Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Tiểu luận môn luật tài chính Giám sát tài chính công – Kiểm toán nhà nước.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.72 KB, 21 trang )

Đại học quốc gia Hà Nội
Khoa Luật

Môn học: Luật tài chính
BÀI TẬP NHĨM 3
Đề tài:
Giám sát tài chính cơng – Kiểm toán nhà nước.


Mục lục:
A/ Tổng quan về kiểm toán nhà nước.3
I Khái
niệm…………………………………………………………………………………….3
1.Khái niệm kiểm toán………………………………………………………………..3
2. Khái niệm kiểm toán nhà nước…………………………………………………….3
II. Các đặc trưng của kiểm toán nhà nước……………………………………………..5
III.Đối tượng kiểm toán của kiểm toán nhà nước……………………………………...5
IV. Chức năng và nhiệm vụ của kiểm toán. .…………………………………………..6
V. Quyền hạn của kiểm toán nhà nước ………………………………………………..8
VI. Quy trình kiểm tốn. ………………………………………………………………9

B/Tổ chức và hoạt động của tổ chức kiểm toán nhà nước.10
I.Tổ chức kiểm toán nhà nước………………………………………………………….10

II.Cơ cấu tổ chức kiểm toán nhà nước…………………………………………………10
1. Các đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành…. ………………………………...10
2. Các đơn vị Kiểm toán nhà nước chuyên ngành…………………………………….11
3. Các đơn vị Kiểm toán nhà nước khu vực…………………………………………..11
4. Các đơn vị sự nghiệp……………………………………………………………….12

C/ Thực trạng pháp luật kiểm toán ở Việt Nam……………………..12


I.Thực trạng pháp luật về kiểm toán nhà nước ở Việt Nam…………………………..12
II.Hạn chế của kiểm toán nhà nước…………………………………………………..18
D/ Giải pháp hồn thiện pháp luật về kiểm tốn nhà nước ở Việt Nam hiện nay……19


A/Tổng quan về kiểm toán nhà nước.
I.. Khái niệm
1. Khái niệm kiểm toán.
Nhiều nhà nghiên cứu lịch sử cho rằng kiểm toán ra đời từ thời La Mã cổ đại vào thế kỷ
thứ III trước Cơng Ngun. Chính vì vậy, kiểm tốn có nguồn gốc từ La tinh “ Audit”
ngun bản là ‘Audire” gắn liền với nền văn minh của Ai Cập và La mã cổ đại. Tuy kiểm
toán ra đời đã hơn 2000 năm qua, nhưng nó cũng chỉ phát triển mạnh mẽ từ giữa thế kỷ
XIX. Từ “ Audire” có nghĩa là nghe, hình ảnh kiểm tốn cổ điển thường được tiến hành
bằng cách người ghi chép về tài sản đọc to lên cho một bên độc lập “ nghe” rồi sau đó
chấp nhận thơng qua việc chứng thực. Ở Việt Nam., thuật ngữ “ Kiểm toán” xuất hiện trở
lại và được sử dụng nhiều từ những năm đầu của thập kỷ 90.Trước năm 1975, ở miền
Nam Việt Nam đã có hoạt động của các cơng ty kiểm tốn nước ngồi.Cho đến nay ở
Việt Nam cũng như trên thế giới còn tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau về kiểm toán. Tuy
nhiên quan niệm về kiểm toán được chấp nhận phổ biến hiện nay là: “ Kiểm toán là q
trình các kiểm tốn viên độc lập và có năng lực tiến hành thu thập và đánh giá các bằng
chứng về các thơng tin được kiểm tốn nhằm xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp
giữa các thông tin này với các chuẩn mực đã được thiết lập.
Kiểm tốn có nhiều loại khác nhau. Căn cứ theo loại hình tổ chức, kiểm tốn được chia
thành : Kiểm toán Nhà nước, kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập.
2. Khái niệm Kiểm toán nhà nước.
Kiểm toán Nhà nước là cơ quan kiểm tra tài chính nhà nước, hoạt động độc lập và chỉ
tuân theo pháp luật, thực hiện việc:. kiếm ara, đánh giá và xác nhận tính đúng đắn, trnıng
thực của báo cáo tài chính; việc tuân thủ pháp luật; trong kinh tế, hiệu lc và hiệu quả
trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước.
Kiểm tốn Nhà nước Việt Nam được chính thức thành lập ngày 11 tháng 7 năm 1994 theo

Nghị định 70/CP của Chính phủ Việt Nam với chức năng xác nhận tính đúng đắn, hợp lý
của tài liệu, số liệu kế toán, báo cáo quyết toán của các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự
nghiệp, đơn vị kế tốn nhà nước và các đồn thể quần chúng. Chức danh Tổng Kiểm toán
Nhà nước tương đương cấp Bộ trưởng, do Thủ tướng bổ nhiệm và Quốc hội phê chuẩn.
Sau khi Luật Kiểm tốn Nhà nước có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2006, cơ quan
Kiểm toán Nhà nước chuyển sang trực thuộc Quốc hội; vị trí Tổng kiểm toán Nhà nước
do Quốc hội bầu theo sự đề cử của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Nhiệm kỳ của Tổng
Kiểm toán Nhà nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội (5 năm), có thể được bầu lại nhưng
khơng q 2 nhiệm kỳ. Sửa đổi này được đưa ra nhằm đảm bảo việc kiểm soát ngân sách
nhà nước chi tiêu khách quan và độc lập hơn.


Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sửa đổi) được thông qua tại kỳ
họp thứ 6, Quốc hội khóa XIII ngày 28.11.2013 đã hiến định địa vị pháp lý của KTNN và
Tổng Kiểm toán Nhà nước tại Điều 118:
1.Kiểm toán nhà nước là cơ quan do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân
theo pháp luật, thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản cơng.
2,Tổng Kiểm tốn nhà nước là người đứng đầu Kiểm toán nhà nước, do Quốc hội bầu.
Nhiệm kỳ của Tổng Kiểm toán nhà nước do luật định.
Tổng Kiểm toán nhà nước chịu trách nhiệm và báo cáo kết quả kiểm tốn, báo cáo cơng
tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp, chịu trách nhiệm và báo cáo
trước Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3.Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Kiểm toán nhà nước do luật định.
II.Các đặc trưng của kiểm toán nhà nước.
Ở nước ta sự ra đời và phát triển của Kiểm toán nhà nước do yêu cầu của sự phát triển
kinh tế thị trường định nghĩa xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước pháp quyền và hội
nhập quốc tế.
Thứ nhất, KTNN là cơ quan kiểm tra tài chính từ bên ngồi. Cơ quan KTNN là một tổ
chức kiểm tra từ bên ngoài, nằm ở bên ngoài các hoạt động tài chính- ngân hàng và nằm
ngồi các đơn vị được kiểm toán. Điều này đảm bảo cho người kiểm tra và người bị kiểm

