BÀI TIỂU LUẬN – LUẬT HIẾN PHÁP VN – FUWN – DTAP
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI
----------
BÀI TIỂU LUẬN
MÔN: LUẬT HIẾN PHÁP VIỆT NAM
Đề số 07: Phân tích nội dung nguyên tắc “Ở nước CHXHCNVN,
các quyền con người, quyền cơng dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn
hóa, xã hội được cơng nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến
pháp và pháp luật”. Đánh giá thực tiễn bảo vệ quyền con
người, quyền công dân ở việt nam hiện nay.
Sinh viên thực hiện:
ĐINH THỊ ANH PHƯƠNG
Lớp:
K6B
Mã số sinh viên:
183801010122
Hà Nội – 2021
BÀI TIỂU LUẬN – LUẬT HIẾN PHÁP VN – FUWN – DTAP
MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
B. NỘI DUNG ..................................................................................................... 2
I. Khái quát chung về quyền con người và quyền công dân ........................ 2
1. Khái quát chung về quyền con người ......................................................... 2
1.1. Khái niệm quyền con người ................................................................ 2
1.2. Các đặc trưng cơ bản của quyền con người ........................................ 2
2. Khái quát chung về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân ...................... 3
2.1. Khái niệm quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân ............................ 3
2.2. Các đặc trưng của quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân ............... 3
3. Mối quan hệ giữa quyền con người và quyền công dân .............................. 4
3.1. Sự khác biệt giữa quyền con người và quyền công dân ....................... 4
3.2. Tính thống nhất giữa quyền con người và quyền cơng dân ................. 5
II. Nội dung nguyên tắc các quyền con người, quyền cơng dân về chính trị,
dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được cơng nhận, tơn trọng, bảo vệ, bảo đảm
theo Hiến pháp và pháp luật............................................................................ 6
III. Đánh giá thực tiễn bảo vệ quyền con người, quyền công dân ở Việt Nam
hiện nay ............................................................................................................. 8
1. Những thành tựu trong việc bảo vệ quyền con người, quyền công dân ....... 8
2. Những hạn chế trong việc bảo vệ quyền con người, quyền công dân và một
số giải pháp .................................................................................................... 9
2.1. Hạn chế ............................................................................................ 10
2.2. Một số giải pháp ............................................................................... 10
C. KẾT LUẬN ................................................................................................... 13
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 14
BÀI TIỂU LUẬN – LUẬT HIẾN PHÁP VN – FUWN – DTAP
A. MỞ ĐẦU
Con người sinh ra, ai cũng khát khao được tự do, được sống một cuộc sống
an lành. Ngày nay, khi điều kiện sống ngày càng phát triển, những mong muốn
đó khơng cịn là của riêng ai; mà nó đã nâng lên thành nhu cầu, điều kiện tối thiểu
cần được đáp ứng cho cuộc sống thường ngày của cả xã hội. Vì vậy, việc “quyền
con người” phải được thừa nhận, bảo vệ bởi nhà nước, pháp luật là rất chính đáng
và cấp thiết. Ở Việt Nam, quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân luôn được tôn trọng và bảo đảm. Quyền con người và quyền công dân là
những nội dung quan trọng của Hiến pháp. Các nguyên tắc cơ bản về quyền con
người, quyền công dân là những tư tưởng chỉ đạo đúng đắn, khách quan và khoa
học làm cơ sở nền tảng, phương hướng đúng đắn để xây dụng nội dung của quyền
con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Xuất phát từ các văn kiện
pháp lý quốc tế về các quyền con người, quyền công dân, Hiến pháp năm 2013 đã
xác định các nguyên tắc cơ bản khi quy định về quyền con người, quyền và nghĩa
vụ cơ bản của công dân. Những nguyên tắc cơ bản này là những tư tưởng chính
trị - pháp lí chủ đạo, làm cơ sở nền tảng, phương hướng đúng đắn để xây dựng
quy chế pháp lí của con người và cơng dân.
