Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của mô hình sản xuất rau tại trang trại Shinohara Masahito làng Kawakami Nhật Bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 51 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LĂNG THANH TỨ
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
CỦA MƠ HÌNH TRỒNG RAU TẠI TRANG TRẠI
SHINOHARA MASAHITO LÀNG KAWAKAMI NHẬT BẢN”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2014 - 2018

Thái Nguyên - năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LĂNG THANH TỨ
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
CỦA MƠ HÌNH TRỒNG RAU TẠI TRANG TRẠI
SHINOHARA MASAHITO LÀNG KAWAKAMI NHẬT BẢN”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Lớp

: K46 QLĐĐ N03

Khóa học

: 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Ngọc Anh


Thái Nguyên – năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, nay em ðã hoàn thành bài
báo cáo thực tập tốt nghiệp với tên ðề tài: ” Đánh giá hiệu quả sử dụng
đất nơng nghiệp của mơ hình sản xuất rau tại trang trại Shinohara
Masahito làng Kawakami Nhật Bản”
Có được kết quả này lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
TS:Nguyễn Ngọc Anh - Giảng viên Khoa Quản lý tài nguyên - giáo viên
hướng dẫn em trong quá trình thực tập đã tận tình hướng dẫn em trong suốt
q trình làm khóa luận.
Xin cảm ơn Ban Hiệu trưởng Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên,Trung tâm Đào tạo và phát triển quốc tế ITC đã tạo cơ hội và điều
kiện để em đi thực tập tại Nhật Bản. Cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành
tới ông Senki Yasuyui chủ trang trại đã giúp đỡ em hồn thành cơng việc và
cung cấp thơng tin, kiến thức để hoàn thành đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình dạy dỗ của các thầy cơ trong khoa
quản lý tài nguyên trường Đại học Nông lâm Thái Ngun.
Do kiến thức cịn hạn hẹp nên trong q trình thực hiện đề tài em đã gặp
khơng ít những khó khăn, do vậy mà đề tài không tránh khỏi những thiếu sót
nhất định, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cơ
giáo và các bạn sinh viên để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn!
Thái Nguyên,thángnăm 2019
Sinh viên


Lăng Thanh Tứ


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Sản lượng xà lách và cải thảo của TT Shinohara Masahito
năm 2018........................................................................................... 29
Bảng 4.2: Doanh thu của TT Shinohara Masahito năm 2018 .......................... 29
Bảng 4.3: Chi phí sản xuất hàng năm của TT Shinohara Masahito
năm 2018........................................................................................... 30
Bảng 4.4: Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản của TT Shinohara
Masahit0o ......................................................................................... 31
Bảng 4.5: Hiệu quả kinh tế trồng trọt xà lách và cải thảo của TT
Shinohara Masahito năm 2018 ......................................................... 32


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Sơ đồ quy trình tạo ra sản phẩm của TT Shinohara Masahito........ 22
Hình 2.2: Sơ đồ mơ hình tổ chức TT Shinohara Masahito ............................. 25


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT


BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

ĐVT

: Đơn vị tính

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TSCĐ

: Tài sản cố định

TT

: Trang Trại


v

MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết .......................................................................................... 1
1.2 . Mục tiêu ................................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học................................ 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .............................................................................. 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học ....................................................................................... 3
2.2. Tổng quan về nền nông nghiệp Nhật Bản .............................................. 4
2.3. Một số nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất trên thế giới và Việt Nam ..... 9
2.3.1. Một số nghiên cứu trên thế giới về đánh giá hiệu quả sử dụng đất . 9
2.3.2. Một số nghiên cứu ở Việt Nam ...................................................... 11
PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 14
3.1. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ......................................................... 14
3.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 14
3.3 Nội dung nghiên cứu.............................................................................. 14
3.3.1: Giới thiệu chung về đất nước Nhật Bản và trang trại .................... 14
3.3.2: Đánh giá về mơ hình tổ chức và cách quản lý nguồn lực .............. 14
3.3.3: Đánh giá hiệu quả kinh tế tại trang trại Mashahito Shinohara ...... 14
3.3.4: Thuận lợi ,khó khăn và giải pháp khi áp dụng mơ hình sản xuất rau
ở Nhật Bản vào Việt Nam ........................................................................ 14


vi


3.4. Phương pháp thực hiện ......................................................................... 14
3.4.1 Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp ................................ 14
3.4.2.Thu thập số liệu sơ cấp:................................................................... 15
3.4.3 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .......................................... 15
3.4.4 Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất ...................... 15
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 17
4.1. Giới thiệu chung về đất nước Nhật Bản và trang trại ........................... 17
4.1.1. Giới thiệu chung về đất nước Nhật Bản ......................................... 17
2.1.2. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 17
4.1.2 Giới thiệu về trang trại .................................................................... 22
4.1.3. Quy trình sản xuất .......................................................................... 22
4.2. Đánh giá về mơ hình tổ chức và cách quản lý nguồn lực.................... 25
4.2.1.Phân tích mơ hình tổ chức của trang trại......................................... 25
4.2.2 Đánh giá về cách quản lý các nguồn lực chủ yếu của cơ sở .......... 26
4.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế mơ hình sản xuất rau tại trang trại Shinohara
Masahito....................................................................................................... 29
4.4. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp khi áp dụng mơ hình sản xuất vào
Việt Nam ...................................................................................................... 33
4.4.1. Thuận lợi ........................................................................................ 33
4.4.2. Khó khăn ........................................................................................ 33
4.4.3. Đề xuất giải pháp............................................................................ 33
PHẦN 5: dKẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 36
5.1. Kết luận ................................................................................................. 36
5.2 Kiến nghị................................................................................................ 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 38