tra không đồng nhất với nhau và giữ được một khoảng cách tối thiểu nhất định giữa họ
với nhau, nhằm bảo đảm tính độc lập về mặt nghiệp vụ và thiết chế của KTNN.
Thứ hai, hoạt động KTNN mang tính độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, trung thực,
khách quan. Vấn đề này được quy định thành nguyên tắc và cụ thể hoá trong các điều,
khoản của Luật Kiểm toán nhà nước và các quy chế liên quan đến tổ chức và hoạt động
của KTNN, phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
Thứ ba, đối tượng kiểm toán của KTNN là việc quan lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài
sản nhà nước ở tất cả các cơ quan, đơn vị tổ chức có liên quan với phạm vi rộng lớn trên
tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, Với tư cách là chủ sở hữu các nguồn lực tài
chính và tài sản quốc gia, Nhà nước thành lập cơ quan KTNN để kiểm soát việc quản lý,
sử dụng các nguồn lực đó của các chủ thể có liên quan, bảo đảm phục vụ cho mục tiêu
phát triển chung của đất nước, Do vậy, về nguyên tắc ở đâu có quản lý, sử dụng ngân
sách, tiến và tài sản nhà nước thi ở đó có hoạt động KTNN.


Thứ tư, chức năng của KTNN là kiểm tra, đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị,
trong đó xác nhận độ tin cậy của báo cáo tài chính, báo cáo quyết tốn là chức năng đặc
trưng riêng có của kiểm tốn nói chung và KTNN nói riêng Đồng thời, KTNN cũng có
chức năng kiểm tốn việc tn thủ pháp luật và đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả
trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước. KTNN đưa ra các kết luận,
kiến nghị những việc xử lý các kết luận, kiến nghị kiểm tốn lại do các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền và bàn thân các đơn vị được kiểm toán đực hiện. Điều này địi hỏi phải có
sự phối hợp rất chặt chẽ giữa KTNN với các cơ quan có liên quan thì hiệu lực kiểm tốn
mới được xác lập trên thực tế.
Thứ năm hoạt động kiểm toán nhà nước mang tính chun mơn, chun nghiệp rất cao:
Tn theo chuẩn mực, quy trinh, quy chế một cách chặt chẽ, đội ngũ KTV nhà nước phải
có kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng tương xứng, địi hỏi phải có q trình tuyển dụng,
đào tạo, huấn luyện công phu; sản phẩm của KTNN - Báo cáo kiểm tốn có nội dung
chun mơn rất cao địi hỏi phải có sự hiểu biết ở mức độ nhất định của người sử dụng
(Đại biểu Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan chức năng của Nhà nước, báo

chí và cơng luận nói chung); đôi hỏi phải được trang bị sử dụng các phương tiện kỹ thuật
hiện đại, đồng bộ hệ thống dữ liệu, công nghệ thông tin, các phương tiện đặc chủng trong
I vực đầu tư - dự án...).
Thứ sáu, chủ thể hoạt động kiểm tốn - các KTV vừa là cơng chức nhà nước, vừa có quy
định đặc thù về tiêu chuẩn, trách nhiệm, quyền hạn, có quyền độc lập và chỉ tuân theo
pháp luật trong quá trình thực hiện kiểm toán và quyền bảo lưu kết quả kiểm toán, chịu
trách nhiệm về kết quả kiểm toán theo quy định của pháp luật.
Thứ bảy, hoạt động kiểm toán phản tán trên địa bản rộng lớn cả nước (trung bình mỗi
KTV mỗi năm phải đi công tác xa nhà, xa cơ quan dài ngày khoảng 6 đến 7 hâm chứa
nhiều rủi ro về chuyên môn, phẩm chất đạo đức của KTV. Do vậy, vin đơi hỏi đội ngũ
KTV về cả trình độ chun mơn và đạo đức nghề nghiệp, vững phải có chế độ đãi ngộ
thích hợp: vừa đồi hỏi phải có cơ chế kiểm soát chất lượng vi quản lý đạo đức nghề
nghiệp chặt chẽ.
III.Đối tượng kiểm toán của kiểm toán nhà nước.
Điều 4 Luật Kiểm toán nhà nước.
Đối tượng kiểm toán của Kiểm toán nhà nước là việc quản lý, sử dụng tài chính cơng, tài
sản cơng và các hoạt động có liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài chính cơng, tài sản
cơng của đơn vị được kiểm toán.


IV.Chức năng và nhiệm vụ của kiểm toán nhà nước.
1.Chức năng
Điều 9 Luật KTNN 2015.
Kiểm tốn nhà nước có chức năng đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị đối với việc
quản lý, sử dụng tài chính cơng, tài sản công.
2.Nhiệm vụ.
Điều 10 Luật KTNN 2015.
1. Quyết định kế hoạch kiểm toán hằng năm và báo cáo Quốc hội trước khi thực hiện.
2. Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán hằng năm và thực hiện nhiệm vụ kiểm toán theo
yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng

Chính phủ.
3. Xem xét, quyết định việc kiểm tốn khi có đề nghị của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban
của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức khơng có trong kế hoạch
kiểm tốn năm của Kiểm tốn nhà nước.
4. Trình ý kiến của Kiểm toán nhà nước để Quốc hội xem xét, quyết định dự toán ngân
sách nhà nước, quyết định phân bổ ngân sách trung ương, quyết định chủ trương đầu tư
chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, phê chuẩn quyết toán ngân
sách nhà nước.
5. Tham gia với các cơ quan của Quốc hội, của Chính phủ trong việc xem xét về dự tốn
ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương, phương án điều chỉnh dự
toán ngân sách nhà nước, phương án bố trí ngân sách cho chương trình mục tiêu quốc
gia, dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định và quyết toán ngân sách nhà nước.
6. Tham gia với các cơ quan của Quốc hội trong hoạt động giám sát việc thực hiện luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội về lĩnh
vực tài chính - ngân sách, giám sát việc thực hiện ngân sách nhà nước và chính sách tài
chính khi có u cầu.


