Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

BAO CAO SANG KIEN KINH NGHIEM VAT LY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129 KB, 5 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – hạnh phúc Mỹ Phước, ngày 16 tháng 04 năm 2013 BÁO CÁO SÁNG KIẾN ĐỀ NGHỊ KHEN XÉT TẶNG DANH HIỆU CHIẾN SĨ THI ĐUA CƠ SỞ NĂM HỌC 2012-2013 I. Sơ lược lý lịch: - Họ và tên: Mạch Thế Vinh Năm sinh 1989 - Quê quán: Thị Trấn Huỳnh Hữu Nghĩa, huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng - Chổ ở hiện nay: Ấp Nội Ô, Thị Trấn Huỳnh Hữu Nghĩa, huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng. - Chức vụ: Giáo viên - Cơ quan đơn vị: Trường THCS Mỹ Phước A, thuộc PGD-ĐT huyện Mỹ Tú. II. Đề tài sáng kiến kinh nghiệm: 1. Tên đề tài: HƯỚNG DẪN HỌC SINH PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP ĐỊNH LƯỢNG MÔN VẬT LÍ 8 Tên đề tài sáng kiến đã đưa ra yêu cầu nghiên cứu và đề xuất giải pháp công tác đạt hiệu quả cao hơn, mang tính cấp thiết, phù hợp với tình hình thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng giáo dục: Qua thực tế giảng dạy Vật lí ở trường THCS nói chung, bộ môn Vật lí 8 nói riêng, tôi nhận thấy học sinh còn gặp rất nhiều khó khăn lúng túng khi giải các bài tập định lương Vật lí, điều này ít nhiều ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học. Vừa qua cùng với sự đổi mới phương pháp dạy học chung của ngành giáo dục, đồng thời bản thân cũng tự kiểm tra, tổng kết tình hình dạy học Vật lí, cùng với việc tiếp thu các chuyên đề, thấy được tác dụng giáo dưỡng và giáo dục rất lớn đối với học sinh khi giải bài tập Vật lí. Từ đó vận dụng vào quá trình giảng dạy, tôi thấy có hiệu quả hơn so với trước đây, chất lượng học sinh được nâng cao rõ rệt Xuất phát từ những lí do trên, tôi quyết định chọn đề tài: “ Hướng dẫn học sinh phương giải bài tập định lượng môn Vật Lý 8 ” nhằm giúp học sinh nắm chắc được kiến thức cơ bản, mở rộng và hiểu sâu kiến thức. Từ đó nâng cao được chất lượng 2. Thời gian thực hiện sáng kiến kinh nghiệm. - Năm học 2010 - 2011: nghiên cứu thực trạng và xây dựng giải pháp. - Năm học 2012 - 2012: áp dụng các giải pháp vào quá trình giảng dạy và bước đầu được đánh giá thành công. - Năm học 2012 - 2013: Được Hội đồng khoa học nhà trường công nhận là sáng kiến có sự ảnh hưởng tới việc nâng cao chất lượng giáo dục. 3. Quá trình hoạt động để áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. 2.1. Năm học 2010-2011: Phát hiện và nghiên cứu thực trạng. Trước khi thực hiện đề tài qua giảng dạy ở trường THCS Mỹ Phước A, qua tìm hiểu tôi nhận thấy:.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> - Đa số học sinh ham mê học bộ môn vật lí, nhưng khi làm các bài tập định lượng các em thường lung túng trong việc định hướng giải, có thể nói hầu như các em chưa biết cách giải cũng như trình bày lời giải. - Học sinh chưa có phương pháp tổng quan để giải bài tập định lượng. - Học sinh chưa biết vận dụng các kiến thức, định luật vật lí…. - Nội dung cấu trúc chương trình sách giáo khoa mới hầu như không dành thời lượng cho việc hướng dẫn học sinh giải bài tập hay luyện tập, dẫn đến học sinh không có điều kiện bổ sung, mở rộng và nâng cao kiến thức cũng như rèn kĩ năng giải bài tập định lượng. 