oxi hóa của dịch trích lipid

45


3.8. Kết quả xác định thành phần acid béo có trong dịch trích lipid

46

CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận

SVTH: Lê Mạnh Tường

47
47

vi


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. TRẦN THỊ NGỌC MAI

4.2. Kiến nghị

48

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I

PHỤ LỤC

II


PHỤ LỤC A. Phương pháp xác định độ ẩm trong nguyên liệu

III

PHỤ LỤC B. Phương pháp sấy

III

PHỤ LỤC C. Xay (nghiền)

III

PHỤ LỤC D. Cân định lượng

III

PHỤ LỤC E. Phương pháp sắc ký khí

III

PHỤ LỤC F. Phương pháp bắt gốc tự do DPPH

IV

PHỤ LỤC G. Kết quả xử lý ANOVA và LSD đối với kết quả khảo sát lựa chọn
dung môi để đạt tỷ lệ thu hồi cao nhất

V


PHỤ LỤC H. Kết quả xử lý ANOVA và LSD đối với kết quả khảo sát sự ảnh
hưởng của kích thước nguyên liệu đến tỷ lệ thu hồi dịch trích cao nhất

V

PHỤ LỤC I. Kết quả xử lý ANOVA và LSD đối với kết quả khảo sát sự ảnh
hưởng của thời gian trích ly đến tỷ lệ thu hồi dịch trích cao nhất

VI

PHỤ LỤC J. Kết quả xử lý ANOVA và LSD đối với kết quả khảo sát lựa chọn
dung môi đối với rong đã qua chưng sấy

VI

PHỤ LỤC K. Kết quả xử lý ANOVA và LSD đối với kết quả khảo sát ảnh hưởng
của kích thước nguyên liệu đến tỷ lệ thu hồi dịch trích đối với rong đã qua
chưng sấy

VII

PHỤ LỤC L. Kết quả xử lý ANOVA và LSD đối với kết quả khảo sát ảnh hưởng
thời gian trích ly tới tỷ lệ thu hồi dịch trích lipid đối với rong đã qua chưng – sấy VIII

SVTH: Lê Mạnh Tường

vii


Đồ án tốt nghiệp


SVTH: Lê Mạnh Tường

GVHD: ThS. TRẦN THỊ NGỌC MAI

viii


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. TRẦN THỊ NGỌC MAI

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Diện tích rong nâu theo vùng biển các tỉnh

02

Bảng 1.1. Thành phần hóa học của rong nâu

08

Bảng 1.3. Thành phần hóa học của một số loại rong biển

09

Bảng 1.4. Thành phần acid béo chính của lipid trong rong nâu (Glycolipids,
Phospholipid, và các triacylglycerol).

12


Bảng 1.5. Hàm lượng lipid thu được từ một số loài rong nâu

14

Bảng 3.1. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của dung môi đến tỷ lệ thu hồi lipid

34

Bảng 3.2. Kết quả xử lý ANOVA và LSD đối với kết quả khảo sát lựa chọn dung
môi để đạt tỷ lệ thu hồi cao nhất

34

Bảng 3.3. Kết quả phân tích thành phần kháng oxi hóa của dịch trích lipid ứng
với 3 loại dung mơi khảo sát.

34

Bảng 3.4. Kết quả thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu
đến tỷ lệ thu hồi dịch trích lipid

36

Bảng 3.5. Kết quả xử lý ANOVA và LSD đối với kết quả khảo sát sự ảnh hưởng
của kích thước nguyên liệu đến tỷ lệ thu hồi dịch trích cao nhất

36

Bảng 3.6. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian trích ly tới tỷ lệ thu hồi
lipid từ rong nâu theo hàm lượng phần trăm lipid thô


38

Bảng 3.7. Xử lý ANOVA và LSD đối với kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời
gian trích ly tới tỷ lệ thu hồi lipid theo hàm lượng phần trăm lipid thô

38

Bảng 3.8. Kết quả khảo sát lựa chọn dung mơi trích ly đối với rong đã qua
chưng – sấy theo phần trăm lipid thô

