Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Tiểu luận thực trạng an ninh lương thực tỉnh sóc trăng trước tác động của quá trình xâm nhập mặn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
--------------

TIỂU LUẬN

THỰC TRẠNG AN NINH LƯƠNG THỰC
TỈNH SĨC TRĂNG TRƯỚC TÁC ĐỘNG
CỦA Q TRÌNH XÂM NHẬP MẶN

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

Ts. VŨ ANH PHÁP

HUỲNH HUYỀN TRÂN
MSSV: B1400068
Lớp: CA14X5A1

CẦN THƠ


2


DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Sóc Trăng.................................................................2
Hình 2.2 Số lượng người bị đói trên tồn cầu năm 2010 (triệu người)..........................6
Hình 2.3 Xâm nhập mặn ở ĐBSCL (kịch bản A2 - nước biển dâng 30cm)..................10
Hình 2.4 Sự thay đổi độ mặn lớn nhất ở các trạm đo của Sóc Trăng từ 2000 – 2012...11


Hình 2.5 Vị trí các điểm dự báo mặn tại cửa Định An và cửa Trần Đề........................12
Hình 2.6 Cánh đồng lúa mất mùa do xâm nhập mặn của nơng dân huyện Long Phú. .13
Hình 2.7 Ruộng bắp cải khô héo chậm phát triển của nơng dân Phường 3, Tp.Sóc
Trăng............................................................................................................. 13
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1 Trị giá hàng hóa xuất khẩu phân theo cơ cấu ngành hàng...............................7
Bảng 2.2 Sản lượng lương thực có hạt tỉnh Sóc Trăng qua các năm..............................8
Bảng 2.3 Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của tỉnh Sóc Trăng qua các năm..............8
Bảng 2.4 Số lượng gia súc, gia cầm hằng năm của tỉnh Sóc Trăng................................9
Bảng 2.5 Diện tích và sản lượng ni trồng thủy sản tỉnh Sóc Trăng qua các năm........9
Bảng 2.6 Dự báo độ mặn (g/l) cửa Trần Đề dọc sông Hậu từ tháng 3 – 5 năm 2016...12
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL

Đồng bằng sơng Cửu Long

NC

Nghiên cứu

BĐKH

Biến đổi khí hậu

PTNT

Phát triển Nông thôn

FAO


Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

CIDA

Cơ quan phát triển quốc tế Canada

1


MỤC LỤC
DANH SÁCH HÌNH..................................................................................................................i
DANH SÁCH BẢNG.................................................................................................................i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................................i
MỤC LỤC.................................................................................................................................ii
1. MỞ ĐẦU................................................................................................................................1
2. NỘI DUNG............................................................................................................................1
2.1 TỔNG QUAN VỀ TỈNH SÓC TRĂNG...........................................................................1
2.1.1 Vị trí địa lí..................................................................................................................1
2.1.2 Đơn vị hành chính, dân số.........................................................................................2
2.1.3 Đặc điểm khí hậu, sơng ngịi......................................................................................2
2.1.4 Giao thơng..................................................................................................................3
2.2 CÁC KHÁI NIỆM............................................................................................................3
2.2.1 An ninh lương thực....................................................................................................3
2.2.1.1 Khái niệm............................................................................................................3
2.2.1.2 Vai trò..................................................................................................................3
2.2.2 Xâm nhập mặn...........................................................................................................4
2.2.2.1 Khái niệm............................................................................................................4
2.2.2.2 Nguyên nhân.......................................................................................................4
2.2.2.3 Hậu quả...............................................................................................................5
2.3 TÌNH HÌNH AN NINH LƯƠNG THỰC TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM.............5

2.3.1 Tình hình an ninh lương thực thế giới.......................................................................5
2.3.2 Tình hình an ninh lương thực Việt Nam....................................................................6
2.4 THỰC TRẠNG AN NINH LƯƠNG THỰC TỈNH SÓC TRĂNG TRƯỚC TÁC ĐỘNG
CỦA QUÁ TRÌNH XÂM NHẬP MẶN.................................................................................7
2.5 ẢNH HƯỞNG, TÁC ĐỘNG CỦA XÂM NHẬP MẶN ĐẾN AN NINH LƯƠNG
THỰC TỈNH SÓC TRĂNG.................................................................................................10
2.5.1 Thực trạng xâm nhập mặn tại tỉnh Sóc Trăng..........................................................10
2.5.2 Tác động của xâm nhập mặn đến an ninh lương thực tỉnh Sóc Trăng.....................12
2.5.3 Giải pháp..................................................................................................................14
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................15

2


1. MỞ ĐẦU
An ninh lương thực là vấn đề mang tính tồn cầu, là một trong những vấn đề hàng đầu
được coi trọng ở các quốc gia. Một quốc gia có nền an ninh lương thực ổn định sẽ là
nền tảng tốt để quốc gia đó phát triển ổn định. Theo ước tính của Liên hiệp quốc, dân
số thế giới dự kiến sẽ tăng từ 7,2 tỷ người lên 9,6 tỷ người vào năm 2050 và sản xuất
nông nghiệp sẽ cần phải tăng 75% để đáp ứng nhu cầu vào thời điểm đó. Nếu sản
lượng lương thực tồn cầu khơng tăng tới mức này, một cuộc khủng hoảng an ninh
lương thực sẽ xảy ra, kèm theo đó là tình trạng đói nghèo gia tăng mạnh bởi hiện cả
thế giới đã có khoảng gần 1 tỷ người suy dinh dưỡng vì thiếu ăn (Phạm Thị Thanh Hoa
và Nguyễn Đức Vinh, 2012; Hồng Tuấn, 2015).
Việt Nam là nước nơng nghiệp với sản lượng lương thực có hạt 49 triệu tấn/năm.
Trong đó, với diện tích cây lương thực có hạt là 4,3 triệu hecta thì đồng bằng sơng Cửu
Long (ĐBSCL) đã đóng góp 25 triệu tấn/năm (hơn 50% sản lượng lương thực cả
nước) góp phần giữ vững an ninh lương thực quốc gia (Tổng cục thống kê, 2013). Tuy
nhiên, những năm vừa qua do ảnh hưởng của hiện tượng El-nino và mực nước biển

