Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.02 KB, 11 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>1. Phần mở đầu: Việc giảng dạy các bài thực hành trong chương trình Địa lý THCS nói chung và chương trình Địa lý 9 nói riêng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong lĩnh vực rèn luyện kỹ năng, củng cố tri thức Địa lý cho học sinh. Mặt khác, thông qua các bài thực hành nó làm tăng thêm khả năng hiểu biết và cũng cố tri thức cho học sinh, từ đó giúp cho học sinh có thể liên hệ những điều đã học vào thực tế. Vì vậy, là giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn tôi muốn tìm hiểu phương pháp dạy học bài thực hành với phương châm: “ Tai nghe không bằng mắt thấy” và đưa ra một số kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu qủa dạy bài thực hành Địa lý lớp 9. Xuất phát từ lí do đó, tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu là “ Phương pháp rèn luyện kĩ năng xác định và vẽ biểu đồ hình tròn trong giảng dạy Địa Lý 9”. Với đề tài này, có thể áp dụng vào giảng dạy bài 10 - bài thực hành, trang 38 Sách giáo khoa Địa Lí 9 và các bài tập trong tập bản đồ Địa lý 9 cũng như cho các bài thực hành có vẽ biểu đồ hình tròn của các lớp dưới. 2. Phần nội dung: 2.1. Thực trạng của nội dung cần nghiên cứu: Trong quá trình hội nhập nền kinh tế ngày nay, giáo dục được coi là một lĩnh vực rất quan trọng và luôn đi trước một bước trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Vì vậy, vấn đề chất lượng dạy - học nói chung và dạy học Địa lý nói riêng ngày càng trở thành mối quan tâm chung của các nhà sư phạm cũng như các nhà quản lý giáo dục và xã hội. Đảng và nhà nước ta đã khẳng định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển”. Điều đó đã được khẳng định trong các nghị quyết của trung ương. Rèn luyện kĩ năng Địa lí cho học sinh là nội dung quan trọng trong chương trình Địa lí THCS. Thông qua rèn luyện kĩ năng Địa lí, học sinh có điều kiện nắm chắc kiến thức lí thuyết và hoàn thiện kiến thức..
<span class='text_page_counter'>(2)</span> Qua tìm hiểu thực tế thấy việc giảng dạy các bài thực hành Địa lý ở các trường THCS còn nhiều vấn đề: * Về phía giáo viên: Một số cho rằng thiếu thời gian, một số giáo viên khác lại trình bày không đúng theo tiến trình một bài thực hành. Đối với nhiều giáo viên việc hình thành kỹ năng kỹ xảo, cách nhận biết, phân tích, so sánh, đánh giá những kiến thức trong đồ dùng trực quan chưa sâu, chưa sát, chưa khai thác hết kiến thức trong đó. * Về phía học sinh: Một số em chưa có thói quen tìm hiểu, khám phá, mà chỉ quen nghe, tái hiện những gì mà giáo viên nói. Do đó, các em không có thói quen độc lập suy nghĩ. Hơn nữa, việc rèn luyện kỹ năng Địa lý chỉ chiếm một thời lượng rất ít trong toàn bộ chương trình, do đó đòi hỏi học sinh phải nghiên cứu trước các yêu cầu nhưng nhiều em cho rằng đây là bộ môn phụ nên không kích thích được tính tò mò tìm hiểu của học sinh. Cụ thể, qua điều tra khảo sát “ Phương pháp xác định và vẽ biểu đồ hình tròn ở bài thực hành Địa lý” lớp 9B trường THCS Châu Hoá như sau: Lớp 9B. Tổng số học sinh Biết xác định và vẽ đúng Chưa biết cách xác định 30 10 20 100 33,3 66,7. 