Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

LUU Y KHI DAY HOC VAN DUNG MH VNEN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.37 KB, 6 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>MỘT SỐ ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI DẠY HỌC VẬN DỤNG THEO MÔ HÌNH MỚI ( VNEN ) I. VỀ MỤC TIÊU DẠY HỌC. a. Hiện hành Ở mục tiêu dạt học hiện hành, người ta chăm lo trước hết đến việc thực hiện nhiệm vụ của GV là truyền đạt cho hết những kiến thức đã quy định trong chương trình và SGK, chú trọng khả năng và lợi ích của người dạy. Chuẩn bị cho HS đi thi là mục tiêu của dạy học. Có nhiều HS thi đỗ với thành tích cao gắn liền với lợi ích của thày giáo. b. Mô hình VNEN Trong mô hình dạy học mới, người ta hướng vào việc chuẩn bị cho HS sớm thích ứng với đời sống xã hội, hòa nhập và phát triển cộng đồng, tôn trọng nhu cầu, lợi ích, tiềm năng của người học… Lợi ích và nhu cầu cơ bản nhất của HS là sự phát triển toàn diện nhân cách. Mọi nỗ lực giáo dục của nhà trường đều phải hướng tới tạo điều kiện thuận lợi để mỗi HS - bằng hoạt động của chính mình – sáng tạo ra nhân cách của mình, hình thành và phát triển bản thân. ( Tuy nhiên, không nên từ đó đi đến cực đoan sai lầm rằng toàn bộ mục tiêu, nội dung giáo dục phải xuất phát và chỉ xuất phát từ lợi ích của trẻ, hoặc quan niệm máy móc rằng GV dạy những gì HS yêu cầu chứ không phải là dạy những gì GV biết. Giáo dục, đặc biệt là giáo dục phổ thông, không thể không tính đến lợi ích nhu cầu của xã hội ). II. VỀ NỘI DUNG DẠY HỌC. a. Hiện hành Trong nội dung dạy học hiện hành, chương trình học tập được thiết kế chủ yếu theo logic nội dung khoa học của các môn học, chú trọng trước hết đến hệ thống kiến thức lí thuyết, sự phát triển tuần tự của các khái niệm, định luật, học thuyết khoa học. b. Mô hình VNEN Trong mô hình mới, người ta cho rằng hệ thống kiến thức lí thuyết chưa đủ để đáp ứng mục tiêu chuẩn bị cho cuộc sống. Cần chú trọng các kĩ năng thực hành vận dụng các kiến thức lí thuyết, năng lực phát hiện và giải quyết những vấn đề thực tiễn. Dạy học không chỉ đơn giản là cung cấp tri thức mà còn phải hướng dẫn hành động. Khả năng hành động là một yêu cầu được đặt ra không phải đối từng cá nhân mà cả ở cấp độ cộng đồng địa phương và toàn xã hội. Chương trình giảng dạy phải giúp cho từng cá nhân người học biết hành động và tích cực tham gia vào các chương trình hành động của cộng đồng; “từ học làm đến biết làm, muốn làm và cuối cùng muốn tồn tại phát triển như nhân cách một con người lao động tự chủ, năng động và sáng tạo”. III. VỀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY. a. Hiện hành.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Trong Trong nội dung dạy học truyền thống, phương pháp chủ yếu là thuyết trình giảng giải, thày nói trò ghi. GV lo trình bày cặn kẽ nội dung bài học, tranh thủ truyền thụ vốn hiểu biết và kinh nghiệm của mình. HS tiếp thu thụ động, cố hiểu và nhớ những điều GV đã giảng, trả lời những câu hỏi GV nêu ra về những vấn đề đã dạy. Giáo án được thiết kế theo trình tự đường thẳng, chung cho cả lớp học. GV dự kiến chủ yếu là những hoạt động trên lớp của chính mình (nói, viết bảng, vẽ sơ đồ, biểu diễn thí nghiệm, đặt câu hỏi,…), hình dung trước một chút ít về những hành động hưởng ứng của HS (sẽ trả lời câu hỏi ra sao, sẽ giải bài tập theo cách nào…). Trên lớp, GV chủ động thực hiện giáo