39

Bảng 3.9. Kết quả xử lý ANOVA và LSD đối với kết quả khảo sát lựa chọn
SVTH: Lê Mạnh Tường

ix


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. TRẦN THỊ NGỌC MAI

dung môi đối với rong đã qua chưng sấy

40

Bảng 3.10. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu đến tỷ lệ
thu hồi dịch trích theo phần trăm lipid thơ


41

Bảng 3.11. Kết quả xử lý ANOVA và LSD đối với kết quả khảo sát ảnh hưởng
của kích thước nguyên liệu đến tỷ lệ thu hồi dịch trích đối với rong đã qua
chưng sấy

41

Bảng 3.12. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian trích ly tới tỷ lệ thu hồi
dịch trích đối với rong đã qua chưng – sấy

42

Bảng 3.13. Kết quả xử lý ANOVA và LSD đối với kết quả khảo sát ảnh hưởng
thời gian trích ly tới tỷ lệ thu hồi dịch trích lipid đối với rong đã qua
chưng – sấy

43

Bảng 3.14. Kết quả phân tích khả năng kháng oxi hóa của dịch trích lipid

44

Bảng 3.15. Thành phần và hàm lượng acid béo của dịch trích lipid

45

SVTH: Lê Mạnh Tường

x



Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. TRẦN THỊ NGỌC MAI

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Hình thái rong mơ

03

Hình 1.2. Các cơ quan bám

03

Hình1.3. Các kiểu nhánh chính của rong biển

04

Hình 1.4. Các kiểu lá của rong mơ

04

Hình 1.5. Các kiểu phao của rong mơ

05

Hình 1.6. Các kiểu đế của rong mơ

05


Hình1.7. Cấu tạo hình thái S.polycystum

06

Hình 1.8. Cấu trúc của acid alginic.

11

Hình 1.9. Biểu đồ sản lượng khai thác rong nâu toàn cầu (thống kê của FAO)

17

Hình 1.10. Biểu đồ sản lượng ni trồng rong nâu trên tồn cầu
(thống kê của FAO)

17

Hình 1.11. UCP1 biểu hiện ở WAT trong bụng.[16]

21

Hình1.12. Mơ hình thiết bị trích ly soxhlet

23

Hình 2.1. Sơ đồ khảo sát các loại dung mơi đến q trình trích ly lipid từ rong
nâu

27


Hình 2.2. Sơ đồ khảo sát ảnh hưởng của kích thước ngun liệu đến q trình
trích ly lipid từ rong nâu

28

Hình 2.3. Sơ đồ khảo sát ảnh hưởng của thời gian trích ly đến q trình
trích ly lipid từ rong nâu

29

Hình 2.4. Sơ đồ xử lý rong chưng – sấy

30

Hình 2.5. Sơ đồ quy trình nghiên cứu

32

Hình 3.1. Biểu đồ biểu diễn sự ảnh hưởng của dung môi đến tỷ lệ thu hồi lipid

35

Hình 3.2. Biểu đồ biểu diễn mối quan hệ giữa kích thước nguyên liệu đến tỷ lệ
thu hồi dịch trích lipid từ rong nâu

37

Hình 3.3. Biểu đồ biểu diễn sự ảnh hưởng của thời gian trích ly đến tỷ lệ thu
hồi dịch trích


38

Hình 3.4. Biểu đồ biểu diễn ảnh hưởng của dung môi đến tỷ lệ thu hồi lipid đối
với rong đã qua chưng sấy

40

Hình 3.5. Biểu đồ biểu diễn ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu tới tỷ lệ thu
hồi dịch trích lipid đối với rong đã qua chưng – sấy

42

Hình 3.6. Biểu đồ biểu diễn ảnh hưởng của thời gian trích ly tới tỷ lệ thu hồi
SVTH: Lê Mạnh Tường