2.2. Năm học 2011-2012: Xây dựng giải pháp và áp dụng vào quá trình dạy học. Đầu năm học 2011-2012 đã hoàn thành các giải pháp và đưa vào áp dụng bắt đầu từ tháng 10 năm 2011 với các bước tiến hành như sau: 2.2.1 Trình tự giải một bài tập vật lí. Phương pháp giải một bài tập Vật lí phụ thuộc nhiều yếu tố: mục đích yêu cầu của bài tập, nội dung bài tập, trình độ của các em, v.v... Tuy nhiên trong cách giải phần lớn các bài tập Vật lí cũng có những diểm chung. - Thông thường khi giải một bài tập vật lí cần thực hiện theo trình tự sau đây: a . Hiểu kỹ đầu bài. - Đọc kỹ đầu bài: bài tập nói gì? cái gì là dữ kiện? cái gì phải tìm? -Tóm tắt đầu bài bằng cách dùng các ký hiệu chữ đã qui ước để viết các dữ kiện và ẩn số, đổi đơn vị các dữ kiện cho thống nhất(nếu cần thiết ). - Vẽ hình , nếu bài tập có liên quan đến hình vẽ hoặc nếu cần phải vẽ hình để diễn đạt đề bài. Cố gắng vẽ đúng tỉ lệ xích càng tốt. Trên hình vẽ cần ghi rõ dữ kiện và cái cần tìm. b. Phân tích nội dung bài tập, lập kế hoạch giải. - Tìm sự liên hệ giữa những cái chưa biết (ẩn) và những cái đã biết (dữ kiện) - Nếu chưa tìm được trực tiếp các mối liên hệ ấy thì có thể phải xét một số bài tập phụ để gián tiếp tìm ra mối liên hệ ấy. - Phải xây dựng được một dự kiến về kế hoạch giải. c. Thực hiện kế hoạch giải. - Tôn trọng trình tự phải theo để thực hiện các chi tiết của dự kiến, nhất là khi gặp một bài tập phức tạp. - Thực hiện một cách cẩn thận các phép tính số học, đại số hoặc hình học. Nên hướng dẫn học sinh làm quen dần với cách giải bằng chữ và chỉ thay giá trị bằng số của các đại lượng trong biểu thức cuối cùng. - Khi tính toán bằng số, phải chú ý đảm bảo những trị số của kết quả đều có ý nghĩa. d. Kiểm tra đánh giá kết quả. - Kiểm tra lại trị số của kết quả: Có đúng không? Vì sao? Có phù hợp với thực tế không? - Kiểm tra lại các phép tính: có thể dùng các phép tính nhẩm và dùng cách làm tròn số để tính cho nhanh nếu chỉ cần xét độ lớn của kết quả trong phép tính. - Nếu có điều kiện, nên phân tích, tìm một cách giải khác, đi đến cùng một kết quả đó. Kiểm tra xem còn con đường nào ngắn hơn không. 2.2.2.Hai phương pháp suy luận để giải các bài tập vật lí..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Xét về tính chất thao tác của tư duy, khi giải các bài tập vật lí, người ta thường dùng phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp. a. Giải bài tập bằng phương pháp phân tích. - Theo phương pháp này, xuất phát điểm của suy luận đại lượng cần tìm. Người giải phải tìm xem đại lượng chưa biết này có liên quan với những đại lượng Vật lí nào khác và một khi biết sự liên hệ này thì biểu diễn nó thành những công thức tương ứng. Nếu một vế của công thức là đại lượng cần tìm còn vế kia chỉ gồm những dữ liệu của bài tập thì công thức ấy cho ra đáp số của bài tập. Nếu trong công thức còn những đại lượng khác chưa biết thì đối với mỗi đại lượng đó, cần tìm một biểu thức liên hệ với nó với các đại lượng Vật lí khác; cứ làm như thế cho đến khi nào biểu diễn được hoàn toàn đại lượng cần tìm bằng những đại lượng đã biết thì bài toán đã được giải xong. Như vậy cũng có thể nói theo phương pháp này, ta mới phân tích một bài tập phức tạp thành những bài tập đơn giản hơn rồi dựa vào những quy tắc tìm lời giải mà lần lượt giải các bài tập đơn giản này. Từ đó tìm dần ra lời giải của các bài tập phức tạp nói trên. b. Giải bài tập bằng phương pháp tổng hợp. Theo phương pháp này, suy luận không bắt đầu từ các đại lượng cần tìm mà bắt đầu từ các đại lượng đã biết có nêu trong bài. Dùng công thức liên hệ các đại lượng này với các đại lượng chưa biết, ta đi dần đến công thức cuối cùng trong đó chỉ có một đại lượng chưa biết là đại lượng cần tìm. Nhìn chung, khi