Tải bản đầy đủ (.pdf) (573 trang)

Kỷ yếu hội thảo quốc gia về kế toán kiểm toán VCAA 2020 FINAL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (36.43 MB, 573 trang )


BAN TỔ CHỨC
TRƯỞNG BAN
1.

PGS.TS. Nguyễn Mạnh Toàn
Hiệu trưởng Trường Đại học Kinh tế - ĐHĐN

PHÓ TRƯỞNG BAN
2.

PGS.TS. Võ Thị Thúy Anh
Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Kinh tế - ĐHĐN

ỦY VIÊN
3.

PGS.TS. Trần Đình Khơi Ngun
Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Kinh tế - ĐHĐN

4.

PGS.TS. Lê Văn Huy
Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Kinh tế - ĐHĐN

5.

Mời PGS.TS. Đỗ Ngọc Mỹ
Hiệu trưởng Trường Đại học Quy Nhơn

6.



Mời PGS.TS. Phạm Thu Hương
Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Ngoại thương

7.

Mời PGS.TS. Hồng Cơng Gia Khánh
Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Kinh tế - Luật, ĐHQG Tp. Hồ Chí Minh

8.

Mời PGS.TS. Đỗ Minh Thành
Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Thương mại

9.

Mời PGS.TS. Trương Thị Thủy
Phó Giám đốc Học viện Tài chính

10.

Mời PGS.TS. Nguyễn Anh Thu
Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN

11.

Mời PGS.TS. Nguyễn Đức Trung
Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Ngân hàng Tp. Hồ Chí Minh

12.


Mời TS. Qch Hồi Nam

i


Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Nha Trang
13.

Mời TS. Nguyễn Hữu Phú
Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Duy Tân

14.

Mời PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh
Viện Trưởng Viện Kế toán - Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

15.

PGS.TS. Nguyễn Công Phương
Trưởng Khoa Kế toán, Trường Đại học Kinh tế - ĐHĐN

16.

Mời TS. Trần Anh Hoa
Phó Trưởng Khoa phụ trách Khoa Kế tốn, Trường Đại học Kinh tế Tp. HCM

17.

PGS.TS. Đồn Ngọc Phi Anh

Trưởng Phòng Đào tạo, Trường Đại học Kinh tế - ĐHĐN

18.

PGS.TS. Hồng Tùng
Trưởng phịng Cơ sở vật chất, Trường Đại học Kinh tế - ĐHĐN

19.

ThS. Phan Kim Tuấn
Trưởng phòng Tổ chức Hành Chính, Trường Đại học Kinh tế - ĐHĐN

20.

ThS. Đặng Ngọc Châu
Giám đốc TTCNTT&TT, Trường Đại học Kinh tế - ĐHĐN

21.

Bà Hồng Thị Thủy
Trưởng phòng Kế hoạch Tài chính, Trường Đại học Kinh tế - ĐHĐN

22.

TS. Đặng Hữu Mẫn
Trưởng Phòng KH&HTQT, Trường Đại học Kinh tế - ĐHĐN

ii



BAN NỘI DUNG
TRƯỞNG BAN
1.

TS. Nguyễn Hữu Cường
Phó Trưởng khoa Kế toán, Trường Đại học Kinh tế - ĐHĐN

ỦY VIÊN
2.

Mời PGS.TS. Trần Thị Kim Anh
Trưởng khoa Kế tốn-Tài chính, Trường Đại học Ngoại thương

3.

Mời PGS.TS. Mai Ngọc Anh
Trưởng khoa Kế toán, Học viện Tài chính

4.

Mời PGS.TS. Nguyễn Phú Giang
Trưởng khoa Kế toán-Kiểm toán, Trường Đại học Thương mại

5.

Mời PGS.TS. Phan Thanh Hải
Trưởng khoa Kế toán, Trường Đại học Duy Tân

6.


Mời PGS.TS. Trần Thị Cẩm Thanh
Trưởng khoa Kinh tế & Kế toán, Trường Đại học Quy Nhơn

7.

Mời TS. Nguyễn Thành Cường
Trưởng khoa Kế toán-Kiểm toán, Trường Đại học Nha Trang

8.

Mời TS. Đặng Đình Tân
Trưởng Khoa Kế tốn - Kiểm tốn, Trường Đại học Ngân hàng Tp. HCM

9.

Mời TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy
Chủ nhiệm khoa Kế toán - Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN

10.

Mời TS. Đinh Thế Hùng
Phó Viện Trưởng Viện Kế toán - Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

11.

Mời TS. Nguyễn Phước Bảo Ấn
Phó Trưởng Khoa Kế tốn, Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh

12.


Mời TS. Nguyễn Thành Hưng
Phó Trưởng khoa Kế tốn-Kiểm tốn, Trường Đại học Thương mại

iii


13.

Mời TS. Nguyễn Văn Hương
Phó Trưởng khoa Kế tốn-Kiểm tốn, Trường Đại học Nha Trang

14.

Mời TS. Trần Thế Nữ
Phó Chủ nhiệm khoa Kế toán - Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN

15.

Mời TS. Hồ Xuân Thủy
Phó Trưởng khoa Kế toán - Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế - Luật, ĐHQG
Tp. HCM

16.

Mời TS. Hồ Tuấn Vũ
Phó Trưởng khoa Kế toán, Trường Đại học Duy Tân

17.

Mời PGS.TS. Phạm Đức Cường

Trưởng Bộ mơn, Viện Kế tốn - Kiểm tốn, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

18.

Mời PGS.TS. Ngơ Thanh Hồng
Trưởng Bộ mơn Kế tốn cơng, Học viện Tài chính

19.

Mời TS. Phạm Quang Huy
Trưởng Bộ mơn Kế tốn cơng, Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh

20.

Mời TS. Nguyễn Thị Hằng Nga
Trưởng bộ mơn Khoa Kế tốn - Kiểm tốn, Trường Đại học Ngân hàng Tp. Hồ
Chí Minh

21.

Mời PGS.TS. Phan Đức Dũng
Khoa Kế toán - Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế - Luật, ĐHQG Tp. HCM

22.

Mời TS. Nguyễn Ngọc Tiến
Khoa Kinh tế & Kế toán, Trường Đại học Quy Nhơn

23.


PGS.TS. Đường Nguyễn Hưng
Trưởng bộ mơn Kiểm tốn, Khoa Kế toán, Trường Đại học Kinh tế - ĐHĐN

24.

TS. Nguyễn Thị Thúy Phượng
Trưởng bộ mơn Kế tốn, Khoa Kế tốn, Trường Đại học Kinh tế - ĐHĐN

iv


BAN THƯ KÝ
TRƯỞNG BAN
1.

TS. Đường Thị Liên Hà
Phó trưởng Phịng KH&HTQT, Trường Đại học Kinh tế - ĐHĐN

ỦY VIÊN
2.

TS. Trần Thị Hằng
Phó Giám đốc Trung tâm CNTT&TT, Trường Đại học Kinh tế - ĐHĐN

3.

ThS. Nguyễn Thị Hải Đường
Phó Trưởng Phịng Tổ chức – Hành chính, Trường ĐHKT

4.


Kỹ sư Lê Phùng
Phó Trưởng Phòng Cơ sở vật chất, Trường ĐHKT

5.

TS. Nguyễn Lan Phương
Khoa Kế toán, Trường Đại học Kinh tế - ĐHĐN

6.

ThS. Nguyễn Thùy Linh
Phịng Kế hoạch- Tài chính, Trường ĐHKT-ĐHĐN

7.

ThS. Dương Quỳnh Anh
Phòng KH&HTQT, Trường ĐHKT-ĐHĐN

8.

Bà Hà Nguyễn Phương Linh
Phòng KH&HTQT, Trường ĐHKT-ĐHĐN

v


MỤC LỤC
TT


Tên bài viết

Tác giả

Trang

PHẦN 1. SỰ HỘI TỤ CỦA KẾ TOÁN VIỆT NAM VỚI IFRS
1

Sự khác biệt giữa chuẩn mực kế tốn Việt Nam TS. Phạm Hồi Hương
và chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế trên
phương diện khn khổ khái niệm

03

2

Nghiên cứu nhận thức về áp dụng chuẩn mực PGS. TS. Phạm Đức Hiếu
báo cáo tài chính quốc tế tại Việt Nam

11

3

Thách thức trong quá trình hội tụ với IAS/IFRS

18

4


Hướng tới sự hội tụ giữa Chuẩn mực báo cáo TS. Phan Hương Thảo
tài chính quốc tế và Chuẩn mực kế toán Việt ThS. Lê Thị Trâm Anh
Nam.

25

5

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sẵn sàng ThS. Nguyễn Quỳnh Trang
áp dụng các chuẩn mực kế toán quốc tế ThS. Nguyễn Thị Hiên
(IAS/IFRS) về cơng cụ tài chính tại các Ngân
hàng thương mại Việt Nam

32

6

Đánh giá nhu cầu và khả năng hội tụ kế tốn TS. Phí Thị Diễm Hồng
quốc tế: Góc nhìn từ nhà quản trị doanh nghiệp
tại Việt Nam

40

7

Chuẩn mực báo cáo tài chính cho doanh nghiệp TS. Hồ Xuân Thủy
nhỏ và vừa (IFRS for SMEs): Tổng quan các
nghiên cứu

50


8

Nghiên cứu về mức độ sẵn sàng áp dụng chuẩn ThS. Vũ Thị Thanh Huyền
mực IFRS15 tại một số doanh nghiệp Việt Nam
hiện nay

64

9

PGS.TS. Nguyễn Công Phương

PHẦN 2. VẬN DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM
Kế tốn dự phịng rủi ro tín dụng các NHTM – TS. Nguyễn Thị Thu Hiền
sự khác biệt giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam
và IFRS

77

10

Vận dụng chuẩn mực kế toán để ra quyết định PGS.TS. Nguyễn Phú Giang
hạch toán trước những ảnh hưởng của đại dịch TS. Nguyễn Viết Tiến
Covid 19

84

11


Kế tốn Nơng nghiệp Việt Nam – Áp dụng giá PGS.TS Đoàn Vân Anh
trị hợp lý để hội nhập với kế toán quốc tế

94

12

Nghiên cứu tác động tới báo cáo tài chính của TS. Trần Tú Uyên
các doanh nghiệp khi Việt Nam áp dụng chuẩn
mực kế toán thuê tài sản (Leases) IFRS16

103

13

Sự cần thiết và thực trạng áp dụng IFRS tại các ThS. Trần Mạnh Tường
quốc gia – Những bài học kinh nghiệm rút ra
cho Việt Nam

115

14

Nâng cao mức độ vận dụng IFRS tại các doanh ThS. Ngô Đức Chiến
nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn TP. Đà Nẵng