xi


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. TRẦN THỊ NGỌC MAI

dịch trích lipid đối với rong đã qua chưng – sấy

43

Hình 3.7. Quy trình trích ly lipid hồn chỉnh từ rong nâu

46


SVTH: Lê Mạnh Tường

xii


Đồ án tốt nghiệp

SVTH: Lê Mạnh Tường

GVHD: ThS. TRẦN THỊ NGỌC MAI

xiii


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. TRẦN THỊ NGỌC MAI

1. Đặt vấn đề.
Rong biển (seaweed, marine algae) là những loài thực vật sống ở biển có giá trị
dinh dưỡng cao. Rong biển mọc tự nhiên rất nhiều ở biển đặc biệt là vùng biển miền
trung Việt Nam, nhưng hiện nay có nhiều quốc gia cũng lập nhiều trang trại nuôi trồng
rong để đáp ứng nhu cầu hằng ngày của con người.
Rong được ứng dụng rộng rãi và rất nhiều trên thế giới, là nguồn thực phẩm
giàu dinh dưỡng mang lại giá trị kinh tế cao, đã được ứng dụng trên quy mô công
nghiệp với nhiều sản phẩm được chiết xuất từ tảo phục vụ cho nhiều lĩnh vực: y học,
công nghệ mỹ phẩm, sản xuất thực phẩm,…Theo như nghiên cứu chủ yếu ở Nhật Bản
cho thấy ở rong biển, đặc biệt là rong nâu có chứa các thành phần dinh dưỡng quan
trọng như các chất kháng oxy hóa, thành phần carbonhydrate chiếm tỷ lệ cao, hiện đã

được nghiên cứu khá kỹ trên thế giới và Việt Nam. Còn về lipid ở rong biển thì hầu
như chưa được nghiên cứu ở Việt Nam.
Từ những lý do trên cho thấy việc Nghiên cứu trích ly lipid và phân tích khả
năng kháng oxy hóa của rong nâu là vấn đề cần thiết phải được triển khai đúng mức để
khai thác các tiềm năng quan trọng từ thiên nhiên.
2. Mục tiêu đề tài.
 Tìm ra loại dung mơi, kích thước ngun liệu, thời gian trích ly… cho tỷ lệ thu hồi
lipid cao nhất.
 Phân tích thành phần kháng oxy hóa tan trong lipid của rong nâu.
 Xác định thành phần acid béo có trong dịch trích lipid.
 Đưa ra quy trình trích ly hồn chỉnh với đầy đủ thông số kỹ thuật.
3. Giới hạn của đề tài.
 Thời gian ngắn nên khơng thể tìm kiếm nhiều loại rong, thực nghiệm nhiều
phương pháp.
 Sử dụng thiết bị cịn thơ sơ.

SVTH: Lê Mạnh Tường

1


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. TRẦN THỊ NGỌC MAI

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1

Tổng quan về rong nâu.


1.1.1 Phân loại thực vật
-

Rong nâu là tên gọi chung của các loài rong thuộc ngành Phaecophyta, ngành này

chỉ có một lớp Phaeophyceae, gồm 265 chi và khoảng 1500 – 2000 loài, phần lớn sống ở biển
chỉ có một số lồi sống ở nước ngọt.[4,5,6,11]
 Ngành Ochrophyta
 Lớp Phaeophyceae
 Bộ Fucales
 Họ Sargassaceae
 Chi Sargassum
 Loài Sargassum Virgatum (rong mơ chổi), Sargassum feldmannii P.Hoang (rong
mơ Việt Nam), Sargassum mcclurei setchell (rong mơ McClurei), Sargassum graminifolium
(rong mơ cỏ), Sargassum carpophyllum (rong mơ chụm), Sargassum horneri (rong mơ
Horner), v.v…

1.1.2 Phân bố
-

Rong nâu sống bám vào các vật thể khác nhờ đĩa bám, do đó rong nâu thường sống

ở các vùng biển đá hoặc nơi có các vật bám khác như chân đập, cầu cảng, san hơ... Rong nâu
tại các vùng ơn đới, hàn đới có kích thước cá thể lớn, số lượng cá thể nhiều, số lồi ít. Cịn ở
vùng nhiệt đới, á nhiệt đới, rong nâu có kích thước cá thể nhỏ, số lượng loài phong phú.
Nguồn lợi rong nâu chủ yếu tập trung ở các nước châu Âu và Bắc Mỹ. Ở châu Á, rong nâu
phân bố dọc theo ven biển các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Ấn Độ, khu vực Đơng
Nam Á.[6]
-


Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới, có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho rong biển

phát triển. Theo thống kê, nước ta có khoảng 794 lồi rong biển, phân bố ở vùng biển phía bắc
310 lồi, miền Nam 484 lồi, 156 lồi tìm thấy ở cả hai miền.
-

Rong phát triển trên vùng bãi triều nền cứng. Các nguồn dự trữ lớn nhất của

Sargassum tập trung ở phía Bắc ở vịnh Bắc bộ, ở miền Trung và ven bờ biển phía Nam Việt
Nam ở vịnh Thái Lan. Mùa sinh trưởng đối với hầu hết các loài Sargassum kéo dài từ tháng
11 đến tháng 6. Chúng mọc trên nền đáy cứng là các đá tảng, sinh trưởng trong vực nước có
nhiệt độ và độ mặn tương đối cao (nhiệt độ: 29,3 ± 2,23°C và độ mặn 25÷ 34,5‰), độ bao phủ
trung bình đạt 43,71%, mật độ cây trung bình 43,8 ± 20,2 cây/m2 và sinh lượng trung bình đạt
456,1 ± 64,2 g khô/m2. Sự tương quan giữa chiều dài với trọng lượng các thể của các loài rong
SVTH: Lê Mạnh Tường

2


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. TRẦN THỊ NGỌC MAI

Mơ có giá trị trung bình là 0,7 và giữa chiều dài với sinh lượng là 0,78. Rong Mơ phân bố phổ
biến từ 0 m hải đồ cho đến chiều sâu 15 m nước, mùa vụ khai thác rong Mơ được phân làm ba
thời điểm theo ba vùng: Vùng bãi rong cạn, sâu và cạn ngầm.
-

Rong mơ phân bố dọc theo bờ biển nước ta, ở miền Trung và miền Nam rong tập


trung chủ yếu ở các tỉnh: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Đà Nẵng,
Quãng Ngãi, Bình Định, Phú n, Khánh Hịa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Vũng Tàu, Kiên
Giang và các đảo: Lý Sơn, Phú Quý, Phú Quốc, quần đảo Trường Sa. Ở các tỉnh phía Bắc
rong mơ có ở các tỉnh: Quảng Ninh, Hải Phịng và một số đảo như Cơ Tơ, Cát Bà,…
Bảng 1.1. Diện tích rong nâu theo vùng biển các tỉnh.
Các địa danh

Diện tích (m2)

Năng suất (kg/m2)

Mùa vụ (tháng)

Quảng Nam - Đà Nẵng

190.000

2,7

3- 5

Bình Định

42.750

2,5

3–5

Khánh Hịa


2.000.000

5,5

3–5

Ninh Thuận

1.500.000

7

3–5

-

Vùng biển Khánh Hịa có diện tích rong mơ mọc cao nhất, tổng diện tích lên đến

2.000.000 m2, sinh lượng khá cao có thể lên tới hơn 5,5 kg/m2, trữ lượng có thể khai thác hàng
năm có thể ước tính hơn 11.000 tấn rong tươi.

1.1.3 Đặc điểm thực vật.
1.1.3.1 Hình thái
-

Rong dài ngắn tùy lồi và tùy thuộc vào điều kiện môi trường, thường gặp rong dài

từ vài chục cm đến vài ba mét hay hơn. Chúng bám vào vật bám nhờ đĩa bám hay hệ thống rễ
bò phân nhánh. Đĩa bám thường chắc hơn rễ và sóng biển thường đánh đứt rong hơn là nhổ

được đĩa bám.
-

Thân rong gồm một trục chính rất ngắn, đa số thường dài trên dưới 1cm, hình trụ,

sần sùi. Đỉnh của trục chính sẽ phân ra làm 2 đến 5 nhánh chính, hai bên nhánh chính sẽ mọc
ra nhiều nhánh bên. Nhánh chính và nhánh bên sẽ tạo ra chiều dài của rong. Chiều dài này
khác nhau tùy vào các chi, loài và trong cùng một lồi kích thước này cũng thay đổi tùy vào
điều kiện sống, tùy nơi phân bố.
-

Trên các nhánh có các cơ quan dinh dưỡng gần giống như lá và các túi chứa đầy

khơng khí được gọi là phao. Khi rong trưởng thành trên các nhánh bên mọc ra các nhánh phụ,
ngắn (thường từ tháng 3 đến tháng 6) có mang nhiều cơ quan sinh sản đực và cái gọi là đế.
SVTH: Lê Mạnh Tường

3


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. TRẦN THỊ NGỌC MAI

Nhờ có hệ thống phao rong ln giữ vị trí thẳng đứng trong mơi trường biển. Nếu nước cạn
rong khá dài thì phần trên của rong nằm trên mặt nước.