Một trong những nguyên tắc đặc biệt quan trọng được quy định tại khoản 1
Điều 14 Hiến pháp 2013: “Ở nước CHXHCNVN, các quyền con người, quyền
cơng dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được cơng nhận, tôn trọng,
bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật”. Nhằm hiểu rõ hơn về nguyên tắc
này, tôi chọn đề tài số “Phân tích nội dung nguyên tắc quy định tại khoản 1
Điều 14 Hiến pháp 2013 và đánh giá thực tiễn bảo vệ quyền con người, quyền
công dân ở Việt Nam hiện nay”. Trong quá trình nghiên cứu đề tài khó tránh
khỏi những sai xót, rất mong nhận được ý kiến của thầy/cô để bài tiểu luận được
hoàn thiện hơn.
1
BÀI TIỂU LUẬN – LUẬT HIẾN PHÁP VN – FUWN – DTAP
B. NỘI DUNG
I. Khái quát chung về quyền con người và quyền công dân
1. Khái quát chung về quyền con người
1.1.Khái niệm quyền con người
Ở Việt Nam, bên cạnh thuật ngữ “quyền con người”, cịn có thuật ngữ “nhân
quyền”. Cả hai thuật ngữ này đều bắt nguồn từ thuật ngữ tiếng Anh “human
rights”, nếu dịch trực tiếp sang tiếng Việt là quyền con người; còn nếu dịch qua
Hán - Việt là nhân quyền. Xét về mặt ngôn ngữ học, theo Đại Từ điển tiếng Việt,
quyền con người và nhân quyền là hai từ đồng nghĩa.
Theo định nghĩa của Văn phòng cao ủy Liên hợp quốc: Quyền con người là
những đảm bảo pháp lý tồn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm
chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những
sự được phép và tự do cơ bản của con người. Một số định nghĩa về quyền con
người do một số chuyên gia, cơ quan nghiên cứu từng nêu ra cũng khơng hồn
tồn giống nhau, nhưng xét chung đều được hiểu là những nhu cầu, lợi ích tự
nhiên vốn có của con người. Như vậy, ta có thể hiểu quyền con người là tổng thể
những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có của con người được cơng nhận, tôn trọng,
bảo vệ và bảo đảm trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế.
1.2.Các đặc trưng cơ bản của quyền con người
+ Tính phổ biến: Tính phổ biến của quyền con người thể hiện ở chỗ là quyền
vốn có, thiên bẩm của con người, là quyền được thừa nhận chung cho tất cả mọi
người trên trái đất, không phân biệt màu da, dân tộc, giới tính, tơn giáo, độ tuổi,
quốc tịch, địa vị xã hội.
+ Tính khơng thể chuyển nhượng: Tính khơng thể chuyển nhượng của quyền
con người thể hiện ở các quyền tự nhiên, thiêng liêng và bất khả xâm phạm như
quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc. Các quyền này gắn liền với
cá nhân mỗi một con người và không thể chuyển nhượng cho bất kỳ người nào
khác.
2
BÀI TIỂU LUẬN – LUẬT HIẾN PHÁP VN – FUWN – DTAP
+ Tính khơng thể phân chia: Tính khơng thể phân chia của quyền con người
thể hiện ở chỗ các quyền con người gắn kết chặt chẽ với nhau, tương hỗ lẫn nhau,
việc tách biệt, tước bỏ hay hạn chế bất kì quyền nào đều tác dụng tiêu cực đến giá
trị nhân phẩm và sự phát triển của con người.
+ Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau giữa các quyền: Tất cả các quyền con
người đều có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, việc thực hiện tốt quyền này sẽ là tiền
đề để thực hiện quyền kia. Ngược lại, khi có một quyền bị xâm phạm thì sẽ ảnh
hưởng đến các quyền khác. Chẳng hạn quyền tiếp cận thông tin, quyền học tập là
tiền đề để con người có thể có điều kiện thực hiện các quyền khác, khơng có quyền
sống thì sẽ khơng có quyền nào cả.
2. Khái quát chung về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
2.1.Khái niệm quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
Công dân là sự xác định một thể nhân về mặt pháp lý thuộc về một nhà nước
nhất định. Công dân là người mang quốc tịch của quốc gia nào đó. Như vậy, khái
niệm cơng dân gắn liền với khái niệm quốc tịch. Quốc tịch là mối liên hệ bền vững
của một thể nhân với một nhà nước nhất định. Quốc tịch Việt Nam là căn cứ duy
nhất để xác định một người là công dân Việt Nam1.