122

15


Áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính IFRS tại ThS. Đào Ngọc Hà
Việt Nam – Thuận lợi và khó khăn

135

vi


16

Thực trạng và kinh nghiệm áp dụng IFRS15 ThS. Nguyễn Thị Hồng Hạnh
‘Doanh thu hợp đồng với khách hàng’ từ các
nước trên thế giới

143

17

Vận dụng IAS41, IFRS13 vào kế toán tài sản TS. Hà Thị Phương Dung
sinh học trong các doanh nghiệp lâm nghiệp tại
Tây Nguyên, Việt Nam

150

Các nhân tố tác động tới công bố thông tin về PGS. TS. Mai Ngọc Anh
giá trị hợp lý: Bằng chứng tại các cơng ty NCS. ThS. Nguyễn Tuấn Duy
chứng khốn niêm yết Việt Nam
TS. Nguyễn Minh Thành

160


19

Kế toán tài sản cố định hữu hình: Bàn luận về TS. Hồ Xuân Thủy
IAS16 và VAS03
Lê Hữu Tuấn Anh
Phạm Nhật Quyên
Phạm Thị Kim Loan

170

20

Các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng giá trị ThS. Nguyễn Thanh Tùng
hợp lý – Tổng quan và khoảng trống rút ra cho PGS.TS. Phan Thanh Hải
nghiên cứu tại Việt Nam
TS. Hồ Văn Nhàn

179

18

PHẦN 3. CHUẨN MỰC KẾ TỐN CƠNG QUỐC TẾ VÀ SỰ HỘI TỤ CỦA
KẾ TỐN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP VIỆT NAM
21

Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng TS. Nguyễn Thành Hưng
chuẩn mực kế toán cơng quốc tế qua nhận thức
của kế tốn tại các đơn vị sự nghiệp cơng lập có
thu ở Việt Nam


193

22

Vai trị của chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế PGS.TS. Mai Thị Hoàng Minh
trong mối quan hệ với trách nhiệm giải trình TS. Trần Anh Hoa
thơng tin báo cáo tài chính
TS. Phạm Quang Huy
ThS. Lê Việt

202

23

Đo lường thành quả hoạt động trong khu vực TS. Lê Đình Trực
cơng của các quốc gia trên thế giới và đề xuất ThS. Châu Hồng Phương Thảo
cho Việt Nam

209

24

Định hướng nghiên cứu trách nhiệm giải trình ThS. Trần Thị Thanh Thảo
và cơng bố báo cáo tài chính trên Internet của TS. Nguyễn Lan Phương
các đơn vị ở khu vực cơng tại Việt Nam

217

25


Sự hịa hợp giữa chế độ kế tốn hành chính sự PGS.TS. Trần Thị Hồng Mai
nghiệp với chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế và ThS. Nguyễn Thị Thúy
khuyến nghị

227

26

Vận dụng chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế ThS. Dương Thị Thanh Hiền
(IPSAS) về báo cáo tài chính – Sự cần thiết và ThS. Mai Thị Quỳnh Như
định hướng tại Việt Nam

234

27

Chuẩn mực kế tốn cơng về báo cáo tài chính TS. Trần Thế Nữ
nhà nước

240

28

Kế tốn hành chính sự nghiệp theo thơng tư ThS. Chu Thị Huyến
107/2017/TT-BTC và sự tương thích với chuẩn
mực kế tốn cơng quốc tế

246


29

Dự báo các nhân tố ảnh hưởng tới việc triển ThS. NCS. Nguyễn Thị Nhinh
khai áp dụng chuẩn mực kế tốn cơng Việt
Nam tại các đơn vị sự nghiệp có thu

254

vii


30

31

Đổi mới mơ hình kế tốn chung cho các đơn vị ThS. Trương Thị Thu Hương
sự nghiệp giáo dục công lập theo hướng tinh ThS. Phạm Ngọc Nguyên
giảm bộ máy kế toán nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động tại Thành phố Bà Rịa
PHẦN 4. ĐỔI MỚI ĐÀO TẠO KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
Sự cần thiết của việc giảng dạy Chuẩn mực báo PGS.TS. Trần Thị Kim Anh
cáo tài chính quốc tế IFRSs trong các trường Nguyễn Thị Thanh Loan
đại học tại Việt Nam
Trần Việt Phúc

261

273

32


Giảng dạy IFRS dựa trên Khung khái niệm cho TS. Đoàn Thị Ngọc Trai
sinh viên chuyên ngành Kế toán, Kiểm toán
nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực theo lộ trình áp
dụng IFRS ở Việt Nam

288

33

Nghiên cứu chuyên sâu về Báo cáo tích hợp – ThS. Nguyễn Thụy Minh Châu
Câu chuyện của sự phát triển

296

34

Sự sẵn sàng học trực tuyến của sinh viên Kế TS. Đậu Thị Kim Thoa
toán: Một nghiên cứu thực nghiệm tại Việt TS. Phạm Trà Lam
Nam
TS. Nguyễn Phước Bảo Ấn

303

35

Nghiên cứu đưa môn học chuẩn mực kiểm toán TS. Vũ Thị Thu Huyền
vào giảng dạy chun mơn kiểm tốn - Thuận ThS. Lưu Thị Duyên
lợi và khó khăn


317

36

Nghiên cứu về ý định học tập suốt đời của sinh ThS. Trần Thị Phương Thanh
viên Kế toán- Kiểm toán trong bối cảnh của TS. Phạm Trà Lam
cuộc cách mạng công nghiệp lần 4
TS. Đậu Thị Kim Thoa

324

37

Tích hợp thám tử máy tính vào giáo dục kế tốn ThS. Nguyễn Quốc Trung
điều tra trong mơi trường kỹ thuật số

337

PHẦN 5. KẾ TỐN QUẢN TRỊ, PHÂN TÍCH, KIỂM TỐN, HỆ THỐNG
THƠNG TIN KẾ TỐN, THUẾ
38

Chấp nhận, duy trì khách hàng tại các cơng ty PGS.TS Trần Thị Giang Tân
Kiểm toán độc lập Việt Nam – Từ lý luận đến ThS. NCS. Trần Thị Thu
thực tiễn
Phường

347

39


Kiểm tốn cơng nghệ thông tin – Nghiên cứu TS. Nguyễn Thị Phương Mai
điển hình tại một số ngân hàng thương mại Việt
Nam

358

40

Mối tương quan giữa vận dụng kế toán quản trị ThS. Phạm Đình Tuấn
và thành quả doanh nghiệp trên thế giới và Việt
Nam – Nghiên cứu tổng quan

366

41

Các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng kế toán TS. Trần Anh Hoa
quản trị trong các trường Đại học công lập thực NCS. Bùi Thị Trúc Quy
hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Việt Nam
NCS. Lê Quốc Diễm

374

42

Nghiên cứu kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm TS. Đào Mạnh Huy
toán báo cáo tài chính tại các doanh nghiệp
thuộc Tổng Cơng ty Thép Việt Nam


386

43

Đánh giá việc áp dụng hệ thống thông tin kế PGS.TS. Phạm Đức Cường
toán trong các doanh nghiệp. Nghiên cứu thực TS. Trần Trung Tuấn
nghiệm tại các doanh nghiệp May Việt Nam

394

viii


ThS. NCS. Trương Văn Tú
44

Nghiên cứu tác động của các nhân tố đặc điểm NCS. Nguyễn Thị Tuân
kiểm toán nội bộ đến hiệu lực của kiểm toán TS. Đinh Thế Hùng
nội bộ trong các doanh nghiệp ngành Thép ở NCS. Đặng Thị Dịu
Việt Nam

405

45

Các nhân tố ảnh hưởng đến áp dụng lập dự toán PGS.TS. Võ Văn Nhị
ngân sách tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở ThS. Nguyễn Thị Huyền Trâm
Việt Nam

422


46

Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin kế tốn ThS. Ngơ Đức Chiến
trong hoạt động của các ngân hàng thương mại
trên địa bàn TP. Đà Nẵng

431

47

Các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của hệ PGS.TS. Hà Xuân Thạch
thống kiểm soát nội bộ, làm ảnh hưởng đến ThS. Nguyễn Thị Mai Sang
hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp phi
tài chính tại Thành phố Hồ Chí Minh – Mơ hình
nghiên cứu đề xuất

444

48

Chiến lược kinh doanh và hành vi quản trị lợi ThS. Nguyễn Vĩnh Khương
nhuận dựa trên khoản dồn tích tùy ý và giao TS. Nguyễn Thanh Liêm
dịch thực tại các công ty niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam

455

49


Nghiên cứu mối liên kết giữa kế toán và thuế TS. Nguyễn Thu Hiền
trong thực tiễn ở Việt Nam

468

50

Sự chống đối của nhân viên kế tốn trong mơi TS. Phạm Trà Lam
trường CNTT: Nghiên cứu dưới quan điểm về TS. Nguyễn Phước Bảo Ấn
sự phù hợp giữa nhiệm vụ và công nghệ

479

51

Dự báo rủi ro gian lận báo cáo tài chính trên thị TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy
trường chứng khoán Việt Nam
TS. Bùi Phương Chi

495

52

Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế TS. Huỳnh Xn Hiệp
tốn tại các cơng ty sản xuất ở khu cơng nghiệp Nguyễn Đơng Phương
VSIP1 Bình Dương

505

53


Nghiên cứu về thơng tin kế tốn quản trị: Vai TS. Nguyễn Bích Liên
trị của chiến lược và học tập trong tổ chức tại TS. Phạm Trà Lam
các doanh nghiệp Việt Nam
TS. Lương Đức Thuận

514

54

Những nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế TS. Huỳnh Lợi
toán quản trị chiến lược – Bằng chứng từ các NCS.ThS. Phan Thị Thùy Nga
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch ở các
tỉnh miền Trung

529

55

Ảnh hưởng của tính đa dạng và quan hệ với TS. Đoàn Nguyễn Trang Phương
người lao động đến hiệu quả hoạt động của các ThS. Lê Thị Na
công ty niêm yết
PGS.TS. Đường Nguyễn Hưng

541

56

Bàn về các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sinh thái PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh
phát triển bền vững của doanh nghiệp

TS. Nguyễn Thanh Hiếu

554

ix


BÁO CÁO ĐỀ DẪN
HỘI THẢO QUỐC GIA VỀ KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN NĂM 2020
VIETNAM CONFERENCE ON ACCOUNTING & AUDITING 2020

(VCAA 2020)
Chủ đề: Hội tụ chuẩn mực kế toán quốc gia với chuẩn mực kế tốn quốc tế

