Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Tieu luan tot nghiep

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.02 KB, 31 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ Tân Bắc là một xã đông dân nhất Huyện Quang Bình khí hậu tự nhiên rất thuận tiện cho việc phát triển trồng trọt và chăn nuôi. Trung tâm xã Tân Bắc cách trung tâm Huyện Quang Bình 17 km đường giao thông đi lại thuận tiện cho việc trao đổi mua bán và cũng là một yếu tố lớn thúc đẩy ngành chăn nuôi phát triển. Ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng cũng đã và đang được chú trọng vì: Chăn nuôi cung cấp thực phẩm hàng ngày cho xã nhà, ngoài ra còn xuất bán sang các vùng lân cận, cung cấp lượng phân bón lớn cho nền sản xuất nông nghiệp. nhờ có chăn nuôi phát triển mà thu nhập và đời sống sinh hoạt của người dân càng được nâng cao và ổn định. Tuy vậy ngành chăn nuôi còn gặp nhiều khó khăn: Do điều kiện khí hậu, thời tiết địa phương nắng nóng mưa nhiều, ẩm ướt làm cho dịch bệnh phát triển và lây lan rộng: Như cúm gia cầm, dịch tả, lở mồm long móng, tụ huyết trùng ... Giai đoạn lợn con từ sơ sinh đến cai sữa có ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm tạo con giống khoẻ mạnh, không bệnh tật ngay từ giai đoạn đầu. Tuy nhiên trong giai đoạn này có thể lợn chưa phát triển hoàn chỉnh, khả năng chống đỡ bệnh tật kém, lợn con dễ mắc bệnh, đặc biệt là bệnh phân trắng. Đây là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây lan nhanh, tỷ lệ chết cao. Nếu không điều trị kịp thời và đúng phương pháp lợn con sẽ chết. Bệnh phân trắng lợn con (Cilibaccillosis) chủ yếu do nhóm vi khuẩn đường ruột Ecoli gây ra. Ngoài ra bệnh còn do nhiều loại Salmonella ( Sal.typhi suis…) và một số loại vi rút. Đây là một số bệnh phổ biến gây ra những tổn thất không nhỏ cho người chăn nuôi, đặc biệt là những trại chăn nuôi tập trung. Từ yêu cầu thực tế sản xuất tại một số thôn, xóm, trên địa bàn xã Tân Bắc được sự nhất trí của BGH nhà trường, khoa nông – lâm nghiệp, giáo viên hướng dẫn thực tập tốt nghiệp, tôi tiến hành thực hiện chuyên đề: “Điều tra tình hình nhiễm bệnh phân trắng lợn con tại xã Tân Bắc huyện Quang Bình - tỉnh Hà Giang và biện pháp phòng trị” 1.2. Điều kiện thực hiện chuyên đề 1.2.1. Điều kiện của bản thân Sau hơn 2 năm học ở trường được sự giảng dạy tận tình của các thầy, cô giáo trong khoa chăn nuôi thú y. Trường Trung cấp nghề Hà Giang đã trang bị cho em những hiểu biết nhất định về công tác điều tra phòng trị dịch bệnh trong chăn nuôi thú y. Ngoài ra trong quá trình học tập cũng như tham gia công tác thú y tại địa phương, đã giúp em làm quen với công việc chuyên môn, trao đổi kiến thức, tay nghề, nâng cao hiểu biết thực tế công việc của mình. Bản thân có sức khoẻ tốt và tha thiết mong muốn được rèn luyện tay nghề, cọ xát thực tế và củng cố hệ thống lại phần lý thuyết đã học..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Được sự giúp đỡ tận tình hướng dẫn của thầy giáo Nguyễn Đức Mạnh, thầy giáo Bùi Anh Tuấn và các thầy, cô giáo của các môn học đã tạo điều kiện để em hoàn thiện đề tài tốt nghiệp trong suốt thời gian thực tập. 1.2.2. Điều kiện của cơ sở địa phương 1.2.2.1. Điều kiện tự nhiên của xã Tân Bắc. * Điều kiện tự nhiên, Địa hình đất đai tương đối bằng phẳng, có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế hộ gia đình. Có tổng diện tích tự nhiên 5.090,05 ha trong đó: Đất Nông - lâm nghiệp là: 3.860,80 ha Đất trồng cây hàng năm 684,50 ha, Đất trồng cây lâu năm 344,75 ha Đất thổ cư và đất chuyên dùng khác 200 ha * Vị trí địa lý Xã Tân Bắc nằm ở phía Đông của huyện Quang Bình dọc theo quốc lộ 279 a cách trung tâm huyện lỵ 17 km + Phía Đông giáp với xã Tân Trịnh + Phía Tây giáp với thị trấn Yên Bình - huyện Quang Bình + Phía Nam giáp với xã Bằng Lang, Yên Hà + Phía Bắc giáp với xã Tiên Nguyên và xã Xuân Minh Với điều kiện thuận lợi nằm dọc theo trục đường quốc lộ 279a, cách trung tâm kinh tế của Tỉnh 80 km về phía đông bắc, cách trung tâm kinh tế thị trấn Yên Bình, huyện Quang Bình 17 km về phía tây rất thuận lợi cho cho quá trình giao lưu phát triển kinh tế - xã Hội. Tuy nhiên bên cạnh đó còn gặp không ít khó khăn về công tác an ninh trật tự, công tác phòng ngừa dịch bệnh từ bên ngoài vào. * Điều kiện khí hậu thuỷ văn Khí hậu xã Tân Bắc nằm trong khu vực ôn đới, Về Nhiệt độ: Tổng nhiệt độ trong năm đạt khoảng 8000 – 85000c, thay đổi theo 2 mùa rõ rệt. Nhiệt độ trung bình/năm là 21,50c. Nhiệtđộ cao nhất là 400c Nhiệt độ thấp nhất 60 + Lượng mưa, Bình quân năm đạt khoảng 2000 mm Lượng mưa cao nhất đạt 250 mm vào tháng 8 -9 Lượng mưa thấp nhất đạt 20 mm vào tháng 2 -3.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> + Độ ẩm không khí, Ẩm độ bình quân năm 73,0% Ẩm độ cao nhất 90% vào tháng 9 - 10 Ẩm độ thấp nhất 36,8% vào tháng 4 -5 Khí hậu của xã Tân Bắc mang tính chất rõ rệt của nhiệt đới gió mùa điển hình. Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Mùa mưa tập trung vào từ tháng 1 đến 6, và tập chung chủ yếu vào tháng 8- 9. Với đặc điểm khí hậu như trên là điều kiện rất thuận lợi cho phát triển trồng trọt và chăn nuôi, Tuy nhiên do khí hậu ảnh hưởng của nhiệt đới gió mùa nắng lắm mưa nhiều và nằm trong vành đai bão của khu vực Thái Bình Dương nên thường xuyên bị ảnh hưởng của các đợt thiên tai bão lụt, nên có phần ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất nông lâm nghiệp. * Điều kiện giao thông - Về giao thông khá thuận lợi là Xã nằm dọc theo tuyến quốc lộ 279a, trên trục đường Hà Giang đi Lao Cai, nên việc giao lưu hàng hoá cũng như phát triển kinh tế xã hội rất thuận tiện. * Nguồn nước: Xã Tân Bắc có vị trí địa lý thuận lợi nên nguồn nước dồi dào, có hai con sông chảy đi qua địa bàn là sông chừng và sông bạc, ngoài ra còn có nhiều khe suối nhỏ. Nên rất thuận lợi cho việc trồng trọt và chăn nuôi. Có hệ thống thuỷ nông đảm bảo tưới tiêu quanh năm cho diện tích canh tác, phần còn lại dựa vào nguồn nước tự nhiên. 1.2.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội * Kinh tế Thu nhập bình quân đầu người đạt 9,2 triệu đồng/năm. Thu nhập từ nông nghiệp đạt 58,8% trên tổng thu, công nghiệp và dịch vụ 27,6% * Tình hình dân cư. Dân số: Tính đến ngày 30 tháng 8 năm 2011.Tổng số hộ toàn Xã, 895 hộ với 4.127 khẩu, 9 dân tộc. * Cơ cấu tổ chức cơ sở: Phân bố thành 7 thôn dân cư, đông nhất là dân tộc Pà Thẻn và dân tộcTày chiếm 70% Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm 1,2 % tỷ lệ tăng trung bình. Đạt được kết quả đó là những năm qua UBND xã và các cơ quan ban ngành đoàn thể địa phương đã có những chính sách dân số KHHGĐ hợp lý. Tuy nhiên do nhận thức của dân và các quan niệm hủ tục còn nặng nề nên tình trạng sinh con thứ 3 vẫn còn. * Điều kiện văn hoá - xã hội.