Cũng như thuật ngữ nhân quyền, có nhiều định nghĩa về quyền công dân
(citizen’s right), tuy vậy, theo một nghĩa khái qt nhất, có thể hiểu quyền và
nghĩa vụ cơng dân là những lợi ích và nghĩa vụ pháp lý được các nhà nước thừa
nhận và bảo vệ cho những người có quốc tịch của nước mình.
Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là các quyền và nghĩa vụ được xác
định trong Hiến pháp trên các lĩnh vực chính trị, dân sự, kinh tế, xã hội, văn hóa,
là cơ sở để thực hiện các quyền và nghĩa vụ cụ thể khác của công dân và cơ sở
chủ yếu để xác định địa vị pháp lý của công dân.
2.2.Các đặc trưng của quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
1
Điều 17 Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có
quốc tịch Việt Nam”
3
BÀI TIỂU LUẬN – LUẬT HIẾN PHÁP VN – FUWN – DTAP
+ Quyền cơ bản của công dân thường được xuất phát từ các quyền tự nhiên
thiêng liêng và bất khả xâm phạm của con người như quyền sống, quyền bình
đẳng, quyền tự do mưu cầu hạnh phúc và là các quyền được hầu hết các quốc gia
trên thế giới thừa nhận.
+ Nghĩa vụ cơ bản của công dân là các nghĩa vụ tối thiểu mà công dân phải
thực hiện đối với nhà nước và là tiền đề đảm bảo cho các quyền cơ bản của công
dân được thực hiện.
+ Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân thường được quy định trong Hiến
pháp - văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lí cao nhất. Đây là cơ sở chủ yếu để xác
định địa vị pháp lí của công dân. Các quyền và nghĩa vụ cơ bản quy định trong
hiến pháp là cơ sở đầu tiên cho mọi quyền và nghĩa vụ khác của công dân được
các ngành luật trong hệ thống pháp luật nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới
ghi nhận. Ví dụ: các quyền về lao động của công dân do luật lao động quy định
đều dựa trên cơ sở quyền làm việc của công dân được ghi nhận trong hiến pháp.
Tất cả mọi quyền và nghĩa vụ khác của công dân đều bắt nguồn từ quyền và nghĩa
vụ cơ bản của công dân được ghi trong đạo luật cơ bản của nhà nước. Đó là cơ sở,
nền tảng của mọi quyền và nghĩa vụ khác của công dân.
+ Các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là nguồn gốc phát sinh các
quyền và nghĩa vụ khác của công dân. Cơ sở phát sinh duy nhất của các quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân là quyền công dân - nghĩa là người có quốc tịch
Việt Nam cịn cơ sở phát sinh các quyền và nghĩa vụ khác của công dân là sự tham
gia của họ vào các QHPL, là các sự kiện pháp lí v...
+ Các quyền và nghĩa vụ cơ bản của cơng dân thể hiện tính chất dân chủ,
nhân văn và tiến bộ của nhà nước.
3. Mối quan hệ giữa quyền con người và quyền công dân
3.1.Sự khác biệt giữa quyền con người và quyền công dân
Một là, tư tưởng về quyền con người được hình thành cùng với sự xuất hiện
của những nền văn minh cổ đại. Cịn khái niệm quyền cơng dân chỉ xuất hiện cùng
với cách mạng tư sản. Vì cách mạng tư sản đã đưa con người từ địa vị thần dân
4
BÀI TIỂU LUẬN – LUẬT HIẾN PHÁP VN – FUWN – DTAP
trở thành công dân - với tư cách là những thành viên bình đẳng trong một nhà
nước, và pháp điển hóa các quyền tự nhiên của con người dưới hình thức các
quyền cơng dân. Như vậy, khái niệm quyền công dân xuất hiện sau khái niệm
quyền con người.
Hai là, xét tổng qt, quyền cơng dân có nội hàm hẹp hơn so với quyền con
người, do quyền công dân chỉ là những quyền con người được các nhà nước thừa
nhận và áp dụng cho riêng cơng dân của mình. Chẳng hạn, trong một số trường
hợp, hiến pháp của một số quốc gia có thể quy định những quyền vốn khơng được
nêu trong luật nhân quyền quốc tế, như quyền sở hữu và sử dụng súng. Tuy nhiên,
đây chỉ là một số trường hợp ngoại lệ. Xét tổng quát, các quyền hiến định trong
hiến pháp của các quốc gia đều đã được ghi nhận hoặc hàm chứa trong các quyền
đã được ghi nhận bởi luật nhân quyền quốc tế.