Kính thưa q vị
Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu hướng tất yếu của các nước trong thời gian qua và Việt
Nam khơng nằm ngồi xu thế đó. Nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của hội nhập kinh tế
quốc tế, Đảng và Nhà nước đã nhất quán chủ trương phải tăng cường hội nhập sâu rộng vào nền
kinh tế khu vực và thế giới. Hội nhập kinh tế quốc tế cũng đặt ra những yêu cầu và thách thức
cho việc hội nhập kế toán Việt Nam với kế toán quốc tế. Đứng trước sự thay đổi của môi trường
kế tốn, Chính phủ đã xây dựng phương án, lộ trình cơng bố để áp dụng chuẩn mực kế tốn
quốc tế khu vực tư và cơng, nhằm góp phần thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế với khu vực và
thế giới cũng như đẩy mạnh cải cách thể chế tại Việt Nam. “Đề án áp dụng Chuẩn mực báo cáo
tài chính quốc tế (IFRS) tại Việt Nam”, và “Đề án cơng bố hệ thống chuẩn mực kế tốn cơng
Việt Nam” được Bộ tài chính phê duyệt vào ngày 16/3/2020 và ngày 31/7/2019, thể hiện mong
muốn hội nhập sâu rộng hơn chuẩn mực kế toán Việt Nam với chuẩn mực quốc tế. Cũng như
nhiều nước trên thế giới, sự hội tụ kế toán quốc gia với chuẩn mực quốc tế mang lại nhiều lợi
ích nhưng nhưng cũng đối diện với nhiều khó khăn thách thức.
Trong thực tiễn tổ chức hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học của các trường đại học,
nhiều phát kiến khoa học đã được thực hiện và được đưa vào thực tiễn, nhiều kinh nghiệm hay

đã được chia sẻ và nhân rộng, những thách thức ban đầu của sự hội tụ kế toán quốc gia với
chuẩn mực quốc tế trong bối cảnh mới đã dần chuyển thành cơ hội nghiên cứu và trao dồi
chuyên môn cho các nhà khoa học, giảng viên, nghiên cứu sinh ở các trường đại học.
Đáp ứng nhu cầu công bố, trao đổi, phản biện và phổ biến những thành quả nghiên cứu và
sáng tạo cá nhân của các nhà khoa học, giảng viên, nghiên cứu sinh trên toàn quốc, Trường Đại
học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng phối hợp với 12 trường đại học trong cả nước tổ chức Hội thảo
quốc gia thường niên về kế toán-kiểm toán năm 2020 (VCAA 2020) với chủ đề: “Hội tụ chuẩn
mực kế toán quốc gia với chuẩn mực kế toán quốc tế” tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà
Nẵng. Xin trân trọng cám ơn các trường đồng phối hợp tổ chức Hội thảo: Trường Đại học Kinh
tế Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Trường Đại học Thương mại,
Trường Đại học Ngoại thương, Học viện tài chính, Đại học Quy Nhơn, Trường Đại học Kinh
tế-Luật-Đại học Quốc gia TP. HCM, Đại học Duy Tân, Đại học Nha Trang, Đại học ngân hàng
TP. HCM, Trường Đại học kinh tế-Đại học Quốc gia Hà Nội, và Trường đại học Công nghiệp
Hà Nội.

x


Nhấn mạnh đến xu hướng hội tụ với chuẩn mực quốc tế về kế tốn, mục đích của hội thảo
là nhằm tạo ra diễn đàn trao đổi, thảo luận kết quả nghiên cứu về những chủ đề liên quan đến
hội tụ của kế toán Việt Nam với chuẩn mực quốc tế. Hội thảo tập trung vào các chủ đề chính
sau đây:
- IFRS và sự hội tụ của chuẩn mực kế toán Việt Nam
- IPSAS và sự hội tụ của kế toán HCSN Việt Nam
- Đổi mới đào tạo kế toán, kiểm tốn phù hợp với mơ hình kế tốn dựa vào nguyên tắc
Hội thảo đã nhận được sự hưởng ứng từ hơn 90 giảng viên, nhà khoa học, nghiên cứu sinh
của 84 bài của các Trường Đại học thuộc khối ngành Kinh tế, Quản trị có đào tạo Kế tốn,
Kiểm tốn trên khắp đất nước. Ngồi ra, tham dự Hội thảo cịn có các đại biểu từ các tổ chức
nghề nghiệp kế toán/kiểm toán. Ban tổ chức Hội thảo đã cố gắng hết sức để tuyển chọn một
cách đầy đủ nhất những cơng trình của các tác giả gửi về tham dự. Tuy nhiên, chỉ những bài

viết của tác giả tham dự và báo cáo tại Hội thảo mới được chọn in Kỷ yếu Hội thảo. Số bài viết
được chọn cuối cùng in trong Kỷ yếu là 56 bài. Ban tổ chức chân thành cảm ơn các tác giả đã
quan tâm gửi bài, đến tham dự và báo cáo tại Hội thảo. Những đóng góp tâm huyết của quý tác
giả đã làm nên thành công của Hội thảo lần này.
Hội thảo được tổ chức với một hội nghị bàn tròn bàn về chương trình đào tạo và các Phiên
chuyên đề tại 8 tiểu ban như sau:
o Tiểu ban 1: IAS/IFRS và sự hội tụ của CMKT Việt Nam
o Tiểu ban 2: IFRS - Khung khái niệm và đo lường
o Tiểu ban 3: IAS/IFRS và Báo cáo tài chính
o Tiểu ban 4: Chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế (IPSAS) và sự hội tụ của kế tốn hành
chính sự nghiệp Việt Nam
o Tiểu ban 5: Đổi mới đào tạo kế toán và kiểm toán
o Tiểu ban 6: Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh
o Tiểu ban 7: Hệ thống thơng tin kế tốn
o Tiểu ban 8: Kiểm tốn
Những vấn đề đặt ra cho việc đổi mới hệ thống kế toán Việt Nam và đổi mới đào tạo kế
toán, kiểm toán trong bối cảnh hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới là hết sức
sâu sắc. Những định hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy q trình hội nhập kế tốn Việt Nam
với chuẩn mực quốc tế được đề xuất trong Hội thảo là hết sức đáng trân trọng. Tuy vậy vẫn còn
nhiều thách thức và mong đợi được chỉ ra qua các báo cáo khoa học tham dự Hội thảo. Những
thách thức đó đang chờ đợi giải pháp từ các giảng viên, nhà khoa học, và cán bộ quản lý giáo
dục. Ban tổ chức Hội thảo mong muốn các thành viên tham dự Hội thảo cùng nhau trao đổi,

xi


thảo luận để đưa ra những định hướng, đề xuất góp phần phát triển kế tốn, nghiên cứu và đào
tạo kế toán trong thời gian tới.
Thay mặt Ban tổ chức Hội thảo, một lần nữa xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học, các
giảng viên, nghiên cứu viên, nghiên cứu sinh đã đóng góp trí tuệ cho Hội thảo; cảm ơn các cơ

quan, tổ chức, các Trường Đại học thuộc khối ngành Kinh tế, Quản trị có đào tạo Kế toán –
Kiểm toán đã giúp đỡ, ủng hộ và tạo điều kiện cho các tác giả đến tham dự Hội thảo quan trọng
và giàu ý nghĩa này; Cám ơn các tổ chức tài trợ cho Hội thảo.

Xin kính chúc quý vị đại biểu dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và thành công!
Chúc Hội thảo thành công tốt đẹp!

TM. BAN TỔ CHỨC HỘI THẢO
PGS.TS. NGUYỄN CƠNG PHƯƠNG
Trưởng Khoa Kế tốn, Trường Đại học Kinh tế - ĐHĐN

xii


Hội thảo Khoa học quốc gia về Kế toán và Kiểm tốn – VCAA 2020

PHẦN 1.
SỰ HỘI TỤ
CỦA KẾ TỐN VIỆT NAM
VỚI IFRS

1


Hội thảo Khoa học quốc gia về Kế toán và Kiểm toán – VCAA 2020

2


Hội thảo Khoa học quốc gia về Kế toán và Kiểm toán – VCAA 2020


SỰ KHÁC BIỆT GIỮA CHUẨN MỰC KẾ TỐN VIỆT NAM
VÀ CHUẨN MỰC BÁO CÁO TÀI CHÍNH QUỐC TẾ TRÊN
PHƯƠNG DIỆN KHUÔN KHỔ KHÁI NIỆM
THE GAP BETWEEN INTERNATIONAL FINANCIAL REPORTING
STANDARDS AND VIETNAMESE ACCOUNTING STANDARDS:
AN ANALYSIS OF CONCEPTUAL FRAMEWORK
TS. Phạm Hoài Hương
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

TĨM TẮT
Hội tụ về khn khổ khái niệm chuẩn mực kế toán là điều kiện tiên quyết của hội tụ giữa chuẩn mực kế
toán quốc gia và quốc tế. Bài viết nhằm phân tích sự khác biệt về khn khổ khái niệm chuẩn mực kế toán
giữa Việt Nam và quốc tế trên các khía cạnh mục tiêu của báo cáo tài chính, đặc điểm chất lượng của thơng
tin tài chính hữu ích, định nghĩa, tiêu chuẩn ghi nhận và đo lường các yếu tố của báo cáo tài chính, và quan
điểm về vốn và bảo toàn vốn. Kết quả phân tích cho thấy có sự khác biệt lớn về khn khổ khái niệm chuẩn
mực kế tốn giữa Việt Nam và quốc tế. Điều này cho thấy khoảng cách giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam
và chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế sẽ ngày càng lớn nếu Việt Nam khơng có lộ trình cũng như cách
thức phù hợp đối với quá trình soạn thảo mới chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam nhằm cải thiện mức
độ hội tụ với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế.
Từ khóa: Chuẩn mực kế tốn, Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế, Chuẩn mực kế tốn Việt Nam, Hội
tụ chuẩn mực kế tốn, Khn khổ khái niệm.
ABSTRACT
Convergence of conceptual framework is a prerequisite for that national accounting standards converge
with international financial reporting standards. This paper is to analyse the differences in conceptual
framework between Vietnamese accounting standards and international financial reporting standards in
terms of objective of financial reporting, definitions, recognition and measurement of elements of financial
statements, and concepts of capital and capital maintenance. The analysis indicates big differences in
conceptual framework between the two sets of accounting standards. This implies the gap between
Vietnamese accounting standards and international financial reporting standards will be widening if