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Trong những năm gần đây được sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương đã hỗ trợ về vật chất, tinh thần đối với các gia đình trong xã nhất là các hộ gia đình đặc biệt khó khăn, nhằm cải thiện đời sống, chỗ ăn chỗ ở được đảm bảo ổn định, nên các hộ gia đình an tâm lao động sản xuất, tích cực xoá đói, giảm nghèo bền vững. Hiện nay xã còn 25 hộ nhà tranh tre nứa lá trên tổng số 895 hộ. Có 10 đơn vị đã được công nhận làng văn hoá, cơ quan văn hoá, gồm:7 thôn, 2 nhà trường ( Trường tiểu học và THCS ), 1 cơ quan UBND Xã, nên an ninh chính trị cơ sở ổn định. Tính đến ngày 30 tháng 8 năm 2011 Xã còn 25 hộ nghèo và 6 hộ cận nghèo, các hộ dân đều sử dụng nước sạch đạt 100%. * Về giáo dục Xã Tân Bắc trong những năm qua đã quan tâm trú trọng đến sự nghiệp giáo dục, đã có những chuyển biến tích cực về số lượng cũng như chất lượng dạy và học . Kết quả Trường tiểu học đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia giai đoạn năm 2011 - 2016. Xã Tân Bắc có 3 cấp trường. Trường tiểu học, trường mầm non, Trường trung học cơ sở. Hàng năm tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đến trường đạt 99 %, tỷ lệ học sinh lên lớp đạt 98,6%, tỷ lệ chuyển cấp đạt 100 %. * Về y tế. Trạm y tế đã được trang thiết bị đầy đủ dụng cụ khám chữa bệnh cho nhân dân. Có 1 Bác sỹ, 3 y sỹ và 7 y tế thôn bản. Nhìn chung đội ngũ cán bộ y tế nhiệt tình với công tác chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, công tác tuyên truyền KHHGĐ đạt được những kết quả đáng kể, góp phần hạ tỷ lệ tăng dân số tự nhiên. Vận động nhân dân thực hiện tốt các chương trình tiêm chủng theo độ tuổi. Tuyên truyền giáo dục sức khoẻ cộng đồng, làm tốt công tác phòng ngừa dịch bệnh, công tác vệ sinh an toàn thực phẩm có hiệu quả. 1.2.2.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp của xã Tân Bắc * Tình hình sản xuất của ngành trồng trọt Trước những năm 90 nền nông nghiệp của xã Tân Bắc chậm phát triển do tập tục sản xuất còn nhiều lạc hậu, manh mún, nhỏ lẻ chưa đáp ứng được nhu cầu lương thực. Những năm gần đây do áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Đặc biệt sau Nghị quyết X của bộ chính trị đã có sự chuyển biến rõ rệt như đổi mới quản lý nông nghiệp nông thôn từ đó nông nghiệp của địa phương từng bước phát triển ổn định..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Tổng diện tích đất canh tác sản xuất nông nghiệp 3.860, 80 ha, trong đó, Đất trồng cây hàng năm 684,5 ha, chủ yếu là cây lúa, ngô, rau màu. Bình quân đất nông nghiệp 940m2/ người, chủ yếu là đất 2 vụ lúa, trình độ thâm canh đạt 47 triệu đồng/ha/năm. Lương thực bình quân đầu người đạt 580 kg/người/năm * Tình hình phát triển ngành chăn nuôi Tổng đàn lợn của xã Tân Bắc trong 8 tháng đầu năm 2011 là 5.170 con. Trong đó: Lợn nái sinh sản : 850 con chủ yếu là lợn ỉ móng cái Lợn đực giống : 140 con Lợn thịt : 3.310 con, Lợn con đang theo mẹ bú sữa : 870 con. (Theo số liệu báo cáo của UBND xã Tân Bắc) và kết hợp điều tra trực tiếp tại các nông hộ gia đình chăn nuôi lợn. Đàn lợn nái của xã Tân Bắc chủ yếu là Móng cái chiếm 80%. Vì đây là giống lợn dễ chăm sóc, nuôi dưỡng phù hợp với môi trường điều kiện kinh tế của các nông hộ. Lợn móng cái có khả năng sinh sản tốt, chịu được kham khổ, nuôi con khéo, ít bệnh là giống lợn có từ lâu đời đối với bà con nông dân. Bên cạnh đó tình hình kinh tế của các hộ còn gặp khó khăn nên chăn nuôi còn nhỏ lẻ, chất lượng đàn lợn chưa tốt nên hiệu quả mang lại còn hạn chế. Do giá thức ăn chăn nuôi tăng cao làm cho đầu ra của sản phẩm cao, tiêu thụ không ổn định, tác động rất lớn đến tâm lý của người chăn nuôi, nắm bắt được tình hình trên UBND xã đã chỉ đạo và đưa ra nhiều phương hướng, giải pháp thúc đẩy ngành chăn nuôi nhất là chăn nuôi lợn phát triển ổn định, xã đã quan tâm hỗ trợ về vật tư, kỹ thuật, vốn, mở nhiều lớp tập huấn về kỹ năng chăn nuôi, cách phòng và điều trị một số bệnh cũng như công tác tiêm phòng vệ sinh thú y trong địa bàn xã, từng bước đưa ngành chăn nuôi theo hướng phát triển quy mô hộ gia đình khép kín tiện cho việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi, nhằm nâng cao số lượng và chất lượng sản phẩm tạo công việc làm ổn định cho người nông dân xoá đói giảm nghèo. - Chăn nuôi trâu, bò. - Tính đến tháng 8 năm 2011. Tổng đàn trâu, bò toàn xã có 2.750 con, bò 78 con. Do diện tích đồng cỏ, đất đai tự nhiên hẹp, nên rất ảnh hưởng đến chăn nuôi trâu, bò, Nhân dân chủ yếu nuôi trâu vì nuôi trâu dễ chăm sóc, nuôi dưỡng chịu kham khổ, khả năng chống đỡ bệnh tật tốt, hình thức chăn nuôi bán chăn thả, nuôi.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> để lấy sức cày, kéo, tận dụng nguồn phân làm phân bón cho cây trồng, và sinh sản tái mở rộng sản xuất là chính. - Chăn nuôi gia cầm. Tình hình chăn nuôi gia cầm ở xã Tân Bắc trong 8 tháng đầu năm 2011 là rất phát triển với tổng đàn là 24.780 con. Trong đó: đàn Vịt là 4.300 con Do nguồn thức ăn lấy từ sản phẩm nông nghiệp là chính, lợi thế điều kiện tự nhiên, bãi chăn thả rộng. Số hộ tham gia chăn nuôi số lượng gia cầm rất lớn, tổng đàn tăng nhanh, chất lượng con giống đảm bảo, thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng nên đã tạo sự quan tâm cho người chăn nuôi tích cực đầu tư vào chăn nuôi gia cầm theo hướng số lượng lớn. Tuy nhiên vẫn còn nhiều nông hộ chăn nuôi theo hình thức tự cung tự cấp nhỏ lẻ, tự phát với số lượng ít, sự đầu tư hạn chế thiếu hiểu biết về công tác phòng và trị bệnh nên dịch bệnh trên đàn gia cầm khả năng rất cao. Nhận thấy những hạn chế trên. Xã đã tăng cường chỉ đạo cán bộ chuyên môn tuyên truyền và đầu tư về vốn, kỹ thuật cho nông dân để chuyển từ chăn nuôi nhỏ lẻ, chăn thả tự nhiên sang chăn nuôi tập chung theo hướng chăn nuôi bán công nghiệp. - Mạng lưới thú y Trong những năm gần đây chăn nuôi xã Tân Bắc nói riêng và Tỉnh Hà Giang nói chung luôn phải đối mặt với các loại dịch bệnh xảy ra trên đàn gia súc, gia cầm làm ảnh hưởng rất lớn đến tình hình chăn nuôi và kinh tế của xã. Nhận thấy được những khó khăn trên UBND xã xác định ngành chăn nuôi muốn phát triển bền vững, hạn chế dịch bệnh xảy ra thì công tác chăn nuôi thú y cơ sở phải đặt vị trí hàng đầu. 1.3. Những thuận lợi, khó khăn. 1.3.1. Thuận lợi Bởi vị trí địa lý, giao thông thuận lợi giao lưu dịch vụ thương mại buôn bán, nên ngành chăn nuôi mở rộng học hỏi kỹ thuật mới vào sản xuất tạo điều kiện phát triển giao lưu giữa các xã trong và ngoài Huyện, trong và ngoài Tỉnh. Nhân dân trong xã có trình độ hiểu biết khá đồng đều đây là nền tảng cho sự phát triển kinh tế - xã hội, gữi gìn an ninh tật tự ổn định. 1.3.2. Khó khăn Do vị trí địa lý giao lưu mở rộng nên cũng có phần ảnh hưởng rất lớn đến công tác phòng ngừa, ngăn chặn dịch bệnh từ bên ngoài. Đặc biệt là công tác an ninh, trật tự an toàn xã hội sẽ có những hạn chế. 1.4. Mục tiêu sau khi kết thúc chuyên đề.  Xác định tỷ lệ cảm nhiễm bệnh phân trắng lợn con.  Hiệu quả của công tác phòng bệnh bằng vacxin và vệ sinh thú y  Sử dụng một số phác đồ điều trị.