2.2. Các giải pháp: 2.2.1. Các dạng biểu đồ chủ yếu: Để xác định được yêu cầu của đề ra và tiến hành vẽ biểu đồ, thì các em học sinh phải hiểu được khái niệm biểu đồ. * Khái niệm: Biểu đồ là hình thức trực quan hoá các số liệu thống kê trong các mối quan hệ giữa số lượng, thời lượng và không gian bằng các cấu trúc đồ hoạ. Các loại biểu đồ rất phong phú, đa dạng, mỗi loại biểu đồ thể hiện nhiều chủ thể khác nhau. Do đó, khi vẽ biểu đồ cần nghiên cứu kỹ yêu cầu đề ra, xác định chủ thể thể hiện trên biểu đồ để chọn loại biểu đồ thích hợp nhất. Trong chương trình Địa Lí trung học cơ sở, về hình thức biểu hiện, biểu đồ gồm các loại chủ yếu sau:.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> + Biểu đồ đường ( đồ thị, đường biểu diễn ). + Biểu đồ hình tròn ( biểu đồ bánh ). + Biểu đồ miền. + Biểu đồ hình cột: có nhiều loại như cột đơn, cột kép, cột chồng, thanh ngang. + Biểu đồ kết hợp cột với đường. Trong các dạng biểu đồ trên, tôi đặc biệt lưu ý đến dạng biểu đồ hình tròn 2.2.2. Những yêu cầu để xác định và vẽ biểu đồ hình tròn: - Trước hết phải đọc kĩ yêu cầu bài ra, xác định dạng biểu đồ cần vẽ. - Nếu bài tập có yêu cầu vẽ biểu đồ cơ cấu thì các dạng biểu đồ cần vẽ là: biểu đồ cột chồng, biểu đồ miền, biểu đồ hình tròn. Nếu số liệu là 3 năm trở xuống, học sinh nên vẽ dạng biểu đồ hình tròn ( hoặc cột chồng), còn số liệu từ 3 năm trở lên thì vẽ dạng biểu đồ miền. - Nếu bài tập yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện giá trị, tốc độ…thì dạng biểu đồ cần vẽ có dạng đường biểu diễn ( đồ thị), biểu đồ cột đơn, biểu đồ cột đơn gộp nhóm, biểu đồ thanh ngang… - Đọc kỹ bảng số liệu đã cho, tiến hành xử lý số liệu ( nếu cho số liệu tuyệt đối). - Biểu đồ hình tròn dùng để thể hiện quy mô (ứng với kích thước biểu đồ) và cơ cấu ( khi các thành phần cộng lại bằng 100%) của hiện tượng cần trình bày trực quan. Ta có 1% ứng với 3,60 góc ở tâm. Tuy nhiên trong khi làm bài tập và ngay cả khi làm bài thi, học sinh khó có điều kiện thời gian sử dụng thước đo độ để vẽ chính xác đến từng độ, vì thế cách vẽ nhanh là chia hình tròn thành bốn phần bằng nhau, mỗi cung ứng với 900 ứng với 25%, và sau đó chia ước lượng cho từng thành phần. - Trình tự thao tác tốt nhất là vẽ tia từ 12 giờ, theo chiều kim đồng hồ theo thứ tự các thành phần đã cho. Vẽ đến đâu lập bảng chú giải đến đó cứ lần lượt như vậy và cuối cùng là đặt tên biểu đồ. 2.2.3. Các bước tiến hành vẽ biểu đồ. - Bước 1: Xử lý số liệu ( nếu bài ra cho là số liệu tuyệt đối thì chuyển sang số liệu tương đối- đơn vị %)..