Đế
Nhánh thụ


Phao

Nhánh bên
Nhánh chính
Trục chính
Đĩa bám
Hình 1.1. Hình thái rong mơ.

1.1.3.2 Cấu tạo
a. Cơ quan bám
-

So với các rong biển khác cơ quan bám của rong mơ khá vững chắc để có thể chịu

được thân rong mơ khá lớn và trong môi trường sóng mạnh. Hình dạng của cơ quan này biến
đổi từ dạng rễ bị đến dạng đĩa bám.

1.2a

1.2b

1.2c

1.2d

1.2e

Hình 1.2. Các cơ quan bám
SVTH: Lê Mạnh Tường


4


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. TRẦN THỊ NGỌC MAI

1.2a: Đĩa bám dạng rễ bò.

1.2b: Đĩa bám mỏng, tròn.

1.2c: Đĩa bám hình nón dày.

1.2d: Đĩa bám dạng đĩa.

1.2e: Hai hay nhiều gốc rong chung đĩa bám mỏng.
b. Trục chính
-

Mỗi rong chỉ có một trục chính, thường có hình trụ, sần sùi. Cây mầm mọc ra trục

chính, trục chính phát triển đến chiều dài nhất định khác nhau tùy mỗi loài, sau đó sẽ ngừng
tăng trưởng và phân ra các nhánh chính. Đây là cơ chế đặc biệt cho các loài của họ
Sargassaceae.
c. Các nhánh chính và nhánh bên
-

Các nhánh chính quyết định chiều dài của rong. Số lượng các nhánh chính của một

cây rong thay đổi tùy loài. Các nhánh bên mọc chung quanh các nhánh chính theo cách xoay

trịn hay mọc hai bên trong một mặt phẳng, thường mọc hướng lên trên nhưng cũng có lồi
mọc cong xuống (Sargassum serra-tifolium, Sargassum tortile…).

1.3a

1.3b

1.3c

Hình1.3. Các kiểu nhánh chính của rong biển.
d. Lá
-

Hình dạng của lá có những thay đổi rất lớn giữa các lồi. Trong cùng một lồi lá

cũng có những thay đổi giữa phần gốc và phần ngọn, giữa rong còn non và rong đã trưởng
thành. Ngồi ra, đơi khi chúng ta cịn nhận thấy chúng có những thay đổi theo mơi trường.

1.4a

1.4b

1.4c

1.4d

1.4e

1.4f


Hình 1.4. Các kiểu lá của rong mơ.
1.4a: Lá phân nhánh hình lơng chim.
SVTH: Lê Mạnh Tường

1.4b: Lá xẻ sâu.
5


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. TRẦN THỊ NGỌC MAI

1.4c: Mép lá có răng cưa nhọn, xẻ sâu.
1.4e: Mép lá có răng cưa mịn.

1.4d: Mép lá có chia đơi hay mâm nhỏ.
1.4f: Mép lá nguyên.

e. Phao
-

Sự hiện diện của phao hay túi khí là một tính chất rất đặc sắc của họ Sargassaceae.

Hệ thống phao giữ cho rong nổi lơ lửng trong mơi trường biển. Hình dạng, vị trí, cấu tạo phao
có khác nhau và đều có quan hệ mật thiết với lá.

1.5a

1.5b


1.5c

1.5d

1.5e

1.5f

1.5g

1.5h

Hình 1.5. Các kiểu phao của rong mơ
-

Số lượng, hình dạng, kích thước của phao cũng thay đổi theo tùy lồi. Có lồi phao

rất nhiều, làm thành chùm như chùm nho ở Sargassum polycystum nhưng cũng có lồi phao
rất ít như Sargassum swartzii, Sargassum crassifolium… Đa số chúng có hình cầu, hình xoan,
một số ít có hình thoi kéo dài (Sargassum herklotsii).
f. Đế
-

Khi rong trưởng thành mọc ra các nhánh hình trụ ngắn, trên đó có mang các chùm

đế. Đế đực thường có dạng hình trụ hay hình bắp, có u, đơi khi có gai. Đế cái thường ngắn
hơn đế đực, hẹp hoặc có hình 3 cạnh và có gai nhất là ở phần chót đế.