<span class='text_page_counter'>(7)</span>  Rèn luyện tay nghề, nâng cao kinh nghiệm thực tiễn  Giúp đỡ cơ sở nâng cao sản xuất chăn nuôi 1.5. TỔNG QUAN TÀI LIỆU. 1.5.1. Cơ sở khoa học của đề tài 1.5.1.1. Ý nghĩa. * Ý nghĩa khoa học Đề tài nghiên cứu được sự ảnh hưởng áp dụng khoa học, kỹ thuật và biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con mới đẻ trong giai đoạn sơ sinh bú mẹ, và biện pháp phòng, trị bệnh phân trắng lợn con. Nâng cao hiệu quả chức năng đường tiêu hoá. Đồng thời tăng nhanh quá trình sinh trưởng, của đàn lợn con. Ngoài ra, đây còn là cơ sở khoa học cho những nghiên cứu tiếp theo nhằm nâng cao khả năng ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, hiện đại trong chăn nuôi lợn con giống. * Ý nghĩa thực tiễn Để mở rộng phát triển chăn nuôi đàn lợn trong điều kiện hiện nay, góp phần vào công tác chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực chăn nuôi lợn, nhằm nâng cao năng suất và chất lượng đàn lợn. 1.5.1.2. Đặc điểm sinh trưởng và phát dục của lợn con bú sữa * Sinh lý tiêu hoá và hấp thu của lợn. Cơ quan tiêu hoá của lợn con theo mẹ phát triển rất nhanh về cấu tạo và hoàn thiện dần về chức năng tiêu hoá ở giai đoạn này biểu hiện: Dung tích của dạ dày lợn lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi tăng gấp 8 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 60 lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03lit). Dung tích ruột non lúc sơ sinh khoảng 0,1 lít, lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi gấp 60 lần lúc sơ sinh, lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần lúc sơ sinh. Dung tích ruột già lúc sơ sinh khoảng 0,04 lit, lúc 10 ngày tuổi gấp 1,5 lần so với lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi gấp 25 lần so với lúc sơ sinh, lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần so với lúc sơ sinh. Chức năng tiêu hóa của lợn con mới sơ sinh chưa có hoạt lực cao, trong giai đoạn theo mẹ chức năng tiêu hoá của một số men tiêu hoá sẽ hoàn thiện dần. Nếu ta không cho lợn con ăn sớm thì khoảng 25 ngày đầu khi đẻ ra men pepsin trong dạ dày lợn không có khả năng tiêu hoá protêin trong thức ăn, vì lúc này dịch vị dạ dày lợn con chưa có HCL tự do. Khi có HCL tự do sẽ kích hoạt men pepsinnogen hoạt hoá thành pepsin hoạt động và men này mới có thể tiêu hoá được. Do HCL ngoài khả năng hoạt hoá men pepsin nó còn có tác dụng diệt khuẩn.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> đường tiêu hoá, nhưng giai đoạn lợn con thiếu HCL tự do nên nó rất dễ bị nhiễm vi khuẩn có hại xâm nhập qua đường tiêu hoá gây bệnh. Một nghiên cứu cho thấy nếu chúng ta tập cho lợn ăn sớm vào lúc 5-7 ngày tuổi HCL tự do có thể tiết ra khi lợn đạt 14 ngày tuổi. - Men Amylara và Mantarase: Hai men này có trong nước bọt và trong dịch tuỵ của lợn con từ lúc mới đẻ nhưng ở dưới 3 tuần tuổi hoạt tính củ nó còn thấp, do đó khả năng tiêu hoá tinh bột của lợn con còn kém, chỉ tiêu hoá được 50% lượng tinh bột ăn vào. Đối với tinh bột sônhgs lợn con tiêu hoá càng kém cho nên các loại thức ăn cần được nấu chín trước khi cho lợn ăn, sau 3 tuần tuổi hai men Amylarase và Mantarase mới có hoạt tính mạnh nên khả năng tiêu hoá tinh bột của lợn con tốt hơn. - Man saccara: ở lợn con dưới 2 tuần tuổi men này hoạt tính còn thấp nếu cho lợn con ăn đường Saccarose thì lợn con rất dễ bị tiêu chảy, nhưng lợn con đưới 3 tuần tuổi chỉ có một số men tiêu hoá có hoạt tính mạnh như Trypin, catepsin, lipara và chymosin. - Men trysin: Tiêu hoá protien ở thai lợn 2 tháng tuổi trong chất tiết đã có mem Tripsin thai càng lớn hoạt tính của men Tripsin càng cao. Khi lợn con mới đẻ ra, men Trypsin của dịch tuỵ rất cao để bù đắp lại khả năng tiêu hoá kém của men Trypsin dạ dày. - Men Catepsin: Là men tiêu hoá protein trong sữa. Đối với lợn con protein trong sữa. đối với lợn con ở 3 tuần tuổi đầu, men catepsin có hoạt tính mạnh sau đó hạot tính giảm. - Men Lactara: Có tác dụng tiêu hóa đường lactose trong sữa. Men này có hoạt tính mạnh ngay từ khi lợn con ở tuần tuổi thứ 2 sau đó có hoạt tính của men này giảm dần. - Men lipara và chymosin: Hai men này có hoạt tính mạnh trong 3 tuần đầu khi lợn con mới sinh sau đó hoạt tính giảm dần. * Đặc điểm sinh trưởng và phát triển ở giai đoạn lợn con. - Ở giai đoạn lợn con có đặc điểm sinh trưởng phát dục rất nhanh so với khối lượng sơ sinh thì khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp 4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần, lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần và lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần. Lợn con bú sữa có sinh trưởng phát triển nhanh nhưng không đồng đều trong các giai đoạn nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm, có sự giảm này là do nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là do lượng sữa của lợn mẹ giảm và hàm lượng Hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. thời gian bị giảm sinh trưởng thường.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> kéo dài khoảng 2 tuần còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của lợn con. Cơ sở để tập cho lợn con ăn sớm là do lợn con sinh trưởng, phát dục nhanh nên khả năng tích luỹ các chất dinh dưỡng mạnh. Lợn con ở 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích luỹ được 9 - 14g Protein/1kg khói lượng cơ thể. Trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích luỹ được 0,3 - 0,4g Protein/1kg khối lượng cơ thể. Hơn nữa để tăng 1kg khối lượng cơ thể lợn con cần rất ít năng lượng nghĩa là tiêu tốn rất ít thức ăn hơn lợn lớn. Vì tăng khối lượng chủ yếu của lợn con là nước mà để sản xuất ra 1kg thịt nạc thì cần ít năng lượng hơn để sản xuất ra 1kg mỡ. 1.5.1.3. Những hiểu biết về bệnh phân trắng lợn con * Nguyên nhân gây bệnh Bệnh phân trắng lợn con do rất nhiều nguyên nhân như: - Một sốn nhà nghiên cứu cho rằng " Lợn con thiếu nguyên tố vi lượng như Fe, Cu, Co, Mn, I… nhất là thiếu Fe, Cu, Co làm lợn con thiếu máu dẫn đến rối loạn chức năng sinh lý của cơ thể, sức đề kháng giảm, tăng trọng chậm dễ mắc nhất là bệnh ỉa phân trắng. Nghiên cứu của Lê Xuân Cương ( 1986) cho biết lợn con sơ sinh mỗi ngày cần khoảng 7mg Fe để tạo hồng cầu trong khi đó sữa mẹ chỉ đủ cung cấp được khoảng 1mg/ngày. Do đó lợn con thiếu Fe trong việc tạo máu vì vậy dễ phát sinh bệnh ỉa phân trắng. Nghiên cứu của Nguyễn Văn Vượng (1963) " Lợn con bị ỉa phân trắng là do thiếu nguyên tố vi lượng và khi tác giả dùng các hợp chất CuSO 4 bổ sung cho lợn mẹ và lợn con thì thấy khỏi bệnh. Cù Xuân Dần (1966) đã nghiên cứu về một số đặc điểm sinh lý của lợn và mối quan hệ với bệnh ỉa phân trắng thì số lượng hồng cầu và huyết sắc tố giảm nguyên nhân là do thiếu Fe. Do lợn con nhiễm khuẩn E.Coli nguyên nhân này phổ biến nhất. Vi khuẩn thường thuộc tuýp: 0117, 0138, 0141, 0147và các týp mới. Như công trình nghiên cứu hơn 10 năm của Nguyễn Thị Nội với một lượng E.co li phân lập được trên đàn lợn con bị phân trắng ở các tỉnh thành phía bắc đã công bố 24Sterotyp E.Coli gây bệnh trong đó đáng chú ý nhất là những týp: 0 48, K91, K88, 0141,, K98, K88arl, 0194, K85, 08, K88abl đặc biệt trong đó có kháng nguyên K 88 có độc lực mạmh nhất rất có ý nghĩa trong sinh bệnh học và sự hình thành kháng thể. Một số nhà nghiên cứu khác cho rằng " Do bộ máy tiêu hoá của lợn con thiếu HCL tự do làm men Pepsin không hoạt hoá được, dẫn đến quá trình tiêu hoá Protit trong sữa và thức ăn xảy ra kém, nên các Protit còn lại bị vi khuẩn gây thối phân huỷ lên men và dễ phát sinh rối loạn tiêu hoá gây ra tiêu chảy..