<span class='text_page_counter'>(4)</span> - Bước 2: Quy đổi từ tỉ lệ % ra góc ở tâm để dùng thước đo độ vẽ. - Bước 3: Tính tỉ lệ bán kính ( áp dụng cho số liệu tuyệt đối). Để tính bán kính ta áp dụng công thức: R2=R1. S2 S1. R2: Là bán kính biểu đồ 2. R1: Là bán kính biểu đồ 1. S1: Là giá trị tuyệt đối của đường tròn 1 ( biểu đồ 1). S2: Là giá trị tuyệt đối của đường tròn 2 ( biểu đồ 1).. - Xác định tỉ lệ của biểu đồ cần đảm bảo mấy yêu cầu: + Vừa với khổ giấy được dùng để vẽ biểu đồ. + Trục tung và trục hoành phải cân đối. + Tuyệt đối không làm sai lệch giữa các tỉ lệ với nhau. Bước 4: Vẽ biểu đồ. - Vẽ theo chiều kim đồng hồ, theo thứ tự các thành phần đó cho. - Tâm của các đường tròn nằm trên 1 đường thẳng nằm ngang. - Sau khi vẽ biểu đồ phải có tên ( nếu có nhiều biểu đồ khác nhau thì chỉ có 1 tên biểu đồ dùng chung). - Biểu đồ phải có chú giải: ( nếu có nhiều biểu đồ khác nhau thì chỉ có 1 chú giải dùng chung). - Biểu đồ vẽ phải có tính thẩm mĩ. Bước 5: nhận xét ( nếu bài ra yêu cầu). Để có nhận xét chính xác phải căn cứ vào biểu đồ đã vẽ và bảng số liệu. - Nhận xét: phải rút ra được cái chung và cái riêng, khái quát đến chi tiết. - Giải thích (có lấy dẫn chứng chứng minh). 2.2.4. Ví dụ cụ thể: Bài 10: Thực hành - Trang 38 Sách Giáo Khoa Địa Lý 9. * Bài 1: Cho bảng số liệu sau: Bảng 10.1: Diện tích gieo trồng phân theo nhóm cây ( nghìn ha ).
<span class='text_page_counter'>(5)</span> Năm Các nhóm cây Tổng số Cây lương thực Cây thực phẩm, cây ăn quả, cây khác Cây công nghiệp. 1990 9040,0 6474,6 1366,1 1199,3. 2002 12831,4 8320,3 2173,8 2337,3. Hãy vẽ biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu diện tích gieo trồng các nhóm cây. Biểu đồ năm 1990 có bán kính là 20 mm, biểu đồ năm 2002 có bán kính là 24 mm. * Mục tiêu: Học sinh biết cách xác định và vẽ được biểu đồ hình tròn. * Các thiết bị cần thiết: + Giáo viên: Bảng phụ kẽ sẵn, máy tính cá nhân, thước kẽ, com pa, đo độ. + Học sinh: Thước kẽ, máy tính cá nhân, com pa, đo độ, bút màu. * Các bước tiến hành như sau: I. Xác định yêu cầu bài ra. - Đọc kỹ yêu cầu đề bài. - Đọc kỹ bảng số liệu. - Định hướng dạng biểu đồ cần vẽ. II. Tiến hành thực hành. 1. Giáo viên hướng dẫn học sinh xử lí số liệu. + Bước 1: Giáo viên dùng bảng phụ kẽ sẵn khung của bảng số liệu ( Lưu ý bỏ trống). + Bước 2: Hướng dẫn học sinh xử lý bảng số liệu. - Tổng điện tích gieo trồng là 100%. - Biểu đồ hình tròn góc ở tâm là 3600. * Có nghĩa là 1% sẽ ứng với 3,60 ( góc ở tâm ). + Bước 3: Cách tính: Năm 1990 tổng số diện tích gieo trồng là 9040,0 nghìn ha tương ứng cơ cấu diện tích 100%..