dâng do biến đổi khí hậu đã dẫn đến tình trạng xâm nhập mặn sâu và kéo dài với độ
mặn cao làm hàng trăm ngàn hecta diện tích sản xuất nông nghiệp bị thiệt hại, đe dọa
nghiêm trọng đến an ninh lương thực vùng và quốc gia. Đặc biệt là các tỉnh ven biển
của vùng trong đó có Sóc Trăng.
Nhận thấy vấn đề nêu trên, đề tài “thực trạng an ninh lương thực tỉnh Sóc Trăng
trước tác động của quá trình xâm nhập mặn” được thực hiện nhằm phân tích thực
trạng và đề xuất các giải pháp để thích ứng và đề phịng xâm nhập mặn góp phần đảm
bảo an ninh lương thực trên địa bàn phân tích. Các thơng tin được sử dụng chủ yếu là
số liệu thứ cấp thu thập từ sách, báo, đề tài từ internet.
2. NỘI DUNG
2.1 TỔNG QUAN VỀ TỈNH SĨC TRĂNG
2.1.1 Vị trí địa lí
Tỉnh Sóc Trăng nằm ở cửa Nam sơng Hậu, cách thành phố Hồ Chí Minh 231km, cách
Cần Thơ 62km; nằm trên tuyến Quốc lộ 1A nối liền các tỉnh Cần Thơ, Hậu Giang, Bạc
Liêu, Cà Mau. Diện tích tự nhiên 3.311,7629 km2 (chiếm khoảng 1% diện tích cả nước
và 8,3% diện tích của khu vực ĐBSCL). Quốc lộ 60 nối Sóc Trăng với các tỉnh Trà
Vinh, Bến Tre và Tiền Giang. Đường bờ biển dài 72 km và 03 cửa sông lớn: Định An,
Trần Đề, Mỹ Thanh đổ ra Biển Đơng.


Vị trí tọa độ: 9012’ - 9056’ vĩ Bắc và 105033’ - 106023’ kinh Đơng.



Tỉnh có địa giới hành chính tiếp giáp như sau:
 Phía Bắc và Tây Bắc giáp tỉnh Hậu Giang;
 Phía Tây Nam giáp tỉnh Bạc Liêu;
 Phía Đơng Bắc giáp tỉnh Trà Vinh;
 Phía Đơng và Đông Nam giáp Biển Đông.
1



Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Sóc Trăng
(Nguồn: Cổng thơng tin điện tử tỉnh Sóc Trăng)

2.1.2 Đơn vị hành chính, dân số
Sóc Trăng gồm 1 thành phố trực thuộc tỉnh, 10 huyện và 105 xã, phường, thị trấn.
Thành phố Sóc Trăng là trung tâm hành chính của tỉnh. Theo thống kê năm 2013,
trung bình dân số tồn tỉnh là 1.304,7 nghìn người; trong đó, thành thị chiếm 372,4
nghìn người, nơng thơn 932,2 nghìn người. Mật độ dân số trung bình của tỉnh là 394
người/km2, thấp hơn mức trung bình của ĐBSCL (430 người/km2) (Tổng cục thống kê,
2013).
2.1.3 Đặc điểm khí hậu, sơng ngịi
Sóc Trăng nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa với hai mùa là mùa mưa (từ tháng 5 đến
tháng 11) và mùa khô (từ tháng 12 năm trước đến hết tháng 4 năm sau). Nhiệt độ trung
bình hằng năm khoảng 270C, độ ẩm trung bình 84%. Tổng lượng mưa trung bình năm
khoảng từ 1.500mm - 2.000mm (Tổng cục thống kê, 2013).
Tỉnh Sóc Trăng nằm ở cửa nam hạ nguồn sông Hậu, là nơi sông Hậu đổ ra biển Đơng
tại hai cửa Định An và Trần Đề. Sóc Trăng có 3 hệ thống sơng kênh rạch chính là
sơng Mỹ Thanh ở phía nam, sơng Hậu ở phía đơng và kênh Quản Lộ-Phụng Hiệp ở
phía tây bắc (Địa chí tỉnh Sóc Trăng, 2012). Trong đó sơng Hậu là nguồn cung cấp
2


nước chính cho sơng ngịi và kênh rạch trên địa bàn. Nước trên sông Hậu chuyển vào
nội vùng qua các nhánh sông Cái Côn, Trà Ban, Cái Trâm, Rạch Vọp, Đại Ngãi,…
Đây là nguồn cung cấp lượng nước ngọt dồi dào cho tỉnh.
2.1.4 Giao thơng
Sóc Trăng có đường bờ biển dài 72 km và 03 cửa sông lớn là Định An, Trần Đề, Mỹ
Thanh hình thành lưu vực rộng lớn thuận lợi cho giao thông đường thủy, nuôi trồng

thủy hải sản, khai thác biển, đánh bắt xa bờ (Đặng Vũ Thắng, 2012). Đồng thời địa bàn
tỉnh nằm trên tuyến quốc lộ 1A và có các tuyến tỉnh lộ, tuyến đường liên huyện, liên
xã nên giao thông trên địa bàn tỉnh khá thuận lợi.
2.2 CÁC KHÁI NIỆM
2.2.1 An ninh lương thực
2.2.1.1 Khái niệm
Chúng ta có hơn 200 khái niệm về an ninh lương thực. Tuy nhiên cho đến nay, định
nghĩa về an ninh lương thực của FAO được công nhận là chuẩn mực về hàm ý và cách
diễn giải nhất. Theo định nghĩa của FAO thì An ninh lương thực là mọi người có
quyền tiếp cận các thực phẩm một cách an toàn, bổ dưỡng, đẩy đủ mọi lúc mọi nơi để
duy trì cuộc sống khỏe mạnh và năng động. An ninh lương thực bao gồm lương thực
sẵn có, tiếp cận lương thực, ổn định lương thực và sử dụng lương thực chất lượng - an
toàn.
Như vậy, an ninh lương thực hay an ninh lương thực quốc gia được hiểu là sự đảm bảo
của mỗi quốc gia về nguồn cung cấp lương thực cho người dân để hạn chế và đẩy lùi
tình trạng thiếu lương thực, nạn đói và tình trạng phụ thuộc vào nguồn lương
thực nhập khẩu (Bách khoa toàn thư mở).
2.2.1.2 Vai trị
An ninh lương thực có tầm quan trọng hàng đầu trong việc đảm bảo sự ổn định và phát
triển của mỗi quốc gia. Đảm bảo được an ninh lương thực sẽ giúp cho mọi người đều
tiếp cận được với lương thực, loại bỏ được nạn đói.
An ninh lương thực có 3 vai trị chính:


Duy trì sự tồn tại của con người: con người không thể tồn tại nếu khơng có
lương thực. Lương thực là nhu cầu thiết yếu để duy trì sự sống, hoạt động và sự
phát triển của con người. Do vậy, lương thực cần phải được cung cấp đều đặn
và đầy đủ để xóa bỏ tình trạng đói nghèo.




Đảm bảo cho phát triển kinh tế: vấn đề an ninh lương thực và phát triển kinh tế
có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Xét về mục tiêu chính sách của các chính phủ,
an ninh lương thực được coi như một chuỗi liên tục từ mức độ vi mô về đảm
bảo dinh dưỡng cho người dân đến mức vĩ mô là đảm bảo cung cấp đầy đủ
lương thực cho thị trường trong nước và khu vực. Ổn định an ninh lương thực
theo cả hai góc độ vi mô, vĩ mô giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế hiệu quả và
giảm đói nghèo (Vũ Anh Pháp, 2016).