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Nhiều nhà nghiên cứu còn khẳng định " Lợn con thiếu Vitamin và ít được vận động thì dễ mắc bệnh. Đặc biệt khi đàn lợn sống trong chuồng trại bẩn thỉu tối tăm và ẩm thấp dễ bị thiếu Vitamin A,D,B 12 làm rối loạn trao đổi làm dối loạn trao đổi khoáng dẫn đến làm giảm quá trình hấp thu các chất dinh dưỡng. Đồng thời tăng qúa trình oxy hoá các chất dự trữ có trong cơ thể làm tăng tính thích ứng của lợn con với ngoại cảnh kém dễ bị tác động của các streess có hại dễ bị mắc bệnh" - Do nền chuồng ẩm ướt, lạnh bụng do nằm phải nền xi măng - Do thời tiết khí hậu thay dổi Theo Trương Lăng - Xuân Giao (2002) [7] thì cho rằng nguyên nhân gây bệnh phân trắng do: -Thành phần sữa mẹ có nhiều chất khô, mỡ khó tiêu, từ đó trực tràng Co.li tác động phân huỷ sữa thành axit gây viêm dạ dày. - Lượng sữa mẹ từ khi đẻ tăng dần đến ngày thứ 15 là cao nhất, đến gày thứ 20 đột nhiên giảm xuống thấp (Cù Xuân Dần) trong khi nhu cầu sữa của lợn con ngày càng tăng. Đến ngày thứ 20 nếu lợn mẹ thiếu dinh dưỡng thì lợn con càng thiếu sữa, thường ăn bậy dễ sinh bệnh về tiêu hoá. Do trữ lượng sắt của lợn con từ bào thai chưa đủ, khi sinh ra không được sữa mẹ cung cấp đủ nhu cầu thiếu cả cac bon, B 12 nên sinh bần huyết, cơ thể suy yếu không hấp thu đủ chất dinh dưỡng sinh ra không tiêu và dẫn tới ỉa chảy. Lợn con từ sơ sinh đến ngày 20 tuổi, pH dịch vụ vi trùng tính, không có axit , đặc trưng là axit HCL tự do nên không có đủ khả năng tiêu hoá Protein. Nhược điểm này có thể là nguyên nhân đầu tiên làm phát sinh bệnh, đối với lợn con một tháng tuổi trở lên hàm lượng HCL và men pepsin dịch vụ tăng lên tỷ lệ cảm nhiễm bệnh giảm rõ rệt. Thời tiết, tiểu khí hậu, chuồng nuôi, chế độ ăn uống vệ sinh chuồng trại, sự điều hoà tốt giữa độ ẩm và nhiệt độ đều ảnh hưởng đến tỷ lệ cảm nhiễm bệnh. Phạm Sỹ Lăng và Lê Thị Tài cùng cộng sự (1999) [6] có nêu nguyên nhân gây bệnh phân trắng lợn con là E. coli thuộc vi sinh vật bình thường của ruột. Một số chủng có độc lực thuộc kháng nguyên K vào gây bệnh khi sức đề kháng của cơ thể bị giảm sút, do điều kiện thời tiết thay đổi lạnh ẩm, lợn con đang bú mẹ, cơ thể thiếu sắt, thiếu vitamin A sức đề kháng giảm, động lực của mầm bệnh tăng lên, độc tố của E.coli gây viêm dạ dày, gây phù mặt ở lợn cai sữa. Lê Hồng Mận và Bùi Đức Lũng (2003) [8] cũng cho rằng nguyên nhân gây bệnh là do trực khuẩn E.coli gây nên là bệnh truyền nhiễn cấp tính nguyên nhân làm cho lợn tăng mức độ nhiễm E.coli là chuồng bẩn, bầu vú lợn mẹ nhiễm E.coli.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> gây nên, lợn con bú sữa bị tiêu chảy ngay, chăm sóc nuôi dưỡng lợn mẹ kém, ăn thiếu chất làm sữa nghèo dinh dưỡng làm lợn còi cọc. * Triệu chứng lâm sàng Lợn con mắc bệnh lúc đầu vẫn bú bình thường, lúc bị nặng, lợn bú kém kèm theo triệu chứng sốt, đi đứng siêu vẹo, da khô, nhăn nheo, bụng hóp, đầu to, gầy sút nhanh, hậu môn thường dính bết phân. Niêm mạc nhợt nhạt, bốn chân lạnh, thở nhanh, lợn rặn nhiều khi ỉa, màu phân lúc đầu xanh đen sau chuyển sang xám, rồi chuyển màu trắng, có mùi tanh khắm đặc trưng, đôi khi lợn con nôn ra sữa chưa tiêu hoá có mùi chua kéo dài 2-4 ngày, lợn suy nhược nhanh co giật run rẩy. Theo Hoàng Văn Tiến, Nguyễn Văn Thiện (2006) [3] thì bệnh sẩy ra ở lợn con theo mẹ với triệu chứng: tiêu chảy phân trắng, vàng lẫn bọt khí, đôi khi nôn. Theo Đỗ Kim Tuyên (2007) [4] cũng đưa ra triệu chứng của bệnh như sau: Khi nhiễm bệnh lợn con kém bú, dáng đi đứng siêu vẹo, lợn con tiêu chảy da nhăn nheo gầy nhanh hậu môn dính bết phân màu trắng (lúc đầu phân màu đen sau chuyển sang màu xám rồi cuối cùng là màu trắng). * Dịch tễ học Bệnh ở lợn con ỉa phân trắng xảy ra ở mọi hình thứcc chăn nuôi, nhưng nhiều nhất ở những nơi chăn nuôi lợn nái tập chung và những vùng chăn nuôi lạc hậu. Bệnh xảy ra đối với lợn con ở giai đoạn 1 - 45 ngày tuổi theo Cù Xuân Dần ở độ tuổi này tỷ lệ mắc bệnh rất cao và số con còi cọc cũng rất cao, ở độ tuổi lớn hơn tỷ lệ nhiễm bệnh thấp hơn so với nhiều lứa tuổi trên. Ở nước ta bệnh xảy ra quanh năm nhưng tập trung nhiều vào vụ Đông - Xuân nhất là sau những trận mưa lớn ở những ngày có độ ẩm cao, thời tiết thay đổi đột ngột nóng lạnh thất thường. * Cơ chế sinh bệnh. Lợn con theo mẹ nhất là ở độ tuổi 21 ngày tuổi có sự mâu thuẫn gay gắt quy luật sinh trưởng và tăng trọng nhanh và bộ máy tiêu hoá thần kinh chưa được hoàn chỉnh. Những ngày đầu trong dạ dày lợn con lượng axit HCL tự do rất ít hầu như không có. Do đó khả năng chống bệnh của lợn con kém. Nên khi gặp các yếu tố có hại như streess, vi khuẩn thì các yếu tố này sẽ tác động ngay đến hệ tiêu hoá làm kích thích niêm mạc đường tiêu hoá tăng cường nhu động ruột gây ra quá trình rối loạn tiêu hoá từ đó làm cho lợn con dễ mắc bệnh phân trắng. Ở giai đoạn đầu hiện tượng ỉa phân trắng là phản ứng bảo vệ cơ thể để gây các tác nhân gây bệnh ra ngoài. Nhưng các tác nhân gây bệnh lại không ngừng kích thích làm tổn thương đường tiêu hoá của lợn con, khi đó hiện tượng ỉa phân.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> trắng càng trở nên trầm trọng hơn, lợn con đi ngoài nhiều lần dẫn đến mất nước gây rối loạn chức năng sinh lý tiêu hoá hấp thu và tiết dịch của cơ quan tiêu hoá. Sau một thời gian là lợn con bị rối loạn cân bằng hệ sinh vật đường ruột. Vi khuẩn lên men thối ngày càng phát triển nhanh song với sự phát triển về số lượng vi khuẩn thì lượng độc tố vào máu làm rối loạn chức năng giải độc của gan và quá trình lọc thận. Mặt khác hiện tượng ỉa phân lỏng liên tiếp sẽ dẫn đến hiện tượng mất nước làm rối loạn qúa trình cân bằng điện giải và protit máu nên khả năng giữ nước ở mô bào giảm. Do vậy cơ chế bệnh ỉa phân trắng trên đàn lợn ở 3 trạng thái rối loạn là: - Rối loạn chức năng tiêu hoá hấp thu - Rối loạn sự cân bằng của hệ sinh vật đường ruột - Rối loạn cân bằng nước và điện giải Các rối loạn này làm cơ thể con vật bị nhiễm độc, dẫn đến truỵ tim mạch và chết. Những ca khỏi bệnh thì khả năng tăng trọng giảm còi cọc chậm lớn. * Triệu chứng. Theo Lê Thị Tài và cs (2002) [0] cho biết. Bệnh thường xảy ra từ khi lợn mới đẻ cho đến khi cai sữa, nhưng phổ biến nhất là giai đoạn 1-3 tuần tuổi Tuổi càng lớn tỷ lệ nhiễm bệnh này càng giảm và bệnh này không thấy xuất hiện khi lợn đạt 60 ngày tuổi. Khi nhiễm bệnh lợn con ỉa phân lỏng màu trắng sữa, lợn kém ăn, lông xù, đi siêu vẹo. Những con bị nặng ỉa nhiều gây mất nước, da nhăn, có con xẩy ra triệu chứng thần kinh co giật có thể tạm chi làm 3 giai đoạn. + Giai đoạn 1: Lợn con ủ rũ, kém ăn hoặc bỏ ăn, lông xù da khô và xám lại. Lợn con ỉa phân trắng mà biểu hiện đi táo đen như hạt đậu đen lợn ỉa khó đuôi cong vót, hai chân sau thu vào bụng, giai đoạn này thường kéo dài 2 ngày còn gọi là thời gian nung bệnh. + Giai đoạn 2: Lợn đi táo chuyển sang đi phân sền sệt, màu vàng 2-3 ngày sau phân chuyển sang màu trắng, phân ngày một lỏng hơn, trong phân có những hạt sữa chưa tiêu hoá hết lổm nhổm như hạt vôi có khi nhiều bọt khí. Có trường hợp mắc bệnh đến gày thứ 3 con vật đã đi phân lỏng như nước thoát tung toé vọt cần câu, những trường hợp này lợn con mất nước nặng, nếu kiểm tra dưới kính hiển vi thấy trong phân có những hạt mỡ chưa tiêu hoá hết và các tế bào niêm mạc ruột nhiều khi thấy cả hồng cầu, nếu giai đoạn này mà điều trị kịp thời thì giai đoạn này sẽ chuyển sang giai đoạn lành bệnh. + Giai đoạn 3 (lành bệnh): ở giai đoạn này phân từ màu trắng chuyển sang màu trắng đen hoặc đen phân dần dần thành khuôn như phân lợn bình thường..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Lợn ngày đầu mắc bệnh chưa thấy thay đổi gì đáng kể chỉ thấy bụng căng bóng hơi khó chịu, đi lại luôn thỉnh thoảng nôn ra ít sữa chưa tiêu nhìn như bã đậu có mùi chua. Khi bệnh kéo dài 4-5 ngày thì bụng tóp lại, lưng cong, lông xù, run rẩy lợn ít đi lại chui rúc đống rác ổ lót, nhưng lợn dưới 7 ngày tuổi bị bệnh này thì tỷ lệ chết 90 - 100% con vật biểu hiện thần kinh. 1.5.1.4. Một số hiểu biết về thuốc điều trị phân trắng lợn con + Biện pháp phòng và điều trị. - Phòng bệnh: Nuôi dưỡng và chăm sóc tốt để đàn lợn con khoẻ mạnh, và nuôi tốt nái chửa đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng, tạo cho con vật có môi trường sống ổn định tránh những điều kiện bất lợi, chuồng nuôi phải sạch sẽ, thoáng mát về mùa hè và ấm áp vè mùa đông, có sân chơi cho lợn con và lợn mẹ. Chú ý cho lợn mẹ và lợn con vận động cung cấp đầy đủ nước uống, thức ăn và dinh dưỡng cần thiết hợp lý, tập cho lợn con ăn sớm. Dùng các chế phẩm sinh học để phòng bệnh hay tiêm Vaccin E.coli cho lợn mẹ trước khi đẻ 10 -15 ngày để tăng sức đề kháng cho con. * Trị bệnh: Muốn điều trị tốt bệnh phân trắng lợn con cần phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Chống tổn thương niêm mạc đường tiêu hoá (dạ dày và ruột) - Chống vi khuẩn gây bệnh kế nhiễm bằng phương pháp dược lý trị liệu trong đó có các kháng sinh. - Chống các loại vi khuẩn có hại và khôi phục lại hệ vi sinh vật có lợi cho đường tiêu hoá - Bổ sung chất điện giải, bổ sung Fe và Vitamin - Vệ sinh chuồng trại chăn nuôi. Nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã cho thấy có thể phân lập được nhiều vi sinh vật từ phân của các gia súc bị bệnh. Vì vậy trong trường hợp can thiệp các biện pháp khác mà bệnh không chấm rứt nên dùng kháng sinh để chống bệnh. Tuy nhiên dùng kháng sinh đơn thuần có vẻ khỏi nhưng dễ bị tái phát trong thời gian sau. Chú ý dùng kháng sinh 2-3 ngày phải bổ sung các Vitamin các chế phẩm vi sinh vật đẻ bù đắp lượng thiếu hụt do bệnh gây ra. Có thể dùng kháng sinh thực vật như penicillin để điềut rị, ngoài ra có thể sử dụng lá cây vang đắng (Cosinium, Fenetrerum, Gaciclebac) hay quả hồng xiêm, lá ổi…để điều trị bệnh lợn con phân trắng..