1

MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết
Nằm ở khu vực Đơng Á với diện tích 377.972,75 km2, Nhật Bản có một
ngành nơng nghiệp phát triển ở trình độ cao. Bất chấp điều kiện khí hậu vơ
cùng khắc nghiệt và là một trong những quốc gia xảy ra nhiều thiên tai nhất
thế giới . Mặc dù lao động trong nông nghiệp chỉ chiếm 3% dân số nhật Bản
làm nông nghiệp nhưng cung cấp đầy đủ thức ăn chất lượng cao cho hơn 127
triệu dân.
Tại Việt Nam nông nghiệp là ngành sản xuất chủ yếu, trong đó ngành
trồng trọt chiếm 75% giá trị sản lượng nơng nghiệp. Sự phát triển của ngành
trồng trọt có ý nghĩakinh tế rất to lớn….vậy chúng ta cần sử dụng đất sao cho
hợp lý?
Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập quốc tế, với nền kinh tế và khoa
học kỹ thuật phát triển như vũ bão cùng với đời sống người dân không ngừng
được nâng cao. Trong bối cảnh đó, việc khơng ngừng sáng tạo và áp dụng
cơng nghệ cao, kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất là hướng đi tất yếu để xây
dựng một nền nông nghiệp hiện đại, thu hẹp khoảng cách với các nước tiên
tiến trên thế giới, đáp ứng nhu cầu về lương thực, thực phẩm ngày càng
tăng cả về số lượng lẫn chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và
đời sống của người dân. Chính vì vậy việc học hỏi, tham khảo kinh nghiệm
của Nhật Bản quốc gia hàng đầu thế giới trong lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp là vô cùng cấp thiết
Do đó em đã tiến hành thực hiện đề tài ” Đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp của mơ hình sản xuất rau tại trang trại Shinohara Masahito làng
Kawakami Nhật Bản” tại trang trại Shinohara Masahito. Một trong những
quốc gia có nền nơng nghiệp phát triển bậc nhất thế giới. Để tìm hiểu về mơ
hình tổ chức sản xuất, cách thức và cách sử dụng đất một cách hợp lý mà họ


2
áp dụng trong nông nghiệp để tạo ra những sản phẩm nông nghiệp chất lượng

cao đáp ứng các yêu cầu của thị trường khó tính trên thế giới. Từ đó tìm ra
các giải pháp trong sử dụng đất nơng nghiệp ứng dụng được ở Việt Nam.
1.2 . Mục tiêu
 Tìm hiểu mơ hình tổ chức, kế hoạch tổ chức kinh doanh của trang
trạiShinohara Masahito
 Tìm hiểu các ứng dụng khoa học công nghệ được sử dụng tại trang trại
 Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của mô hình sản xuất rau
tại trang trại Shinohara Masahito làng Kawakami Nhật Bản
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Áp dụng kiến thức đã học của nhà trường làm quen với thực tế.
- Nâng cao kiến thức thực tế.
- Tích luỹ được kinh nghiệm phục vụ cho công việc sau này.
- Bổ sung tư liệu cho học tập.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Để góp phần bảo vệ bền vững và hiệu quả đất nơng nghiệp thì cơng
tác xây dựng báo cáo hiện trạng đất sản xuất là rất cần thiết, nhằm giúp cho
chủ trang trại, các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách về kinh tế,
về đất đai chủ động nắm vững diễn biến đất nông nghiệp tại từng nơi, từng
khu vực.
- Biết được mặt mạnh, mặt yếu kém, những khó khăn và tồn tại trong
cơng tác quản lý, sử dụng tài đất nông nghiệp ở trang trại.

- Đề xuất một số giải pháp sử dụng đất hợp lí, hiệu quả sao cho phù hợp
với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của trang trại trên cơ sở phát triển
bền vững.