3




Ổn định về chính trị - xã hội: an ninh lương thực đóng góp một phần khơng nhỏ
vào sự ổn định chính trị - xã hội. Một quốc gia có nền an ninh lương thực ổn
định sẽ giúp tình hình chính trị ổn định, từ đó xã hội ổn định và thúc đẩy quốc
gia phát triển. Có sẵn nguồn lương thực dự trữ đảm bảo cung ứng khi có dịch
bệnh thiên tai.

2.2.2 Xâm nhập mặn
2.2.2.1 Khái niệm
Xâm nhập mặn là hiện tượng nước mặn với nồng độ mặn bằng 4‰ xâm nhập sâu vào
nội đồng khi xảy ra triều cường, nước biển dâng hoặc cạn kiệt nguồn nước ngọt (Trung
tâm Phịng tránh và Giảm nhẹ Thiên tai).
Mặn là thuốc tính vùng cửa sông. Trong sự tương tác giữa sông và biển, hai dòng nước
ngọt và mặn giao hội với nhau. Trong thời kỳ triều lên, xáo trộn và nước mặn rút đi
trong thời kỳ triều xuống tạo thành sự mặn hóa đều đặn trong khơng gian, theo thời
gian dưới tác động của hai yếu tố cơ bản: lưu lượng nước ngọt từ nguồn xuống và thủy
triều thể hiện qua biên độ và cường suất, một yếu tố quan trọng nữa là gió chướng (Lê

Sâm, 2003).
Sự xâm nhập mặn của nước biển được giải thích là do mùa khơ nước ngọt trên sông
giảm mạnh, khô hạn kéo dài nguồn nước ngọt ở thượng nguồn không về kịp hoặc số
lượng nước ngọt khơng đủ, từ đó nước biển theo các sơng, kênh, gạch tràn vào gây
mặn trên diện rộng.
Các vùng ven biển cửa sông lớn nguy cơ nhiễm mặn cao hơn do sự thẩm thấu lâu ngày
hoặc do tiềm sinh gây nên.
2.2.2.2 Nguyên nhân


Tác động của tự nhiên:
 Biến đổi khí hậu khiến hiện tượng Elnino diễn ra phức tạp. Đó là sự xuất
hiện dịng nước biển ấm đột ngột ở phía đơng Thái Bình Dương. Do tác động
của sự thay đổi hướng gió và áp suất khơng khí hoặc có thể do các cơn động
đất dưới đáy biển làm trái đất nóng lên dẫn đến băng tan, mực nước biển
dâng.
 Hiện tượng xâm thực, do nước biển dâng làm suy giảm diện tích của rừng
phịng hộ ven biển và rạn san hô khiến xâm nhập mặn tiến sâu vào nội đồng.
 Yếu tố địa hình là một trong nhiều nguyên nhân gây xâm nhập mặn. Địa hình
trũng, mặn dễ xâm nhập vào sâu.
 “Hình dạng lịng sơng vùng cửa quyết định nên mặn xâm nhập vào sông.
Nếu vùng cửa sông nông và hẹp (do phù sa lũ năm trước bồi lắng gây nên
chẳng hạn), thì mặn năm sau khó xâm nhập vào sâu hơn. Những năm gần
đây, do lũ ĐBSCL thấp, lượng phù sa ít, nên các cửa sơng bị bào xói sâu hơn,
tạo điều kiện thuận lợi cho mặn lên cao” (Nguyễn Ngọc Anh, 2014).



Tác động của con người:
4



 Con người làm gia tăng hiệu ứng nhà kính thông qua thải một lượng lớn chất
thải ra môi trường như: CO2, CH4, N2O, HFCs, SF6,…
 Trong canh tác có sự tranh chấp giữa vùng trồng lúa và nuôi tôm dẫn đến
tranh chấp về nguồn nước. Người nuôi tôm dẫn nước mặn vào ao làm ảnh
hưởng đến nguồn nước cung cấp cho trồng lúa và rau màu.
 Khai thác quá mức nguồn nước ngầm.
 Con người phá rừng phòng hộ một cách tự phát để canh tác thủy sản đã làm
giảm diện tích rừng. Mất lá chắn rừng phịng hộ, nước biển dễ xâm nhập vào
sâu hơn trong nội đồng.
 Việc nước Lào và Campuchia xây dựng đập thủy điện làm chắn dịng chảy từ
thượng nguồn sơng Mekong xuống hạ nguồn vùng ĐBSCL làm ảnh hưởng
nghiêm trọng tới người dân, nhất là vấn đề thiếu nước ngọt cho sản xuất
nông nghiệp và sinh hoạt. Đồng thời làm giảm đi một nguồn lợi thủy sản lớn
từ các con nước từ thượng nguồn, làm suy giảm đa dạng sinh thái nhiều lồi
có nguy cơ bị tuyệt chủng.
2.2.2.3 Hậu quả
Xâm nhập mặn diễn ra chủ yếu vào mùa khô làm cho đất nhiễm mặn, nhiễm phèn và
thiếu nguồn nước ngọt trầm trọng. Nhiều diện tích đất canh tác, sản xuất lương thực
thực phẩm thiếu nguồn nước tưới dẫn đến mất mùa, thiệt hại về kinh tế lẫn ổn định về
nguồn lương thực.
Xâm nhập mặn làm suy giảm đa dạng sinh học, ảnh hưởng đến môi trường sinh thái
đồng thời là nguyên nhân gây ra ơ nhiễm mơi trường.
2.3 TÌNH HÌNH AN NINH LƯƠNG THỰC TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
2.3.1 Tình hình an ninh lương thực thế giới
Với tiến trình khai hoang phục hóa đất, sự cải tiến trong nơng nghiệp đã đạt được
những thành tựu về giống, kỹ thuật canh tác, công nghệ chế biến bảo quản sau thu
hoạch và những tiến bộ về sinh học, thủy lợi, cơ giới hóa đã góp phần thúc đẩy sản
lượng lương thực gia tăng.