Ở nhiều góc độ khác nhau, có thể chứng minh quyền con người là khái niệm
rộng hơn quyền cơng dân. Ví dụ, về tính chất, quyền con người khơng bị bó hẹp
trong mối quan hệ giữa cá nhân với nhà nước như quyền công dân, mà thể hiện
mối quan hệ giữa cá nhân với toàn thể cộng đồng nhân loại. Về phạm vi áp dụng,
do không bị giới hạn bởi chế định quốc tịch, nên chủ thể của quyền con người là
tất cả các thành viên của gia đình nhân loại, bất kể vị thế, hồn cảnh, quốc tịch,...
Nói cách khác, quyền con người được áp dụng một cách bình đẳng với tất cả mọi
người thuộc mọi dân tộc đang sinh sống trên phạm vi tồn cầu, khơng phụ thuộc
vào biên giới quốc gia, tư cách cá nhân hay môi trường sống của chủ thể quyền.
3.2.Tính thống nhất giữa quyền con người và quyền công dân
Một là, theo nghĩa rộng, cả thuật ngữ “quyền con người” và “quyền công
dân” đều là những phạm trù triết học dùng để biểu thị mối quan hệ của cá nhân
con người với cộng đồng nhân loại (quyền con người) và với quốc gia nơi mà
người đó có quốc tịch (quyền công dân).
Quyền con người và quyền công dân đều xoay quanh một chủ thể chung (của
quyền), đó là con người, và một chủ thể chung khác (có nghĩa vụ) là các cộng
đồng nhân loại mà thể chế chính trị - pháp lý trung tâm của nó là nhà nước. Thêm
5
BÀI TIỂU LUẬN – LUẬT HIẾN PHÁP VN – FUWN – DTAP
vào đó, quyền con người và quyền cơng dân, về bản chất, đều là những gì mà một
cá nhân con người được phép làm và được thừa nhận, tôn trọng, bảo vệ bởi các
chủ thể khác. Chính vì thế mà quyền con người và quyền công dân là hai phạm
trù rất gần gũi, và trong nhiều bối cảnh hầu như khơng có sự phân biệt với nhau.
Hai là, các quyền con người, quyền cơng dân, được pháp điển hóa vào hiến
pháp các nước trên thế giới theo những cách thức nhất định. Tuy là hai phạm trù
khác nhau, nhưng quyền con người và quyền công dân hầu như không mâu thuẫn
mà ngược lại, có sự thống nhất, bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau.
Ba là, không chỉ quyền công dân mà cả quyền con người cũng chịu sự quy
định của sự giới hạn quyền. Giới hạn của quyền nhằm bảo đảm sự hài hòa giữa
các quyền của cá nhân và các quyền của tập thể (cộng đồng, quốc gia, dân tộc),
cũng như việc thụ hưởng quyền giữa các cá nhân với nhau.
II. Nội dung nguyên tắc các quyền con người, quyền cơng dân về chính trị,
dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được cơng nhận, tơn trọng, bảo vệ, bảo đảm
theo Hiến pháp và pháp luật
Đây là một nguyên tắc cơ bản, đặc biệt quan trọng, nó thể hiện quan điểm
của Đảng, của Nhà nước đối với vấn đề quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ
bản của công dân. Trong khoa học pháp lý, các quyền con người được hiểu đó là
những quyền mà pháp luật cần phải thừa nhận đối với tất cả các thể nhân 2. Đó là
các quyền tối thiểu mà các cá nhân phải có, những quyền mà các nhà lập pháp
khơng được xâm hại đến.