3


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1 khái niệm về đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là tất cả những diện tích được sử dụng vào mục đích
sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, diên tích
nghiên cứu thí nghiệm phục vụ cho sản xuất nơng nghiệp. Kể cả diện tích đất
lâm nghiệp và các cơng trình xây dựng cơ bản phục vụ cho sản xuất nông
lâm nghiệp.
2.1.2. Tầm quan trọng của đánh giá đất
Đánh giá đất đai là một phần quan trọng của việc đánh giá tài nguyên
thiên nhiên và cũng là cơ sở để định hướng sử dụng đất hợ lý, bền vững trong
sản xuất nông, lâm nghiệp. Hiện nay trên thế giới có khoảng 3.3 tỷ ha đất
nơng nghiệp, trong đó đã khai thác đươcc 1.5 tỷ ha, còn lại đa phần là đất xấu,
sản xuất nơng nghiệp gặp nhiều khó khăn. Trong 45 năm qua, theo kết quả
đánh giá của Liên hợp quốc về “Chương trình mơi trường” cho thấy: 1,2 tỷ ha
đất đang bị thối hóa ở mức trung bình hoặc nghiêm trọng do những hoạt
động của con người.
Hằng năm có khoảng 6-7 triệu ha đất nơng nghiệp bị loại bỏ do xói
mịn và thối hóa. Để giải quyết được nhu cầu về lương thực không ngừng gia
tăng con người phải tiến hành thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây trồng và
mở rộng diện tích đất nơng nghiệp.
Bên cạnh đó, việc ngăn chặn được những suy thối về tài nguyên đất
đai gây ra do sự thiếu hiểu biết của con người và hướng tới việc sử dụng và
quản lý đất một cách có hiệu quả trong tương lai thì cơng tác nghiên cứu về
đánh giá đất là rất quan trọng và cần thiết .


4
Như vậy, đánh giá đất đai gắn liền với sự tồn tại của lồi người và khoa

học cơng nghệ: gắn liền với việc sử dụng đất hiện tại và tương lai: là cơ sở cốt
lõi để sử dụng đất bền vững. Việc đánh giá đất phải được xem xét trên phạm
vi rất rộng, bao gồm cả không gian, thời gian, các yếu tố tự nhiên và xã hội.
Đánh giá đất đai không chỉ là lĩnh vực khoa học tự nhiên mà cịn mang tính
kinh tế và kỹ thuật nữa. Vì vậy, cần kết hợp chuyên gia của nhiều ngành tham
gia đánh giá đất .
2.1.3. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong nơng nghiệp
Đất đai đóng vai trị quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội lồi
người, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. C.Mác đã
nhấn mạnh “Đất là mẹ, lao động là cha của mọi của cải vật chất xã hội”, “Đất
là một phịng thí nghiệm vĩ đại, là kho tàng cung cấp các tư liệu lao động, vật
chất, là vị trí để định cư, là nền tảng của tập thể” Các Mac (1949). Thực tế
cho thấy, trong q trình phát triển xã hội lồi người, sự hình thành và phát
triển mọi nền văn minh vật chất, văn hóa tinh thần, các thành tựu khoa học
cơng nghệ đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản - sử dụng đất.
Trong sản xuất nông lâm nghiệp đất đai được coi là tư liệu sản xuất
chủ yếu, đặc biệt và khơng thể thay thế. Ngồi vai trị là cơ sở khơng gian, đất
cịn có hai chức năng đặc biệt quan trọng:
Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình
sản xuất: Là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào
cây trồng vật nuôi để tạo ra sản phẩm.
2.2. Tổng quan về nền nông nghiệp Nhật Bản
Là một nền kinh tế thị trýờng phát triển. Năm 2016, quy mô nền kinh tế
này theo thước đo GDP danh nghĩa lớn hàng thứ ba trên thế giới
sau Mỹ và Trung Quốc, còn theo thước đo GDP ngang giá sức mua thì lớn
thứ tư sau Mỹ, Trung Quốc và Ấn Ðộ.


5
Trải qua nhiều biến động trong suốt lịch sử, cuối cùng, kinh tế Nhật Bản

đã và đang tăng trưởng, nhưng cũng nảy sinh khơng ít vấn đề. Vào thế kỉ 16 17, kinh tế Nhật Bản chủ yếu là nông nghiệp trồng lúa nước và đánh bắt cá.
đầu thếkỉ 20, các ngành công nghiệp được ưa chuộng và phát triển nhất
là sắt thép, đóng tàu, chế tạo vũ khí, sản xuất xe cộ. Do nhu cầu tài nguyên để
phục vụ các ngành này, quân đội Nhật Bản bắt đầu bành trướng và xâm chiếm
nước ngoài. Trong số những vùng mà Nhật chiếm được, đáng chú ý nhất
là Mãn Châu Lý của Trung Quốc và Triều Tiên.
Trong thế chiến 2, mặc dù ưu thế ban đầu nghiêng về Nhật Bản. Tuy
nhiên, đến năm 1945, nước này nằm trong tầm ném bom của đối phương.
Máy bay ném bom của quân Đồng minh đã tàn phá nhiều thành phố. Đáng
chú ý nhất là vụ ném bom nguyên tử Hiroshima và Nagasaki đã gây ra sức tàn
phá lớn trên quy mô rộng.
Sau chiến tranh, các thành phố và nhà máy bắt đầu tái thiết lại, nhưng
khá chậm do thiếu vốn. Vận mệnh của Nhật thay đổi sau khi Chiến tranh
Triều Tiên nổ ra vào năm 1950. Mỹ muốn Nhật sản xuất vũ khí để cung cấp
cho lực lượng Mỹ ở Nam Triều Tiên. Sản lượng công nghiệp, đặc biệt trong
các lĩnh vực như sắt thép và đóng tàu, tăng nhanh chóng. Nhờ nguồn tài chính
từ các đơn hàng của Mỹ và quyết tâm khơi phục lại đất nước, đến khi Chiến
tranh Triều Tiên kết thúc vào năm 1953, nhiều nhà máy mới đã được xây
dựng. Sau sự bùng nổ kinh tế, các hang điện tử xuất hiện như Sony ,
Panasonic, Toshibahay Honda.
Nền kinh tế của Nhật Bản phát triển nhanh chóng trong thập niên 19601970, nhưng đến năm 1990 thì lâm vào suy thối. Trong những năm gần đây,
rất nhiều công ty bị phá sản - hơn 17.000 công ty. Đây cũng là điều dẫn đến tỉ
lệ thất nghiệp tăng. So với các nước phương Tây thì tỉ lệ thất nghiệp của Nhật
ít hơn nhiều, nhưng nếu xét theo tiêu chuẩn Nhật Bản thì con số đó lại cao 5,2% vào năm 2003. Trong số những người bị thất nghiệp, rất nhiều người đã