Tuy nhiên, song song những mặt thuận lợi, các yếu tố như sự gia tăng dân số, lạm phát
dẫn đến giá lương thực gia tăng, những cuộc xung đột chính trị, chiến tranh và đặc biệt
là biến đổi khí hậu đã đe dọa an ninh lương thực toàn cầu. “Theo số liệu do Liên hợp
quốc công bố ngày 16-10-2010 trên thế giới có khoảng 1 tỉ người thiếu ăn. Cịn theo
các báo cáo của FAO, khu vực có số người đói nhiều nhất là châu Á - Thái Bình
Dương với 578 triệu người. Tỷ lệ người đói cao nhất ở khu vực tiểu vùng Sa-ha-ra
châu Phi, chiếm 30% trong năm 2010 (239 triệu). Trong số 925 triệu người bị đói trên
tồn cầu có tới 2/3 tập trung ở 7 quốc gia là Băng-la-đét, Trung Quốc, Công-gô, Ê-thiô-pi-a, Ấn Độ, In-đô-nê-xi-a và Pa-ki-xtan. Hiện nay có khoảng 80 quốc gia trên thế
giới đang phải đối mặt với tình trạng thiếu lương thực. Những khu vực bị đe dọa nhiều
nhất là Bắc và Trung Phi, tiếp đó là châu Á như: Ap-ga-ni-xtan, Mơng Cổ, Triều Tiên”
(Phạm Thị Thanh Hoa và Nguyễn Đức Vinh, 2012).
5


Hình 2.2 Số lượng người bị đói trên tồn cầu năm 2010 (triệu người)
(Nguồn: Phạm Thị Thanh Hoa và Nguyễn Đức Vinh, 2012)

Theo như dự báo, dân số thế giới sẽ tăng từ 7 tỷ người lên 9 tỷ người vào năm 2050.
Các quốc gia đang rơi vào tình trạng mất an ninh lương thực ở hiện tại thì trong tương
lai tình hình đảm bảo an ninh lương thực sẽ ngày càng xấu đi do thiếu hụt phân phối
lương thực và tăng số người mất an ninh lương thực.
2.3.2 Tình hình an ninh lương thực Việt Nam
Năm 1945, Việt Nam rơi vào nạn đói khiến hơn 2 triệu người chết đói chỉ trong vịng
nửa năm. Lương thực bị Pháp và Nhật vơ vét dự trữ cho chiến tranh, đất canh tác lúa
bị Nhật bắt trồng đay. Sau năm 1975, đất nước giải phóng và thống nhất, an ninh
lương thực dần được cải thiện. Sau 25 năm đổi mới (chuyển sang nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa năm 1986) Việt Nam từ một nước đói nghèo vươn
lên trở thành nước xuất khẩu gạo đứng hàng thứ hai trên thế giới. Đảm bảo nguồn an
ninh lương thực quốc gia.
Ở Việt Nam, khái niệm an ninh lương thực xuất hiện vào năm 1992, khi thực hiện dự

án an ninh lương thực của FAO, an ninh lương thực ở Việt Nam gồm 4 nội dung chính:
(1) Sản xuất đủ yêu cầu lương thực, thực phẩm của xã hội (tính sẵn có): vừa phải quan
tâm về số lượng vừa phải chú ý đến chất lượng ngày càng tăng cao của xã hội.
(2) Cung cấp lương thực thực phẩm ổn định (tính ổn định): hoàn thiện hệ thống phân
phối và phát triển thị trường để lương thực, thực phẩm đến được mọi nơi, mọi lúc với
giá cả ổn định ngay cả trong tình huống xấu nhất khi có thiên tai xảy ra.
(3) Khả năng kinh tế để tiếp cận đến lương thực thực phẩm (tính tiếp cận): là khả năng
thực tế để mọi người có thể mua lương thực, thực phẩm tối thiểu nhằm duy trì cuộc
sống. Yếu tố này đề cập đến phương kế kiếm sống như tài sản của hộ (đất đai, lao
động, vốn,…), việc làm và thu nhập.
6


(4) Vệ sinh an tồn thực phẩm (tính an tồn): là một trong những yếu tố không thể
thiếu được của khái niệm an ninh lương thực quốc gia. Yếu tố này đề cập đến tiêu
chuẩn vệ sinh, chất lượng cần thiết để lương thực, thực phẩm không gây ảnh hưởng
xấu đến sức khỏe của người tiêu dùng.
Với các chính sách phù hợp, chương trình an ninh lương thực phát triển nơng nghiệp
theo hướng đa dạng và bên vững đã góp phần thúc đẩy Việt Nam hội nhập tốt hơn với
kinh tế thị trường quốc tế. Kim ngạch xuất khẩu các ngành hàng nông sản và thủy sản
năm 2014 lên đến 23 tỷ USD.
Bảng 2.1 Trị giá hàng hóa xuất khẩu phân theo cơ cấu ngành hàng
Đơn vị tính: tỷ USD

Hàng Nông sản và Nông sản
chế biến
Hàng Thủy sản

Năm 2012


Năm 2013

Năm 2014

15,46

14,08

15,21

6,09

6,67

7,79

Nguồn: Tổng cục thống kê

Về vấn đề an ninh lương thực của Việt Nam trong tương lai, theo Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khoảng 130 triệu người vào
năm 2035 phải cần tới 36 triệu tấn thóc. Và để đạt được sản lượng này, Việt Nam cần
phải duy trì tối thiểu 3 triệu héc ta đất chuyên trồng lúa hai vụ để có 6 triệu héc ta đất
gieo trồng (Phạm Thị Thanh Hoa và Nguyễn Đức Vinh, 2012). Tuy nhiên, với tình
hình BĐKH và hiện tượng El-nino đang diễn ra phức tạp như hiện nay thì việc đảm
bảo an ninh lương thực quốc gia đang đứng trước thách thức lớn. Đặc biệt, ĐBSCL là
vùng sản xuất lương lực trọng yếu của quốc gia lại là nơi chịu ảnh hưởng trực tiếp và
nặng nề nhất các hậu quả của BĐKH như hạn hán, xâm nhập mặn kéo dài gây ra.
2.4 THỰC TRẠNG AN NINH LƯƠNG THỰC TỈNH SÓC TRĂNG TRƯỚC
TÁC ĐỘNG CỦA Q TRÌNH XÂM NHẬP MẶN
Sóc Trăng có diện tích tự nhiên là 331,176 nghìn ha trong đó đất sản xuất nơng nghiệp

là 208,8 nghìn ha chiếm 63% diện tích của tỉnh. Với mơ hình canh tác nhiều vụ diện
tích gieo trồng cây lương thực có hạt năm 2014 là 367,7 nghìn ha (tổng diện tích trồng
lúa là 363,9 nghìn ha, cịn lại là diện tích trồng cây lương thực có hạt khác) (Tổng cục
thống kê). Với những chủ trương và chính sách chuyển đổi cơ cấu nơng nghiệp nơng
thơn, đầu tư cho nông thôn, tăng sản lượng để đảm bảo an ninh lương thực, trong
những năm qua Sóc Trăng đã đạt được những kết quả khả quan về sản xuất lương
thực, thực phẩm.