7. Tham gia với các cơ quan của Quốc hội, của Chính phủ, các cơ quan có thẩm quyền
trình dự án luật, pháp lệnh khi có yêu cầu trong việc xây dựng và thẩm tra các dự án luật,
pháp lệnh.
8. Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán năm và kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm
toán với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội; gửi báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán
năm và kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán cho Chủ tịch nước, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội; cung cấp kết quả
kiểm tốn cho Bộ Tài chính, Đồn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân nơi kiểm toán và các cơ quan khác theo quy định của pháp luật.
9. Giải trình về kết quả kiểm tốn với Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội theo quy
định của pháp luật.

10. Tổ chức công bố công khai báo cáo kiểm toán, báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán
năm và báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo quy định tại Điều
50, Điều 51 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
11. Tổ chức theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị của Kiểm toán nhà
nước.
12. Chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân và cơ quan khác của Nhà
nước có thẩm quyền xem xét, xử lý những vụ việc có dấu hiệu của tội phạm, vi phạm
pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân đã được phát hiện thơng qua hoạt động kiểm
tốn.
13. Quản lý hồ sơ kiểm tốn; giữ bí mật tài liệu, số liệu kế tốn và thơng tin về hoạt động
của đơn vị được kiểm toán theo quy định của pháp luật.
14. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước.
15. Tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển
nguồn nhân lực của Kiểm toán nhà nước.
16. Tổ chức thi, cấp, thu hồi và quản lý chứng chỉ Kiểm toán viên nhà nước.
17. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về kiểm toán nhà nước.
18. Xây dựng và trình Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Chiến lược phát triển Kiểm
toán nhà nước.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.


V/ Quyền hạn của kiểm tốn nhà nước.
1. Trình dự án luật, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trước Quốc hội, Ủy ban thường
vụ Quốc hội theo quy định của pháp luật.
2. Yêu cầu đơn vị được kiểm tốn và tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ,
chính xác, kịp thời thơng tin, tài liệu phục vụ cho việc kiểm toán.
3. Yêu cầu đơn vị được kiểm toán thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán
nhà nước đối với sai phạm trong báo cáo tài chính và sai phạm trong việc chấp hành pháp
luật; kiến nghị thực hiện biện pháp khắc phục yếu kém trong hoạt động của đơn vị do
Kiểm toán nhà nước phát hiện.

4. Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền yêu cầu đơn vị được kiểm toán thực hiện đầy
đủ, kịp thời các kết luận, kiến nghị kiểm tốn về sai phạm trong báo cáo tài chính và sai
phạm trong việc chấp hành pháp luật; đề nghị xử lý theo quy định của pháp luật những
trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị
kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
5. Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý những vi phạm pháp luật của cơ quan,
tổ chức, cá nhân đã được làm rõ thông qua hoạt động kiểm tốn.
6. Đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt động kiểm toán của Kiểm toán nhà nước
hoặc cung cấp thơng tin, tài liệu sai sự thật cho Kiểm tốn nhà nước và Kiểm toán viên
nhà nước.
7. Trưng cầu giám định chuyên môn khi cần thiết.
8. Được ủy thác hoặc thuê doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán cơ quan, tổ chức
quản lý, sử dụng tài chính cơng, tài sản cơng; Kiểm tốn nhà nước chịu trách nhiệm về
tính trung thực của số liệu, tài liệu và kết luận, kiến nghị kiểm toán do doanh nghiệp kiểm
toán thực hiện.
9. Kiến nghị Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và
cơ quan khác của Nhà nước sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách và pháp luật.
VI.Quy trình kiểm tốn.
Các bước của quy trình kiểm tốn
1.Chuẩn bị kiểm tốn.
- Khảo sát, thu thập thơng tin về hệ thống kiểm sốt nội bộ, tình hình tài chính và các
thơng tin có liên quan về đơn vị được kiểm toán.
-Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và thông tin đã thu thập về đơn vị được kiểm toán để
xác định mục tiêu, nội dung, phạm vi kiểm tốn và phương pháp kiểm tốn thích hợp.


-Lập kế hoạch kiểm tốn.

2.Thực hiện kiểm tốn.

-Đồn kiểm tốn phải thực hiện kiểm toán đúng quyết định kiểm toán.
-Thành viên Đồn kiểm tốn áp dụng phương pháp chun mơn, nghiệp vụ kiểm toán để
thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán; kiểm tra, đối chiếu, xác nhận; điều tra đối
với tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán làm cơ sở cho ý kiến đánh giá,
xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán về nội dung đã kiểm toán.
3.Lập và gửi báo cáo kiểm toán.
-Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán, Kiểm
toán nhà nước có trách nhiệm hồn thiện dự thảo báo cáo kiểm toán và gửi lấy ý kiến của
đơn vị được kiểm toán.
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo báo cáo kiểm toán, đơn vị được
kiểm tốn phải có ý kiến bằng văn bản gửi Kiểm toán nhà nước; quá thời hạn trên, đơn vị
được kiểm tốn khơng có ý kiến thì được coi là đã nhất trí với dự thảo báo cáo kiểm toán.
-Báo cáo kiểm toán được Kiểm toán nhà nước gửi cho đơn vị được kiểm tốn và cơ quan
có liên quan theo quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước chậm nhất là 45 ngày, kể từ
ngày kết thúc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán; trường hợp đặc biệt thì có thể kéo dài,
nhưng khơng q 60 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán.
- Báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách địa phương được gửi cho Đoàn đại biểu Quốc
hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp; đối với báo cáo kiểm toán quyết toán
ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương còn được gửi cho Bộ Tài chính.
4.Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
-Kiểm toán nhà nước phải lập kế hoạch và tổ chức kiểm tra đơn vị được kiểm toán trong
việc thực hiện đầy đủ, kịp thời kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán nhà nước.
-Việc kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm tốn được thực hiện theo các hình
thức sau đây:
a) u cầu đơn vị được kiểm toán báo cáo bằng văn bản kết quả thực hiện kết luận, kiến
nghị kiểm toán;
b) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán tại đơn vị được kiểm
toán và cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
-Kiểm tốn nhà nước có trách nhiệm lập và gửi báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến
nghị kiểm toán.