Vietnam does not have suitable progress and approach for the process of composing new Vietnamese
financial reporting standards to improve the convergence with international financial reporting standards.
Keywords: Accounting standards, International financial reporting standards, Vietnamese accounting
standards, Accounting standard convergence, Conceptual framework.
1. Đặt vấn đề
Khuôn khổ khái niệm chuẩn mực kế toán bao gồm các khái niệm, nguyên tắc kế toán làm nền tảng cho
việc xây dựng các chuẩn mực kế toán cụ thể một cách nhất quán, hướng đến mục tiêu chung của báo cáo tài
chính (BCTC). Khn khổ khái niệm giúp người lập BCTC thiết lập các chính sách kế tốn nhất qn khi
khơng có chuẩn mực áp dụng cho một nghiệp vụ hoặc sự kiện cụ thể, hoặc khi một chuẩn mực cho phép lựa
chọn chính sách kế tốn. Bên cạnh đó, khn khổ khái niệm giúp người sử dụng BCTC hiểu và giải thích được
chuẩn mực, từ đó hiểu được BCTC. Chính vì khn khổ khái niệm chuẩn mực kế toán là nguyên tắc chung,
làm cơ sở để phát triển các chuẩn mực kế toán nên phân tích sự khác biệt về khn khổ khái niệm của các hệ
thống chuẩn mực kế toán khác nhau sẽ cho thấy sự khác biệt cơ bản giữa các hệ thống chuẩn mực kế toán.
3


Hội thảo Khoa học quốc gia về Kế toán và Kiểm toán – VCAA 2020

Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) được ban hành trong giai đoạn 2001-2005, và chưa hề có sự điều
chỉnh sau 15 năm. Ngay tại thời điểm ban hành, chuẩn mực kế toán Việt Nam khá tương đồng với chuẩn mực
báo cáo tài chính quốc tế (Pham, 2016). Tuy nhiên, từ năm 2005 đến nay, Ban soạn thảo chuẩn mực kế tốn
quốc tế (IASB) đã có 2 lần điều chỉnh Khuôn khổ khái niệm chuẩn mực BCTC vào năm 2010 và 2018. Điều
này cho thấy tại thời điểm hiện tại VAS đã lạc hậu so với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS). Bộ tài
chính đã ban hành phương án soạn thảo chuẩn mực BCTC Việt Nam (VFRS), bao gồm các chuẩn mực BCTC
được ban hành mới và các chuẩn mực BCTC thay thế cho các chuẩn mực kế toán tương ứng trong hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành, trong giai đoạn 2020-2024. VFRS sẽ được xây dựng dựa trên nguyên
tắc tiếp thu tối đa IFRS, phù hợp với đặc thù của nền kinh tế Việt Nam, nhu cầu của doanh nghiệp, đảm bảo
tính khả thi trong q trình thực hiện (Bộ Tài chính, 2020).
Bài viết này nhằm phân tích sự khác biệt về khuôn khổ khái niệm giữa chuẩn mực BCTC quốc tế và
chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành, từ đó cho thấy khoảng cách giữa IFRS và VAS. Từ sự khác biệt về

khuôn khổ khái niệm giữa 2 hệ thống chuẩn mực kế tốn có thể đề xuất các khuyến nghị về định hướng điều
chỉnh chuẩn mực kế toán Việt Nam nhằm rút ngắn khoảng cách giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và IFRS
trong trong bối cảnh Bộ tài chính đang chuẩn bị soạn thảo VFRS theo hướng hội tụ với IFRS.
Các phần tiếp theo sẽ lần lượt phân tích sự khác biệt về khn khổ khái niệm giữa chuẩn mực BCTC
quốc tế và chuẩn mực kế tốn Việt Nam; Phân tích ngun nhân của sự khác biệt; Và cuối cùng là kết luận và
hàm ý chính sách cho việc xây dựng VFRS trong thời gian tới.
2. Phân tích sự khác biệt về khn khổ khái niệm giữa chuẩn mực BCTC quốc tế và chuẩn mực kế tốn
Việt Nam
Phần này phân tích sự khác biệt giữa Khuôn khổ khái niệm IFRS 2018 (IASB, 2018) và VAS 1 “Chuẩn
mực chung” được ban hành theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC (Bộ Tài chính, 2002) theo các nội dung
như mục tiêu của BCTC, đặc điểm chất lượng của thông tin tài chính hữu ích, định nghĩa, nguyên tắc ghi nhận
và đo lường các yếu tố của BCTC, khái niệm vốn và bảo toàn vốn.
Mục tiêu của BCTC được xác định trong khn khổ khái niệm chuẩn mực kế tốn, là cơ sở để hình
thành các khái niệm và nguyên tắc chung nhằm đảm bảo BCTC đáp ứng mục tiêu được xác định. Khuôn khổ
khái niệm IFRS (đoạn 1.2) xác định mục tiêu của BCTC được lập cho mục đích chung là cung cấp thơng tin
tài chính hữu ích cho các nhà đầu tư và người cho vay hiện tại cũng như tiềm năng trong việc ra quyết định
cung cấp nguồn lực cho doanh nghiệp. Từ năm 2001, Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC) được tái cấu
trúc thành Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) với sứ mệnh mới là thiết lập chuẩn mực BCTC chất
lượng cao, tập trung vào mối quan hệ giữa doanh nghiệp và các nhà đầu tư, và dịng thơng tin của thị trường
tài chính (Bakker và cộng sự, 2017). Theo đó, khuôn khổ khái niệm IFRS 2010 và 2018 đều xác định các nhóm
đối tượng chính mà IFRS hướng tới là các nhà đầu tư và người cho vay hiện tại cũng như tiềm năng. Khi
BCTC đáp ứng nhu cầu thông tin hữu ích của nhóm đối tượng này thì cũng sẽ đáp ứng nhu cầu thông tin của
các đối tượng khác (Henry & Holzmann, 2010). Do đó, các khái niệm và nguyên tắc thuộc Khuôn khổ khái
niệm IFRS hướng đến cung cấp thơng tin hữu ích cho các nhà đầu tư, người cho vay hiện tại và tiềm năng.
Tuy nhiên, VAS 1 không đề cập đến mục tiêu của BCTC nên khó đảm bảo tính nhất qn của các ngun tắc
và khái niệm kế tốn.
Để đảm bảo cung cấp thơng tin hữu ích cho các nhà đầu tư, người cho vay hiện tại và tiềm năng, Khuôn
khổ khái niệm IFRS (đoạn 2.4) xác định các đặc điểm định tính của thơng tin tài chính hữu ích gồm thích hợp
(relevance) và trình bày trung thực (faithful representation). Thơng tin thích hợp cho việc ra quyết định của
các đối tượng sử dụng BCTC cần phải có tính dự đốn (predictive value) và khẳng định (confirmatory value),

trong khi đó thơng tin trung thực cần phải đầy đủ (complete), khách quan (neutral) và không có sai sót (free
from error). Ngồi ra, các đặc tính có thể so sánh (comparability), có thể kiểm tra (verifiability), kịp thời
(timeliness) và dễ hiểu (understandability) làm tăng cường tính hữu ích của thơng tin tài chính. Trong khi đó,
VAS 1 (đoạn 10-16) qui định thông tin trên BCTC cần phải trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu
và có thể so sánh. Các yêu cầu này phù hợp với đặc tính trình bày trung thực và các đặc tính tăng cường tính
hữu ích của thơng tin tài chính được xác định bởi khn khổ khái niệm IFRS. Như vậy, VAS ít chú trọng đến
4


Hội thảo Khoa học quốc gia về Kế toán và Kiểm tốn – VCAA 2020

tính thích hợp của thơng tin tài chính đối với người sử dụng BCTC, trong khi IFRS xem đây là một trong hai
đặc tính quan trọng của thơng tin tài chính hữu ích.
Sự khác biệt về đặc điểm định tính của thơng tin tài chính hữu ích dẫn đến sự khác biệt về khái niệm,
tiêu chuẩn ghi nhận và đo lường các yếu tố của BCTC giữa khuôn khổ khái niệm IFRS và VAS 1. BCTC được
lập theo IFRS hướng đến cung cấp thông tin hữu ích (thích hợp và trung thực) cho các đối tượng sử dụng
BCTC, do đó các qui định về định nghĩa, ghi nhận và đo lường các yếu tố của BCTC có tính ngun tắc chung
(principles-based), có thể vận dụng “linh hoạt” tùy theo các đối tượng cụ thể trong các tình huống đa dạng,
đảm bảo cung cấp thơng tin hữu ích cho việc đánh giá triển vọng dòng tiền tương lai và năng lực quản lý nguồn
lực kinh kế của đơn vị báo cáo. Trong khi đó, VAS chú trọng tính trung thực của thơng tin tài chính nên các
qui định về định nghĩa, ghi nhận và đo lường các yếu tố của BCTC có tính chi tiết và ít linh hoạt hơn (rulesbased).
Định nghĩa các yếu tố của BCTC theo khn khổ khái niệm IFRS có tính “mở” hơn so với VAS 1, cụ
thể:
- Khuôn khổ khái niệm IFRS (đoạn 4.3) định nghĩa tài sản là nguồn lực kinh tế hiện tại được kiểm soát
bởi doanh nghiệp và là kết quả của sự kiện quá khứ. Trong khi VAS 1 (đoạn 20) định nghĩa tài sản là “nguồn
lực do doanh nghiệp kiểm sốt và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai”. Có thể thấy Khn khổ khái
niệm IFRS nhấn mạnh tài sản là “nguồn lực kinh tế” mà không đề cập đến khả năng thu được lợi ích kinh tế
trong định nghĩa tài sản như VAS 1. Khả năng tạo ra lợi ích kinh tế của tài sản được Khuôn khổ khái niệm
IFRS (đoạn 4.4) đề cập khi giải thích khái niệm về nguồn lực kinh tế, đó là “quyền” có khả năng tạo ra lợi ích
kinh tế. “Khả năng” tạo ra lợi ích kinh tế không nhất thiết phải chắc chắn hay xác suất cao mà chỉ yêu cầu tại