giải bất kỳ một bài toán vật lí nào ta đều phải dùng cả hai phương pháp: phân tích và tổng hợp. Phép giải bắt đầu bằng cách phân tích các điều kiện của bài tập để hiểu được đề bài. Phải có một sự tổng hợp kèm theo ngay để kiểm tra lại mức độ đúng đắn của sự phân tích các điều kiện ấy. Muốn lập được kế hoạch giải, phải đi sâu vào phân tích nội dung vật lí của bài tập. Tổng hợp những dữ kiện đã cho với những quy luật vật lí đã biết, ta mới xây dựng được lời giải và kết quả cuối cùng. Như vậy ta có thể nói là trong quá trình giải bài tập vật lí ta đã dùng phương pháp phân tích - tổng hợp. 2.3. Năm học 2012-2013: Sáng kiến được đánh giá thành công: Sau khi áp dụng Hội đồng khoa học cấp trường đã khảo sát và đánh giá các biện pháp trên có hiệu quả cao và tác động tích cực đến việc nâng cao chất lượng môn vật lí nói riêng và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói chung. Từ cơ sở đó nhà trường đã xác nhận để sáng kiến được báo cáo rộng rãi. Sau khi công bố sáng kiến kinh nghiệm này, Hội đồng khoa học cấp trường đã thẩm định và đánh giá nội dung áp dụng là có hiệu quả. Vậy nên yêu cầu giáo viên phải áp dụng kịp thời và thường xuyên vào quá trình dạy học. Năm học 2011-2012 giải pháp của sáng kiến được áp dụng hầu hết vào các tiết bài tập định lượng . Sau một thời gian áp dụng người thực hiện tiến hành điều tra, khảo sát và cho thấy kết quả rất tốt ( đa số hs giải được bài tập định lượng ) Tiếp theo thắng lợi của năm học trước, bước qua năm học 2012-2013 Ban giám hiệu đã chỉ đạo giáo viên dạy vật lý tiếp tục đẩy mạnh áp dụng các biện pháp một cách thường xuyên và hiệu quả..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> 4. Hiệu quả của sáng kiến. Qua quá trình áp dụng các biện pháp của sáng kiến, người thực hiện tiến hành khảo sát kết quả để đánh giá hiệu quả của sáng kiến như sau: - Chất lượng giải bài tập của học sinh tốt hơn, học sinh thích thú hơn, nâng cao tính sáng tạo, logic trong bài giải. * Trước khi thực hiện: ( năm học 2010 - 2011 ) Kết quả kiểm tra TT. Lớp. Sĩ số. Giỏi. Khá. TB. Yếu. Kém. SL. %. SL. %. SL. %. SL. %. SL. %. 1. 8A1. 25. 5. 20. 5. 20. 7. 28. 5. 20. 3. 12. 2. 8A2. 25. 6. 24. 7. 28. 7. 28. 2. 8. 3. 12. Tổng cộng. 50. 11. 22. 12. 14. 28. 7. 14. 6. 12. 24. * Sau khi thực hiện: ( năm học 2011 - 2012 ) Kết quả kiểm tra Lớp. 8A. Sĩ số. 40. Giỏi. Khá. SL. %. SL. 12. 30. 15. %. TB SL. %. 37.5 11 27,5. Yếu. Kém. SL. %. SL. %. 2. 5. 0. 0. 5. Mức độ ảnh hưởng: Sáng kiến đã áp dụng thành công tại cơ sở giáo dục (trường THCS Mỹ Phước A) và có thể áp dụng rộng rãi trong địa bàn toàn huyện Mỹ Tú (vì thực trạng và điều kiện giáo dục ở khu vực có sự tương đồng với nhau) và cũng áp dụng được đối với tất cả các giáo viên đang giảng dạy môn vật ký trên địa bàn toàn tỉnh. Thủ trưởng đơn vị. Người báo cáo. Mạch Thế Vinh Phòng giáo dục& Đào tạo ………………………………………… ……………………………………….... Hội đồng sáng kiến ………………………………………… ………………………………………....

<span class='text_page_counter'>(5)</span> ………………………………………… ………………………………………... ………………………………………… ………………………………………... ………………………………………… ……………………………………….... ………………………………………… ………………………………………... ………………………………………… ………………………………………… ………………………………………… …………………………………………. XÁC NHẬN CỦA CẤP TRÌNH CHỦ TỊCH UBND HUYỆN ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ .........................................................................................................................................

<span class='text_page_counter'>(6)</span>

×