Nhà nước ta từ khi thành lập cho đến nay luôn luôn tôn trọng các quyền con
người, luôn luôn coi đó là một trong những nguyên tắc xây dựng pháp luật của
Nhà nước. Tuy nhiên, nguyên tắc này chưa được thể chế hóa trong các Hiến pháp
1946, 1959, 1980. Với Hiến pháp năm 1992, lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến
nước ta, nguyên tắc tôn trọng các quyền con người được thể chế hóa trong đạo
luật cơ bản của Nhà nước, cụ thể quy định tại Điều 50: “Ở nước Cộng hồ xã hội
2
Thể nhân bao gồm: cơng dân của nhà nước sở tại, cơng dân nước ngồi và người không quốc tịch
6
BÀI TIỂU LUẬN – LUẬT HIẾN PHÁP VN – FUWN – DTAP
chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hố
và xã hội được tôn trọng, thể hiện ở các quyền công dân và được quy định trong
Hiến pháp và luật”. Đến Hiến pháp năm 2013, chế định “Quyền và nghĩa vụ cơ
bản của công dân” đã được thay đổi thành “Quyền con người, quyền và nghĩa vụ
cơ bản của công dân”. Hiến pháp năm 2013 khơng cịn đồng nhất quyền con người
với quyền công dân như ở Điều 50 của Hiến pháp năm 1992 mà đã có phân biệt
và sử dụng hai thuật ngữ “mọi người” và “công dân” cho việc chế định các quyền
con người và quyền công dân (So với quyền cơng dân thì quyền con người rộng
hơn, quyền con người được quan niệm là quyền tự nhiên vốn có của con người từ
lúc sinh ra tất cả mọi người đều có; cịn quyền cơng dân, trước hết cũng là quyền
con người, nhưng việc thực hiện nó gắn với quốc tịch, tức là gắn với vị trí pháp
lý của cơng dân trong quan hệ với nhà nước).
Nguyên tắc này lại một lần nữa được khẳng định: “Ở nước CHXHCNVN,
các quyền con người, quyền cơng dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã
hội được cơng nhận, tơn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật”
(khoản 1 Điều 14), với quy định này Hiến pháp năm 2013 đã thể hiện sự phát triển
quan trọng về nhận thức lý luận và tư duy lập hiến trong việc ghi nhận quyền con
người, quyền công dân so với Hiến pháp năm 1992 (chỉ ghi nhận quyền con người
về chính trị, dân sự và kinh tế, văn hóa, xã hội được thể hiện ở các quyền cơng
dân). Bằng cách đó, đã đi đến khẳng định: Nhà nước được lập ra là để công nhận,
tôn trọng, bảo vệ và thúc đẩy các quyền con người, quyền công dân trên tất cả các
lĩnh vực trong đời sống xã hội: chính trị, dân sự, văn hóa, xã hội.
Theo quan điểm của cộng đồng quốc tế, mọi thành viên của nhân loại khi
sinh ra đã mặc nhiên có tư cách chủ thể của các quyền con người. Các nhà nước
chỉ có thể thừa nhận (bằng Hiến pháp và pháp luật) các quyền đó như là những
giá trị vốn có của mọi cá nhân mà nhà nước có nghĩa vụ cơng nhận, tơn trọng, bảo
vệ và thúc đẩy. Đảm bảo bằng pháp luật là một trong những vấn đề đặc biệt quan
trọng để các quyền con người, quyền công dân được thực hiện. Khi trở thành
quyền pháp định, quyền con người và quyền công dân là ý chí chung của xã hội,
7
BÀI TIỂU LUẬN – LUẬT HIẾN PHÁP VN – FUWN – DTAP
được xã hội phục tùng, được quyền lực nhà nước bảo vệ. Quyền con người, quyền
công dân khi pháp luật ghi nhận sẽ trở thành quyền độc lập đối với bất kỳ uy
quyền nào kể cả các cơ quan cao cấp nhất của nhà nước. Pháp luật làm cho mỗi
cá nhân trong xã hội biết được mình có những quyền gì, cơ chế bảo đảm, bảo vệ
thực hiện thế nào. Mặt khác, việc đảm bảo quyền con người, quyền cơng dân cịn
được thể hiện qua sự phối hợp của cộng đồng quốc tế trong việc xây dựng các cơ
chế pháp lý quốc tế về bảo vệ quyền con người.