thời điểm hiện tại “quyền” tạo ra lợi ích kinh tế phải tồn tại đối với doanh nghiệp trong ít nhất một trường hợp
(Khn khổ khái niệm IFRS, đoạn 4.14).
- Khuôn khổ khái niệm IFRS (đoạn 4.26) định nghĩa nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp
về chuyển giao nguồn lực kinh tế do kết quả của sự kiện đã xảy ra, nhưng việc thanh tốn nghĩa vụ đó khơng
nhất thiết phải liên quan đến dịng lợi ích kinh tế được chi ra từ doanh nghiệp như định nghĩa nợ phải trả ở
VAS 1 (đoạn 18a). Như vậy, nợ phải trả theo định nghĩa của IFRS có phạm vi rộng hơn định nghĩa nợ phải trả
của VAS. Trong thực tế, một khoản nợ phải trả có thể được thanh tốn bằng cách ghi nhận một khoản nợ phải
trả khác. Điều này phù hợp với định nghĩa nợ phải trả của IFRS nhưng khơng phù hợp với VAS. Ngồi ra,
Khn khổ khái niệm IFRS (đoạn 4.29) giải thích nghĩa vụ hiện tại khơng nhất thiết phải xác định đối tượng
mà doanh nghiệp có nghĩa vụ là ai. Điều này làm cho định nghĩa nợ phải trả theo khuôn khổ khái niệm IFRS
rộng hơn VAS 1, và xóa được khoảng cách giữa lý thuyết và thực tiễn về nợ phải trả được trình bày trên bảng
cân đối kế tốn. Trong thực tiễn có những khoản nợ phải trả được trình bày trên bảng cân đối kế toán nhưng
chưa xác định được đối tượng mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải thanh tốn tại thời điểm lập bảng cân đối kế
tốn, ví dụ như dự phòng phải trả liên quan đến sửa chữa lớn tài sản cố định. Trường hợp này thỏa mãn định
nghĩa nợ phải trả theo khuôn khổ khái niệm IFRS, nhưng không thỏa mãn định nghĩa về nợ phải trả theo VAS
1 mặc dù vẫn được ghi nhận là nợ phải trả trong thực tiễn kế tốn ở Việt Nam.
- Khn khổ khái niệm IFRS (đoạn 4.63) định nghĩa vốn chủ sở hữu dựa trên phương trình kế tốn, đó
là lợi ích còn lại trong tài sản của doanh nghiệp, sau khi trừ các khoản nợ phải trả. VAS 1 (đoạn 29) định nghĩa
vốn chủ sở hữu bằng cách liệt kê các loại vốn chủ sở hữu, gồm: vốn của các nhà đầu tư, thặng dư vốn cổ phần,
lợi nhuận giữ lại, các quỹ, lợi nhuận chưa phân phối, chênh lệch tỷ giá và chênh lệch đánh giá lại tài sản. Như
vậy, định nghĩa của IFRS mang tính tổng qt hơn, cịn định nghĩa của VAS phụ thuộc vào cách phân loại vốn
chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán nên định nghĩa sẽ thay đổi khi cách phân loại vốn chủ sở hữu thay đổi.
- Khuôn khổ khái niệm IFRS (đoạn 4.68-69) định nghĩa doanh thu, thu nhập1 và chi phí theo cách tiếp
cận bảng cân đối kế tốn. Theo đó, doanh thu, thu nhập và chi phí là sự thay đổi tài sản hoặc nợ phải trả dẫn
đến làm thay đổi vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản đóng góp và phân phối cho chủ sở hữu. Dựa trên
cách tiếp cận báo cáo kết quả kinh doanh, VAS 1 (đoạn 31) định nghĩa doanh thu, thu nhập và chi phí gắn với
dịng lợi ích kinh tế thu vào và chi ra phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường và các hoạt

1


Khuôn khổ khái niệm IFRS 2018 dùng thuật ngữ “income” để chỉ doanh thu, thu nhập.
5


Hội thảo Khoa học quốc gia về Kế toán và Kiểm tốn – VCAA 2020

động khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng, giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn và phân
phối cho cổ đơng hoặc chủ sở hữu. Như vậy, định nghĩa doanh thu, thu nhập và chi phí theo IFRS rộng hơn
VAS. Theo IFRS, doanh thu, thu nhập và chi phí khơng chỉ bao gồm các khoản liên quan trực tiếp đến lãi, lỗ
từ hoạt động kinh doanh như qui định của VAS, mà cịn bao gồm các khoản thu nhập, chi phí (lãi, lỗ) được
điều chỉnh trực tiếp vào vốn chủ sở hữu. Sự khác biệt này do sự khác nhau về yêu cầu thơng tin được trình bày
trên báo cáo thu nhập toàn diện (comprehensive income statement) được lập theo IFRS và báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh được lập theo VAS. Báo cáo thu nhập toàn diện gồm 2 phần: lãi, lỗ liên quan trực tiếp
đến hoạt động kinh doanh trong kỳ (tương ứng với lãi, lỗ trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
theo VAS), và thu nhập toàn diện khác bao gồm thu thập, chi phí (lãi, lỗ) được điều chỉnh trực tiếp vào vốn
chủ sở hữu trong kỳ. Khuôn khổ khái niệm IFRS (đoạn 7.16-17) cho rằng phân tích thành quả tài chính
(financial performance) của một doanh nghiệp cần phân tích tất cả các khoản thu nhập và chi phí đã được ghi
nhận, bao gồm cả thu nhập, chi phí (lãi, lỗ) được ghi nhận ở vốn chủ sở hữu. Đặc biệt là trường hợp thu nhập,
chi phí phát sinh do thay đổi giá trị hiện hành của tài sản và nợ phải trả được điều chỉnh trực tiếp vào vốn chủ
sở hữu, thì báo cáo thu nhập tồn diện sẽ cung cấp thơng tin thích hợp và trung thực hơn về thành quả của
doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
Về ghi nhận các yếu tố của BCTC, VAS 1 (đoạn 39) qui định các yếu tố của BCTC được ghi nhận khi
đảm bảo cả 2 tiêu chí: “Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế hoặc làm giảm lợi ích kinh tế trong tương lai”, và
“Khoản mục đó có giá trị và xác định được giá trị một cách đáng tin cậy”. Trong khi đó, Khn khổ khái niệm
IFRS (đoạn 5.7) qui định tài sản và nợ phải trả chỉ được ghi nhận khi việc ghi nhận tài sản hoặc nợ phải trả đó
cung cấp cho người sử dụng BCTC thơng tin hữu ích (thích hợp và trung thực). Việc xác định tính hữu ích của
thông tin từ việc ghi nhận tài sản và nợ phải trả cần sử dụng xét đoán nghề nghiệp. Theo khuôn khổ khái niệm
IFRS (đoạn 5.12), việc ghi nhận tài sản hoặc nợ phải trả có thể khơng cung cấp thơng tin thích hợp nếu khơng
chắc chắn tài sản hoặc nợ phải trả tồn tại; Hoặc tài sản hoặc nợ phải trả tồn tại nhưng khả năng nhận (inflow)
hoặc chuyển giao (outflow) lợi ích kinh tế là thấp. Bên cạnh đó, tính trung thực của thơng tin BCTC có thể bị

ảnh hưởng bởi mức độ không chắc chắc (không tin cậy) của đo lường giá trị của tài sản hoặc nợ phải trả. Như
vậy, tính hữu ích của việc ghi nhận tài sản và nợ phải trả được giải thích ở Khn khổ khái niệm IFRS cũng
liên quan đến 2 tiêu chí “chắc chắn tồn tại” và “đo lường tin cậy” như qui định của VAS, tuy nhiên IFRS khơng
qui định “cứng” như VAS mà u cầu dung hịa giữa 2 tiêu chí nhằm đảm bảo cung cấp thơng tin hữu ích nhất.
Cụ thể khn khổ khái niệm IFRS qui định:
- Trong một số trường hợp, khả năng nhận hoặc chuyển giao lợi ích kinh tế là thấp nhưng việc ghi nhận
tài sản hoặc nợ phải trả vẫn có thể cung cấp thơng tin thích hợp, như trường hợp tài sản hoặc nợ phải trả hình
thành từ các giao dịch thị trường. Hơn nữa, nếu tài sản hoặc nợ phải trả không được ghi nhận sẽ dẫn đến việc
ghi nhận chi phí hoặc doanh thu, thu nhập tại thời điểm trao đổi có thể khơng phải là sự trình bày trung thực
(đoạn 5.17).
- Thơng tin hữu ích nhất có thể là giá trị được đo lường dựa trên ước tính khơng chắc chắn cao, kèm
theo là mơ tả ước tính và giải thích sự khơng chắc chắn ảnh hưởng đến ước tính, đặc biệt nếu đây là đo lường
thích hợp nhất của tài sản hoặc nợ phải trả (đoạn 5.21).
- Nếu đo lường thích hợp nhất khơng cung cấp thông tin trung thực về tài sản hoặc nợ phải trả, thơng
tin hữu ích nhất có thể là một đo lường khác (kèm theo mơ tả và giải thích liên quan) nhưng mức độ không
chắc chắn của đo lường thấp hơn (đoạn 5.21).
Với điều kiện ghi nhận các yếu tố của BCTC theo qui định của VAS 1, để xác định khả năng nhận hoặc
chuyển giao lợi ích kinh tế có “chắc chắn” hay khơng cần phải dựa trên một phạm vi xác suất nhất định
(probability threshold). Điều này làm cho nhiều trường hợp rõ ràng là tài sản hoặc nợ phải trả nhưng khơng
được ghi nhận, vì vậy IASB đã loại tiêu chí này ra khỏi điều kiện ghi nhận tài sản hoặc nợ phải trả và được
thay thế bằng tính thích hợp của thơng tin được cung cấp từ việc ghi nhận tài sản hoặc nợ phải trả (Deloitte,
2018). IASB cho rằng sự không chắc chắn của ghi nhận tài sản hay nợ phải trả không phụ thuộc vào sự không
chắc chắn tồn tại của tài sản hay nợ phải trả mà là sự không liên quan của thơng tin và chi phí để có được thơng
tin (Gebhardt, Mora, & Wagenhofer, 2014).