<span class='text_page_counter'>(6)</span> - Gọi cơ cấu diện tích gieo trồng cây lương thực là x, ta có: 9040 -> 100% 6474,6 -> x x. 6474, 6 . 100 71, 6% 9040. => Vậy góc tâm trên biểu đồ hình tròn cây lương thực là: 71,6 x 3,60 = 2580 + Tương tự cách tính trên, tiếp tục cho học sinh tính cơ cấu diện tích và góc ở tâm trên biểu đồ của các nhóm cây còn lại. * Để khỏi mất nhiều thời gian trên lớp giáo viên nên tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm (chạy tiếp sức). - Nhóm 1,2: Tính cơ cấu diện tích và góc ở tâm năm 1990. - Nhóm 2: Tính cơ cấu diện tích và góc ở tâm năm 2002. * Kết quả số liệu đã qua xử lý ( đơn vị % ). Cơ cấu diện tích. Góc ở tâm trên. Tổng số - Cây lương thực. gieo trồng (%) 1990 2002 100 100 71,6 64,8. biểu đồ ( độ) 1990 2002 360 360 258 233. - Cây ăn quả, cây thực phẩm, cây khác.. 15,1. 17,0. 54. 61. - Cây công nghiệp. 3,3. 18,2. 48. 66. Loại cây. 2. Tổ chức cho học sinh vẽ biểu đồ. - Giáo viên nên lưu ý học sinh là vẽ hai biểu đồ với hai bán kính khác nhau. - Biểu đồ năm 1990 có bán kính 20 mm và năm 2002 có bán kính là 24 mm. + Giáo viên hướng dẫn học sinh vẽ biểu đồ năm 1990 trên bảng. + Còn biểu đồ năm 2002 giáo viên gọi một học sinh khá lên bảng vẽ, đồng thời yêu cầu cả lớp cùng vẽ tương tự như biểu đồ năm 1990. Nhưng lưu ý bán kính của biểu đồ này..
<span class='text_page_counter'>(7)</span> Năm 1990. Năm 2002. Biểu đồ thể hiện cơ cấu diện tích gieo trồng các nhóm cây ở nước ta năm 1990 và năm 2002 (%). 2.2.5. Kết quả thực nghiệm: qua thực nghiệm tôi thấy: - Phần lớn các em đã xác định được yêu cầu của đề bài. - Học sinh đã biết cách lựa chọn và xác định được cách vẽ biểu đồ phù hợp, đúng yêu cầu của đề ra. - Học sinh đã nắm được các bước tiến hành trong khi vẽ biểu đồ. - Tỉ lệ học sinh tự rèn luyện được kỹ năng vẽ biểu đồ chiếm tỉ lệ phần đa. Cụ thể kết quả thực nghiệm lớp 9B trường THCS Châu Hoá : Lớp. Tổng số. Biết xác định và. Chưa biết xác. 9B Tỷ lệ (%). học sinh 30 100. vẽ đúng 25 83,3. định và vẽ 5 16,7. Vì vậy mà kết quả bài kiểm tra thực nghiệm như sau: Lớp. Tổng số. 9B Tỷ lệ (%). học sinh 30 100. Điểm giỏi 5 16,7. Điểm khá. Điểm trung. Điểm yếu,. 10 33,3. bình 12 40,0. kém 3 10,0.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> Qua quá trình nghiên cứu, bản thân tôi rút ra được một số vấn đề sau: * Về phía giáo viên - Là người đóng vai trò quyết định đối với sự thành công của tiết dạy, nếu giáo viên nắm được lý luận cơ bản của quá trình dạy học, những nguyên tắc, kỹ thuật hướng dẫn tổ chức học sinh học tập thì có khả năng vận dụng để hạn chế những thiếu sót, bất cập trong điều kiện cơ sở vật chất để thực hiện tiết học. * Về phía học sinh - Việc giáo viên hướng dẫn tổ chức cho học sinh học tập, nghiên cứu một cách độc lập, khai thác tri thức với phương pháp dạy học phù hợp linh hoạt, hoàn toàn phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý học sinh, tạo được sự hứng thú, khơi dậy được lòng say mê, tạo không khí cởi mở trong tiết học. 3. Phần kết luận: Như vậy, sau khi áp dụng sáng kiến này bản thân tôi rất tâm huyết với phương pháp dạy học tích cực, nhất là quá trình vận dụng vào bài học thực hành. Rõ ràng với sáng kiến kinh nghiệm nhỏ này đã được tôi áp dụng vào giảng dạy trong tất cả hầu hết các bài yêu cầu vẽ biểu đồ hình tròn, cụ thể: Bài thực hành Địa lý 9 - bài 10 và các bài trong bài tập bản đồ Địa lý 9 