Bảng 2.2 Sản lượng lương thực có hạt tỉnh Sóc Trăng qua các năm

2012
7

2013

2014


Lúa (nghìn tấn)
Các loại lương thực có hạt khác (nghìn tấn)

2.251,8
14,1

2.220,0
15,9

2.265,3
14,7


Tổng (nghìn tấn)

2.265,9

2.235,9

2.280,0

Nguồn: Tổng cục thống kê

Sản lượng lương thực của tỉnh được giữ ổn định qua các năm không những đảm bảo
được nguồn lương thực cung cấp và dự trữ trong tỉnh mà còn phục vụ cho xuất khẩu.
Trong đó, gạo đặc sản ST là mặt hàng lương thực xuất khẩu chính của tỉnh góp phần
khơng nhỏ vào tổng sản lượng xuất khẩu gạo của quốc gia.
Bảng 2.3 Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của tỉnh Sóc Trăng qua các năm

Diện tích (nghìn ha)
Năng suất (tấn/ha)
Sản lượng (nghìn tấn)

2012
365,9
6,15
2.251,8

2013
373,5
5,94
2.220,0


2014
363,9
6,23
2.265,3

Nguồn: Tổng cục thống kê

Năm 2013 nơng dân tỉnh Sóc Trăng xuống giống lúa vụ 3 khơng theo khuyến khích
của các ngành chức năng, dẫn đến diện tích gieo trồng tăng 2% so với năm 2012. Tuy
nhiên việc xuống giống tự phát rơi vào thời điểm xâm nhập mặn diễn biến bất lợi,
nguồn nước ngọt bị khan hiếm khiến cho phần lớn diện tích lúa vụ 3 bị thiệt hại, tập
trung ở Long Phú và Trần Đề. Chính vì vậy, tuy diện tích gieo trồng lớn nhưng năng
suất và sản lượng sụt giảm so với năm 2012.
Năm 2014, diện tích gieo trồng lúa của tỉnh giảm 3% so với năm 2013 nhưng năng
suất và sản lượng tăng lên rõ rệt. Nguyên nhân được giải thích do năm 2014 thời tiết
thuận lợi, đồng thời áp dụng các tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào sản xuất, góp phần
tăng năng suất lúa.
Năm 2015, diện tích gieo trồng lúa đạt 366,9 nghìn ha, với sản lượng gần 2,3 triệu tấn,
vượt 9,9% kế hoạch, trong đó diện tích lúa đặc sản, lúa thơm chiếm 33%. Đề án Phát
triển sản xuất lúa đặc sản đạt được kết quả cao, diện tích lúa đặc sản, lúa thơm tăng từ
66.018 ha năm 2012 lên 126.728 ha năm 2015, vượt 81% so chỉ tiêu kế hoạch đề ra
(70.000 ha), các hoạt động như công tác giống, chuyển giao khoa học kỹ thuật, củng
cố, nâng cao hoạt động của hợp tác xã gắn với xây dựng cánh đồng lớn đã được tập
trung thực hiện (Sở NN và PTNT tỉnh Sóc Trăng, 2015).
Bên cạnh sự phát triển ổn định của lúa gạo, ngành chăn ni của tỉnh Sóc Trăng cũng
đạt được những thành tựu nhất định. Với hơn 72 trang trại lớn nhỏ (thống kê năm
2014) cùng với chăn ni theo hộ gia đình số lượng gia súc gia cầm trong tỉnh luôn ổn
định qua các năm. Cung ứng lượng lớn sản lượng thịt cho tỉnh.

Bảng 2.4 Số lượng gia súc, gia cầm hằng năm của tỉnh Sóc Trăng


2012

2013
8

2014


Trâu (nghìn con)
Bị (nghìn con)
Heo (nghìn con)
Gia cầm (triệu con)

3,7
23,6
279,2
4,714

3,2
24,7
278,5
4,467

2,7
25,6
290,5
4,658

Nguồn: Tổng cục thống kê


Đặc biệt với đề án phát triển chăn ni đàn bị sữa từ năm 2004 của dự án CIDA ở
vùng đồng bào dân tộc Khmer đã mở ra hướng thốt nghèo bền vững cho bà con vùng
nơng thơn. Năm 2015, tổng đàn bị đạt 36.000 con trong đó tổng đàn bị sữa trên 8.000
con, tăng 30,4% so với giữa năm 2014. Nhiều hộ đồng bào Khmer thoát nghèo với chỉ
1 con bò sữa, mỗi ngày cho thu nhập trên 100.000 đồng. (Sở NN và PTNT tỉnh Sóc
Trăng, 2015; Nguyễn Ngọc Sơn, Nguyễn Thúy Hằng và Đỗ Văn Hồng, 2015).
Tình hình chăn ni heo của tỉnh phần lớn tập trung ở quy mô nhỏ và chủ yếu nuôi
theo phương thức truyền thống hộ gia đình. Ở quy mơ lớn hơn (quy mô trang trại từ 50
đến 120 con) có kết hợp chăn ni truyền thống với kỹ thuật tiên tiến. Ở quy mô đàn
trên 120 con tập trung ở những hộ gia đình có tiềm lực kinh tế vững chắc (Nguyễn
Minh Thông và ctv, 2013).
Là một tỉnh ven biển, nuôi trồng và sản xuất thủy sản được coi là hướng phát triển
kinh tế mũi nhọn. Tỉnh Sóc Trăng có thể phát triển ni trồng thủy sản ở cả 03 vùng
sinh thái nước mặn, lợ, ngọt của biển, ven biển và nội địa.
Bảng 2.5 Diện tích và sản lượng ni trồng thủy sản tỉnh Sóc Trăng qua các năm

Diện tích (nghìn ha)
Sản lượng (tấn)

2012

2013

2014

64,8
181.011

68,2

195.063

68,4
206.725

Nguồn: Tổng cục thống kê

Năm 2012, diện tích ni trồng thủy sản đạt 64,8 nghìn ha, trong đó diện tích ni tơm
nước lợ là 37.346 ha (có 21.613 ha ni thâm canh và bán thâm canh); tổng sản lượng
thủy sản đạt 181.011 tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 388 triệu USD. Tính đến tháng
7/2015, tổng sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản là 56.730 tấn, giảm 20,21% so
với cùng kỳ năm 2014, trong đó khai thác biển là 33.695 tấn, giảm 8,08%, sản lượng
tôm nuôi là 16.612 tấn, giảm 42,85%. Hiện nay, nhiều hộ nuôi tôm với quy mô trang
trại đã đầu tư lớn trong sản xuất theo quy trình cơng nghệ nghiêm ngặt nhằm thực hiện
các mơ hình ni tơm sạch, hạn chế rủi ro mất mùa do dịch bệnh, thời tiết bất lợi. Mơ
hình cánh đồng mẫu tơm cũng được các chủ trang trại tôm ở Vĩnh Châu, Trần Đề áp
dụng bước đầu đã có những kết quả khả quan. (Sở Nơng nghiệp và Phát triển nơng
thơn tỉnh Sóc Trăng, 2015; Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Sóc Trăng, 2015)
Ngồi các sản phẩm chủ lực nêu trên Sóc Trăng cũng phát triển rất tốt các loại rau màu
như hành tím, củ cải, cây cơng nghiệp ngắn ngày như mía. Mía là một trong những
cây được phát triển thành các vùng sản xuất tập trung ở các huyện Cù Lao Dung, Long
Phú, Mỹ Tú. Diện tích mía năm 2014 đạt 12.100 ha cho sản lượng trên 1,3283 triệu
tấn cung cấp cho nhà máy đường Sóc Trăng và các nhà máy đường các tỉnh Trà Vinh,
Hậu Giang, Cần Thơ. Hành tím là mặt hàng truyền thống và có khả năng phát triển của
9