B/ Tổ chức và Hoạt động của tổ chức KTNN.
I.Tổ chức kiểm toán nhà nước
Kiểm toán nhà nước được tổ chức và quản lý tập trung thống nhất, gồm: Bộ máy điều
hành, Kiểm toán nhà nước chuyên ngành, Kiểm toán nhà nước khu vực và các đơn vị sự
nghiệp.Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Kiểm toán nhà nước do Luật Kiểm toán
nhà nước năm 2015 quy định.Hiện nay, cơ cấu tổ chức của Kiểm toán nhà nước bao
gồm 32 Vụ và đơn vị tương đương cấp Vụ.
Tổ chức bộ máy và nhân sự
1. Vụ Chế độ và Kiểm sốt chất lượng kiểm tốn gồm có: Vụ trưởng, các Phó Vụ
trưởng, các cơng chức và người lao động. Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng do Tổng Kiểm tốn
Nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức.
2. Tổ chức bộ máy của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm tốn gồm có:
a) Phịng Tổng hợp;
b) Phịng Ngân sách Trung ương;
c) Phòng Ngân sách Địa phương;
d) Phòng Đầu tư – dự án;
đ) Phòng Doanh nghiệp và các tổ chức tài chính – ngân hàng;
Phịng có Trưởng phịng, các Phó trưởng phịng, cơng chức và người lao động. Việc
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức cơng chức lãnh đạo cấp phịng thực hiện theo quy định
về phân cấp quản lý cán bộ của Kiểm toán Nhà nước.
II.Cơ cấu tổ chức KTNN.
1.Các đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành.
1.Văn phòng Kiểm toán nhà nước;
2.Vụ Tổ chức cán bộ;
3. Vụ Tổng hợp;


4. Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán;

5. Vụ Pháp chế;
6. Vụ Hợp tác quốc tế.
7. Thanh tra Kiểm tốn nhà nước.
8. Văn phịng Đảng – Đồn thể
2.Các đơn vị Kiểm toán nhà nước chuyên ngành.
1. Kiểm toán nhà nước chuyên ngành Ia kiểm toán lĩnh vực quốc phịng;
2. Kiểm tốn nhà nước chun ngành Ib kiểm tốn lĩnh vực an ninh, tài chính và ngân
sách Đảng, hoạt động cơ yếu, dự trữ Nhà nước;
3. Kiểm toán nhà nước chuyên ngành II kiểm toán lĩnh vực ngân sách Trung ương của
Bộ, ngành kinh tế tổng hợp;
4. Kiểm toán nhà nước chuyên ngành III kiểm toán lĩnh vực ngân sách Trung ương của
Bộ, ngành, cơ quan thuộc Chính phủ;
5. Kiểm toán nhà nước chuyên ngành IV kiểm toán lĩnh vực đầu tư, dự án hạ tầng cơ sở;
6. Kiểm toán nhà nước chuyên ngành V kiểm toán lĩnh vực đầu tư, dự án cơng nghiệp,
dân dụng;
7. Kiểm tốn nhà nước chun ngành VI kiểm tốn các Tập đồn, Tổng cơng ty Nhà
nước;
8. Kiểm tốn nhà nước chun ngành VII kiểm tốn ngân hàng, các tổ chức tài chính.
3.Các đơn vị Kiểm toán nhà nước khu vực.
1. Kiểm toán nhà nước khu vực I, trụ sở đặt tại Thành phố Hà Nội;
2. Kiểm toán nhà nước khu vực II, trụ sở đặt tại Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An;
3. Kiểm toán nhà nước khu vực III, trụ sở đặt tại Thành phố Đà Nẵng;
4. Kiểm toán nhà nước khu vực IV, trụ sở đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh;
5. Kiểm toán nhà nước khu vực V, trụ sở đặt tại Thành phố Cần Thơ;
6. Kiểm toán nhà nước khu vực VI, trụ sở đặt tại Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh;
7. Kiểm toán nhà nước khu vực VII, trụ sở đặt tại Thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái;
8. Kiểm toán nhà nước khu vực VIII, trụ sở đặt tại Thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh
Hòa;
9. Kiểm toán nhà nước khu vực IX, trụ sở đặt tại Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang;
10. Kiểm toán nhà nước khu vực X, trụ sở đặt tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái

Nguyên;
11. Kiểm toán nhà nước khu vực XI, trụ sở đặt tại thành phố Thanh Hoá, tỉnh Thanh Hoá;


12. Kiểm toán nhà nước khu vực XII, trụ sở đặt tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk
Lắk;
13. Kiểm toán nhà nước khu vực XIII, trụ sở đặt tại thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
4.Các đơn vị sự nghiệp.
1. Trường Đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán;
2. Trung tâm Tin học;
3. Báo Kiểm toán.
Văn phịng Kiểm tốn nhà nước có con dấu riêng. Kiểm toán nhà nước khu vực và các
đơn vị sự nghiệp có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng.
Kiểm toán nhà nước chuyên ngành thực hiện kiểm toán theo chuyên ngành đối với cơ
quan, tổ chức ở Trung ương.
Kiểm toán nhà nước khu vực thực hiện kiểm toán đối với cơ quan, tổ chức ở địa phương
trên địa bàn khu vực và các nhiệm vụ kiểm tốn khác theo sự phân cơng của Tổng Kiểm
tốn nhà nước.

C/Thực trạng pháp luật về KTNN ở Việt Nam.
I.Thực trạng pháp luật Việt Nam về KTNN.
Trong hơn 25 năm hoạt động, KTNN đã khơng ngừng nỗ lực hồn thiện hành lang pháp
lý cho tổ chức và hoạt động KTNN. Theo đó, ngày 14/6/2005, Quốc hội khóa XI đã
thơng qua Luật KTNN, có hiệu lực từ ngày 01/01/2006, mở ra một thời kỳ phát triển mới,
một vị thế mới của KTNN.
Triển khai việc thi hành Hiến pháp năm 2013, KTNN đã tiến hành nghiên cứu, đề xuất
sửa đổi Luật KTNN năm 2005. Ngày 24/6/2015, Luật KTNN (sửa đổi, bổ sung) đã được
thông qua tại Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIII và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2016. Sự kiện này đánh dấu việc hoàn thành mục tiêu chiến lược “Nâng cao địa vị
pháp lý và hiệu lực hoạt động của KTNN”.Yêu cầu của công cuộc đổi mới gắn với hội

nhập quốc tế địi hỏi phải hồn thiện hơn nữa khuôn khổ pháp lý cho hoạt động của
KTNN. Tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XIV vừa qua, KTNN đã trình Quốc hội cho ý
kiến về Dự án Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật KTNN năm 2015.