cũng như cho các bài thực hành có vẽ biểu đồ hình tròn của các lớp dưới. Hơn nữa, Việc rèn luyện cho học sinh các kỹ năng xử lý bảng số liệu, cách xác định - vẽ biểu đồ các loại. Nó phát huy được trí lực của các em, nâng cao khả năng suy luận, đánh giá, nhận xét, liên hệ chặt chẽ với thực tiễn cuộc sống và thực tế tôi thấy chất lượng dạy học đạt kết quả cao hơn nhiều. Nếu như trước đây mỗi khi bắt gặp bất kỳ một dạng biểu đồ nào, thì các em cảm thấy chán nản, không hứng thú tìm hiểu nó thì bây giờ các em lại chủ động hơn, thoải mái, nhẹ nhàng hơn và cũng không lúng túng như ban đầu nữa. Chính điều này đã tạo thuận lợi cho giáo viên áp dụng phương pháp mới vào trong dạy học, phát huy được tính chủ động hơn trong học sinh, giáo viên chỉ là người tổ chức, hướng dẫn học sinh tìm tòi chiếm lĩnh kiến thức mới và tạo tiền đề cho các em tiếp tục chương trình sau này với yêu.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> cầu cao hơn. Từ đó học sinh cảm thấy hứng thú yêu thích với bộ môn Địa lý, và chất lượng bộ môn cũng được nâng cao. Kiến nghị: Cần thiết phải trang bị cho học sinh kỹ năng thực hành, lý thuyết đi đôi với thực hành để các em hiểu sâu về bản chất của hiện tượng Địa lý. Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của bản thân đã đúc rút được trong quá trình dạy học môn Địa Lý THCS. Rất mong sự nhiệt tình giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn !. Mục lục. Trang. 1. Phần mở đầu:………………………………………………………………….. 1 2. Phần nội dung: ................................................................................................... 1 2.1. Thực trạng của nội dung cần nghiên cứu: .........................................................1 2.2. Các giải pháp: ....................................................................................................2 2.2.1. Các dạng biểu đồ chủ yếu: ............................................................................. 2 2.2.2. Những yêu cầu để xác định và vẽ biểu đồ hình tròn: .....................................3 2.2.3. Các bước tiến hành vẽ biểu đồ: ......................................................................4 2.2.4. Ví dụ cụ thể: Bài 10: Thực hành - Trang 38 Sách Giáo Khoa Địa Lý 9: .......5 2.2.5. Kết quả thực nghiệm: ..................................................................................... 7 3. Phần kết luận: .....................................................................................................8.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách Giáo Khoa Địa Lý 9. Nhà xuất bản Giáo Dục 2005. 2. Sách Giáo Viên Địa Lý 9. Nhà xuất bản Giáo Dục 2005. 3. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Địa Lí THCS. Nhà xuất bản Giáo dục 2010. 4. Ôn tập môn Địa Lý theo chủ điểm của PGS-TS Nguyễn Viết Thành và Tiến Sĩ Đỗ Thị Minh Đức - Đại học quốc gia Hà Nội 2002. 5. Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học môn Địa Lý THCS. Nhà xuất bản Giáo Dục năm 2008. 7. Tuyển tập đề thi 0LYMPIC môn Địa Lý. Nhà xuất bản Đại Học Sư Phạm 2007. 8. Tài liệu nội dung và phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9 THCS - Một số đề thi và hướng dẫn chấm đối tượng học sinh giỏi lớp 9 và tuyển sinh vào lớp 10 THPT chuyên Quảng Bình của Sở GD - ĐT Quảng Bình 2003..
<span class='text_page_counter'>(11)</span>
<span class='text_page_counter'>(12)</span>