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Phạm Khắc Hiếu, Bùi Thị Thọ đã tiến hành kiểm tra tác dụng diệt khuẩn của các dược liệu Việt Nam ở các dạng bào chế khác nhau, kết quả cho thấy. Trong 112 biệt dược thử nghiệm có 60% có tác dụng với E.coli trong đó có 8,3% rất mẫn cảm, 41,5% mẫn cảm trung tính, tập trung vào các loại tỏi, bột ngũ tử, mộc hương, bách hạch, dây ký sinh, cây hoàng đắng, hương nhu đắng, lựu , trầu không… Phạm Khắc Hiếu và cộng sự (1988 - 1994) đã sử dụng phụ phẩm cao Anh túc kết hợp với Furazolidol cho hiệu qủa chữa bệnh khỏi 90%. * Dược lý (sinh lý hấp thu và thải trừ thuốc). Theo Phạm Đức Chương (2003) [2] * Oxytetacylin Thường điều trị nhiễm khuẩn E.coli là các loại thuốc có thành phần điều chế từ Oxtetacylin. Được điều chế bằng phương pháp bán tổng hợp có đặc điểm chung là có 4 vòng benzene có chữa hydroxit. Dạng thuốc: ở dang kết tinh là một dạng muối dưới dạng axit bột màu vàng nhạt hay nâu non, mùi vị nồng đắng ít tan trong nước. Cơ chế tiêu diệt căn bệnh: Các Oxytetacylin tạo phức hợp với những chất chuyển hoá cốt yếu (các Vitamin, Amynoaxti…) gây rối loạn quá trình chuyển hoá của vi khuẩn gây bệnh, số đông vi khuẩn trong quá trình sống cần axit Glutamic trong hô hấp mô bào. Oxytetacylin làm rối loạn quá trình photphoryl hoá làm cho vi khuẩn ngừng phát triển. Oxytetacylin làm rối loạn sự tác axetac trong quá trình trao đổi chất dẫn đến các vi khuẩn bị ức chế không phát triển được vì thực bào. Vì vậy tetacylin là loại kháng sinh có phổ rộng. Hấp thu trong cơ thể: Khi tiêm thuốc được phân bố đều trong dịch tổ chức sau khi hấp thu được chuyển tới gan theo mật đổ xuống ruột non, hàm lượng thuốc trong gan, mật, bao giờ cũng cao hơn trong máu ít nhất từ 5- -10 lần. Thuốc có chu kỳ máu - gan - mật - ruột - máu nên được tồn tại lâu trong cơ thể. Thải trừ: Oxytetacylin phần lớn được thải trừ qua nước tiểu, sự lọc thải của thuốc phụ thuộc vào công năng của thận. Nếu tiêm có khoảng 20 - 60% lượng thuốc được thải trừ qua thận sau 24h đầu, nếu uống có khoảng 20 -50% lượng thuốc được thải trừ qua nước tiểu. Trong đó có khoảng 10 -35% lượng thuốc được thải qua nước tiểu dưới dạng còn hoạt tính sau khi dùng thuốc 30 phút đến 5h. Liều dùng tuỳ các loại thuốc thương phẩm trên thị trường và khuyến cáo của nhà sản xuất. * Ampicylin. đặc điểm chung: Thuốc dạng muối dễ tan trong nước thuốc có tính axit.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Hấp thu: Nếu uống được hấp thu hết sau 2h đạt nồng độ cao trong huyết thanh khi uống liều gấp đôi lượng thuốc trong huyết thanh tương cũng tăng cao gấp 2 lần, thường thời gian bán thải bằng 1/2 khoảng 1 - 1,5 h. Nếu tiêm với liều cao cho đại gia súc 3h thuốc đạt được nồng độ rất cao, có thể gấp 40 lần so ví huyết thanh. Trong khi nồng độ thuốc trong cơ thể tế bào, cơ quan khác lại thấp. điều này cho thấy thuốc có chu kỳ gan - ruột (thuốc được tái hấp thu ở ruột) nên đã kéo dài thời gian bán thải bằng 1/2 thời gian tác dụng của nước trong cơ thể. Khi chữa các bệnh ở gan, mật, và đường tiêu hoá tốt nhất nên cho uống, cũng có thể cho uống để điều trị và các bệnh nhiễm khuẩn ở các cơ quan khác. Phân bố thuốc được phân bố đều khắp nơi trong các tế bào của cơ thể. Có nồng độ cao trong mọi tế bào và trong thận thuốc ít thấm qua dịch não tuỷ. Thải trừ: Thải trừ nhanh qua thận dưới dạng nguyên vẹn còn hoạt lực. Động lực cũng giống như penicylin nếu dùng liều cao, trong thời gian dài sẽ gây độc, đặc biệt đối với thỏ và động vật gặm nhấm. Phổ kháng sinh: Apicillin là thuốc có phổ tác dụng chậm. * Kanamycin. Nguồn gốc: Thuốc được chiết ra từ nấm Streptomycins, Kanamyceticus do Umazawa (nhật bản) và cộng sự tìm thấy năm 1975 có 3 loại kanamycin A, B, C loại A quan trọng nhất. Bản chất hoá học: Kanamycin là một amonolucozit có tính bazơ tan trong nước thường dùng muối sulphat. Công thức phân tử gồm 2 đường đơn nối với 2 Deooxystreptamin giữa Kanamycin, neomycin và streptomycin có vài điểm giống nhau về cấu trúc. Thuốc bền vững trong dung dịch có pH từ 2- 11, chịu được nhiệt độ cao ở pH từ 6 - 8, có thể đun sôi 100oc mà thuốc vẫn không bị mất hoạt tính kháng sinh. Nếu hấp 1200c /1h sẽ mất 5% hoạt tính kháng sinh. Tác dụng dược lý: Thuốc có hoạt phổ rộng chống cả vi khuẩn Gram (+) (-) thuốc có tác dụng diệt khuẩn đặc biệt trong giai đoạn được phân chia tế bào các vi khuẩn mẫn cảm là E.coli, A aerogenss, K pnumollin…Kanamycin có tác dụng tốt với các chủng tụ cầu liên cầu đã kháng penicylin và cephalosprin. Sự hấp thu: Kanamycin được hấp thu rất ít từ ống tiêu hoá lớn liều uống được thải trừ qua phân. Hàm lượng thuốc được tìm thấy trong huyết tương rất thấp, khi tiêm bắp liều 10mg/kg Kanamycin sau 1 h thuốc đạt nông độ trong huyết tương 20 - 35ug/ml sau đó nồng độ thuốc giảm xuống 5 - 1,5ug/ml trong vòng 6 giờ 30 phút. Tiếp tục giảm xuống 1,2ug/ml hay thấp hơn 12 giờ sau khi tiêm. thuốc đạt nồng độ cao nhất trong huyết tương sau khi tiêm bắp liều 10 mg/kg khoảng 35ug/ml, còn tiêm liều 5mg/kg, nồng độ thuốc đạt khoảng 10 -15ug/ml cũng tiêm.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> liều như nhau nhưng với gia súc già hay người già thường có nồng độ thuốc trong máu cao hơn, cá biệt có thể tìm thấy thuốc trong máu đạt 90ug/ml sau khi tiêm bắp 5 giờ với liều 1,5g trên những người hay gia súc đã bị bệnh về thận. Khả năng liên kết với protein huyết tương của kanamycin kém không có hiện tượng tích luỹ thuốc trong máu nếu như khả năng loại thải của thận tốt. Sự phân bố: Thuốc được phân bố khắp cơ thể khuyếch tán tốt qua màng phổi, dịch phế nang, dịch phú nang, hoạt dịch, dịch mật. Còn ở tiền liệt tuyến hay dịch não tuỷ có kém hơn, thuốc thấm qua đường mang ối và bào thai. Sự thải trừ: Kanamycin được thải trừ chủ yếu qua thận dưới dạng không thay đổi có khoảng 50 -80% liều tiêm được thải trừ qua nước tiểu trong 24 giờ sau khi tiêm. Nếu uống có khoảng 0,3 - 1,5% được thải qua thận, lượng thuốc còn lại thải qua phân. Ứng dụng điều trị: Theo khuyến cáo của nhà sản xuất. 1.5.2. Tình hình nghiên cứu trong nước Theo các nhà nghiên cứu hiện nay bệnh Lợn con ỉa phân trắng ở các trang trại chăn nuôi lợn giống là một trong bệnh nan giải nhất hiện nay. Do rất nhiều nguyên nhân: Đào Trọng Đạt và cộng sự (1996) [2] cho rằng: Bệnh lợn con ỉa phân trắng là một hội chứng khó tiêu hoá ở gia súc non, nguyên nhân chủ yếu là do điều kiện ngoại cảnh ảnh hưởng tới cơ thể lợn con như: Thời tiết thay đổi đột ngột, chuồng trại ẩm ướt, độ ẩm cao, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng chưa tốt, đặc biệt phẩm chất thức ăn của lợn mẹ không đạt yêu cầu…tác động trực tiếp tới cơ thể lợn con gây rối loạn thần kinh dẫn đến dối loạn quá trình tiêu hoá. Theo Nguyễn Xuân Bình do khẩu phần ăn lợn mẹ thiếu chất dinh dưỡng, khoáng, vitamin, nhất là vitamin A nếu sau khi sinh sữa mẹ thiếu chất lợn con suy dinh dưỡng màng nhầy của ruột không được bảo vệ rất rễ mẫn cảm với vi khuẩn E.coli, Samolella…gây ỉa chảy. Do thay đổi đột ngột khẩu phần ăn của lợn mẹ trong thời kỳ nuôi con hoặc do sữa mẹ quá nhiều lợn con bú, nhiều dư các chất đạm, không tiêu hoá hết trôi xuống ruột già, ở đó một số vi khuẩn như E.coli…sử dụng và phân huỷ các chất đạm sản sinh ra một số độc tố gây rối loạn tiêu hoá dẫn đến ỉa chảy. NguyễnThị Nội (1986) [8] những Sezotyp gây bệnh lợn con ỉa phân trắng tại một số cơ sở chăn nuôi tập chung tại một số cơ sở chăn nuôi tập chung ở Việt Nam như sau: - Hà nội gồm các týp 014, 0149, 08, 09 - Hải phòng gồm các týp 0115, 0147, 0117, 0149.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> - Thái bình gồm các týp 0115, 0147, 0117, 0149, 0139. PHẦN 2: ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG - ĐỊA ĐIỂM - THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: Đàn lợn con theo mẹ từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu: Xã Tân Bắc - Quang Bình - Hà Giang. 2.1.3. Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 05 /7 - 27 /9/2011. 