1. Kiến nghị xử lý tài chính hơn 400.000 tỷ đồng.


Tổng hợp kết quả kiểm toán 25 năm qua, KTNN đã phát hiện và kiến nghị xử lý tài chính
413.145 tỷ đồng, trong đó, tăng thu NSNN 92.716 tỷ đồng, giảm chi NSNN 93.730 tỷ
đồng. Chỉ tính riêng 5 năm gần đây 2016-2021 , Kiểm toán nhà nước kiến nghị xử lý tài
chính hơn 353.730 tỷ đồng; chuyển 20 vụ việc có dấu hiệu tội phạm sang cơ quan Cảnh
sát điều tra để điều tra làm rõ và xử lý theo quy định của pháp luật, 02 vụ việc đã báo cáo
Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo Bộ Cơng an điều tra xử lý; cung cấp 498 hồ sơ, báo cáo
kiểm toán và các tài liệu liên quan cho cơ quan của Quốc hội, Ủy ban kiểm tra Trung
ương, cơ quan điều tra và các cơ quan Nhà nước khác có thẩm quyền; kiến nghị sửa đổi,
bổ sung, thay thế, hủy bỏ 786 văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý sai quy định
hoặc không phù hợp với quy định chung của Nhà nước và thực tiễn, góp phần làm lành
mạnh nền tài chính quốc gia. Kiến nghị về xử lý tài chính của Kiểm tốn nhà nước trong
nhiệm kỳ đã được các đơn vị thực hiện là trên 237.570 tỷ đồng, đạt 73,6% tổng số kiến
nghị; có 136/786 văn bản đã được Chính phủ, các Bộ, ngành và địa phương thực hiện hủy
bỏ, sửa đổi, bổ sung theo kiến nghị của Kiểm toán nhà nước.
Năm 2020 ghi nhận những kết quả nổi bật trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tốn, góp phần
quan trọng siết chặt kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực quản lý và sử dụng tài chính, tài
sản cơng. Theo Kế hoạch kiểm tốn (KHKT) năm 2020, KTNN thực hiện kiểm toán 164
cuộc kiểm toán (bao gồm 158 cuộc kiểm toán được lập từ đầu năm và bổ sung 06 cuộc
kiểm toán theo yêu cầu của Quốc hội, Chính phủ và đề nghị của các đơn vị có liên quan).
Tổng hợp kết quả kiểm tốn đến 20/8/2020, KTNN kiến nghị xử lý tài chính hơn 21
nghìn tỷ đồng, cung cấp 93 bộ tài liệu cho các cơ quan của Quốc hội và các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền để phục vụ cơng tác kiểm tra, điều tra, giám sát; kịp thời cung cấp
thông tin phục vụ các phiên họp của Chính phủ, Quốc hội và các cơ quan chức năng có

liên quan. Cũng trong 9 tháng đầu năm, KTNN đã chuyển Cơ quan Cảnh sát điều tra để
điều tra, làm rõ và xử lý theo quy định của pháp luật đối với 5 vụ việc có dấu hiệu vi
phạm pháp luật được phát hiện thơng qua hoạt động kiểm tốn.
Các thơng tin, kiến nghị do kiểm toán nhà nước cung cấp ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu
cầu phục vụ hoạt động giám sát, xem xét phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước và
quyết định các vấn đề quan trọng quốc gia của Quốc hội cũng như công tác chỉ đạo điều
hành, quản lý sử dụng tài chính, tài sản cơng của Chính phủ; thúc đẩy các cơ quan nhà
nước nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực một cách tồn diện;
góp phần minh bạch hóa hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo lập môi trường kinh doanh
minh
bạch
hơn.


2. - Kiến nghị sửa đổi, thay thế, hủy bỏ, bổ sung 1.200 văn bản khơng cịn phù hợp
hoặc sai quy định.

Thơng qua hoạt động kiểm tốn, KTNN đã phát hiện và kiến nghị sửa đổi, thay thế, hủy
bỏ hoặc bổ sung 1.200 văn bản pháp luật, bao gồm các luật, nghị định, thông tư, chỉ thị,
quyết định, nghị quyết và nhiều văn bản khác.
Đó là những văn bản khơng còn phù hợp với quy định của pháp luật hoặc thực tiễn; cần
hủy bỏ, sửa đổi hoặc thay thế nhằm bịt lỗ hổng về cơ chế, tổ chức thực hiện quy định của
Nhà nước, tránh thất thốt, lãng phí, góp phần quan trọng làm lành mạnh nền tài chính
quốc gia, siết chặt kỷ cương, kỷ luật tài chính, đóng góp vào q trình hồn thiện thể chế,
chính sách quản lý tài chính cơng, tài sản cơng. Cùng với đó, KTNN cịn tham gia, đề
xuất nhiều ý kiến có giá trị để hoàn thiện các văn bản pháp luật quan trọng.
3. - Đóng góp thiết thực, hiệu quả vào cơng tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng
Từ khi thành lập đến nay, đặc biệt là những năm gần đây, với việc tăng cường đổi mới
hoạt động kiểm toán, các kết quả kiểm tốn đã góp phần tích cực vào cơng tác phòng,
chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng tài

chính cơng, tài sản cơng. Trung bình mỗi năm, kiểm tốn nhà nước đã phát hiện và có
trên 200 kiến nghị xử lý trách nhiệm tập thể, cá nhân có sai phạm phát hiện qua kiểm
toán; cung cấp hàng trăm báo cáo, hồ sơ cho các cơ quan điều tra, cơ quan quản lý nhà
nước theo quy định của Luật kiểm toán nhà nước và Luật Phòng, chống tham nhũng;
chuyển hàng chục hồ sơ về các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật sang cơ quan điều
tra để điều tra làm rõ và xử lý theo quy định của pháp luật.

4 - Ban hành, đưa vào áp dụng Hệ thống Chuẩn mực KTNN
Ngày 14/7/2016, Hệ thống Chuẩn mực KTNN, gồm Ba mươi chín chuẩn mực và Danh
mục thuật ngữ sử dụng đã được ban hành. Hệ thống Chuẩn mực mới này được xây dựng
trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của các cơ quan kiểm toán tối cao, phù hợp
với pháp luật, thực tiễn môi trường hoạt động của kiểm toán nhà nước Việt Nam. Hệ
thống gồm các chuẩn mực của ba cấp độ, áp dụng cho cả ba loại hình kiểm tốn là kiểm
tốn tài chính, kiểm tốn tuân thủ và kiểm toán hoạt động.


5. - Phát triển các loại hình, lĩnh vực kiểm toán mới.