1.6a


1.6b

1.6c

1.6d

Hình 1.6. Các kiểu đế của rong mơ.
1.6a: Đế mọc xung quanh một trục.
1.6b: Đế mọc cô đơn ở nách lá.
1.6c: Các chùm đế dày với phao lá.
1.6d: Đế phân nhánh nhiều, dẹp hay ba cạnh.
SVTH: Lê Mạnh Tường

6


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. TRẦN THỊ NGỌC MAI

 Đặc điểm một số loại thuộc rong nâu.
Sargassum polycystum(rong mơ): Thân chính với phân nhánh phát triển tươi tốt trong
bùn.Đế đực dạng trụ trịn, chia nhánh hoặc khơng, dài 14 mm, đường kính 1 mm. Đế cái dẹp
hoặc có dạng tam lăng, dài 4 mm, đường kính 1 mm, chia nhánh. Cấu tạo trong đế đực gồm
các ổ sinh sản hình tứ diện, bên trong chứa các giao tử phòng đực sinh giao tử đực. Đế cái
gồm các ổ sinh sản, mỗi ổ chỉ chứa một nỗn bào hình cầu. Q trình phát triển của S.
polycystum có liên quan chặt chẽ vào vị trí phân bố của nó trên vùng triều.
Chú thích:
a. Hình thái chung.
b. Lá.

c. Phao.
d. Đế đực.
e. Mặt cắt ngang đế đực.
f. Đế cái.
g. Mặt cắt ngang đế cái.
h. Gai trên nhánh chính.
i. Gai phụ.
Sargassum crassifolium (rong
mơ): Lá cao 30 - 50 cm, rộng 0,5 - 1
cm, dài 2- 3 mm, mang 3-7 cành
chính. Các nhánh chính phẳng, rộng,
mịn, dài 30- 50 cm, rộng 2,5 mm. Cành thứ cấptương tự như các nhánh chính, dài 3-6 cm,
rộng 1 mm. Cành với mụn nước, lá cây và các vật chứa, tạo ra từ nách của cành thứ cấp. Lá
dày và cứng, theo chiều dọc đính kèm, hình elip để hình elip, hình chữ nhật, dài 2 - 2,5 cm,
rộng 1 cm, cuống sống, tỷ suất uốn lượn, dày, răng cưa hoặc đơi răng cưa, đầu tù để trịn, gân
lá giữa khơng dễ, biến mất về phía đầu ; cryptostomata khác biệt, đột xuất phân tán, khơng
q trình; túi trịn để hình elip, dài 0,6-1,5 cm, 0,5-0,8 cm đường kính, cơ sở phẳng hoặc có
cánh, cuống ngắn, chiều dài ít hơn một phần ba trong túi, pedicles lá, cryptostomata rải rác, tỷ
suất lợi răng cưa, dài 5 mm, rộng ít hơn 1 mm.

SVTH: Lê Mạnh Tường

7


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. TRẦN THỊ NGỌC MAI

Chú thích:

a. Hình thái chung.
b. Lá.
c. Phao.
d. Đế.
e. Mặt cắt ngang của đế.

Hình1.7. Cấu tạo hình thái S.polycystum

SVTH: Lê Mạnh Tường

8


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. TRẦN THỊ NGỌC MAI

1.1.4 Thành phần hóa học.
Bảng 1.2. Thành phần hóa học của rong nâu

Thành phần

khơ)(%)

Nước

13 – 15

Lipid


1 – 10

Protein

8,05 - 21,11

Tro

Glucid

Tỷ lệ (tính theo trọng lượng rong

Iod

0,05 - 0,16

Calci

5 – 10





21 – 33

Mannitol (monosaccharide)

7,00 - 15,95


Alginic (polysaccharide)