2.2. Nội dung nghiên cứu 2.2.1. Nội dung công tác phục vụ sản xuát Để hoàn thành tốt công việc trong thời gian thực tập, em đã căn cứ vào kết quả điều tra cơ bản trên cơ sở phân tích thuận lợi, khó khăn của địa phương; áp dụng những kiến thức đã học trong Nhà trường vào thực tiễn sản xuất, kết hợp với việc học hỏi kinh nghiệm của cán bộ đi trước, em đã thực hiện một số nội dung công việc như sau: - Thực hiện công tác phòng bệnh cho đàn gia súc, gia cầm thông qua việc áp dụng biện pháp vệ sinh thú y và tiêm phòng vắc xin..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> - Chẩn đoán và điều trị một số bệnh trên đàn lợn nuôi tại địa phương. - Điều tra tình hình lợn con mắc bệnh phân trắng và biện pháp phòng trị - Xác định tình hình chăn nuôi lợn nái tại các thôn, xóm thuộc xã Tân Bắc Quang Bình - tỉnh Hà Giang. - Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng ở một số thôn, xóm - Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo lứa tuổi - Xác định hiệu lực của thuốc trị bệnh phân trắng cho lợn con * Để thực hiện đề tài tốt nghiệp bản thân em cần làm những nội dung như sau: - Sắp xếp thời gian hợp lý, linh hoạt chủ động, thực tập đạt kết quả tốt nhất. - Xác định nội dung công việc cần làm trình tự, khoa học, đúng mục đích, chịu khó học hỏi kinh nghiệm của những người đi trước, không ngại khó, ngại khổ. - Trực tiếp bám sát cơ sở để thực hiện các công việc liên quan đến đề tài và các công việc khác. - Mạnh dạn áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất. - Chấp hành nghiêm chỉnh mọi nội quy, quy chế của Khoa, Nhà trường. 2.2.2. Tình hình lợn con mắc bệnh phân trắng ở một số xã lân cận Theo số liệu báo cáo thống kê của UBND các xã lân cận trong 8 tháng đàu năm 2011, đã có 4 xã gồm; xã Tiên Nguyên, Xuân Minh, Tân Trịnh, Tân Bắc, số lợn con mắc bệnh phân trắng là trên 980 con. Trước tình hình đó UBND xã Tan Bắc xây dựng kế hoạch và đưa ra nhiều giải pháp, nhằm phòng và điều trị bệnh phân trắng lợn con, để bảo vệ phát triển đàn lợn của xã. 2.2.2.1. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo đàn. 2.2.2.2. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo tháng. 2.2.2.3. Hiệu lực của thuốc điều trị bệnh ỉa phân trắng lợn con. 2.2.2.4. Hạch toán chi phí thuốc thú y. 2.3. Phương pháp nghiên cứu - Tham gia tiêm phòng vaccine theo kế hoạch hàng năm - Điều tra, chẩn đoán và điều trị một số bệnh trên đàn lợn - Dùng thuốc điều trị bệnh lợn con phân trắng. 2.3.1. Phương pháp nuôi dưỡng chăm sóc đàn lợn con theo mẹ 2.3.1.1 Chăm sóc đàn lợn con khoẻ theo mẹ để phòng bệnh. Khi đỡ đẻ xong lau khô lợn con, cắt rốn, sát trùng rốn, cho lợn con sau 1 giờ để kích thích lợn mẹ tiết sữa và tăng sức đề kháng cho lợn con vì sữa đầu chữa nhiều kháng thể như globulin, vitamin thiết yếu mà cao nhất trong ngày đầu và sẽ giảm dần vào ngày tiếp theo. Cố định đầu vú để lợn con bú nhiều hơn sau 12 giờ.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> tiến hành cắt răng nanh dùng kìm bấm chuyên dụng bấm dứt khoát tránh làm chảy máu và tổn thương chân răng lợn. Khuyến cáo tiêm Dextran Fe loại 100mg, tiêm 1cc/1 lợn con tránh thiếu sắt và thiếu máu, tiêm lợn 2 -3 ngày tuổi và tiêm lại sau 10 -14 ngày tuổi. Tiêm dung dịch gluco 40% vào thành xoang bụng với liều 5cc/con. Vì vậy sau đẻ 3 ngày lượng gluco do lợn mẹ cung cấp đã thiếu máu chức năng điều chỉnh thân nhiệt lại chưa hoàn chỉnh nên tiêu tốn gluco có sẵn trong cơ thể. Lót nền chuồng bằng rơm dạ và giữ ấm cho lợn con nhiệt độ 23 - 34 0C nếu trời quá nóng 37 - 400c phải giữ cho chuồng thoáng mát không được để nền chuồng ẩm ướt phòng bệnh phân trắng và các bệnh khác. Lợn 7 ngày tuổi khuyến cáo tiêm vaccin hô hấp lợn đạt 14 ngày tuổi với liều 1ml/1con. Từ 16 - 24 ngày tuổi tập cho lợn con ăn sớm để tăng tiết dịch HCL từ trong dạ dày cũng như tránh hiện tượng sốc khi mẹ tiết sữa giảm từ ngày 21 trở đi giúp cho lợn con đảm bảo tăng trọng tăng sức đề kháng. Vệ sinh chuồng nuôi thường xuyên cọ rửa máng ăn máng uống sat trùng chuồng nuôi bằng biosid 0,3#. Bổ sung vitamin khoáng vào trong khẩu phần thức ăn. Tiêm vaccin Samolella để phòng bệnh phó thương hàn cho lợn con khi lợn con được 20 ngày tuổi và nhắc lại khi 28 ngày tuổi với liều tiêm 2ml/con. Thiến lợn đực khi khi đạt 15 ngày tuổi Từ 20 - 45 ngày tuổi tuỳ vào điều kiện nuôi dưỡng tiến hành cai sữa cho lợn con và tiêm vaccin dịch tả lợn từ 25 - 26 ngày tuổi với liều 2ml/con tiêm dưới da. 2.3.1.2. Chăm sóc đàn lợn khi bị bệnh phân trắng. Tuỳ vào giai đoạn tuổi nguyên nhân gây bệnh phân trắng ta có các phương pháp chăm sóc như sau: Tách lợn con đang bú mẹ mà bị bệnh ta không thể tách riêng được tiến hành như sau: Vệ sinh nền chuồng sạch sẽ, sát trùng hằng ngày ngoài điều trị những con ốm ta phải dùng thuốc cho những con khoẻ với liều = 1/2 liều điều trị đến khi đàn lợn khỏi bệnh. Lợn con đã cai sữa. Qua điều tra ít bị bệnh hơn nhưng khi lợn con bị bệnh ta phải tách riêng con ốm, con khoẻ để tiện chăm sóc theo dõi. Những con khoẻ dùng thuốc phòng bệnh phân trắng này bằng cách nhỏ 1,5 20ml five PTLC phân trắng lợn con 1 con/1 lần duy nhất. Hay Biolactiyl….

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Những con bị bệnh: Tiêm thuốc hoặc cho uống thuốc điều trị ta còn phải có chế độ chăm sóc đặc biệt. 2.3.1.3. Theo dõi tình hình mắc bệnh, điều tra, chẩn đoán và điều trị một số bệnh trên đàn lợn con theo mẹ. Theo dõi tình hình mắc bệnh ỉa phân trắng ở lợn con bằng phương pháp chẩn đoán lâm sàng dựa vào triệu chứng như sau: - Bụng chướng nhẹ, da khô, chậm lớn, thiếu máu - Đia ỉa nhiều lần trong ngày, phân trắng biến dần thành xi măng, sau đó thành trắng sữa, vangfn hạt có mùi tanh khắm bết lại hậu môn, đuôi, lợn con ít bú, lông dụng và nổi gai ốc, lông xù có khi bỏ bú, ít chạy nhảy. - Con vật yếu - Nếu mổ khám thấy lách, hạch xưng niêm mạc viêm cata, viêm dạ dày ruột cấp tính, niêm mạc dạ dày đỏ dầy lên, phủ chất nhớt, gấp nếp niêm mạc nổi rõ lên. Trong ruột có dịch loãng màu nâu, vàng nhạt có lẫn bọt, niêm mạc xuất huyết đỏ, mỏng. Lớp thượng bì ruột non bị hoại tử thịt nhão hơi vàng. 2.3.1.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác định các chỉ tiêu 2.3.1.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi - Tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy ở lợn con - Tỷ lệ mắc bệnh theo lứa tuổi - Tỷ lệ khỏi bệnh lần 1 - Thời gian điều trị lần 1 - Tình hình cảm nhiễm phân trắng ở lợn con từ sơ sinh tới 21 ngày tuổi - Tỷ lệ lợn mắc bệnh theo thời gian - Tỷ lệ lợn mắc bệnh theo lứa tuổi - Hiệu lực điều trị của thuốc - Hạch toán chi phí thuốc thú y 2.3.1.4.2. Phương pháp sử lý số liệu. - Xác định tỷ lệ mắc bệnh Tổng số lợn con mắc bệnh Tỷ lệ nuôi sông (%) =. x 100 Tông số lơn con theo dõi. - Tỷ lệ khỏi bệnh lần 1 Tổng số con khỏi bệnh lần 1 Tỷ lệ khỏi bệnh lần 1 (%) =. x 100.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> Tổng số lợn con điều trị lần 1 - Thời gian điều trị lần 1 Tổng thời gian điều trị từng con lần 1 Thời gian điều trị lần 1 ( ngày ). =. x 100 Tổng số con điều trị lần 1. - Tỷ lệ phát bệnh Tổng số con tái phát Tỷ Lệ tái phát (%) =. x 100 Tông số con điều trị lần 1. - Tỷ lệ khỏi bệnh lần 2 Tổng số con khỏi bệnh lần 2 Tỷ lệ khỏi bệnh lần 2 (%) =. x 100 Tổng số lợn con điều trị lần 1. - Thời gian điều trị lần 2 Tổng thời gian điều trị từng con lần 1 Thời gian điều trị lần 2 = ( ngày ). x 100 Tổng số con điều trị lần 2. - Tỷ lệ chết ( % ) Tổng số con mắc bệnh chết Tỷ lệ chết (%) =. x 100 Tổng số con mắc bệnh điều trị. - Tỷ lệ khỏi bệnh sau hai lần điều trị ( % ) Tổng số con khỏi bệnh sau lần 2 điều trị Tỷ lệ khỏi sau hai lần điều trị = x 100 % Tổng số con mắc bệnh được điều trị Tổng số an toàn sau điều trị Độ an toàn của thuốc. =. x 100 % Tổng số lợn con điều trị.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> Phần 3 DỰ KIẾN KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ 3.1. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA CHĂN NUÔI LỢN, VÀ LỢN NÁI Ở XÃ TÂN BẮC. 3.1.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại xã Tân Bắc Chúng tôi tiến hành điều tra tình hình chăn nuôi lợn tại xã Tân Bắc Bảng 3.1. Kết quả chăn nuôi lợn tại xã Tân Bắc Tên thôn Tổng đàn Lợn nái Đực giống Lợn Nuôi Lợn Con Từ xóm lợn ( con ) sinh sản ( con ) Thịt Sơ sinh đến 21 ( con ) ( con ) ngày tuổi ( con ) My Bắc 850 135 25 545 145 Lủ Hạ 940 155 30 590 165 Lủ Thượng 950 145 25 640 140 Nậm O 570 85 10 400 75 Nậm Sú 540 80 15 355 90 Nà Tho 620 105 15 370 130 Nậm Khẳm 700 145 20 410 125 Tổng 5.170 850 140 3.310 870 Nhận xét, Qua bảng 3.1 ta thấy rằng kết quả chăn nuôi lợn trên địa bàn xã Tân Bắc số lợn thịt nuôi nhiều nhất. Số lợn đực giống là thấp nhất, còn số lợn nái sinh sản và Lợn con đang theo mẹ bú sữa gần bằng nhau..