Nhận thức rõ cơ hội và thách thức của quá trình hội nhập và phát triển của nền kinh tế,
đặc biệt là sự phát triển mạnh mẽ của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 và các vấn đề về
môi trường tồn cầu, bên cạnh các loại hình kiểm tốn truyền thống, KTNN đã chủ động
phát triển các loại hình, lĩnh vực kiểm tốn mới: kiểm tốn cơng nghệ thơng tin (CNTT),
kiểm tốn mơi trường (KTMT), kiểm tốn hoạt động (KTHĐ), nhằm đáp ứng yêu cầu
của thực tiễn đặt ra.Cụ thể, về kiểm toán CNTT, KTNN đã thực hiện lồng ghép vào một
số cuộc kiểm toán đối với các đơn vị, lĩnh vực sử dụng CNTT trong quản lý, điều hành
nhằm hỗ trợ đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, việc tuân thủ các quy định trong quản
lý, vận hành hệ thống CNTT và đánh giá rủi ro có sai phạm trọng yếu phát sinh từ hệ
thống CNTT... Bên cạnh đó, KTNN cũng thí điểm tổ chức các cuộc kiểm toán độc lập về
CNTT tại một số cơ quan, đơn vị và đã chỉ ra những hạn chế, bất cập trong quản trị
CNTT.

KTNN cũng đã nghiên cứu, thiết lập bộ máy và triển khai thí điểm các cuộc KTMT; qua
đó, đã bước đầu phát hiện và kiến nghị một số bất cập trong quản lý của cơ quan nhà
nước đối với các hoạt động tiềm ẩn rủi ro, tác động xấu tới môi trường. Đồng thời,
KTNN đã tăng cường hợp tác quốc tế về lĩnh vực kiểm toán này để học hỏi, chia sẻ kinh
nghiệm; phối hợp thực hiện các mục tiêu kiểm toán chung với một số cơ quan kiểm toán
tối cao và tham gia hội thảo về KTMT.Nhiều năm gần đây, KTNN đã thực hiện lồng ghép
nội dung KTHD trong các cuộc kiểm tốn tài chính, đặc biệt là kiểm toán quyết toán
ngân sách Bộ, ngành và địa phương. Hằng năm, KTNN còn ưu tiên lựa chọn các chương
trình mục tiêu, dự án, chủ đề được dư luận xã hội quan tâm hoặc có rủi ro cao về tính
kinh tế, hiệu quả và hiệu lực để tổ chức các cuộc KTHĐ độc lập theo quy trình và chuẩn
mực kiểm toán quốc tế. Đến nay, số lượng các cuộc KTHĐ độc lập chiếm khoảng 10 15% số lượng các cuộc kiểm tốn do KTNN thực hiện và có xu hướng tăng dần qua từng
năm.
6. - Thực hiện tốt nhiều cuộc kiểm tốn chun đề với quy mơ lớn, phạm vi rộng
Trải qua 25 năm hoạt động, KTNN đã thực hiện hàng nghìn cuộc kiểm tốn trên tất cả
các lĩnh vực, trong đó có nhiều cuộc kiểm tốn với quy mơ lớn, phạm vi kiểm tốn rộng,
lĩnh vực sử dụng nhiều nguồn lực của Nhà nước, có tác động lớn đến tình hình kinh tế -


xã hội của đất nước hoặc có ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Tiêu biểu là các cuộc kiểm toán
chuyên đề: Phát hành, quản lý và sử dụng vốn trái phiếu chính phủ; việc quản lý, sử dụng
kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia về Xây dựng nơng thơn mới; cơng tác quản lý
hồn thuế giá trị gia tăng; quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản; quản lý,
sử dụng vốn ODA; công tác đầu tư, mua sắm, quản lý và sử dụng trang thiết bị y tế; đánh
giá hiệu quả chính sách đầu tư tại các khu kinh tế...Việc lựa chọn chủ đề kiểm toán đối
với các cuộc kiểm toán chuyên đề đã đáp ứng một phần yêu cầu quản lý vĩ mô nền kinh
tế. Kết quả kiểm tốn chun đề đã góp phần quan trọng trong việc quản lý, sử dụng tài
chính cơng, tài sản công một cách tiết kiệm và hiệu quả hơn.
7. Phát triển tổ chức, bộ máy, nguồn nhân lực.

Từ khi thành lập đến nay, tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực của KTNN đã có sự phát

triển vượt bậc. Những năm đầu mới thành lập (1994-1995), KTNN chỉ có 5 đơn vị trực
thuộc với hơn 60 công chức, kiểm tốn viên. Đến nay, KTNN có 32 đơn vị trực thuộc với
hơn 2.300 cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Về năng lực, trình độ cán bộ,
cơng chức, viên chức và kiểm tốn viên, KTNN hiện có 5 giáo sư và phó giáo sư, 65 tiến
sĩ, 174 người được đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngồi, 100% tốt nghiệp đại học. Đội ngũ
cơng chức, viên chức, kiểm toán viên của KTNN từng bước được tăng cường, có bản lĩnh
chính trị vững vàng, đạo đức nghề nghiệp trong sáng, tinh thơng nghiệp vụ, chun
nghiệp, có uy tín nghề nghiệp cũng như đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của Đảng, Quốc
hội

nhân
dân.
8. Đẩy mạnh công tác luân chuyển, điều động công chức.

Trong nhiều năm gần đây, việc định kỳ chuyển đổi vị trí cơng tác đã được KTNN thực
hiện thường xuyên, qua đó vừa nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng và bố trí, phân cơng
cơng tác, vừa tạo động lực mới, môi trường mới cho công chức thử sức và cống hiến.
Công tác luân chuyển, điều động, biệt phái không chỉ giúp nâng cao chất lượng, phát huy
năng lực, sử dụng hiệu quả đội ngũ cơng chức mà cịn khắc phục được tình trạng cục bộ
trong công tác cán bộ, ngăn ngừa tâm lý thỏa mãn, ngại khó, ngại khó. Năm 2016, Ban
cán sự đảng KTNN đã ban hành Nghị quyết số 36-NQ/BCS về luân chuyển, điều động,
định kỳ chuyển đổi vị trí cơng tác và biệt phái đối với đảng viên, công chức, viên chức
KTNN. Sau 3 năm thực hiện, Nghị quyết đã tạo sự chủ động trong công tác quản lý, sử
dụng công chức, đảm bảo sự kế thừa, phát triển và chuyển tiếp giữa các thế hệ, góp phần
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động, đảm bảo sự ổn định và phát triển của
Ngành. Hiện nay, KTNN đang tiếp tục triển khai Kế hoạch luân chuyển, điều động và
chuyển đổi vị trí cơng tác của cơng chức, viên chức, trong đó kết hợp bố trí, sắp xếp hợp
lý đội ngũ công chức lãnh đạo ở các đơn vị trực thuộc và tập trung bố trí cơng chức ở



những địa bàn, lĩnh vực khó khăn để phát hiện nhân tài, đào tạo, bồi dưỡng, thử thách đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý.