13 - 15

Chất xơ

8 – 17

SVTH: Lê Mạnh Tường

9


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. TRẦN THỊ NGỌC MAI

Bảng 1.3. Thành phần hóa học của một số loại rong biển
Ascophyllum

Laminaria

Alaria

Palmaria

Porphyra

nodosum


digitata

esculenta

palmata

yezoensis

Loại

Nâu

Nâu

Nâu

Đỏ

Đỏ

Nước (%)

70 – 85

73 - 90

73 - 86

79 - 88


Tro

15 – 25

73 - 90

73 - 86

15 - 30

7,8

Acid alginic

15 – 30

20 - 45

21 - 42

0

0

Xylans

0

0


0

29 - 45

0

Laminaran

0 – 10

0 - 18

0 - 34

0

0

Manitol

5 – 10

4 - 16

4 - 13

0

0


Fucoidan

4 – 10

2-4

0

0

Floridoside

0

0

0

Carbohydrate

c.10

1-2

1-2

Protein

5-10


8 -15

9 - 18

8 - 25

43,6

Chất béo

2–7

1-2

1-2

0,3 – 0,8

2,1

Tannin

2 – 10

c.1

0,5 – 0,6

Kali


2–3

1,3 – 3,8

7-9

2,4

Sodium

3–4

0,9 – 2,2

2,0 – 2,5

0,6

Magnesium

0,5 – 0,9

0,5 – 0,8

0,4 – 0,5

Iode

0,01 – 0,1


0,3 – 1,1

0,05

2 - 20

0,01 – 0,1

1.1.4.1 Lục lạp và sắc tố.
a. Lục lạp
-

Lục lạp có dạng hình đĩa, hoặc hình dãi thường có màu vàng nâu vì màu lục của

chlorophyll bị che lấp bởi màu sắc của các sắc tố phụ fucoxanthin. Hạt tạo bột (pyrenoid) như
cái cuống nhô ra từ phần cuối của lục lạp. Mỗi lục lạp thường có một hoặc vài hạt tạo bột có
dạng quả lê.

SVTH: Lê Mạnh Tường

10


Đồ án tốt nghiệp

-

GVHD: ThS. TRẦN THỊ NGỌC MAI

Lục lạp được bao bọc bởi bốn lớp màng trong đó gồm hai lớp màng của lục lạp và


hai lớp màng lưới nội sinh chất lục lạp. Mạng lưới nội sinh chất lục lạp nối với màng nhân.
Giữa màng nhân và hai lớp màng của lục lạp có periplastidal. Periplastidal gồm hệ thống các
vi ống liên kết với nhau ở khoảng hẹp giữa màng nhân và hai lớp màng của lục lạp.
-

Phía trong lục lạp, ba thylacoid thường xếp chồng lên nhau tạo thành các tấm

lamella. Lục lạp của tảo nâu có các lamella ngoại vi chạy sát màng lục lạp, bao bọc các
lamella khác ở phía trong. Đặc điểm cấu tạo lục lạp của tảo nâu cũng là một trong những đặc
điểm quan trọng để xếp tảo nâu vào cùng một ngành với tảo silic, tảo vàng, tảo vàng ánh và
các lớp khác vào cùng một ngành. Cấu trúc lục lạp của tảo nâu giống với cấu trúc điển hình
của ngành Heterokontophyta. ADN của lục lạp có dạng vịng.[10]
b. Sắc tố.
-

Sắc tố trong rong nâu là diệp lục tố (chlorophyll), diệp hoàng tố (xantophyl), sắc tố

màu nâu (fucoxanthin), sắc tố đỏ (caroten). Tùy theo tỷ lệ các loại sắc tố mà rong có màu từ
nâu - vàng - nâu đậm - vàng lục. Nhìn chung sắc tố của rong mơ là khá bền.
-