6
phải ngủ ngồi đường vì khơng có nhà, hay thậm chí là tự tử. Trước tình hình
đó, Nhật Bản đang cố khắc phục để xây dựng lại nền kinh tế tốt hơn.
1. Cơng nghệ nhà kính.

Nhà kính trồng rau sạch là một trong những mơ hình hiệu quả trong sản
xuất nông nghiệp theo hướng công nghệ cao. Sử dụng nhà kính để trồng hoa,
rau, cây cảnh và cây thuốc đang ngày càng trở nên phổ biến trên thế giới, do
ưu điểm chế ngự được các hạn chế của thiên nhiên như đất, khí hậu, nước, gió
mạnh, bão…cho năng suất cao gấp 3 – 4 lần so với trồng ngoài trời theo
phương thức cũ.
Nhà kính phù hợp với yêu cầu để phát triển nơng nghiệp bền vững, cho
phép kiểm sốt đầy đủ và chặt chẽ hầu hết các thông số của quá trình sản xuất
như nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm, khí carbonic, khí ơxy…, kể cả việc sử dụng tối
ưu đất canh tác để đáp ứng cho sự sinh trưởng, phát triển tốt nhất của cây
trồng và kiểm soát được sâu bệnh hại để đạt sản lượng cao nhất.


Mẫu nhà kính trồng rau sạch phù hợp khí hậu nóng ẩm,đáp ứng đầy đủ

yêu cầu khắt khe của quy trình trồng rau sạch (lực treo,ánh sáng,ngăn côn
trùng…)


Mái mở cố định 1 bên nhờ đó tăng được hiệu quả làm mát vào mùa hè,

kiểm soát tốt sự ngưng tụ của hơi nước..


Đặc điểm thiết kế này có khả năng kết nối liên hồn với các dạng nhà

kính khác. Tạo thành một hế thống liên hồn với mọi qui mơ, diện tích trồng
trọt rộng lớn. Khi xây dựng nhà kính dạng này người trồng trọt cần phải chú
đến hướng gió.



Khung sườn nhà lưới trồng rau sạch được chế tạo bằng thép mạ kẽm

bảo đảm độ chịu lực cần thiết.
Những ưu điểm của trồng rau theo mơ hình nhà kính trồng rau sạch :


Khắc phục được điều kiện khí hậu và thời tiết



Mở rộng mùa vụ trồng trọt


7



Tăng năng suất cây trồng



Kiểm sốt được khí hậu và sâu bệnh

1. Ứng dụng công nghệ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
Từ những năm 90, Chính phủ Nhật Bản đã không ngừng đầu tư mạnh để
nông dân tiếp cận các ứng dụng công nghệ khoa học kỹ thuật (KHKT) vào
sản suất nơng nghiệp.Cho đến nay, hầu như tồn bộ các khâu từ canh tác đến
thu hoạch, bảo quản, tiêu thụ hiện nay ở Nhật Bản đều được áp dụng cơng
nghệ KHKT. Chỉ một người và một máy có thể hồn thành cơng việc trên 1ha

canh tác chỉ trong 1h30 phút đồng hồ giúp nâng cao hiệu quả công việc và
giảm thiểu sức lao động. Chỉnh các chỉ tiêu nào và mọi hoạt động đều được
điều khiển thông qua các thiết bị thơng minh.
Ngồi ra, để hỗ trợ nơng dân xuất khẩu nơng sản ra thị trường thế giới,
Chính phủ nước này cũng chủ trương đẩy mạnh quảng cáo, tiếp thị trực tiếp
sản phẩm sang các thị trường tiềm năng thơng qua mạng Internet. Do đó, đến
nay, khoảng 70% tổng sản lượng sản xuất ra được bán trực tiếp từ nông dân
cho các nhà đấu giá.
2. Hạt giống chất lượng cao cho mùa vụ bội thu
Chính phủNhật Bản rất chú trọng đầu tư vào phát triển nghiên cứu khoa
học nông nghiệp, các nhà khoa học nông nghiệp Nhật Bản đã phát triển công
nghệ, một công nghệ cho phép cấy ghép vật liệu di truyền vào hạt giống mà
không sửa đổi cấu trúc DNA gốc của chúng. Phương pháp này đảm bảo cho
việc nâng cao chất lượng hạt giống cây trồng ngay trước khi chúng được gieo
trồng. Với công nghệ này, các nhà khoa học có thể đưa các đặc tính về kháng
sâu bệnh, tăng cường các đặc điểm thích nghi với thổ nhưỡng và khí hậu vào
các hạt giống để nâng cao chất lượng cây trồng về sau.
Công nghệ này mở ra các cơ hội cho việc phát triển các giống cây trồng
chuyên biệt cho từng vùng khí hậu, thổ nhưỡng nhằm tối đa hóa năng suất,
đảm bảo chất lượng. Điều này mang đến cơ hội cho các quốc gia đang phát