6


Hội thảo Khoa học quốc gia về Kế toán và Kiểm tốn – VCAA 2020


Khác với VAS 1, Khn khổ khái niệm IFRS chỉ qui định nguyên tắc ghi nhận tài sản và nợ phải trả
nhưng không đề cập nguyên tắc ghi nhận doanh thu, thu nhập và chi phí vì IFRS theo cách tiếp cận bảng cân
đối kế tốn, nên doanh thu, thu nhập và chi phí được ghi nhận từ sự ghi nhận tăng, giảm tài sản hoặc nợ phải
trả. Ngồi ra, VAS 1 qui định chi phí được ghi nhận phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi
phí. Tuy nhiên, nguyên tắc phù hợp không được qui định bởi khuôn khổ khái niệm IFRS mà được xem như là
nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận (Barker & Penman, 2020). Sự khác biệt này do quan điểm về chi
phí của IFRS rộng hơn VAS. Theo Khn khổ khái niệm IFRS, chi phí khơng chỉ gồm các chi phí liên quan
trực tiếp đến xác định lãi, lỗ từ hoạt động kinh doanh mà còn bao gồm các khoản chi phí (lỗ) được điều chỉnh
giảm trực tiếp vào vốn chủ sở hữu, do đó khơng phải tất cả chi phí được ghi nhận đều phải tuân thủ nguyên
tắc phù hợp. Hơn nữa, một số khoản chi phí, chẳng hạn như chi phí liên quan đến tổn thất tài sản, được ghi
nhận do tuân thủ nguyên tắc thận trọng nhưng không đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
Hoặc là có những chi phí phải ghi nhận là chi phí trong kỳ dù không liên quan đến doanh thu được tạo ra trong
kỳ vì khơng thỏa mãn điều kiện ghi nhận tài sản. Do đó, việc qui định chi phí được ghi nhận phải tuân thủ
nguyên tắc phù hợp của VAS 1 dẫn đến sự không nhất quán giữa chuẩn mực chung và các chuẩn mực cụ thể.
Về đo lường các yếu tố của BCTC, IFRS hướng tới cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng BCTC
nên cho phép sử dụng các loại giá khác nhau để đo lường tài sản và nợ phải trả. Về cơ bản có 2 cơ sở đo lường
được qui định ở Khuôn khổ khái niệm IFRS (đoạn 6.4-21), đó là giá gốc và giá hiện hành. Giá gốc là giá của
giao dịch hình thành tài sản hoặc nợ phải trả của doanh nghiệp, do đó phản ánh các điều kiện của thị trường
tại thời điểm ghi nhận ban đầu của tài sản hoặc nợ phải trả. Giá hiện hành phản ánh các điều kiện của thị trường
tại ngày đo lường. Giá hiện hành có thể là giá trị hợp lý, giá trị sử dụng (value in use) đối với tài sản hoặc giá
trị thực hiện (fulfillment value) đối với nợ phải trả, và giá phí hiện hành (current cost). Loại giá nào được sử
dụng để đo lường tài sản và nợ phải trả được qui định ở các chuẩn mực BCTC quốc tế phù hợp với đặc điểm
từng loại tài sản và nợ phải trả cụ thể. Khác với IFRS, VAS1 (đoạn 05) chỉ qui định một cơ sở giá duy nhất là
giá gốc, mặc dù các VAS khác vẫn qui định sử dụng giá khác với giá gốc để phản ánh tài sản trên bảng cân
đối kế tốn trong các tình huống nhất định, ví dụ như VAS 02 qui định hàng tồn kho được trình bày trên bảng
cân đối kế tốn theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được. Việc sử dụng giá gốc là
cơ sở giá chủ đạo để đo lường các yếu tố của BCTC dẫn đến BCTC được lập theo VAS khó có thể cung cấp
thơng tin thích hợp cho việc ra quyết định của các đối tượng sử dụng BCTC. Giá gốc phản ánh các điều kiện
của thị trường tại thời điểm hình thành tài sản hoặc nợ phải trả mà khơng phải tại thời điểm lập BCTC nên tính
dự đốn của thơng tin tài chính dựa trên giá gốc khơng cao. Có thể do VAS chú trọng tính trung thực của thơng

tin tài chính hơn tính thích hợp nên giá gốc được chọn là cơ sở đo lường các yếu tố của BCTC.
Việc lựa chọn cơ sở giá để đo lường tài sản và nợ phải trả sẽ ảnh hưởng đến khả năng bảo toàn vốn của
doanh nghiệp. Hay nói cách khác, tùy theo quan điểm về vốn và bảo tồn vốn mà doanh nghiệp lựa chọn loại
giá thích hợp để đo lường tài sản và nợ phải trả trình bày trên BCTC. Theo Khn khổ khái niệm IFRS (đoạn
8.1), có 2 quan điểm về vốn: Vốn tài chính và vốn vật chất. Vốn tài chính đồng nghĩa với giá trị tài sản thuần
hay vốn chủ sở hữu, trong khi vốn vật chất được xem là năng lực hoạt động của doanh nghiệp. Khái niệm vốn
tài chính được sử dụng nếu người sử dụng BCTC quan tâm đến bảo toàn giá trị danh nghĩa hoặc sức mua của
vốn đầu tư. Vốn vật chất thích hợp khi người sử dụng BCTC quan tâm đến năng lực hoạt động của doanh
nghiệp. Tương ứng với các khái niệm khác nhau về vốn có các quan điểm bảo tồn vốn khác nhau là bảo tồn
vốn tài chính và bảo tồn vốn vật chất. Từ đó, lợi nhuận được xác định dựa trên quan điểm về bảo toàn vốn.
Về nguyên tắc, lợi nhuận chỉ có được khi vốn ở cuối kỳ sau khi đã bảo tồn được vốn ở đầu kỳ, phần cịn lại
chính là lợi nhuận. Theo quan điểm bảo toàn vốn tài chính với đơn vị tiền tệ danh nghĩa, lợi nhuận là chênh
lệch giá trị tài sản thuần ở cuối kỳ so với đầu kỳ. Tuy nhiên, nếu sử dụng đơn vị tiền tệ với sức mua khơng đổi
thì tài sản và nợ phải trả cần được điều chỉnh theo chỉ số giá chung, chênh lệch do đánh giá lại tài sản và nợ
phải trả được điều chỉnh trực tiếp vào vốn chủ sở hữu. Lợi nhuận là chênh lệch giữa giá trị tài sản thuần ở cuối
kỳ và đầu kỳ sau khi đã điều chỉnh theo chỉ số giá chung. Trường hợp bảo tồn vốn vật chất thì lợi nhuận chỉ
có được khi năng lực hoạt động của doanh nghiệp ở cuối kỳ cao hơn ở đầu kỳ. Khi đó, giá phí hiện hành được
sử dụng làm cơ sở đo lường tài sản và nợ phải trả, và chênh lệch do đánh giá lại tài sản và nợ phải trả theo giá
phí hiện hành được điều chỉnh trực tiếp vào vốn chủ sở hữu. Khái niệm vốn và bảo toàn vốn không được đề
cập ở VAS 1. Tuy nhiên, giá gốc là cơ sở giá chủ đạo dùng để đo lường các yếu tố của BCTC được lập theo
7


Hội thảo Khoa học quốc gia về Kế toán và Kiểm toán – VCAA 2020

VAS, điều này cho thấy VAS chỉ sử dụng khái niệm vốn tài chính và bảo tồn vốn tài chính với đơn vị tiền tệ
danh nghĩa. Do đó, thơng tin về lợi nhuận ít hữu ích đối với người sử dụng BCTC trong điều kiện nền kinh tế
lạm phạt vì khi đó nếu báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh doanh nghiệp kinh doanh có lãi thì vẫn chưa chắc
đã duy trì được quy mơ hoạt động.
Tóm lại, IFRS hướng tới cung cấp thơng tin hữu ích (thích hợp và trung thực) cho các đối tượng sử dụng

BCTC nên các qui định của Khuôn khổ khái niệm IFRS mang tính ngun tắc chung (principles-based), địi
hỏi tính xét đốn nghề nghiệp cao để có thể vận dụng các nguyên tắc chung trong xử lý các tình huống cụ thể,
nhằm đảm bảo cung cấp thông tin hữu ích nhất cho các đối tượng sử dụng BCTC. VAS không xác định mục
tiêu của BCTC cụ thể và yêu cầu thơng tin kế tốn chú trọng tính trung thực hơn là thích hợp, do đó các qui
định thường chi tiết, cụ thể (rules-based), ít cần tính xét đốn nghề nghiệp. Sự khác biệt về khuôn khổ khái
niệm chuẩn mực kế toán hàm ý tồn tại sự khác biệt lớn giữa VAS và IFRS.
3. Phân tích nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt giữa VAS và IFRS
Khoảng cách thời gian ban hành VAS 1 và Khuôn khổ khái niệm IFRS hiện hành tất yếu dẫn đến sự
khác biệt lớn giữa VAS và IFRS. VAS 1 được ban hành vào năm 2002, khi Việt Nam lần đầu tiên ban hành
chuẩn mực kế tốn, trong khi Khn khổ khái niệm IFRS được điều chỉnh lần gần nhất vào năm 2018. Khoảng
cách thời gian 16 năm với những thay đổi lớn của môi trường kinh tế đã làm cho VAS 1 lạc hậu nhiều so với
Khuôn khổ khái niệm IFRS. Câu hỏi đặt ra là vì sao VAS khơng được điều chỉnh, cập nhật trong suốt một thời
gian dài? VAS được ban hành trong khoảng thời gian 2001-2005 để chuẩn bị chính thức gia nhập Tổ chức
thương mại thế giới (WTO) vào năm 2007. Điều này cho thấy Việt Nam ban hành chuẩn mực kế tốn là do áp
lực từ bên ngồi mà không phải xuất phát từ nhu cầu thực sự từ bên trong (Nguyen & Tran, 2012), có lẽ vì vậy
Bộ Tài chính khơng quan tâm đến việc điều chỉnh VAS cho phù hợp với thay đổi của môi trường kinh tế, tài
chính trong từng giai đoạn.
IFRS là điển hình của mơ hình kế tốn Anglosaxon, phù hợp với các nước phát triển hơn là các nước
đang phát triển như Việt Nam (Perera & Baydoun, 2007; Prather-Kinsey, 2006), nhưng VAS gần như là phiên
bản dịch của IFRS tại thời điểm VAS được soạn thảo. VAS giống các chuẩn mực BCTC quốc tế tương ứng
đến 84% tại thời điểm VAS được ban hành, trong đó phần lớn là VAS áp dụng nguyên các vấn đề được qui
định ở chuẩn mực BCTC quốc tế, rất ít có sự điều chỉnh (Pham, 2016). Cách tiếp cận này làm cho VAS chỉ
hội tụ với IFRS về mặt hình thức, ít có tính thực tiễn nên khó áp dụng. Thực tế, người làm kế tốn ở Việt Nam
có thói quen làm theo các qui định chi tiết, cụ thể của chế độ kế tốn mà ít quan tâm đến vận dụng VAS
(Nguyen & Richard, 2011). Bộ tài chính chỉ quan tâm đến việc cập nhật, sửa đổi và ban hành mới chế độ kế
tốn mà khơng điều chỉnh hay ban hành mới VAS. Điều này tạo ra sự mâu thuẫn giữa chế độ kế toán và chuẩn
mực kế toán. Những thay đổi của qui định kế toán thể hiện ở chế độ kế toán hiện hành được ban hành theo
Thông tư số 200/2014/TT-BTC cho thấy một số qui định ở chế độ kế toán đã thay đổi trong khi VAS chưa
được điều chỉnh. Chẳng hạn như Thơng tư 200 (Bộ tài chính, 2014) qui định xem xét giá trị tổn thất của lợi
thế thương mại vào cuối mỗi năm, trong khi VAS chưa có chuẩn mực về tổn thất của tài sản (impairment of

assets); Hay kế tốn chênh lệch tỷ giá hối đối đã có những thay đổi ở Thông tư 200 theo hướng phù hợp với
IFRS nhưng chưa được điều chỉnh ở VAS 10 “Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái”. Điều này cho
thấy ở Việt Nam, tính thực thi của chế độ kế toán cao hơn chuẩn mực kế toán, do đó người làm kế tốn chỉ
dựa vào các qui định của chế độ kế toán để xử lý các giao dịch kinh tế của doanh nghiệp. Đây cũng là nguyên
nhân quan trọng làm cho VAS ngày càng lạc hậu so với IFRS.
Ở Việt Nam, chuẩn mực kế toán do Bộ tài chính chịu trách nhiệm soạn thảo và ban hành, các tổ chức
nghề nghiệp kế tốn khơng đóng vai trị quan trọng trong quá trình này (Nguyen, Hooper, & Sinclair, 2012).
Hội tụ với IFRS khơng có nghĩa là dịch IFRS sang tiếng Việt thành VAS mà cần có sự điều chỉnh cho phù hợp
với điều kiện thực tế của Việt Nam. Để có thể thực hiện được điều này cần phải có tổ chức nghề nghiệp kế
tốn với các thành viên am hiểu về IFRS cũng như điều kiện thực tế của Việt Nam tham gia vào quá trình soạn
thảo chuẩn mực nhằm đảm bảo chuẩn mực kế toán được ban hành vừa hội tụ với IFRS vừa thích hợp với mơi
trường kinh tế, tài chính ở Việt Nam.
IFRS chú trọng cung cấp thơng tin hữu ích cho các đối tượng tham gia trên thị trường tài chính. Ở Việt
Nam, nguồn tài chính của các doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào hệ thống ngân hàng, thị trường chứng khoán
8