Sắc tố quang hợp của tảo nâu hòa tan trong lục lạp không tập trung thành các

phycobilisome trên bề mặt của thylacoid như ở tảo đỏ hay tảo lam. Sắc tố quang hợp là
chlorophyll a, chlorophyll c, khơng có chlorophyll b. Sắc tố quang hợp phụ là fucoxanthin và
các sắc tố xanthophyll cùng có hiện diện ở tảo nâu như: violaxanthin, antheraxanthin,
neoxanthin, diadinoxanthin, diatoxanthin. Bên cạnh đó cịn có β_carotene. Ở tảo nâu các sắc
tố quang hợp phụ đặc biệt là fucoxanthin có màu sắc lấn át sắc tố quang hợp nên tảo có màu
nâu. Ở Chrysophyceae và Bacillariophyceae cũng có màu nâu do sắc tố fucoxanthin.[10]


1.1.4.2 Glucid:
-

Monosacharide: quan trọng nhất trong rong là đường Mannitol, được Stenhouds

phát hiện năm 1884 và được Kylin (1913) chứng minh thêm. Mannitol có cơng thức tổng
qt: HOCH2 – (CHOH)4 – CH2OH.
+ Mannitol tan được trong alcol, dễ tan trong nước có vị ngọt. Hàm lượng từ 14 25% trọng lượng rong khô tùy thuộc vào hoàn cảnh địa lý nơi sinh sống.
+ Hàm lượng Mannitol biến động theo thời gian sinh trưởng trong năm của rong khá
rõ rệt, tăng dần từ tháng 1, tập trung cao vào mùa hè (tháng 4) rồi sau đó giảm đi. Theo Kylin
(1993) và Vedrinski (1938) cho thấy hàm lượng Mannitol đạt 25% về mùa hè rồi bị phân hủy
dần trong các tháng mùa đơng chỉ cịn 4 - 6%.
+ Rong bảo quản không tốt, độ ẩm cao làm cho Mannitol bị phá hủy.

SVTH: Lê Mạnh Tường

11


Đồ án tốt nghiệp

GVHD: ThS. TRẦN THỊ NGỌC MAI

+ Công dụng của Mannitol: dùng trong y học chữa bệnh cho người già yếu, trong
quốc phòng dùng điều chế thuốc nổ theo tỷ lệ hỗn hợp Mannitol với Hydrogen và Nitơ. Ngồi
ra Mannitol cịn dùng điều chế thuốc sát trùng (Mannitol với kim loại có tác dụng diệt trùng
cao).[10]
-


Polysacaride:
+ Alginic: Là một polysacaride tập chung ở giữa vách tế bào, là thành phần chủ yếu

tạo thành tầng bên ngoài của màng tế bào rong. Alginic và các muối của chúng có nhiều công
dụng trong ngành công nhiệp, y học, nông học và thực phẩm. Hàm lượng alginic của loài S.
mcclurei khoảng 29,98 – 39,30% so với trọng lượng khô và đạt cao nhất vào tháng 4.
 Alginic là một polysaccharide tập trung ở giữa vách tế bào, là thành phần chủ
yếu tạo thành tầng bên ngoài của màng tế bào. Alginic và các muối của nó có nhiều cơng dụng
trong ngành công nghiệp, y học, nông học và thực phẩm.[7,10]
 Hàm lượng alginic trong các loại rong nâu khoảng 2 - 4% so với rong tươi và
13 - 15% so với rong khơ. Hàm lượng này phụ thuộc vào lồi rong và vị trí địa lý mơi trường
mà rong sinh sống. Hàm lượng alginic trong rong nâu ở các tỉnh miền trung Việt Nam thường
cao nhất vào tháng 4 trong năm.[7,10]

Hình 1.8. Cấu trúc của acid alginic.
 Hàm lượng alginic có ở các loài rong ở biển miền Trung Việt Nam là khá cao,
dao động từ 12,3 – 35,9% so với trọng lượng rong khơ tuyệt đối tùy thuộc vào lồi và vùng
địa lý mà rong sinh sống.[10]
+ Fucxinic: Có tính chất gần giống với acid alginic. Acid fucxinic tác dụng với acid
sunfuric tạo hợp chất màu phụ thuộc vào nồng độ acid sunfuric. Có tính chất gần giống với
alginic. Acid fucxinic tác dụng với acid sunfuric tạo hợp có chất màu phụ thuộc vào nồng độ
acid sunfuric, nhờ tính chất này mà fucxinic được ứng dụng vào sản xuất sợi tơ màu, phim ảnh
màu.[10]

SVTH: Lê Mạnh Tường

12



×