án theo các bước đã chuẩn bị. b. Mô hình VNEN Trong mô hình VNEN, người ta coi trọng việc tổ chức cho HS hoạt động độc lập hoặc theo nhóm (thảo luận, làm thí nghiệm, quan sát vật mẫu, phân tích bảng số liệu…) thông qua đó HS vừa tự lực nắm các tri thức, kĩ năng mới, đồng thời được rèn luyện vè phương pháp tự học, được tập dượt phương pháp nghiên cứu. GV quan tâm vận dụng vốn hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân và của tập thể HS để xây dựng bài học. Giáo án được thiết kế theo kiểu phân nhánh. Những dự kiến của GV phải được tập trung chủ yếu vào các hoạt động của HS và cách tổ chức các hoạt động đó, cùng với khả năng diễn biến các hoạt động của HS để khi lên lớp có thể linh hoạt điều chỉnh theo diễn tiến của tiết học, thực hiện giờ học phân hóa theo trình độ và năng lực của HS, tạo điều kiện thuận lợi cho sự bộc lộ và phát triển tiềm năng của mỗi em. IV. VỀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC. a. Hiện Hành Trong dạy học truyền thống, bài lên lớp được tiến hành chủ yếu trong phòng học mà bàn GV và bảng đen là điểm thu hút chú ý của mọi HS. HS thường ngồi theo bàn dài 5 chỗ ngồi, bố trí thành các dãy cố định, hướng lên bảng đen. b. Mô hình VNEN Trong mô hình VNEN, thường dùng bàn ghế cá nhân, có thể bố trí thay đổi linh hoạt cho phù hợp với hoạt động học tập trong tiết học, thậm chí theo yêu cầu sư phạm của từng phần trong tiết học. Nhiều bài học được tiến hành trong phòng thí nghiệm, ngoài trời, tại Viện bảo tàng hay cơ sở sản xuất… V. VỀ ĐÁNH GIÁ. a. Hiện hành Trong truyền thống, GV là người độc quyền đánh giá kết quả học tập của HS, chú ý tới khả năng ghi nhớ và tái hiện các thông tin GV đã cung cấp. b. Mô hình VNEN Trong mô hình VNEN, HS tự giác chịu trách nhiệm về kết quả học tập của mình, được tham gia tự đánh giá và tự đánh giá lẫn nhau về mức độ đạt các mục tiêu của từng phần trong chương trình học tập, chú trọng bổ khuyết những mặt chưa đạt được so với mục tiêu trước khi bước vào một phần mới của chương trình. GV phải hướng dẫn cho HS phát triển kĩ năng tự đánh giá, không thể chỉ dừng lại ở yêu cầu tái hiện kiến thức, lặp lại kĩ năng đã học mà phải khuyến khích óc sáng tạo, phát hiện sự chuyển biến thái độ và xu hướng hành vi của HS trước những vấn đề của đời sống gia đình và cộng đồng,.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> rèn luyện khả năng phát hiện và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong tình huống thực tế. Việc sử dụng các phương tiện kĩ thuật sẽ tạo điều kiện tăng nhịp độ kiểm tra, giúp HS có thể thường xuyên tự kiểm tra, làm giảm nhẹ lao động chấm bài của GV. VI.. KẾT LUẬN. Dạy học theo mô hình mới ( VNEN ) là đặt người học vào vị trí trung tâm của hoạt động dạy - học, xem cá nhân người học - với những phẩm chất và năng lực riêng của mỗi người - vừa là chủ thể vừa là mục đích của quá trình đó, phấn đấu tiến tới cá thể hóa quá trình học tập với sự trợ giúp của các phương tiện thiết bị hiện đại, để cho tiềm năng của mỗi HS được phát triển tối ưu, góp phần có hiệu quả vào việc xây dựng cuộc sống có chất lượng cho cá nhân, gia đình và xã hội, đó chính là cốt lõi tinh thần nhân văn trong dạy học theo mô hình mới. Trong dạy học theo mô hình mới, vai trò chủ động tích cực của người học được phát huy nhưng vai trò của người dạy không hề bị xem nhẹ, bị hạ thấp. Trái lại, GV phải có trình độ chuyên môn sâu, có