Hội thảo Khoa học quốc gia về Kế toán và Kiểm toán – VCAA 2020

chưa thực sự phát triển (Leung, 2009), do đó các doanh nghiệp ở Việt Nam ít có áp lực cung cấp thơng tin cho
các nhà đầu tư. Đặc điểm này cũng là một trong các yếu tố tạo ra khoảng cách giữa VAS và IFRS.
Như đã đề cập ở trên, IFRS được soạn thảo dựa trên điều kiện của các nước phát triển nên khó có thể áp
dụng nguyên bản vào một nước đang phát triển như Việt Nam. Đặc biệt, IFRS có xu hướng chuyển dịch sang
cơ sở đo lường theo giá hiện hành nhằm cung cấp thơng tin thích hợp cho việc ra quyết định của các đối tượng
sử dụng BCTC. Tuy nhiên, áp dụng cơ sở đo lường theo giá hiện hành khó đảm bảo tính trung thực với một
nền kinh tế khơng hoàn toàn là kinh tế thị trường như Việt Nam.
4. Kết luận và hàm ý chính sách
VAS có sự khác biệt lớn so với IFRS về Khuôn khổ khái niệm chuẩn mực kế tốn. Khn khổ khái
niệm IFRS có tính nguyên tắc chung, trong khi VAS 1 qui định chi tiết hơn. Sự khác biệt này xuất phát từ mục
tiêu của IFRS và VAS khác nhau. IFRS hướng đến cung cấp thơng tin hữu ích (thích hợp và trung thực) cho

các nhà đầu tư và người cho vay hiện tại cũng như tiềm năng, trong khi VAS không xác định rõ các nhóm đối
tượng chính sử dụng BCTC của doanh nghiệp nhưng chú trọng tính trung thực của thơng tin trên BCTC hơn
tính thích hợp. Nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt giữa VAS và IFRS là do mức độ phát triển kinh tế, hệ thống
tài chính, sự phát triển của tổ chức nghề nghiệp kế tốn cũng như “thói quen” làm kế toán ở Việt Nam.
Sự khác biệt về khn khổ khái niệm chuẩn mực kế tốn cho thấy tồn tại khoảng cách lớn giữa VAS và
IFRS. Hiện nay Bộ Tài chính đang trong giai đoạn soạn thảo VFRS theo hướng hội tụ với IFRS. Những nguyên
nhân dẫn đến sự khác biệt giữa VAS và IFRS được phân tích ở trên cho thấy Việt Nam khó có thể áp dụng
nguyên bản IFRS mà cần có sự điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam. Để có thể vận dụng
IFRS vào Việt Nam một cách tốt nhất, cần xác định cách tiếp cận với IFRS phù hợp với điều kiện Việt Nam
và chuẩn bị các điều kiện môi trường thuận lợi cho sự thay đổi chuẩn mực kế toán theo hướng hội tụ với IFRS,
cụ thể:
- Soạn thảo chuẩn mực kế tốn khơng nên chỉ đơn giản là dịch IFRS như cách làm trước đây của Bộ
Tài chính vì cách làm này có thể làm cho mức độ hội tụ của VFRS với IFRS về hình thức (de-jure convergence)
cao nhưng mức độ hội tụ thực tế (de-facto convergence) thấp nếu như VFRS không thực sự phù hợp với điều
kiện thực tế của Việt Nam (Pham, 2015). Thực tế cho thấy lần đầu tiên ban hành VAS, Việt Nam đã chọn các
chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS hoặc IFRS) được cho là phù hợp với Việt Nam để áp dụng gần như nguyên
bản, rất ít điều chỉnh, nhưng tính thực tiễn của VAS khơng cao (Pham, 2016). Để đảm bảo tính thực tiễn của
chuẩn mực kế tốn, nên chọn cách vận dụng có điều chỉnh IFRS thích hợp với điều kiện của Việt Nam. Để có
thể thực hiện điều chỉnh hợp lý, tổ chức nghề nghiệp kế tốn cần đóng vai trị quan trọng trong q trình soạn
thảo chuẩn mực. Thành viên của nhóm soạn thảo chuẩn mực kế tốn cần có những người có nhiều kinh nghiệm
trong lĩnh vực kế toán và am hiểu về IFRS bên cạnh các chuyên gia, các nhà nghiên cứu thuộc lĩnh vực kế
toán.
- Mục tiêu của BCTC cần được xác định rõ ràng ở khuôn khổ khái niệm chuẩn mực kế tốn (chuẩn mực
chung), từ đó các tiêu chuẩn chất lượng của thơng tin tài chính được xác định nhằm đáp ứng mục tiêu của
BCTC. Các qui định kế toán cần hướng đến đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng của BCTC đã được xác định. Như
vậy chuẩn mực kế tốn mới có thể đáp ứng nhu cầu thực sự của các đối tượng sử dụng BCTC của các doanh
nghiệp ở Việt Nam; Và mức độ hội tụ của VFRS với IFRS sẽ phụ thuộc vào mục tiêu của BCTC được xác
định.
- IFRS mặc dù vẫn sử dụng cả cơ sở giá gốc và cơ sở giá hiện hành để do lường các yếu tố của BCTC
nhưng có xu hướng chuyển dịch về phía cơ sở giá hiện hành vì giá hiện hành cung cấp thơng tin với điều kiện

của thị trường tại thời điểm đo lường nên thích hợp hơn cho việc ra quyết định của các đối tượng sử dụng
BCTC (IASB, 2010). Nếu muốn VFRS hội tụ thực sự với IFRS thì nền kinh tế Việt Nam cần được vận hành
đúng theo cơ chế thị trường và thông tin cần thiết để đo lường tài sản và nợ phải trả theo giá hiện hành cần có
sẵn. Nếu Việt Nam không đủ điều kiện để áp dụng cơ sở giá hiện hành thì cho dù có bổ sung thêm cơ sở giá
hiện hành như là một sự lựa chọn khác bên cạnh giá gốc thì các doanh nghiệp vẫn chọn cơ sở giá gốc, như vậy
VFRS cũng chỉ hội tụ với IFRS về mặt hình thức.
- Để có thể hội tụ với IFRS thì chuẩn mực kế tốn Việt Nam cần có sự chuyển dịch từ qui định chi tiết
(rules-based) sang qui định có tính ngun tắc chung (principles-based). Điều này địi hỏi người làm kế tốn
9


Hội thảo Khoa học quốc gia về Kế toán và Kiểm tốn – VCAA 2020

cần có khả năng xét đốn nghề nghiệp cao, nhưng người làm kế toán ở Việt Nam lại có thói quen làm kế tốn
theo các qui định, hướng dẫn chi tiết. Đây là một trở ngại để có thể vận dụng IFRS ở Việt Nam. Do đó, chương
trình đào tạo kế tốn ở các trường đại học cần thay đổi phương pháp giảng dạy kế toán, hướng người học có
khả năng phân tích, vận dụng các qui định kế tốn để xử lý các tình huống cụ thể (Jackling, Howieson, &
Natoli, 2012).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bakker, E., Rands, E., Balasubramanian, T. V., Unsworth, C., Chaudhry, A., Merwe, M. v. d., Coetsee,
D., Varughese, S., Johnstone, C., &Yeung, P. (2017). Interpretation and application of IFRS standards:
John Wiley & Sons, Ltd.
[2] Barker, R., & Penman, S. (2020). Moving the conceptual framework forward: Accounting for uncertainty.
Contemporary Accounting Research, 37(1 (Spring 2020)), 322-357. Doi:10.1111/1911-3846.12585
[3] Bộ Tài chính (2002). Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành và cơng bố sáu (6) chuẩn
mực kế tốn Việt Nam (Đợt 2), Số 165/QĐ-BTC
[4] Bộ Tài chính (2014). Thơng tư hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, Số 200/TT-BTC
[5] Bộ Tài chính (2020). Quyết định phê duyệt đề án áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính ở Việt Nam, Số
345/QĐ-BTC
[6] Deloitte. (2018). IFRS in focus. Truy cập từ />[7] Gebhardt, G., Mora, A., & Wagenhofer, A. (2014). Revisiting the fundamental concepts of IFRS. Abacus,

50(1), 107-116. Doi:10.1111/abac.12024
[8] Henry, E., & Holzmann, O. J. (2010). Conceptual framework revisions: Say goodbye to "reliability" and
"stewardship". The Journal of Corporate Accounting and Finance, 22(3), 91-94.
[9] IASB. (2010). International financial reporting standards Part B. London, United Kingdom.
[10] IASB. (2018). Conceptual framework for financial reporting. Truy cập từ />[11] Jackling, B., Howieson, B., & Natoli, R. (2012). Some implications of IFRS adoption for accounting
education. Australian Accounting Review, 22(4), 331-340. Doi:10.1111/j.1835-2561.2012.00197.x
[12] Leung, S. (2009). Banking and financial sector reforms in Vietnam. ASEAN Economic Bulletin, 26, 4457.
[13] Nguyen, C. P., & Richard, J. (2011). Economic transition and accounting system reform in Vietnam.
European Accounting Review, 20(4), 693-725. Doi:10.1080/09638180.2011.623858
[14] Nguyen, C. P., & Tran, D. K. N. (2012). International harmonisation and national particularities of
accounting: Recent accounting development in Vietnam. Journal of Accounting and Organizational
Change, 8(3), 431-451.
[15] Nguyen, L., Hooper, K., & Sinclair, R. M. S. (2012). Resistance or change in the Vietnamese accounting
field? Paper presented at the Proceedings of World Business and Economics Research Conference 2012.
/>[16] Perera, H., & Baydoun, N. (2007). Convergence with international financial reporting standards: The
Case of Indonesia. Advances in International Accounting, 20, 201-224.
[17] Pham, H. H. (2015). Accounting standard compliance in an emerging economy - Vietnam. Paper
presented at the International Conference on Accounting 2015.
[18] Pham, H. H. (2016). Vietnam's path to converging with international accounting standards. Corporate
Ownership & Control, 14(1), 644-655.
[19] Prather-Kinsey, J. (2006). Developing countries converging with developed-country accounting
standards: Evidence from South Africa and Mexico. The International Journal of Accounting, 41(2), 141162.
10