Tóm lại, nguyên tắc này khẳng định rằng, chúng ta đã nhận thức đúng bản
chất của quyền con người, đó là quyền tự nhiên, quyền vốn có của con người từ
lúc sinh ra chứ không phải là sự ban phát, trao quyền từ Nhà nước. Nhà nước chỉ
là chủ thể công nhận, tôn trọng và bảo vệ, bảo đảm cho quyền con người được
thực hiện, quyền con người không bị xâm hại. Đây là bước phát triển quan trọng
trong tư duy pháp lý và nhận thức về quyền con người ở Việt Nam.
III. Đánh giá thực tiễn bảo vệ quyền con người, quyền công dân ở Việt Nam
hiện nay
1. Những thành tựu trong việc bảo vệ quyền con người, quyền công dân
Trên cơ sở Hiến pháp, hệ thống pháp luật Việt Nam ngày càng được hoàn
thiện, khẳng định nhân dân là trung tâm của mọi hoạt động của Nhà nước, bảo
đảm quyền con người, quyền công dân là mục tiêu, động lực của sự nghiệp đổi
mới. Nhà nước đã thông qua nhiều chương trình quan trọng trong việc xây dựng
nhà nước pháp quyền, triển khai nhiều chương trình kinh tế - xã hội lớn nhằm bảo
đảm và nâng cao chất lượng các quyền con người, quyền công dân của mọi người
dân Việt Nam.
Song song với cơng tác nội luật hố, Nhà nước ta đang từng bước thực thi
tổng thể những biện pháp về cải cách thể chế, cải cách hành chính và đặc biệt là
cải cách hệ thống tư pháp nhằm thúc đẩy việc tôn trọng và bảo đảm các quyền
con người và quyền công dân, đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến pháp luật nâng cao nhận thức của người dân về các quyền con người, quyền
8
BÀI TIỂU LUẬN – LUẬT HIẾN PHÁP VN – FUWN – DTAP
cơng dân. Qua đó, nhận thức về quyền con người, quyền công dân của cán bộ từ
trung ương đến địa phương cũng như của người dân được nâng cao rõ rệt.
Thực tiễn cho thấy, bảo đảm bằng pháp luật là một trong những điều kiện
quan trọng nhất để các quyền con người được thực hiện. Thông qua Hiến pháp và
các văn bản pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam được thể hiện
đầy đủ nhất về phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, đảm bảo
tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; đồng thời làm sâu sắc hơn bản chất
tiên phong, bản chất Nhân dân của Đảng. Song song với các nỗ lực bảo đảm quyền
con người, quyền công dân với các chủ trương, chính sách trong nước, Đảng và
Nhà nước ta chủ trương mở rộng hợp tác quốc tế trên cơ sở bình đẳng, tơn trọng
và xây dựng, vì mục tiêu chung là bảo đảm và thúc đẩy quyền con người, quyền
công dân.
Những thành công đạt được trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa ghi dấu ấn đối với bạn bè quốc tế. Mặc dù nền kinh tế
cịn khó khăn nhưng bảo đảm an sinh xã hội vẫn được Việt Nam duy trì. Bên cạnh
đó, thành cơng về bảo vệ quyền trẻ em, bình đẳng giới, bảo đảm quyền các nhóm
xã hội dễ bị tổn thương…được Ủy ban theo dõi thực hiện Công ước và cộng đồng
quốc tế ghi nhận và đánh giá cao. Dựa trên cơ sở bình đẳng, xây dựng, tôn trọng
và hiểu biết lẫn nhau, Việt Nam chủ động tham gia vào vào nhiều lĩnh vực hợp
tác về quyền con người trong khuôn khổ các diễn đàn đa phương cũng như trong
quan hệ song phương. Công tác tuyên truyền đối ngoại trong lĩnh vực quyền con
người, quyền cơng dân ngày càng đẩy mạnh. Nhà nước khuyến khích và tạo mọi
điều kiện để người Việt Nam ở nước ngồi giữ gìn bản sắc văn hố dân tộc, gắn
bó mật thiết với gia đình và q hương, góp phần xây dựng và bảo vệ đất nước.
Nhờ đó, người dân Việt Nam ở nước ngoài và bạn bè quốc tế ngày càng hiểu hơn
về chính sách đối ngoại nói chung cũng như các thành tựu trong lĩnh vực bảo vệ
quyền con người, quyền cơng dân ở Việt Nam nói riêng.