<span class='text_page_counter'>(23)</span> 3.1.2. Tình hình chăn nuôi lợn nái tại Xã Tân Bắc Chúng tôi tiến hành điều tra tình hình chăn nuôi lợn nái tại xã để đánh giá đúng thực trạng, nguyên nhân gây bệnh lợn con phân trắng, chất lượng nuôi dưỡng chăm sóc đàn lợn nái và lợn con theo mẹ. Bảng 3.2. Kết qủa chăn nuôi lợn nái tại xã Tân Bắc Địa điểm Tổng đàn Tổng số nái Tỷ lệ Lứa tuổi nái (thôn xóm) ( con ) (con) (%) 1-3 >3-5 >5 My Bắc 850 135 2,61 20 80 35 Lủ Hạ 940 155 3,00 25 85 45 Lủ Thượng 950 145 2,80 22 88 35 Nậm O 570 85 1,64 8 72 5 Nậm Sú 540 80 1,55 5 65 10 Nà Tho 620 105 2,03 15 75 15 Nậm Khẳm 700 145 20,71 25 85 35 Tổng 5.170 850 16,44 120 550 180 Nhận xét: Qua bảng 3.2 Ta thấy tình hình chăn nuôi lợn nái ở địa phương rất phát triển là 850 con chiếm 16,44 %, Do ưu thế lợn nái dễ chăm sóc, thu nhập kinh tế cao hơn nuôi các loại lợn khác, và đầu ra của lợn con giống là rất thuận lợi.Tỷ lệ nái ở các thôn xóm biến động tùy vào điều kiện kinh tế của nông hộ. Độ tuổi lợn nái chủ yếu từ 1 -5 năm tuổi đây là tín hiệu mừng cho hộ chăn nuôi lợn. 3.2. Kết quả công tác phục vụ Sản xuất. Bảng 3.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất Nội dung công việc Số Kết quả (Con) lượng (con) An toàn và Tỷ lệ Chết Tỷ lệ khỏi bệnh % ( con ) % I. Công tác phòng bệnh 1 Bệnh dịch tả lợn. 2.450. an toàn. 100%. 2. Bệnh cúm gia cầm. 5.200. an toàn. 100%. 360. an toàn. 100%. 3 Bệnh dại cho đàn chó II. Công tác trị bệnh.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> 1. Bệnh phó thương hàn lợn con. 42. 6. 14. 2. Bệnh viêm phổi lợn 3. Bệnh phân trắng lợn con. 55 240. 190. 79,17. 4 50. 7,27 20,83. 4. Bệnh bại liệt trước khi đẻ 4. Bệnh dịch tả. 46 24. an toàn an toàn. 100% 100%. 3.3. Kết quả thực hiện chuyên đề. 3.3.1. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo đàn tại xã Tân Bắc Để đánh giá chính xác tác hại do bệnh phân trắng gây ra. Qua công tác điều tra tình hình đàn lợn con, chúng ta nắm được tỷ lệ nhiễm bệnh phân trắng. Nhằm đưa ra hướng phòng, trị bệnh kịp thời. Bảng 3.4. Tỷ lệ cảm nhiễm bệnh phân trắng lợn con tại xã Tân Bắc Quang bình Diễn giải ĐVT Kết quả khảo sát Số đàn lợn khảo sát Đàn 850 Số đàn lợn nhiễm bệnh Đàn 152 Tỷ lệ đàn nhiễm bệnh % 17.88 % Số lợn con khảo sát Con 870 Số lợn con nhiễm bệnh Con 240 Tỷ lệ lợn con nhiễm bệnh % 27,59 Nhận xét: Qua bảng 3.4 cho ta thấy Tỷ lệ đàn lợn con nhiễm bệnh 17,88 %. Tỷ lệ Số lợn con bị nhiễm bệnh 27,59 %. Do chăm sóc, nuôi dưỡng tốt, nên tỷ lệ cảm nhiẽm thấp. 3.3.2. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng tại xã Tân Bắc Qua công tác điều tra tình hình đàn lợn con, chúng ta nắm được tỷ lệ nhiễm bệnh phân trắng. Nhằm đưa ra hướng phòng, trị bệnh kịp thời. Bảng 3.5 Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng tại xã Tân Bắc. Địa điểm (thôn xóm) My Bắc Lủ Hạ Lủ Thượng Nậm O. Số lợn con Số lợn con Tỷ lệ nhiễm Số con chết điều tra mắc bệnh (con) (con) (con) (con) 145 45 31,03 9 165 65 39,39 16 140 35 25,00 11 75 15 20,00 0. Tỷ lệ chết (%) 20,00 24,62 31,43 0.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> Nậm Sú 90 25 27,78 0 0 Nà Tho 130 30 23,08 7 23,33 Nậm Khẳm 125 25 20,00 3 12,00 Tổng 870 240 27,59 50 20,83 Qua bảng 3.5 ta thấy tỷ lệ nhiễm bệnh phân trắng ở đàn lợn con khá cao chiếm 27, 59%. Đây là một bệnh gây thiệt hại rất lớn cho chăn nuôi lợn thịt. Tỷ lệ nhiễm bệnh của các thôn xóm hầu như đều khắp, do chăn nuôi chưa quy mô công tác vệ sinh thú y trong chăn nuôi chưa được quan tâm trú trọng. Qua điều tra chúng tôi nhận thấy rằng những chuồng ẩm ướt chăm sóc, nuôi dưỡng kém… có thôn lợn con mắc bệnh nhiều nhất có thôn Lủ Hạ và My Bắc, Lủ Thượng, do các thôn này có mật độ chăn nuôi lợn cao. Có tiền sử mắc bệnh phân trắng, tỷ lệ nền chuồng ẩm ướt, không đảm bảo thông thoáng. Tỷ lệ chết do nhiễm bệnh phân trắng lợn con ở xã Tân Bắc là rát cao chiếm 20,83 %. Nguyên nhân do phát hiện bệnh đã quá muộn hoặc bà con tự ý điều trị khi chưa biết ró nguyên nhân, nên thời gian bị bệnh kéo dài, điều trị chưa kịp thời nên tỷ lệ chết là rất cao, thường ghép với nhiều bệnh khác, gây khó khăn trong quá trình chẩn đoán và trị bệnh. Bên cạnh nhận thức của người dân về bệnh này còn kém nên ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ tái nhiễm mắc lại bệnh lần hai. 3.3.3.Tình hình nhiễm bệnh phân trắng lợn con theo lứa tuổi Tình hình nhiễm bệnh phân trắng lợn con theo lứa tuổi biểu hiện qua các giai đoạn, để có các biện pháp điều trị kịp thời, sử dụng từng loại kháng sinh phù hợp, ta cần nghiên cứu tỷ lệ nhiễm bệnh để biết được qua các lứa tuổi mẫn cảm với bệnh từ đó đưa ra hướng điều trị. Bảng 3.6. Tỷ lệ măc bệnh phân trắng lợn con theo lứa tuổi. Lứa tuổi (ngày). Tổng Số con theo dõi (con). S2 - 7 370 7 - 15 315 15 - 21 185 Tổng 870 Nhận xét:. Đực. Cái. Số con theo dõi (con). Số con mắc bệnh (con). Tỷ lệ nhiễm bệnh (%). Số con theo dõi (con). 150 125 95 370. 42 33 15 90. 28,00 26,40 15,79 24,32. 220 190 90 500. Số con mắc bệnh (con) 75 52 23 150. Tỷ lệ (%) 34,09 27,37 25,56 25,00.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> Qua bảng 3.6 cho thấy rằng lợn con theo mẹ ở giai đoạn mọi lứa tuổi đều bị nhiễm bệnh phân trắng, với tỷ lệ cao và mỗi giai đoạn tỷ lệ nhiễm bệnh lợn con phân trắng cũng khác nhau. Giai đoạn sơ sinh đến 7 ngày tuổi tỷ lệ mắc bệnh chiếm 34,09% ở giai đoạn này là giai đoạn lợn con thích nghi nhất với môi trường và sức đề kháng của lợn con rất yếu nên rất dễ bị bệnh khi thời tiết thay đổi, lợn con bị thay đổi hoàn toàn môi trường sống đột ngột từ cuộc sống dinh dưỡng của cơ thể mẹ sang cuộc sống ngoài thai. Giai đoạn này lợn con rất mẫn cảm với bệnh cơ thể lợn con rất yếu nhưng hoạt động sinh lý sinh hóa trong cơ thể phát triển chưa hoàn thiện đặc biệt là hệ thống thần kinh và hệ thống miễm dịch. Giai đoạn từ 7-21 ngày tuổi thời kỳ này sữa mẹ rất ít, lợn con cai sữa nên khủng hoảng dinh dưỡng, con vật dễ bị stees nên tỷ lệ bị bệnh là rất cao. Giai đoạn này chức năng sinh lý cũng như các cơ quan phát triển nhưng chưa hoàn thiện và hoạt động chúng còn yếu nhất là hàm lượng HCL tự do trong dạ dày và hoạt động tiêu hóa chưa cao nên tác dụng diệt khuẩn chưa tốt, giai đoạn này nhu cầu dinh dưỡng của lợn con là rất lớn cả số lượng, chất lượng nhưng giai đoạn này sản lượng sữa của lợn mẹ bắt đầu sụt giảm. Qúa trình điều tra trên địa bàn xã chúng tôi nhận thấy ở giai đoạn này bà con không tiêm sắt và có thói quen thả rông lợn con trong vườn nên tỷ lệ lợn con phân trắng chiếm rất cao. Trên mọi lứa tuổi và quy mô chuồng trại chăn nuôi chưa đảm bảo thoáng mát về mùa hè ấm áp về mùa đông, nền gạch còn ẩm thấp tỷ lệ mắc bệnh hoặc tái nhiễm bệnh là nguy cơ cao. 3.3.4. Tình hình lợn con mắc bệnh phân trắng theo các tháng trong năm. Bảng. 3.7. Tỷ lệ lợn con nhiễm bệnh phân trắng theo các tháng Tháng Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9. Số con điều tra (con ) 870 870 870 870 870 870 870 870 870. Số con nhiễm bệnh ( con ) 65 45 35 6 4 2 2 4 6. Tỷ lệ nhiễm (%) 7,47 5,17 4,02 0,69 0,46 0,23 0,23 0,46 0,69.