trình độ sư phạm lành nghề, có đầu óc sáng tạo và nhạy cảm cái mới có thể đóng vai trò là người gợi mở, xúc tác, trợ giúp, hướng dẫn, động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động độc lập của HS, đánh thức năng lực tiềm năng trong mỗi em, chuẩn bị tốt cho các em tham gia phát triển cộng đồng. Định hướng cách dạy học như trên không mâu thuẫn với quan niệm truyền thống- hiện hành về vị trí chủ đạo, vai trò quyết định của GV đối với chất lượng, hiệu quả dạy học. Quan điểm dạy học theo mô hình VNEN cần được quán triệt trong tất cả các khâu của quá trình dạy học: mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức và đánh giá. Cũng cần lưu ý rằng khi vận dụng không nên máy móc và hình thức. GV phải biết lựa chọn mức độ thích hợp với từng môn học, từng đối tượng HS, phù hợp với phương tiện thiết bị dạy học và điều kiện học tập của HS.. * Bảng so sánh việc dạy học lấy học sinh làm trung tâm với dạy học lấy giáo viên làm trung tâm: Giáo viên làm trung tâm I. Nội dung 1. Sự kiện, thông tin có sẵn II. Phương pháp 2. Ghi nhớ 3. Tập trung vào bài giảng 4. Người nghe thụ động. Học sinh làm trung tâm I. Nội dung 1. Các khái niệm, vấn đề II. Phương pháp 2. Sự tìm tòi 3. Khám phá và giải quyết vấn đề 4. Người học chủ động tham gia 5. Giáo viên là người điều khiển, thúc 5. Giáo viên chiếm ưu thế, có quyền lực đẩy, tìm tòi III. Môi trường III. Môi trường 6. Không khí lớp học hình thức, máy 6. Tự chủ, thân mật, không hình thức móc 7. Sắp xếp chỗ ngồi cố định, giáo viên 7. Chỗ ngồi linh hoạt chiếm vị trí trung tâm 8. Dùng kĩ thuật dạy học ở mức tối 8. Sử dụng thường xuyên các kĩ thuật thiểu dạy học IV. Kết quả IV. Kết quả.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> 9. Tri thức có sẵn 10. Trình độ phát triển nhận thức thấp, có hệ thống. Chủ yếu là ghi nhớ 11. Phụ thuộc vào tài liệu 12. Chấp nhận các giá trị truyền thống. 9. Tri thức tự tìm 10. Phát triển cao hơn về nhận thức, tình cảm và hành vi 11. Tự tin 12. Biết tự xác định các giá trị.  So sánh phương pháp giảng dạy truyền thống của Việt Nam và các phương pháp giảng dạy tiên tiến Phương pháp giảng dạy Phương pháp giảng dạy truyền thống của VN. Phương tiện Phương pháp Phương pháp Tâm lý vận Phương pháp GD và học Kết quả giáo dục giảng dạy học tập dụng đánh giá tập Sách giáo khoa, giáo trình, bài giảng. Lắng nghe, ghi chép, học Thuyết trình thuộc lòng, lập lại. Tìm tòi, quan Các Đặt vấn đề, Thư viện, sát, so sánh, phương nêu tình phòng LAB, nghiên cứu pháp giảng huống, phân xưởng thực tình huống, dạy tiên công tìm hiểu, hành thảo luận, báo tiến thảo luận cáo. Trí nhớ. Kỳ thi (gợi lại Hàn lâm, theo sách trí nhớ) vở. Óc tò mò, nhận xét, phân tích, Công trình Sưu tầm, nghiên, đối chiếu, đóng góp suốt cứu, phát minh, phê bình, khoá học sáng tạo tổng hợp, sáng tạo. CÁC CÂU HỎI THẢO LUẬN TÌM HIỂU NỘI DUNG MÔ HÌNH VNEN VÀ VIỆC VẬN DỤNG VÀO CÁC HOẠT ĐỘNG GD. Câu 1: Hãy nêu những điểm mới của trường TH theo mô hình VNEN? Câu 2: Hãy nêu sự khác nhau giữa Môn học và các Hoạt động giáo dục Câu 3: Hãy nêu những điểm khác nhau cơ bản giữa nội dung và Phương pháp dạy học hiện hành và Phương pháp dạy học theo mô hình VNEN? Câu 4: Hãy nêu một số yêu cầu cơ bản đối với GV khi dạy học theo mô hình VNEN? Câu 5: Hãy nêu những thuận lợi, khó khăn khi chuyển các môn học: Đạo đức, Âm nhạc, Mỹ thuật, Thủ công, Thể dục sang các hoạt động giáo dục theo mô hình VNEN? Câu 6: Khi chuyển đổi sang dạy học theo mô hình VNEN các hoạt động giáo dục: Đạo đức, Âm nhạc, Mĩ thuật, Thủ công, Thể dục sẽ chưa có tài.