8
triển trong việc nang cao năng suất và chất lượng cho các sản phẩm nông
nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực và tạo ra lợi thế cạnh tranh.
3. Kiểm soát côn trùng theo phương pháp sinh học
Các kỹ sư ở Nhật Bản đã lai tạo ra các giống có ích nhằm giải quyết vấn
đề kiểm soát sâu bệnh tuân theo các nguyên lý sinh thái học tự nhiên, đã giúp
giảm thiểu 75% lượng thuốc bảo vệ thực vật trong nông nghiệp đồng thời
nâng cao chất lượng nông sản và môi trường.

4. Cơng nghệ sau thu hoạch
Chính phủ Nhật Bản đã thành lập Viện nghiên cứu khoa học thực phẩm
và sản phẩm sau thu hoạch, tại đây các nhà khoa học thực hiện các nghiên cứu
và cho ra đời nhiều công nghệ bảo quản giúp nông sản được tươi ngon trong
thời gian dài và vẫn giữ được giá trị dinh dưỡng cao chẳng hạn như phương
pháp bảo quản không sử dụng hóa chất để giảm đáng kể tỉ lệ nảy mầm trong
quá trình lưu trữ tăng thời hạn sự dụng cho rau tới 1 tháng mà vẫn duy tŕ
lượng dinh dưỡng, sử dụng các túi khí vi đục, hay các hệ thống làm lạnhgiúp
giải quyết vấn đề về hình thức cho rau tươi ngon.
5. Nghiên cứu và phát triển (R&D)
Bất chấp các điều kiện khắc nghiệt về thời tiết, hạn chế về diện tích đất
canh tác, sản lượng nơng nghiệp củaNhật Bản liên tục tăng trưởng nhờ vào
hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D). Lĩnh vực nông nghiệp hiện nay
củaNhật Bản hầu như gắn chặt với sự liên kết 4 nhà (nhà nước, nhà khoa học,
nông dân và các doanh nghiệp). Tất cả phối hợp với nhau nhằm tìm kiếm các
giải pháp để giải quyết các vấn đề trong nông nghiệp mà nước này gặp phải.
Đối mặt với hàng loạt các vấn đề, từ giống di truyền, kiểm soát bệnh dịch tới
canh tác trên đất cằn, R&D trong nông nghiệp của Nhật Bản đã phát triển các
công nghệ để tạo ra sự biến chuyển ngoạn mục không chỉ trong số lượng mà
cả chất lượng các sản phẩm nông nghiệp của đất nước.


9
2.3. Một số nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất trên thế giới và
Việt Nam
2.3.1. Một số nghiên cứu trên thế giới về đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu
trước mắt và lâu dài là vấn đề quan trọng thu út nhiều sự quan tâm của nhiều
nhà khoa học trên thế giới. Các nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu vào
việc đánh giá hiệu quả đối với từng loại cây trồng, từng giống cây trồng trên

mỗi loại đất để từ đó có thể sắp xếp, bố trí lại cơ cấu cây trồng phù hợp nhằm
khai thác tốt hơn lợi thế của từng vùng.
Hằng năm các Viện nghiên cứu nông nghiệp ở các nước trên thế giới
cũng đưa ra nhiều giống cây trồng mới, những công thức luân canh mới, các
kỹ thuật canh tác mới. Xu hướng chung trên thế giới là tập trung mọi nỗ lực
nghiên cứu cải tiến hệ thống cây trồng trên những vùng đất bằng cách đưa
them một số loại cây trồng vào hệ thống canh tác nhằm tăng sản lượng lương
thực, thực phẩm trên một đơn vị diện tích.
Trong thực tiễn sản xuất nơng nghiệp, lồi người đã chọn ra nhũng giống
cây trồng phù hợp cho từng vùng sinh thái khác nhau. Lịch sử phát triển nông
nghiệp thế giới cũng đã chỉ rõ việc chuyển biến mọi nền sản xuất nơng nghiệp
từ trình độ tự cấp, tự túc sang trình độ có tính chất hang hóa gắn liền với
những biến đổi sâu sắc trong cơ cấu cây trồng.
Từ cuối thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19, cuộc cách mạng hệ thống cây trồng bắt
đầu ở một số nước Tâu Âu, chế độ độc canh trong sản xuất nông nghiệp được
thay thế bằng các chế độ luân canh cây ngũ cốc và đồng cỏ, đồng thời sử
dụng các loại cây họ đậu làm thức ăn gia súc kết hợp với nơng cụ cải tiến và
phân bón đa thực sự nâng cao hiệu quả sản xuất nơng nghiệp (Phạm Chí
Thanh, 1996) [4]. Các chế độ luân canh này đánh dấu một bước ngoặt trong
q trình phát triển nơng nghiệp ở Châu Âu. Chế độ luân canh này đồng thời