tỉnh, đã xuất khẩu sang một số nước. Vùng chuyên canh tác hành tím được tập trung ở
huyện Vĩnh Châu trên các giồng cát cho năng suất cao và chất lượng tốt. Diện tích cây
hành tím năm 2014 đạt 6.200 ha cho sản lượng 110.000 tấn. Bên cạnh đó, cây ăn trái là

một thế mạnh trên vùng ngọt của tỉnh do ít chịu ảnh hưởng lũ. Các cây chủ lực có giá
trị kinh tế cao đã và đang được ngành Nông nghiệp ưu tiên phát triển là măng cụt, sầu
riêng, xoài, bưởi, cam, quýt, vú sữa bằng các giống mới có chất lượng cao như: sầu
riêng hạt lép, xồi cát Hịa Lộc, xồi Cát Chu, bưởi da xanh, bưởi Năm Roi, cam mật,
qt đường, vú sữa Lị Rèn. Diện tích cây ăn trái hiện có 26.988 ha với sản lượng
200.000 tấn trái các loại (Tổng cục thống kê, Sở Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn
tỉnh Sóc Trăng).
2.5 ẢNH HƯỞNG, TÁC ĐỘNG CỦA XÂM NHẬP MẶN ĐẾN AN NINH
LƯƠNG THỰC TỈNH SÓC TRĂNG
2.5.1 Thực trạng xâm nhập mặn tại tỉnh Sóc Trăng
Sóc Trăng là tỉnh tiềm năng lớn phát triển nơng nghiệp và thủy sản, đóng góp lớn vào
sản lượng lương thực xuất khẩu của quốc gia. Tuy nhiên, biến đổi khí hậu diễn ra, mực
nước biển dâng Sóc Trăng là một trong 10 tỉnh chịu ảnh hưởng nặng nề nhất, nếu mực
nước biển dâng cao 1 mét vào năm 2100, Sóc Trăng sẽ bị ngập khoảng 1.570 km2
(45% diện tích tự nhiên khi triều thấp và ngập trên 72% diện tích tự nhiên khi triều
cao) (Tin mơi trường, 2013; Ban Tuyên giáo Sóc Trăng, 2013). Nước biển dâng khiến
xâm nhập mặn diễn ra đe dọa lớn đến tình hình sản xuất an ninh lương thực của tỉnh.

Hình 2.3 Xâm nhập mặn ở ĐBSCL (kịch bản A2 - nước biển dâng 30cm)
(Nguồn: Châu Trần Vĩnh, 2013)

Ở Sóc Trăng mặn chủ yếu xâm nhập vào các tháng đầu năm (từ tháng 1 đến tháng 5)
từ vùng cửa sông đi sâu vào nội đồng. Độ mặn xâm nhập vào hệ thống sông ngòi của
tỉnh thường diễn biến bất thường và phức tạp qua các năm. Độ mặn cao nhất đo được
tại các trạm của tỉnh Sóc Trăng trong giai đoạn 2000 - 2012 được cho ở hình 2.3. Năm
2010, mùa mưa kết thúc sớm, mực nước ngồi sơng Hậu tại Châu Đốc xuống nhanh ở
10


mức thấp. Trong khi đó, gió Đơng Bắc hoạt động mạnh và thủy triều vùng biển Đông

ở mức cao nên từ đầu tháng 1/2010 cho đến hiện tại mặn đã xâm nhập khá mặn vào
vùng cửa sông và tiến sâu dần vào nội đồng (Sở NN và PTNT TP.Cần Thơ và Viện NC
BĐKH - Đại học Cần Thơ, 2012).

Hình 2.4 Sự thay đổi độ mặn lớn nhất ở các trạm đo của Sóc Trăng từ 2000 - 2012
(Nguồn: Sở NN và PTNT TP.Cần Thơ và Viện NC BĐKH - Đại học Cần Thơ, 2012)

Theo dự báo độ của Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam cập nhật vào cuối tháng
2/2016. Độ mặn từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2016 đo dọc cửa Trần Đề (Sóc Trăng) dao
động từ 3g/l tại trạm Phong Nậm cho đến 23g/l tại trạm Long Phú. Tại Long Phú, mặn
kéo dài suốt mùa khô. Tại Đại Ngãi từ giữa tháng 3 trở đi, độ mặn cao, khả năng xuất
hiện nước ngọt là rất ít. Tại Nhơn Mỹ, vào giữa tháng 3 đến tháng 4 nồng độ mặn trên
4g/l xuất hiện lúc triều cao. Tại Phong Nậm dễ tiếp cận nguồn nước ngọt, tuy nhiên
nước mặn vẫn có thể xâm nhập vào các kênh trục cấp nước ngọt cho hệ thống Quản
Lộ - Phụng Hiệp.
Bảng 2.6 Dự báo độ mặn (g/l) cửa Trần Đề dọc sông Hậu từ tháng 3 – 5 năm 2016

Trạm/Vị trí (km)
Long Phú (20)
Đại Ngãi (30)
Nhơn Mỹ (40)
Phong Nậm (50)
An Lạc Tây

Độ mặn lớn nhất trong tháng
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
20 – 22
21 – 23

20 – 22
12 – 14
12 – 14
10 – 12
5–7
6–8
5–7
3–5

Nguồn: Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam, 2016

11

4–6

3–5


Hình 2.5 Vị trí các điểm dự báo mặn tại cửa Định An và cửa Trần Đề
(Nguồn: Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam, 2016)