2. Những hạn chế trong việc bảo vệ quyền con người, quyền công dân và
một số giải pháp
9
BÀI TIỂU LUẬN – LUẬT HIẾN PHÁP VN – FUWN – DTAP
2.1.Hạn chế
Bên cạnh những thành quả đạt được, thì Việt Nam cũng nhìn nhận thấy
những hạn chế cịn tồn tại như tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường gây ra
những vấn đề lo ngại: khoảng cách giàu nghèo, chủ nghĩa cá nhân, phân biệt đối
với người dân tộc thiểu số…có xu hướng gia tăng; điều kiện địa lý và phong tục
tập quán của cộng đồng dân cư khá đa dạng và phức tạp giữa miền núi và đồng
bằng, nơng thơn và thành thị gây khó khăn trong việc xây dựng và triển khai các
chính sách cụ thể bảo đảm quyền con người, quyền công dân; tư tưởng trọng nam
khinh nữ còn tồn tại,…
Trên thực tế, quyền con người, quyền công dân vẫn là một tồn tại lớn của
chủ nghĩa xã hội hiện thực, nổi cộm trên mặt bằng xã hội. Ở nước ta, các nhu cầu
về dân sinh, dân quyền, dân trí chưa được giải quyết một cách căn bản. Tình trạng
thất học, thất nghiệp nổi lên gay gắt trong hiện thực kinh tế xã hội đất nước. Sau
hàng chục năm hồ bình, nước ta vẫn là một trong những nước nghèo trên thế
giới. Những quyền cơ bản của công dân không được thực hiện và vẫn mang tính
hình thức. Chẳng hạn, quyền được khiếu nại, tố cáo đối với bất cứ cá nhân hoặc
công dân nhà nước nào được ghi nhận ở Hiến pháp nhưng trên thực tế khơng có
cơ chế thích hợp để thực hiện. Điều đó đưa đến tình trạng đơn từ của cơng dân
gửi các cơ quan có thẩm quyền khơng được giải quyết hoặc giải quyết không kịp
thời thoả đáng. Trên bình diện chung của xã hội tình trạng ức hiếp quần chúng,
hiện tượng vi phạm nhân quyền xảy ra một cách khá phổ biến, có lúc có nơi rất
nghiêm trọng. Chính vì vậy, nhu cầu địi hỏi tự do, dân chủ, công bằng xã hội vẫn
là nhu cầu thường trực, gay gắt của nhân dân
2.2.Một số giải pháp
Chính vì những hạn chế như trên, vấn đề quyền con người và quyền cơng dân
nên có các biện pháp cụ thể như sau:
- Nâng cao nhận thức, năng lực của người dân và các cơ quan nhà nước trong
việc thụ hưởng quyền. Đề việc thụ hưởng các quyền này diễn ra hiệu quả nhất thì
nhà nước ta cần phải thường xuyên chỉ đạo tổ chức các chương trình đào tạo, nâng
10
BÀI TIỂU LUẬN – LUẬT HIẾN PHÁP VN – FUWN – DTAP
cao hiểu biết cho đại bộ phận người dân. Các cơ quan chức năng và cán bộ công
quyền cần thường xuyên lắng nghe, trao đổi và thấu hiểu những yêu cầu, nguyện
vọng của người dân xung quanh việc thụ hưởng các quyền cơ bản. sau đó tập hợp
lại và tập trung giải quyết các vướng mắc, tồn tại cản trở sự thụ hưởng quyền con
người, quyền công dân của người dân.
- Nghiên cứu vấn đề quyền con người quyền cơng dân trong thời điểm hiện
nay cần có phương pháp tiếp cận mới trên cơ sở tư duy chính trị mới của thời đại
và nhận thức mới. Đối với nước ta, vấn đề quyền con người được đặt ra xuất phát
từ mục tiêu của chủ nghĩa xã hội. Nói cách khác, Chủ nghĩa xã hội đích thực là
xuất phát từ con người và giải phóng con người. Vì vậy theo đà phát triển của cơ
sở vật chất, chế độ xã hội mới phải đảm bảo được lợi ích của cá nhân, ngày càng
mở rộng quyền con người, quyền công dân đi đôi với nghĩa vụ của họ.