10
với việc tang cường các biên pháp kỹ thuật như làm đất, bón phân … Chính vì
vậy năng suất ngũ cốc được tăng lên gấp 2 lần so với chế độ luân canh cũ và
sản phẩm lương thực, thực phẩm được tăng lên gấp 4 lần trên cùng một hecta
đất canh tác (như các loại cây có củ, quả được đưa thêm vào hệ thống cây
trồng và năng suất của chính cây ngũ cốc cũng được tăng lên). Chế độ luân
canh mới này đã tạo ra những điểm đột phá thắng lợi ở Anh, Bỉ, Hà Lan, Pháp
và tiếp theo là các nước Châu Âu khác (Bùi Huy Đáp) [2].

Châu Á là khu vực trồng lúa chủ yếu, khoảng 90% sản lượng lúa được
sản xuất tại đây. Đất trông lúa của Châu Á chỉ có một phần rất nhỏ được tưới
cịn 70% điện tích đất trồng lúa là nhờ vào nước trời. Trước đây trên đất trồng
lúa có tưới thường được trồng 2 vụ lúa trong năm và trên đất lúa nhờ nước
thường được trồng lúa trong mùa mưa. Vào những năm 1960, các nhà khoa
học của Viện Lúa Quốc Tế (IRRI) đã nhận thấy rằng các giống lúa thấp cây,
lá đứng, đẻ nhánh khỏe, có tiềm năng năng suất cao. Do đó đầu thập kỷ 70
các nhà khoa học của các nước Châu Á tập trung nghiên cứu toàn bộ hệ thống
cây trồng trên cơ sở lấy cây lúa làm nền, tăng cường phát triển các loại cây
nghiên cứu: các vấn đề được các nhà khoa học quan tâm là:
- Dùng giống ngắn ngày để tăng vụ.
- Thử nghiệm tăng vụ màu bằng các cây trồng mới xen canh, luân canh.
- Xây dựng hiệu quả kinh tế của các công thức luân canh, của chế độ
xen canh, trồng gối đồng thời khắc phục các yếu tố hạn chế (Vũ Văn Rung,
2001) [3].
Ở Thái Lan bằng việc chuyển vụ lúa xuân sang trồng đâu tương trong hệ
thống lúa xuân – lúa mùa hiệu quả thấp do độc canh và thiếu nước tưới đã làm
tăng hiệu quả kinh tếlên gấp đôi, đồng thời độ phì cũng được tăng lên (Dấn
theo Nguyễn Hữu Tề, 2003) [5]. Mơ hình sử dụng hợp lý đất dốc đã trồng cây
họ đậu thành băng theo đường đồng mức để chống xói mịn. Hệ thống cây
trồng xen cây họ đậu với cây lương thực trên đất dốc làm tang năng suất cây


11
trồng đất được cải tạo nhờ được tang cường them chất hữu cơ tại chỗ và tăng
nguồn vi sinh vật có ích trong đất. mơ hình canh tác ở vùng trũng bao gồm cả
trồng trọt, chăn nuôi, nghề cá, nghề phụ đã làm đa dạng hóa nguồn thu nhập.
Đó là cách tốt nhất giúp người nghèo tránh được rủi ro, tăng nguồn thu tiền
mặt hàng ngày nên mơ hình lúa – cá – gia cầm – rau được gọi là ngân hàng
sống (Living bank) của nhân dân sản xuất nhỏ (theo Janet) (Dẫn theo Trần

Đức Viên, 1998) [8].
Đài Loan là một nước có diện tích đất sản xuất nơng nghiệp rất thấp
nhưng do cải tiến các biện pháp kỹ thuật, thực hiện các chính sách khuyến
khích nên đã tạo cho nông nghiệp những bước phát triển vượt bậc, không
những cung cấp dồi dào lương thực mà còn chuyển vốn cho các ngành khác
đóng góp rất lớn cho cơng cuộc đẩy mạnh cơng nghiệp hóa và thúc đẩy nền
kinh tế quốc dân phát triển.
Một số nước đã ứng dụng công nghệ thong tin xác định hàm lượng chất
dinh dưỡng dựa trên phân tích lá, phân tích đất để bón phân cho cây ăn quả
như ở Israel, Philipin, Hà Lan, Mỹ, Nhật…, kết hợp giữa phân bón vào đất,
phun phân qua lá, phân vi lượng, chất kích thích, điều hịa sinh trưởng đã
mang lại hiệu quả sản xuất rất cao (Viện quy hoạch và thiết ké nông nghiệp, 2006)
Hiện nay, xu hướng trong nghiên cứu của các nhà khoa học nông nghiệp
tập trung nghiên cứu, cải tiến hệ thống cây trồng trên các vùng đất bằng cách
đưa them một số loại cây trồng mới vào hệ thống canh tác nhằm tăng sản
lượng nơng sản trên một đơn vị diện tích canh tác. Cải tiến cơ cấu cây trồng
theo hướng kết hợp hiệu quả kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường nhằm xây
dựng nền nông nghiệp sinh thái phát triển bền vững (Nguyễn Hữu Tính,
1995) [6].
2.3.2. Một số nghiên cứu ở Việt Nam
Việt Nam là một nước nông nghiệp, đời sống, các hoạt động kinh tế xã hội, thậm chí cả nền văn minh từ xa xưa đã gắn với trồng trọt, chăn nuôi.