2.5.2 Tác động của xâm nhập mặn đến an ninh lương thực tỉnh Sóc Trăng
Độ mặn tăng cao gây khơng ít khó khăn cho tình hình sản xuất trên địa bàn tỉnh. Cụ
thể là ngay đầu năm 2013, nước mặn đã đến sớm hơn làm gần 10.000 ha lúa bị ảnh
hưởng (mất trắng gần 2.000 ha và 8.000 ha bị ảnh hưởng năng suất), sản lượng lúa
giảm 1,4% so với năm 2012. Năm 2015 là năm khô hạn ở mức kỷ lục, xâm nhập mặn
bất thường, hàng ngàn hecta lúa và hoa màu của các tỉnh ven biển bị thiệt hại. Như dự
báo của Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam, năm 2016 xâm nhập mặn tiếp tục diễn ra
sớm với độ mặn có thể vượt trên mức 4g/l.
Thực tế từ Chi cục Thủy lợi Sóc Trăng, xâm nhập mặn đã sâu vào nội đồng khoảng 65

km, với tình trạng nguồn nước ngọt khan hiếm, xâm nhập mặn sâu và kéo dài, nhiều
hộ nông dân bơm nước vào ruộng cứu lúa, tuy nhiên với nguồn nước ngồi sơng đã bị
nhiễm mặn nên nguồn nước đưa vào chẳng những khơng cứu được lúa mà cịn làm
phần lớn diện tích mất trắng. Tính đến tháng 2/2016 tồn tỉnh có 5.787,78 ha lúa bị
thiệt hại do hạn mặn. Trong đó, huyện Long Phú thiệt hại 1.902 ha, huyện Mỹ Xuyên
là 1.114,69 ha, huyện Trần Đề là 2.370,16 ha và có đến 2.320 ha bị thiệt hại trên 70%.
Tổng thiệt hại ước tính trên 40 tỷ đồng (Báo Nơng nghiệp Việt Nam, 2016).

12


Hình 2.6 Cánh đồng lúa mất mùa do xâm nhập mặn của nông dân huyện Long Phú
(Nguồn: Báo Nông nghiệp Việt Nam, 2016)

Không những xâm nhập mặn ảnh hưởng đến tình hình sản xuất lúa mà cịn ảnh hưởng
đến tình hình sản xuất hoa màu trong tỉnh, thiếu nguồn nước ngọt hàng trăm hecta mía
của tỉnh khơng thể đẻ nhánh, diện tích lớn rau màu thiếu nguồn nước tưới rơi vào tình
trạng khơ héo, kém phát triển.

Hình 2.7 Ruộng bắp cải khô héo chậm phát triển của nông dân Phường 3, Tp.Sóc Trăng
(Nguồn: Báo Nơng nghiệp Việt Nam, 2016)

Tình hình thủy sản ni trong tỉnh cũng gặp khó khăn do độ mặn cao. Đối với vùng
tôm nuôi ven biển, thiếu nước ngọt pha loãng, nồng độ mặn vượt mức chịu đựng của
tơm dẫn đến hàng loạt diện tích ni tơm bị thiệt hại và giảm năng suất. Đối với vùng
nước ngọt, phần lớn diện tích cây ăn quả và thủy sản nước ngọt cũng chịu cảnh mất
mùa bởi mặn nhiễm sâu vào nội đồng.
13



Với tổng đàn bò sữa trên 8.000 tuy nhiên xâm nhập mặn làm phần lớn diện tích khơng
thể trồng cỏ cho bò, thiếu nguồn thức ăn, sản lượng và năng suất sữa từ đàn bị đạt chất
lượng khơng cao.
Để thích ứng với tình trạng xâm nhập mặn các hộ nơng dân chuyển đổi mơ hình canh
tác từ trồng lúa sang chun tơm làm mất đi một phần diện tích sản xuất lúa. Nhiều hộ
chuyển đổi theo hướng tự phát và nuôi với mật độ dày tiềm ẩn nhiều rủi ro dịch bệnh,
đồng thời xuất hiện tranh chấp vùng mặn – ngọt giữa khu vực trồng lúa và khu vực
nuôi tôm khiến cả hai bên đều bị giảm năng suất và sản lượng.
2.5.3 Giải pháp


Giải pháp cơng trình:
 Chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi.
 Lựa chọn các giống chịu hạn mặn, sử dụng các loại cây trồng tốn ít nước.
 Quy hoạch vùng nuôi thủy sản nước mặn hợp lý, ổn định, để có ranh giới
mặn ngọt rõ ràng.
 Trồng và bảo vệ, mở rộng diện tích rừng ngập mặn ở vùng ven biển, ven
sơng có sự tham gia của cộng đồng địa phương.
 Quản lý các vùng cửa cống ngăn mặn, tránh dẫn nước mặn vào nội đồng.



Giải pháp phi cơng trình:
 Dự báo dài hạn, ngắn hạn và cập nhật thông tin độ mặn (trong ngày) trên các
phương tiện thông tin đại chúng (đài phát thanh, truyền hình...) để người dân
biết và có ý thức chuẩn bị ứng phó.
 Khuyến cáo người dân thay đổi cơ cấu giống lúa, những giống dài ngày
chuyển sang giống ngắn ngày chịu mặn.
 Sử dụng hệ thống tưới nhỏ giọt có tiết kiệm nước cho rau màu.
 Vận động người dân dự trữ nước trong các ao, hồ, lu chứa nước và sử dụng

nước tiết kiệm có hiệu quả để bảo đảm nguồn nước ngọt phục vụ cho sản
xuất và sinh hoạt.
 Đưa vấn đề BĐKH vào chương trình học tập ở các cấp.
 Quản lý có hiệu quả tài nguyên nước ngầm, tránh tình trạng khai thác sử
dụng nước ngầm bừa bãi.

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Qua các phân tích nêu trên cho thấy Sóc Trăng là tỉnh có nhiều điều kiện và tiềm năng
trong nông nghiệp và thủy sản. Sản lượng lương thực thực phẩm hàng năm đảm bảo
được an ninh lương thực trong tỉnh, góp phần giữ vững an ninh lương thực quốc gia.
Dòng lúa ST xuất khẩu đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu nước nhà. Tuy nhiên, xâm
nhập mặn đã và đang ngày càng diễn biến phức tạp, nước mặn lấn sâu vào nội đồng
dẫn đến nhiều trà lúa đặc sản rơi vào tình trạng nhiễm mặn mất mùa, hoa màu thiếu
nguồn nước ngọt cho tưới tiêu, thủy sản nước ngọt thất thu bởi chết do nước nhiễm độ
14


mặn cao. Để đảm bảo được an ninh lương thực của tỉnh trong tương lai, cần có các giải
pháp cơng trình và phi cơng trình phù hợp nhằm phịng chống hạn mặn. Sử dụng các
giống cây trồng có khả năng chịu mặn cao, chuyển đổi mơ hình canh tác phù hợp và có
thể kiểm sốt nhằm thích ứng với xâm nhập mặn.