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> Tháng 10 870 7 0,80 Tháng 11 870 29 3,33 Tháng 12 870 35 4,02 Tính chung 870 240 27,59 Nhận xét: Qua bảng 3.7: Số liệu cho thấy rằng tỷ lệ mắc bệnh phân trắng ở đàn lợn con theo các tháng trong năm có sự chênh lệch rõ rệt. Tỷ lệ bị nhiễm bệnh của lợn con là rât mẫn cảm phụ thuộc vào tác động của ngoại cảnh môi trường, như các tháng cuối mùa đông sang mùa xuân và cuối xuân sang mùa hè, do thời điểm này ẩm độ cao, và mưa nhiều nên tỷ lệ mắc bệnh rất cao. Tính bình quân chung trong năm 27, 59 %. 3.3. Hiệu lực điều trị của thuốc lợn con ỉa phân trắng Qua quá trình điều tra tình hình nhiễm bệnh phân trắng lợn con tại xã Tân Bắc – huyện Quang Bình, tôi tiến hành thực hiện 2 phác đồ điều trị trên 2 đàn lợn của hai hộ gia đình ở điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng như nhau. * Phác đồ 1: Áp dụng điều trị trên đàn lợn con 7 – 15 ngày tuổi của hộ Nguyễn Văn Hường Dùng Streptomycin 25mg/1kgTT Và kết hợp B.Complex 10ml/con/ngày Tiêm bắp * Phác đồ 2: Áp dụng điều trị trên đàn lợn con 7 – 15 ngày tuổi của hộ Phạm Đình Lộc Dùng Ampi - Kana 20mg/1kgTT Glucose 20ml/con/ngày Kết quả điều trị thu được như sau: Bảng 3.8. Kết quả điều trị của 2 phác đồ Tổng số Số con khỏi Tỷ lệ khỏi Số con Tỷ lệ chết con điều trị bệnh chết Phác đồ 1 15 15 100% 0 0% Phác đồ 2 13 11 84,6% 2 15,4% Qua bảng 3.8. Ta thấy kết quả điều trị bệnh phân trắng lợn con ở giai đoạn 7 – 15 ngày tuổi, được nuôi ở hai hộ gia đình với điều kiện nuôi dưỡng và chăm sóc như nhau. Đối với phác đồ điều trị 1: Tỷ lệ khỏi bệnh 15/15 con = 100% Đối với phác đồ điều trị 2: Tỷ lệ khỏi bệnh 11/13 con = 84,6% Như vậy ta thấy ở phác đồ 1 kết quả điều trị bệnh phân trắng lợn con con hơn phác đồ 2..

<span class='text_page_counter'>(28)</span> PHẦN 4: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận: Qua thời gian thực tập chuyên đề: Điều tra tình hình nhiễm bệnh phân trắng lợn con tại xã Tân Bắc – huyện Quang Bình – Tỉnh Hà Giang. tôi có một số kết luận như sau: 4.1.1. Công tác phục vụ sản xuất * Đã thực hiện công tác phòng bệnh bằng biện pháp vệ sinh thú y và tiêm phòng vắc xin cho đàn gia súc, gia cầm đạt hiệu quả cao và an toàn. * Chẩn đoán và phòng trị một số bệnh cho đàn lợn nuôi tại xã Tân Bắc huyện Quang Bình, với tỷ lệ khỏi bệnh sau 2 lần điều trị đạt 79,19 % 4.1.2. Kết quả điều tra tình hình nhiễm bệnh phân trắng ở lợn con Tình hình nhiễm bệnh phân trắng trên đàn lợn con đang theo mẹ là rất cao tỷ lệ mắc bệnh là 28,78 %. Tuổi mắc bệnh phân trắng ở giai đoạn lợn con đang bú sữa lợn mẹ, nhưng tập chung chủ yếu ở lứa sơ sinh đến 21 ngày tuổi là 27,59 % và tỷ lệ chết vì bệnh cũng rất cao 20, 83 % - Lợn giai đoạn > 7 - 21 ngày tuổi mắc bệnh với tỷ lệ cao nhất (26,98 %). sau 21 ngày tuổi giảm dần chỉ còn 20,54 %. 4.1.3. Kết quả điều trị bệnh phân trắng lợn con. - Sử dụng phác đồ : Dùng Streptomycin 25mg/1kgTT Và kết hợp B.Complex 10ml/con/ngày .Tiêm bắp Đạt tỷ lệ khỏi bệnh cao, cần được áp dụng trong công tác điều trị bệnh phân trắng trên lợn con. 4.2. Tồn tại: Qua đợt điều tra này cho thấy tỷ lệ lợn con nhiễm bệnh phân trắng còn cao. Tình hình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn con theo mẹ nói riêng và chăn nuôi nói chung cũng như vệ sinh thú y, chuồng trại, công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, vật nuôi ở địa phương còn nhiều hạn chế. Mạng lưới thú y cơ sở hoạt động còn yếu kém, về năng lực và trình độ chuyên môn, công tác chăm sóc nuôi dưỡng cho đàn vật nuôi trên địa bàn xã còn hạn chế. Tình hình chăn nuôi của các nông hộ phần nhiều còn lạc hậu, sự hiểu biết về các bệnh trên đàn vật nuôi còn nhiều hạn chế..

<span class='text_page_counter'>(29)</span> 4.3. Đề nghị Do hời gian thực tập có hạn, tay nghề chuyên môn hạn chế nên chuyên đề này còn gặp rất nhiều khó khăn nhiều thiếu sót kính mong thầy cô giáo góp ý chỉnh sửa để chuyên đề này được tốt hơn. - Cần làm tốt công tác quy hoạch chăn nuôi theo mô hình hộ gia đình. - Tại địa phương thực tập mong các ngành chức năng cần quan tâm hơn nữa đến công tác vệ sinh, phòng bệnh thú y trên địa bàn xã. - Lựa chọn con giống và nhân giống thích hợp với điều kiện môi trường tại địa phương. - Làm tốt công tác xây dựng chuồng trại đảm bảo ấm áp về mùa đông, thoáng mát về mùa hè. - Hướng dẫn cho các hộ gia đình về kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng bệnh trên đàn vật nuôi nói chung đàn lợn con nói riêng từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi, quản lý, sử dụng, khai thác lợn nái giống hợp lý. - Thực hiện tốt công tác vệ sinh thú y, tích cực tiêm phòng Vắc xin phòng bệnh định kỳ đầy đủ. - Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ thú y từ xã đến thôn bản hoạt động có hiệu quả./..

<span class='text_page_counter'>(30)</span> TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Xuân Cương (1986), Năng xuất sinh sản của lợn nái, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật. 2. Phạm Đức Chương, Cao Văn, Từ Quuang Hiển, Nguyễn Thị Kim Lan (2003), Dược lý học thú y, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. 3. Phạm sỹ Lăng và Lê Thị Tài (1999), Thực hành điều trị thú y, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội (tr 116). 4. Trương Lăng – Xuân Giao (2002), Hướng dẫn điều trị các bệnh ở lợn, Nhà xuất bản lao động xã hội (tr 37 – 45). 5. Trương Lăng – Xuân Giao (2003), Nuôi lợn và phòng chữa bệnh cho lợn ở gia đình, Nhà xuất bản lao động xã hội Hà Nội. 6. Lê Hồng Mận, Bùi Đức Lũng (2003), Thức ăn và nuôi dưỡng lợn, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội (tr 245 – 247) 7. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nhà xuất bản Nông Nghiệp Hà Nội. 8. Nguyễn Văn Thiện, Phan Địch Lân, Hoàng Văn Tiến Và CTV ( 1996 ), Chăn nuôi lợn gia đình và trang trại, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 9. Phạm Văn Trang (1998),VA gia đình, Nhà xuất bản Nông Nghiệp Hà Nội. 10. Đỗ Kim Tuyên, Hoàng Kim Giao, Đoàn Lệ Hằng, Võ Văn Sự (2007), Người nông dân giàu không khó nuôi lợn rừng, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội (tr 147)..

<span class='text_page_counter'>(31)</span> Tân Bắc, ngày 25 tháng 9 năm 2011 Giáo viên hướng dẫn. Học viên thực hiện. Nguyễn Đức Mạnh. Hoàng Văn Tịch.

<span class='text_page_counter'>(32)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×