12
Vì vậy, có thể nói rằng những nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất ở nước ta
gắn liền với lịch sử hình thành, đấu tranh và bảo vệ Tổ quốc.
Những năm qua, nhờ sự đổi mới về chính sách của Đảng, Nhà nước và
sự trú trọng đầu tư ngân sách cho nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực nông
nghiệp, đội ngũ khoa học của ngành đã nghiên cứu thành công trên nhiều lĩnh
vự như: giống cây trồng vật nuôi, thú y, lâm nghiệp, thủy lợi, canh tác, bảo vệ

thực vật, phân bón…
Nhiều cơng trình nghiên cứu được hội đồng khoa học đánh giá cao,
được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận là những tiến bộ
khoa học kỹ thuật và đã đưa vào áp dụng trong sản xuất, đưa năng suất, chất
lượng sản phẩm nông nghiệp không ngừng tăng trong những năm qua, đem
lại hiệu quả kinh tế cao, được người sản xuất đánh giá cao.
Năm 1996, Viện sĩ Đào Thế Tuấn đã cùng các nhà nghiên cứu khoa
học của Viện Khoa học Kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam nghiên cứu cây lúa
vụ xuân với các giống có tiềm năng năng suất cao và tập đồn đã tạo ra bước
chuyển biến rõ nét về lương thực, thực phẩm ở vùng Đồng bằng sông Hồng
(Đào Thế Tuấn, 1978) [7].
Nhiều cơng trình nghiên cứu tổng hợp và chun đề về hệ thống canh
tác, đặc biệt là hệ thống canh tác ở vùng đồi núi, phù hợp trên đất dốc với các
loại cây vừa đảm bảo hiệu quả kinh tế vừa bảo đảm bảo vệ được độ màu mỡ
của đất. Có thể thấy cơng trình nghiên cứu áp dụng các biện pháp kỹ thuật
nâng cao hiệu quả sử dụng đất ruộng một vụ vùng miền núi phía Bắc (Lê
Quốc Doanh và cs, 2007) [1] cho thấy: bằng con đường chọn giống, che phủ
đất có thể tăng vụ với 2 cơng thức: đâu tương xuân – lúa mùa giống ngắn
ngày lợi nhuận đạt từ 16,8 triệu đồng/ha/năm nếu so sánh với 1 vụ lúa lợi
nhuận chỉ đạt 8.0 triệu đồng/ha/năm. Công thức lac xuân – lúa mùa giống
ngắn ngày lợi nhuận đạt 21,2 triệu đồng/ha/năm cao hơn đối chứng làm 1 vụ
lúa là 9,6 triệu đồng/ha/năm.


13
Có thể nhận thấy những nghiên cứu sâu về đất và hiệu quả sử dụng đất
ở trên là những cơ sở cần thiết và có ý nghĩa quan trọng cho các định hướng
sử dụng và bảo vệ cũng như xác định các chỉ tiêu đáng giá hiệu quả sử dụng
đất nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa.



14

PHẦN 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
- Phạm vi : Toàn bộ đất nông nghiệp tại Trang trại Shinohara Masahito
tại làng Kawakami, huyện Minamisa, tỉnh Nagano, nướcNhật Bản.
- Đối tượng nghiên cứu :
+ Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội, tiềm năng đất đai sản xuất của
trang trại Shinohara Masahito
+ Các loại hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp của trang trại
Shinohara Masahito làng Kawakami, tỉnh Nagano, Nhật Bản
3.2. Thời gian nghiên cứu
Từ ngày 07/05/2018 đến 07/11/2018
3.3 Nội dung nghiên cứu
3.3.1: Giới thiệu chung về đất nước Nhật Bản và trang trại
- Giới thiệu chung về đất nước Nhật Bản
- Giới thiệu chung về trang trại
- Quy trình sản xuất
3.3.2: Đánh giá về mơ hình tổ chức và cách quản lý nguồn lực
- Phân tích về mơ hình tổ chức trang trại
- Đánh giá về cách quản lý các nguồn lực chủ yếu của cơ sở
3.3.3: Đánh giá hiệu quả kinh tế tại trang trại Mashahito Shinohara
3.3.4: Thuận lợi ,khó khăn và giải pháp khi áp dụng mơ hình sản xuất rau
ở Nhật Bản vào Việt Nam
3.4. Phương pháp thực hiện
3.4.1 Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp
 Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp là phương pháp thu thập

các thơng tin, số liệu có sẵn thường có trong các báo cáo hoặc các tài liệu


15
đã công bố. Các thông tin này thường được thu thập từ các cơ quan, tổ
chức, văn phịng.
 Các thơng tin thứ cấp được lấy từ nhiều nguồn khác nhau như sách,
báo, internet… Trong đề tài sử dụng các tài liệu, số liệu đã được công bố trên
các trang web, sách, báo, tạp chí…
3.4.2.Thu thập số liệu sơ cấp:

 Quan sát trực tiếp: Quan sát một cách có hệ thống các sự việc, sự vật,
sự kiện với các mối quan hệ và trong một bối cảnh tồn tại của nó. Quan sát
trực tiếp cũng là một cách tốt để kiểm tra chéo những câu trả lời mình thu
được khi phỏng vấn. Trong quá trình nghiên cứu đề tài em đã sử dụng phương
pháp quan sát trực tiếp thực trạng sản xuất của trang trại.
 Phỏng vấn trực tiếp: Tiến hành phỏng vấn trực tiếp chủ trại và quản lý
để tìm hiểu về công tác tổ chức, hoạt động sản xuất, thuận lợi và khó khăn
gặp phải của trang trại.
 Phương pháp tiếp cận có sự tham gia: Trực tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất của trang trại.
3.4.3 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

- Các số liệu sau khi được thu thập sẽ được biểu diễn qua các bảng biểu.
- Những thông tin, số liệu thu thập được em tiến hành tổng hợp, phân
tích lại để có được thông tin cần thiết cho đề tài.
3.4.4 Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất

+ GO giá trị sản xuất (Gross Output):


Trong đó: Pi là giá trị sản phẩm thứ I, Qi khối lượng sản phẩm thứ i.
Vậy GO là toàn bộ của cải vật chất và dịch vụ được tạo ra trong một
thời gian, hay một chu kỳ sản xuất nhất định. Đối với trang trại thường người


16
ta tính cho một năm (Vì trong một năm thì hầu hết các sản phẩm nơng nghiệp
đã có đủ thời gian sinh trưởng và cho sản phẩm)
+ VA giá trị gia tăng (Value Added)
VA= GO-IC
Trong đó: IC là chi phí trung gian (Intermediate Cost).
IC=
Trong đó: Ci khoản chi phí thứ i. Vậy IC là tồn bộ chi phí vật chất
thường xuyên và các dịch vụ được sử dụng trong tất cả quá trình sản xuất của
trang trại như các chi phí: Giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, các loại chi
phí khác…
Hay VA=V+C+M
Trong đó:
V là chi phí lao động sống.
C là giá trị hoàn vốn cố định (hay trong kinh tế thường gọi đó là khấu
hao tài sản cố định).
M là giá trị thặng dư.
Vậy VA là chênh lệch giữa giá trị sản xuất với chi phí trung gian, nó
phản ánh phần giá trị mới tăng thêm do kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của trang trại trong một thời gian, hay một chu kỳ sản xuất nhất định.
+ Hiệu quả sản xuất trên chi phí GO/IC (Tỷ suất giá trị nói lên chất
lượng SXKD của trang trại, với mức độ đầu tư một đồng chi phí trung gian thì
sẽ tạo ra giá trị sản xuất là bao nhiêu lần).
+ VA/IC (Tỷ suất giá trị gia tăng, phản ánh hiệu quả sử dụng đồng vốn,
chỉ tiêu này phản ánh là nếu bỏ ra một đồng chi phí trung gian thì sẽ thu được

giá trị gia tăng là bao nhiêu).


17

PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Giới thiệu chung về đất nước Nhật Bản và trang trại
4.1.1. Giới thiệu chung về đất nước Nhật Bản
Dân số: 127 triệu người (năm 2010), xếp thứ 10 trên thế giới
Thể chế: quân chủ lập hiến và cộng hồ đại nghị
Thủ đơ: Tokyo
Các thành phố lớn: thủ đô Tokyo, Nagoya, Osaka, Fukuoka,
Hiroshima, Sapporo, Kyoto, Naha.
Đơn vị tiền tệ: đồng Yên Nhật (JPY), 1JPY ~ 270 VND
GDP bình quân: đứng thứ 2 trên thế giới
Quốc kỳ: có tên là Nisshoki hay cịn được gọi là Hinomaru (vầng mặt trời)
Quốc ca: tên gọi là Kimi Ga Yo
Quốc hoa: Hoa anh đào (sakura) được mệnh danh là “hồn hoa xứ Phù Tang”)
Bốn hịn đảo chính: Hokkaido, Honshu, Kyushu và Okinawa.
4.1.2. Điều kiện tự nhiên
4.1.2.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ
Nhật Bản nằm ở phía Đơng của châu Á, phía Tây của Thái Bình
Dương, do bốn quần đảo độc lập hợp thành. Bốn quần đảo đó là: quần đảo
Kuril (Nhật Bản gọi là quần đảo Chishima), quần đảo Nhật Bản, quần đảo
Ryukyu, và quần đảo Izu-Ogasawara. Những quốc gia và lãnh thổ lân cận
ở vùng biển Nhật Bản là Nga, Bắc Triều Tiên, Hàn Quốc; ở vùng biển
Đông

Hải là Trung


Quốc, Đài

Loan;

đi

xa

hơn

về phía

Nam là Philippines và quần đảo Bắc Mariana.
Vì là một đảo quốc, nên xung quanh Nhật Bản toàn là biển. Nhật Bản
không tiếp giáp quốc gia hay lãnh thổ nào trên đất liền. Tuy nhiên, bán đảo


×