9. Không ngừng củng cố, kiện toàn, nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ chức Đảng.

Từ một Đảng bộ cơ sở với 56 đảng viên lúc mới thành lập (năm 1994), Đảng bộ KTNN
đã được nâng cấp lên thành Đảng bộ cấp trên cơ sở có tổ chức hoạt động thống nhất trong
tồn Ngành (tháng 5/2009). Trải qua 6 nhiệm kỳ với những bước kiện tồn, phát triển,
đến nay, Đảng bộ KTNN đã có 34 tổ chức cơ sở đảng với tổng số 1.504 đảng viên. Hoạt
động của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành và các Ban tham mưu của Đảng ủy KTNN
ngày càng nề nếp, khoa học và hiệu quả.
Việc thành lập các chi bộ sinh hoạt tạm thời đối với đồn kiểm tốn đã giúp phát huy vai
trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với hoạt động của các đoàn kiểm tốn, duy trì chế
độ sinh hoạt đảng đối với đảng viên, đảm bảo quản lý, giám sát cán bộ, đảng viên, kiểm
toán viên trong thời gian đi kiểm toán một cách chặt chẽ, nghiêm túc và hiệu quả hơn.
10. Tăng cường hội nhập, nâng cao vị thế của KTNN trên trường quốc tế
Sau gần 1/4 thế kỷ xây dựng, phát triển và trưởng thành, KTNN đã thiết lập quan hệ hợp
tác với hơn 130 cơ quan kiểm toán tối cao trên thế giới; đã ký kết 28 thỏa thuận hợp tác
với các cơ quan kiểm toán tối cao và các tổ chức kế toán, kiểm toán quốc tế.
KTNN đã trở thành thành viên của Tổ chức quốc tế Các cơ quan Kiểm toán tối cao
(INTOSAI) từ tháng 7/1996; thành viên nhóm cơng tác của INTOSAI về kiểm tốn
ngành cơng nghiệp khai khống (năm 2013); thành viên nhóm cơng tác của INTOSAI về
kiểm tốn mơi trường (năm 2018); thành viên của Tổ chức Các cơ quan Kiểm toán tối
cao châu Á (ASOSAI) từ tháng 01/1997; thành viên Ban Điều hành ASOSAI nhiệm kỳ
2009-2012 và giai đoạn 2015-2024; Chủ tịch ASEAN nhiệm kỳ 2018-2021. KTNN còn
là thành viên đồng sáng lập của Tổ chức Các cơ quan Kiểm tốn tối cao Đơng Nam Á
(ASEAN) vào tháng 11/2011, là Chủ tịch Uỷ ban Kế hoạch chiến lược ASEAN từ khi Tổ
chức được thành lập đến nay và hồn thành xuất sắc vai trị này giai đoạn 2015-2017.
KTNN đã và đang khẳng định hình ảnh, vị thế, uy tín ngày càng lớn mạnh trong khu vực
và thế giới.



II. Hạn chế của Kiểm toán.
Mặc dù, đã đạt được những kết quả quan trọng trong xây dựng và phát triển hệ thống các
tổ chức kiểm toán ở Việt Nam, song từ thực tiễn tổ chức và hoạt động của hệ thống kiểm
tốn Việt Nam cịn những hạn chế chủ yếu sau:
Khuôn khổ pháp lý về tổ chức và hoạt động của hệ thống kiểm toán chưa đầy đủ và đồng
bộ: cịn tình trạng khơng tương thích giữa các quy định về tổ chức và hoạt động KTNN,
các văn bản dưới luật, hướng dẫn thi hành luật kiểm toán nhà nước chưa được đồng bộ và
đầy đủ.
Về mơ hình tổ chức bộ máy của KTNN còn nhiều hạn chế chưa xây dựng được đủ số đơn
vị bộ phận, để thực hiện chức năng quản lý và chức năng kiểm toán. Sự phân cơng nhiệm
vụ cịn có sự chồng chéo giữa các đơn vị có chức năng kiểm tra, kiểm sốt hoạt động
kiểm toán. Số lượng KTV chưa đáp ứng được nhu cầu kiểm toán, tỷ lệ kiểm toán viên
cao cấp cịn thấp, thiếu KTV chính. Trong khi đó số KTV dự bị (tập sự) lớn làm giảm đi
quá trình phát triển của KTNN. Và tính chuyên nghiệp của KTV Việt Nam cịn nhiều hạn
chế về nghiệp vụ, và cả cơng nghệ kiểm tốn .
Các phương pháp chun mơn nghiệp vụ kiểm tốn đặc biệt là quy trình, chuẩn mực, quy
định về kiểm soát chất lượng kiểm toán của KTNN mặc dù đã được chú trọng xây dựng
và ban hành nhưng còn thiếu đồng bộ đã ảnh hưởng nhất định đến chất lượng hoạt động
kiểm toán. Chưa triển khai được kiểm tốn trong mơi trường cơng nghệ thơng tin, việc
ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào cơng tác kiểm tốn cịn hạn chế.
KTNN cho đến nay đã có bước trưởng thành nhanh chóng về tổ chức và nhân sự nhưng
năng lực kiểm toán vẫn chưa tương xứng với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được
giao, đặc biệt là thiếu các KTNN khu vực để kiểm toán ngân sách địa phương.
Hoạt động kiểm tốn trong thực tế cịn hạn chế cả về phạm vi, quy mô và chất lượng.
KTNN mới chỉ chú trọng kiểm tốn báo cáo tài chính, kiểm tốn tn thủ, kiểm tốn hoạt
động cịn chưa được triển khai nhiều.
KTNN là một tổ chức chủ đạo trong hệ thống kiểm toán trên thực tế vẫn chưa sử dụng
các doanh nghiệp kiểm toán hỗ trợ cho hoạt động KTNN; chưa có tác động tích cực đến

các cơ quan, tổ chức của Nhà nước để phát triển và hướng dẫn chuyên mơn đối với bộ
phận kiểm tốn nội bộ.
D/Giải pháp hồn thiện pháp luật về KTNN ở Việt Nam hiện nay.