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> liệu học tập cho HS. Theo thầy ( cô) cần xử lý tình huống này ntn? Câu 7: Việc tham gia của gia đình và cộng đồng có ý nghĩa gì trong quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục: Đạo đức, Âm nhạc, Mĩ thuật, Thủ công Thể dục? Câu 8: Việc đánh giá HS ở các Hoạt động giáo dục: Đạo đức, Âm nhạc, Mỹ thuật, Thủ công, Thể dục theo mô hình VNEN có gì khác so với việc đánh giá hiện hành? Câu 9: Góc học tập có ý nghĩa gì trong quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục: Đạo đức, Âm nhạc, Mĩ thuật,Thủ công Thể dục? Câu 10: Theo thầy ( cô) cần có những điều kiện nào để đảm bảo cho việc tổ chức tốt các hoạt động giáo dục: Đạo đức, Âm nhạc, Mỹ thuật, Thủ công, Thể dục theo mô hình VNEN ? Câu 11: Có ý kiến cho rằng dạy học theo mô hình VNEN người GV không phải soạn bài. Thầy (cô) cho biết quan điểm của mình về ý kiến trên? Câu 12: Thầy (cô) hãy đưa ý tưởng về đổi mới phương pháp để tổ chức tốt các hoạt động giáo dục: Đạo đức, Âm nhạc, Mĩ Thuật, Thủ công, Thể dục theo mô hình VNEN?. PHẦN II.. VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO MÔ HÌNH VNEN VÀO CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC. * Làm việc theo nhóm 1. Hãy chọn một bài trong sách Hướng dẫn giáo viên môn Đạo đức, đọc và nghiên cứu để chuyển đổi bài này thành bài hướng dẫn giáo viên dạy học theo mô hình VNEN ? 2. Đại diện nhóm lên trình bày cấu trúc và những nội dung được chuyển đổi theo mô hình VNEN ? 1. Hãy chọn một bài trong sách Hướng dẫn giáo viên môn Âm nhạc, đọc và nghiên cứu để chuyển đổi bài này thành bài hướng dẫn giáo viên dạy học theo mô hình VNEN ?.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> 2. Đại diện nhóm lên trình bày cấu trúc và những nội dung được chuyển đổi theo mô hình VNEN ? 1. Hãy chọn một bài trong sách Hướng dẫn giáo viên môn Mĩ thuật, đọc và nghiên cứu để chuyển đổi bài này thành bài hướng dẫn giáo viên dạy học theo mô hình VNEN ? 2. Đại diện nhóm lên trình bày cấu trúc và những nội dung được chuyển đổi theo mô hình VNEN ? 1. Hãy chọn một bài trong sách Hướng dẫn giáo viên môn Thủ công, đọc và nghiên cứu để chuyển đổi bài này thành bài hướng dẫn giáo viên dạy học theo mô hình VNEN ? 2. Đại diện nhóm lên trình bày cấu trúc và những nội dung được chuyển đổi theo mô hình VNEN ? 1. Hãy chọn một bài trong sách Hướng dẫn giáo viên môn Thể dục, đọc và nghiên cứu để chuyển đổi bài này thành bài hướng dẫn giáo viên dạy học theo mô hình VNEN ? 2. Đại diện nhóm lên trình bày cấu trúc và những nội dung được chuyển đổi theo mô hình VNEN ? PHẦN III. MINH HỌA CÁC HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG. 1. Đạo Đức. - Hoạt động nhóm: Hướng dẫn người khiếm thị sang đường. ( Thời gian 10 phút ) 2. Âm nhạc - Hoạt động cá nhân: Hát lại bài hát mới được học cho cả gia đình nghe. ( Thời gian 10 phút ) 3. Mĩ thuật. - Hoạt động cá nhân: Vẽ hoặc xé dán một bức tranh theo đề tài tự chọn. ( Thời gian 10 phút ) 4. Thủ công. - Hoạt động cá nhân: Gấp hoặc cắt dán một sản phẩm theo đề tài tự chọn. ( Thời gian 10 phút ) 5. Thể dục. - Hoạt động cá nhân: Tập biểu diễn bài thể dục phát triển chung. ( Thời gian 10 phút ).

<span class='text_page_counter'>(7)</span>

×