Hội thảo Khoa học quốc gia về Kế toán và Kiểm toán – VCAA 2020

NGHIÊN CỨU NHẬN THỨC VỀ ÁP DỤNG CHUẨN MỰC
BÁO CÁO TÀI CHÍNH QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM
APPLICATION OF INTERNATIONAL FINANCIAL REPORTING STANDARDS

IN VIETNAM: A STUDY ON ACCOUNTANT AWARENESS
PGS. TS. Phạm Đức Hiếu
Trường Đại học Thương Mại

TÓM TẮT
Bài viết trình bày một nghiên cứu nhằm đánh giá mức độ sẵn sàng áp dụng các Chuẩn mực BCTC quốc tế
tại Việt Nam. Đối tượng điều tra là phụ trách kế toán và kế toán viên tại các DN trên địa bàn Hà nội trên
cơ sở lấy mẫu thuận tiện. Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy một chuyển biến tích cực trong nhận thức của
những người làm kế toán Việt Nam đối với vấn đề hội tụ kế toán quốc tế; phản ánh mức độ sẵn sàng cao
của họ khi chuyển sang áp dụng các chuẩn mực quốc tế như là một đòi hỏi tất yếu khi Việt Nam gia nhập
vào thị trường khu vực và thế giới. Nghiên cứu là cơ sở cho các hàm ý chính sách nhằm tận dụng và phát
huy được những tín hiệu tích cực của giới hành nghề để đẩy nhanh hơn nữa quá trình hội tụ với các chuẩn
mực quốc tế của kế tốn Việt nam.
Từ khóa: Chuẩn mực kế toán quốc tế, Hội tụ, Kế toán, BCTC, Việt Nam
ABSTRACT
This paper presents a study on the awareness of Vietnamese professional accountants regarding the
adoption of International Financial Reporting Standards/International Accounting Standards (IFRS/IAS)
in the country. Target respondents are accountants and directors in charge of accounting departments from
enterprises in Hanoi area as a result of relying on a convenient sample in the first two weeks of September,
2020. Emprical research results indicate a positive change in the awareness and perception of professional
accountants in Vietnam on international accounting harmonization, reflecting their high level of readiness
to move to the application of international accounting standards as required when the country is deeply
integrating into the regional and global market. The research provides basis for policy and management
recommendations in order to promote the positive signal from professional accountants to further
accelerate the process of convergence with international standards of Vietnamese accounting.
Keywords: International Accounting Standards (IAS/IFRS), Convergence, Accounting, Financial
reporting, Vietnam
1. Đặt vấn đề
Việc tham gia vào các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (FTAs) kỳ vọng sẽ có tác động mạnh mẽ
đối với kinh tế Việt Nam, đó là: thúc đẩy tự do hóa thương mại; thúc đẩy dịng chu chuyển tự do của hàng hóa,

dịch vụ, đầu tư và lao động có tay nghề, hướng tới sự phát triển đồng đều, bền vững; và hội nhập với kinh tế
tồn cầu. Một trong những cơ hơi được trơng đợi nhất đó là đầu tư và hợp tác đến từ các nền kinh tế lớn, phát
triển. Khơi thơng dịng chảy vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là từ các tập đồn lớn sẽ tạo nên một làn sóng đầu
tư mới vào Việt nam như là kết quả tích cực được mong đợi từ các hiệp định FTAs như CPTPP, AEC, EVFTA,
và gần nhất là RCEP. Ở góc độ đó, FTAs sẽ thúc đẩy Việt Nam tái cấu trúc mơ hình tăng trưởng theo hướng
hiệu quả hơn, đi kèm với xu hướng minh bạch hóa và những nỗ lực đổi mới chính sách, cải thiện thể chế kinh
tế.
Tuy nhiên, quá trình hội nhập cũng đặt Việt Nam trước nhiều thách thức. Câu hỏi đặt ra là: Việt Nam
phải chuẩn bị những gì để có thể tận dụng được các cơ hội, lợi ích do FTAs mang lại. Để đón đầu và hấp thụ
được làn sóng đầu tư nước ngồi, sự bùng nổ của giao dịch hàng hóa, dịch vụ và lao động trong bối cảnh của
11


Hội thảo Khoa học quốc gia về Kế toán và Kiểm toán – VCAA 2020

FTAs, Việt Nam cần đẩy nhanh q trình hịa hợp và hội tụ với các chuẩn mực quốc tế về đầu tư, thương mại,
lao động… trong đó có vấn đề xem xét việc áp dụng Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) – một bộ
Chuẩn mực được Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) ví như ngơn ngữ chung, nền tảng cho các giao
dịch thương mại và đầu tư trên phạm vi toàn cầu. Cho tới nay IFRS đã được hơn 130 quốc gia trên thế giới áp
dụng hoặc đang trong quá trình tiến tới áp dụng dưới các hình thức khác nhau, bao gồm nhóm 20 nền kinh tế
lớn trên thế giới (G20) và tại hơn 110 quốc gia khác (Phan, 2014).
Mặc dù đã có khá nhiều nghiên cứu về việc áp dụng IFRS ở các quốc gia phát triển, nhưng đến nay các
nghiên cứu về việc chuyển đổi từ hệ thống chuẩn mực kế toán quốc gia, sang áp dụng Chuẩn mực báo cáo tài
chính quốc tế (IFRS) tại các nước có nền kinh tế chuyển đổi cịn khá hạn chế, đặc biệt với bối cảnh nghiên cứu
tại Việt Nam (Phan, 2014; Nguyen, 2011; Nguyen, 2013). Phù hợp với phương án, lộ trình của đề án áp dụng
IFRS tại Việt Nam được Bộ Tài chính phê duyệt từ 3/2020, bài viết này trình bày kết quả nghiên cứu thực
nghiệm với quy mô nhỏ nhằm đánh giá nhận thức của những người làm kế toán Việt Nam về mức độ sẵn sàng
áp dụng tự nguyện IFRS từ 2022 đến 2025 trong thời gian tới.
Ngồi phần đặt vấn đề, bài viết có kết cấu như sau: Phần hai là tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu
có liên quan. Phần ba trình bày về phương pháp nghiên cứu. Phần bốn là các kết quả và thảo luận từ điều tra

thực nghiệm. Các khuyến nghị và hàm ý chính sách được trình bày ở phần kết của bài viết.
2. Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu có liên quan
Phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu, trong phần này bài viết sẽ điểm lại những nghiên cứu lý thuyết và
thực nghiệm gần đây nhất liên quan tới sự hợp tác hoặc phản ứng của nhân viên trong đó có người làm kế tốn
trước sự thay đổi của môi trường làm việc và kinh doanh.
Fine (1986) là một trong số các tác giả có nghiên cứu nổi bật về chủ đề liên quan đến sự thay đổi trong
tổ chức. Fine cho rằng việc phản kháng lại sự thay đổi là tất yếu, và các nhà quản lý cần phải nhận thức được
điều này để có ứng xử phù hợp (Fine, 1986).
Nghiên cứu của Fine (1986) cho thấy: “con người có xu hướng phản ứng lại sự thay đổi, ngay cả khi sự
thay đổi này mang lại sự tiến bộ, phát triển… với năng suất, chất lượng cao hơn. Nhưng vì các thay đổi có ảnh
hưởng tới từng cá nhân trong tổ chức, nên mỗi cá nhân lại có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm việc thực thi các thay
đổi trong tổ chức của mình” (Fine, 1986, trang 84). Vậy, tại sao con người nói chung và người lao động nói
riêng lại có xu hướng chống lại sự thay đổi? Đầu tiên, bởi vì họ lo lắng trước những gì chưa hiểu biết hoặc
hiểu biết khơng rõ. Vì thế, người lao động sẽ tự hỏi: liệu những thay đổi này có ảnh hưởng đến cá nhân họ,
đến hiệu quả/năng suất làm việc, mối quan hệ của họ với các đồng nghiệp khác trong DN... Thực tế, theo các
nhà tâm lý học, tâm lý lo lắng trước những gì chưa biết, chưa thành thạo là hồn tồn hợp lý, là phản ứng bình
thường trước sự thay đổi của môi trường làm việc, kinh doanh. Khi các cơng việc hoặc thói quen hàng ngày bị
thay đổi, một điều chắc chắn là cần phải có thời gian để người lao động có thể điều chỉnh cách tư duy, cách
làm và mối quan hệ của họ trước bất kỳ sự thay đổi nào trong tổ chức.
Vì thế, phản ứng trước sự thay đổi là điều không tránh khỏi, các nhà quản lý cần phải nhận thức được
vấn đề này khi lập kế hoạch và triển khai thực hiện các thay đổi. Thực tế là không phải sự phản kháng nào
cũng tiêu cực, có một vài phản ứng lại tích cực vì nó làm chậm lại q trình, nhờ đó mọi người có thời gian để
điều chỉnh hành vi và thích nghi kịp với sự thay đổi (Fine, 1986). Tuy nhiên, ở chiều ngược lại phần lớn phản
ứng lại thường đi quá xa, vì thế dẫn tới các ảnh hưởng tiêu cực như: trốn tránh hoặc trì hỗn cơng việc; có thái
độ chống đối; bỏ bê cơng việc; và khơng hoàn thành hoặc chỉ hoàn thành ở mức yêu cầu tối thiểu (Fine, 1986).
Theo nhiều nhà nghiên cứu (Ford et al, 2002; Leigh, 2002), bốn nguyên nhân cơ bản khiến cho nhân
viên chống lại sự thay đổi, là:
-

Không muốn mất một phần hoặc tồn bộ lợi ích hiện tại

Có sự hiểu lầm về sự thay đổi và cách thức áp dụng trong thực tế
Cho rằng sự thay đổi là không có ý nghĩa với DN và bản thân, và
Lo sợ khơng có đủ kỹ năng và trình độ chun mơn cần thiết như đòi hỏi của hệ thống mới, khiến
họ trở nên lạc hậu, và kết quả là sự thất bại.
12


×