- Trên cơ sở phương pháp luận khoa học, nghiên cứu một cách cơ bản về
phương diện lý luận và lịch sử của vấn đề quyền con người quyền công dân. Làm
rõ nguồn gốc, sự phát triển của vấn đề quyền con người, quan niệm của CN MácLênin và các học thuyết khác về con người, quyền con người và quyền công dân.
Việc nghiên cứu một cách cơ bản về phương diện lý luận và lịch sử của vấn đề
nhân quyền, dân quyền nhằm đạt được những tri thức khách quan đầy đủ về những
nội dung trên.
- Phải làm rõ, có cứ liệu khoa học về thực trạng quyền con người, quyền công
dân ở nước ta hiện nay.
- Quyền con người, quyền công dân phải được phản ánh và phụ thuộc vào bản
chất, chế độ chính trị, vào các điều kiện kinh tế xã hội. Trong quá trình đổi mới
đất nước, xu hướng chung là quyền con người và quyền công dân được mở rộng
và phát triển. Việc nghiên cứu phải xác định được hệ thống các quyền con người,
quyền công dân trong quá trình đổi mới đất nước. Sẽ có những quyền mới phát
sinh phù hợp với điều kiện mới, có những quyền khơng mang tính hợp lý nữa.
Điều đó phải được phân tích và có luận chứng khoa học làm cơ sở cho nhà nước
ghi nhận và sửa đổi hệ thống pháp luật. Đối với những quyền đã được nhà nước
11
BÀI TIỂU LUẬN – LUẬT HIẾN PHÁP VN – FUWN – DTAP
khẳng định phải có cơ chế, điều kiện thực hiện, đảm bảo, khắc phục tính hình
thức, khoảng cách ghi nhận trong Hiến pháp, luật với việc thực hiện quyền con
người, quyền công dân trong đời sống thực tế.
12
BÀI TIỂU LUẬN – LUẬT HIẾN PHÁP VN – FUWN – DTAP
C. KẾT LUẬN
Tóm lại, những chế định về quyền con người và quyền và nghĩa vụ cơ bản của
công dân trong bản Hiến pháp năm 2013 đã tiến một bước phát triển dài trên con
đường hoàn thiện và phát triển. Điều đó sẽ tạo nền tảng pháp lý cao nhất để đảm
bảo quyền con người, quyền công dân được thực hiện hóa đầy đủ trong thực tiễn
tạo mục tiêu, động lực mới cho sự phát triển một nước Việt Nam dân giàu, nước
mạnh, dân chủ và văn minh. Cùng với sự phát triển của nền văn minh thế giới,
quyền con người ngày càng được hoàn thiện về mặt số lượng và chất lượng. Sự
ra đời của các cơ chế quốc tế cũng như các cơ chế khu vực để đảm bảo thực hiện
quyền con người đã đánh dấu sự phát triển quan trọng của quyền con người. Tuy
nhiên, bên cạnh những thành quả đạt được thì vẫn cịn có những hạn chế. Quyền
con người vẫn còn bị vi phạm nghiêm trọng ở một số nơi trên thế giới và các cơ
chế để đảm bảo thúc đẩy quyền con người vẫn chưa phát huy được hết chức năng
của mình. Vì vậy, cần sự hợp tác hơn nữa của cộng đồng quốc tế để thực hiện và
đảm bảo các quyền con người và quyền công dân
13
BÀI TIỂU LUẬN – LUẬT HIẾN PHÁP VN – FUWN – DTAP
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội, Giáo trình Luật Hiến pháp Việt Nam,
NXB Tư pháp, 2019;
2. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Hiến pháp Việt Nam, NXB
Tư pháp, 2018;
3. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013;
4. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
5. Viện Ngôn ngữ học, Đại từ điển tiếng Việt, Nxb. Văn hóa - Thơng tin, H,
1999, tr.1239;
6. Trang điện tử Trường đại học Kiểm sát Hà Nội: Một số so sánh quyền con
người với quyền công dân.
( />7. Trang điện tử Bộ Tư pháp: Quyền con người từ góc độ pháp lý, đăng ngày
14/1/2016.
( />8. Nguyễn Thị Ninh, Bài viết “Những thành tựu của Việt Nam trong việc thực
hiện và thúc đẩy quyền con người”
Cùng một số cơng trình nghiên cứu khoa học và trang thơng tin khác…
14