Để phát huy vai trị của kiểm tốn đối với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và quá
trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Nhà nước và các cơ quan, tổ chức
kinh tế, các tổ chức kiểm toán phải thực hiện đồng bộ các giải pháp cho sự phát triển của
hệ thống kiểm tốn như sau:
(1) Hồn thiện mơi trường pháp lý của hoạt động kiểm tốn. Kiểm tốn chỉ hoạt động có
hiệu quả và phát triển mạnh mẽ trong điều kiện môi trường pháp luật hoàn chỉnh và ổn
định. Bởi vậy, điều kiện có tính tiên quyết cho sự phát triển của hệ thống kiểm tốn là tạo
lập mơi trường pháp lý ổn định, phù hợp với yêu cầu quản lý kinh tế – tài chính phù hợp
với năng lực trình độ quản lý và các thông lệ quốc tế.
Đối với KTNN: Tập trung tổ chức thực hiện Luật KTNN; xây dựng, sửa đổi pháp luật
đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất các quy định về tổ chức, hoạt động KTNN; nghiên cứu
đề xuất bổ sung Hiến pháp ở thời điểm thích hợp các quy định về địa vị pháp lý, tính độc
lập của cơ quan KTNN và của Tổng KTNN; thủ tục, thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm,
bãi nhiệm Tổng KTNN nhằm đảm bảo một nền tảng vững chắc cho KTNN phát triển bền
vững.
(2) Chủ động đào tạo phát triển nguồn nhân lực . Để bắt kịp trình độ thế giới về kiểm
toán, KTNN cần xây dựng chiến lược, kế hoạch đào tạo đội ngũ KTV tiếp cận trình độ
quốc tế. Việc phát triển nguồn nhân lực với trình độ chuyên mơn cao cần phải có chiến
lược đào tạo của quốc gia, nhất là tại các trường đại học, học viện. Cùng với phát triển
nguồn nhân lực, KTNN cần phải bổ sung và hồn thiện hệ thống chuẩn mực, quy trình
kiểm tốn; phương pháp chun mơn nghiệp vụ; phát triển các loại hình kiểm tốn và
ứng dụng khoa học kỹ thuật vào cơng tác kiểm tốn.
(3) Đổi mới tổ chức cơng tác kiểm toán phù hợp với những vấn đề cải cách tài chính
cơng, tài chính doanh nghiệp. Kinh tế Việt Nam trong quá trình phát triển và hội nhập
kinh tế quốc tế cũng phát sinh nhiều vấn đề mới về tài chính vĩ mơ, vi mơ và xuất hiện

thêm đối tượng trực tiếp của kiểm toán như: các dự toán ngân sách, các chương trình, dự
án đầu tư từ nguồn vốn viện trợ, tài trợ; thực hiện cam kết theo các nghị định thư, theo
hiệp định của các chính phủ; các chỉ số quốc gia theo thông lệ quốc tế…Thực tế này địi
hỏi việc tổ chức cơng tác kiểm tốn phải có những đổi mới cả về chiều rộng lẫn chiều
sâu, từng bước đa dạng hóa loại hình và lĩnh vực kiểm toán. Một số lĩnh vực như chứng
khoán, đầu tư dự án, tài sản công… cần kết hợp kiểm tốn tài chính với kiểm tốn tn
thủ và kiểm tốn hoạt động. Tăng cường chức năng tư vấn của hoạt động kiểm tốn, phát
triển, đa dạng hóa dịch vụ tư vấn của các doanh nghiệp kiểm toán độc lập.


(4) Tăng cường quản lý và kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm tốn. Kết quả kiểm tốn
có ảnh hưởng rất rộng, đến nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế, vì vậy
Nhà nước cần tăng cường quản lý đối với hệ thống kiểm tốn, có định hướng rõ ràng cho
sự phát triển của các tổ chức kiểm tốn; Cần có những biện pháp hữu hiệu kiểm soát chất
lượng kiểm toán và hạn chế cạnh tranh tiêu cực trong việc cung cấp dịch vụ kiểm toán.
Xây dựng quy định quản lý đối với kiểm toán nội bộ của các cơ quan, tổ chức quản lý và
sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước.
Hội nghề nghiệp cần tăng cường các hoạt động hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tốn, chủ
động xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho KTV, tổ chức thi và cấp
chứng chỉ KTV độc lập. Hội cũng cần đưa ra các biện pháp hữu hiệu nhằm giám sát việc
thực hiện chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cũng như tăng cường chất lượng kiểm toán.
(5) Tăng cường nhận thức về hoạt động kiểm tốn. Kiểm tốn là loại hình hoạt động mới
được du nhập vào Việt Nam từ đầu những năm 1990. Với khoảng thời gian đó chưa đủ để
các nhà quản lý, các cơ quan nhà nước, xã hội và cơng chúng nhận thức đầy đủ vai trị,
tác dụng của cơng cụ kiểm tốn trong hoạt động quản lý, giám sát. Do vậy, việc đẩy
mạnh tuyên truyền về vai trò, tác dụng của kiểm toán để các nhà quản lý, các cơ quan nhà
nước, xã hội và công chúng hiểu là điều quan trọng để thúc đẩy sự phát triển của kiểm
toán.
(6) Phân định chức năng, nhiệm vụ và xác lập mối quan hệ giữa hệ thống kiểm toán với
hệ thống cơ quan thanh tra, kiểm tra, nhất là KTNN với Thanh tra Chính phủ, Thanh tra

Tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của từng hệ thống và tránh lãng phí nguồn
lực cơng trong các hệ thống này. Cần tăng cường mối quan hệ và cơ chế phối hợp giữa
KTNN với hệ thống Thanh tra Chính phủ và Thanh tra Tài chính, nhất là cơng tác xây
dựng kế hoạch và trao đổi thông tin, tránh chồng chéo trong quá trình tác nghiệp và xử lý
kết quả. Bên cạnh đó, mỗi phân hệ kiểm tốn cần sử dụng có hiệu quả kết quả thanh tra,
kiểm tra nhằm giảm chi phí và nâng cao chất lượng kiểm tốn.
(7) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về hoạt động kiểm toán. Với sự phát triển mạnh mẽ của các
tổ chức quốc tế về kế toán, kiểm toán như IFAC, INTOSAI, ASOSAI… mà Việt Nam là
thành viên thì việc trao đổi kinh nghiệm, kỹ năng nghề nghiệp mang tính tồn cầu là tất
yếu và đó cũng là điều kiện quan trọng giúp cho các KTV, các tổ chức kiểm toán và hội
nghề nghiệp kiểm toán của Việt Nam trao đổi kỹ năng nghề nghiệp, tiếp cận với phương
pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán mới và ngày càng phát triển mạnh mẽ. Mỗi phân
hệ với những đặc thù của mình sẽ có những cách thức giao lưu, hợp tác quốc tế với các
kênh khác nhau nhưng tất cả đều nhằm mục đích phát triển hệ thống kiểm tốn Việt
Nam đạt đến trình độ khu vực và thế giới.




×