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Châu Trần Vĩnh (2013). Xâm nhập mặn ở đồng bằng sông Cửu Long dưới tác động
của biến đổi khí hậu và đề xuất các giải pháp giảm thiểu. Tạp chí Khí tượng thủy
văn, số 634 - tháng 10/2013.
Đặng Vũ Thắng (2012). Đánh giá tình hình quản lý cỏ dại trên ruộng lúa tại Sóc Trăng

vụ đơng xn 2011-2012. Luận văn tốt nghiệp đại học. Trường Đại học Cần Thơ.
Lê Sâm (2003). Diễn biến mặn dọc sông Cửu Long và đánh giá chiều dài xâm nhập
mặn. Viện Khoa học Thủy lợi Nam Bộ.
Nguyễn Minh Thông và ctv (2013). Tình hình chăn ni heo ở tỉnh Sóc Trăng. Tạp chí
Khoa học trường Đại học Cần Thơ, 26 (2013), 213-218.
Nguyễn Ngọc Sơn, Nguyễn Thúy Hằng và Đỗ Văn Hoàng (2015). Phân tích hiện trạng
kỹ thuật và kinh tế của mơ hình chăn ni bị sữa ở vùng nước trời tại đồng bằng
sơng Cửu Long: trường hợp tỉnh Sóc Trăng. Tạp chí Khoa học trường Đại học
Cần Thơ, 38 (2015) (2), 13-22.
Sở Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn tỉnh Sóc Trăng (2015). Hội nghị tổng kết năm
2015 ngành Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn tỉnh Sóc Trăng.
Tỉnh ủy - Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng (2012). Địa chí tỉnh Sóc Trăng. Hà Nội:
NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật.
Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam (2016). Dự báo xâm nhập mặn tại các cửa sông
vùng ven biển đồng bằng sông cửu long và đề xuất giải pháp chống hạn (cập nhật
ngày 29 tháng 2 năm 2016).
Vũ Anh Pháp (2016). Bài giảng Phân tích An ninh lương thực. Viện Nghiên cứu Phát
triển ĐBSCL. Trường Đại học Cần Thơ.
Tài liệu Internet
Bách

khoa
tồn
thư
mở.
An
ninh
lương
thực.
Nguồn:

/>%B1c, truy cập ngày 20/02/2016.

Ban Tun giáo Sóc Trăng (2013). Biến đổi khí hậu và những giải pháp ứng phó.
Nguồn:
/>ut/p/c4/04_SB8K8xLLM9MSSzPy8xBz9CP0os3gLR1dvZ09LYwN312BTA09fd
28fM0MzgwALA_2CbEdFALaFW3M!/?
PC_7_8AEKCI930GES50IMGKL6160PO5_WCM_CONTEXT=/wps/wcm/con
nect/bantuyengiao/bantuyengiaosite/khoa%20giao/khoa%20hoc%20cong
%20nghe%20moi%20truong/bien%20doi%20khi%20hau%20va%20nhung
%20giai
%20phap&WCM_PI=1&WCM_PI=1&WCM_Page.41ad9d80451cba4ea3b2bf6
71ae46061=10, truy cập ngày 22/02/2016.
Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam. Sóc Trăng hướng tới phát triển nơng nghiệp bền
vững.
Nguồn:
/>
16


vung/tin-tuc/soc-trang-huong-toi-phat-trien-nong-nghiep-ben-vung-312362.html,
truy cập ngày 21/02/2016.
Báo Nông nghiệp Việt Nam (2016). Cấp bách chống hạn, mặn. Nguồn:
truy cập ngày
06/03/2016.
Cổng thông tin điện tử tỉnh Sóc Trăng. Bản đồ hành chính. Nguồn:
/>ut/p/c5/04_SB8K8xLLM9MSSzPy8xBz9CP0os3gLR1dvZ09LYwOL4GAnA08
TRwsfvxBDIz9jU6B8JG55H1NidDu7O3qYmPsYGPgbhRkYGPmZBgcahAYb
G3gaE9AdDnItfv0geQMcwNEAIo_T9eYE5E31_Tzyc1P1C3JDIwwyPXUBTcu
VKg!!/dl3/d3/L3dDb0EvUU5RTGtBISEvWUZSdndBISEvNl84QUVLQ0k5Mz
A4U1NCMEk0QThMTlQxMk5ONQ!!/, truy cập ngày 19/02/2016.

Cổng

thơng tin điện tử tỉnh Sóc Trăng. Vị trí địa lý. Nguồn:
/>ut/p/c5/04_SB8K8xLLM9MSSzPy8xBz9CP0os3gLR1dvZ09LYwOL4GAnA08
TRwsfvxBDIz8_M6B8JG55H1NidDu7O3qYmPsYGPgbhRkYGPmZBgcahAYb
G3gaE9AdDnItfv0geQMcwNEAIo_T9eYE5E31_Tzyc1P1C3JDIwwyPXUB7G
yhKQ!!/dl3/d3/L3dDb0EvUU5RTGtBISEvWUZSdndBISEvNl84QUVLQ0k5M
zA4U1NCMEk0QThMTlQxMk4zNQ!!/#, truy cập ngày 19/02/2016.

Hồng Tuấn (2015). Biến đổi khí hậu đe dọa an ninh lương thực toàn cầu. Nguồn:
truy cập ngày 17/02/2016.
Phạm Thị Thanh Hoa và Nguyễn Đức Vinh (2012). Nước và An ninh lương thực: Vấn
đề toàn cầu và Việt Nam. Nguồn: />option=com_content&view=article&id=1397%3Anuoc-va-an-ninh-luong-thucvan-de-toan-cau-va-viet-nam&catid=3%3Atin-trong-nuoc&Itemid=6&lang=vi,
truy cập ngày 21/02/2016.
Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Sóc Trăng (2015). Tình hình sản xuất nơng nghiệp, thủy
sản và tiêu thụ sản phẩm nông, thủy sản tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2015 tỉnh
Sóc Trăng. Nguồn: truy cập ngày 06/03/2016.
Sở NN và PTNT TP.Cần Thơ và Viện NC BĐKH - Đại học Cần Thơ (2012). Dự án
Nâng cao khả năng chống chịu của thành phố Cần Thơ để ứng phó với xâm nhập
mặn
do
biến
đổi
khí
hậu
gây
ra.
Nguồn:
/>hap_man_va_hanh_dong_ung_pho, truy cập ngày 22/02/2016.
Sở Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn tỉnh Sóc Trăng. Tổng quan nơng nghiệp Sóc

Trăng.
Nguồn:
/>ut/p/c4/04_SB8K8xLLM9MSSzPy8xBz9CP0os3gLR1dvZ09LYwMDN0MDA0
8zS1NXDy8Xc19PM_2CbEdFAGLcVGg!/, truy cập ngày 22/02/2016.
17


Tin mơi trường (2013). Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
Nguồn: truy cập ngày 22/02/2016.
Tổng cục thống kê. Số liệu thống kê. Nguồn: />tabid=706&ItemID=13412, truy cập ngày 19/02/2016.
Trung tâm Phòng tránh và Giảm nhẹ Thiên tai. Kiến thức cơ bản về: Xâm nhập mặn:
truy
cập ngày 15/02/2016.

18



×