ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------------------------
Nguyễn Tuấn Phong
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH
SINH HỌC CỦA CÂY BÁN CHI LIÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
Hà Nội , 2018
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------------------------
Nguyễn Tuấn Phong
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH
SINH HỌC CỦA CÂY BÁN CHI LIÊN
Chun ngành: Hóa hữu cơ
Mã số: 8440112.02
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Đỗ Thị Việt Hương
Hà Nội , 2018
LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sỹ khoa học này được thực hiện tại phịng thí nghiệm Hóa DượcKhoa Hóa học- Đại học Khoa Học Tự Nhiên- Đại học Quốc Gia Hà Nội.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn TS. Đỗ Thị Việt Hương
người đã giao đề tài, quan tâm, hướng dẫn, tận tình em trong suốt thời gian làm luận
văn.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả thầy cơ giáo và các anh chị phịng thì nghiệm
hóa dược đã chỉ bảo, hướng dẫn tận tình để em có thể hồn thành luận văn.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm đến gia đình em, bạn bè những ngừơi đã luôn bên
em động viên và giúp đỡ em trong thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2018
Học viên
Nguyễn Tuấn Phong
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
2
1.1.Khái quát về cây bán chi liên (Scutellaria barbata)
2
1.1.1.Đặc điểm thực vật của cây Bán chi liên, loài Elschotzia, họ
Lamiaceae
1.1.1.1. Hoa bán chi liên
2
1.1.1.2. Lá cây bán chi liên
4
1.1.1.3. Rễ cây bán chi liên
4
1.1.1.4. Thân cây bán chi liên
5
1.1.2. Nguồn gốc và phân loại
6
1.1.2.1. Nguồn gốc cây bán chi liên
6
1.1.2.2. Phân loại
6
1.1.3. Chế biến và bảo quản
6
1.2. Dược tính và cơng dụng
7
1.2.1. Tác dụng trị liệu
7
1.2.2. Những nghiên cứu khoa học về cây bán chi liên
9
1.3. Thành phần hóa học
11
1.3.1. Các hợp chất Flavonoid
11
1.3.2. Hợp chất Alkaloids
14
1.3.3. Polysaccharide
15
1.3.4. Diterpenes
15
1.3.5. Triterpenoids
15
1.3.6. Tinh dầu
16
1.3.7. Các hợp chất khác
16
1.4. Hoạt tính sinh học của cây bán chi liên
17
3
1.4.1. Khả năng chống oxi hóa
17
1.4.1.1. Tổng Flavonoid
18
1.4.1.2. Tổng phenolic
18
1.4.2. Hoạt tính ức chế enzim -Glucosidase
20
1.5. Giới thiệu tổng quát về bệnh tiểu đường
21
1.5.1. Tổng quan về bệnh tiểu đường
21
1.5.2. Các nghiên cứu hóa thực vật chi Scutellaria
22
1.5.3. Tình hình nghiên cứu trong nước
25
CHƯƠNG 2: NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
27
2.1. Đối tượng và nguyên liệu nghiên cứu
27
2.2. Thực nghiệm
27
2.1.1. Ngâm chiết mẫu nghiên cứu
27
2.2.2. Sắc kí khí khối phổ (GC/MS)
28
2.2.3. Sắc ký lớp mỏng (TLC)
28
2.2.4. Sắc ký cột thường (CC)
29
2.2.5. Phân tích các cặn chiết bằng sắc ký cột thường
29
2.2.6. Khảo sát một số chỉ số hóa học và hoạt tính sinh học
32
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
35
3.1. Chiết các lớp chất từ mẫu thực vật bán chi liên
35
3.2. Khảo sát các dịch chiết trên sắc ký khí khối phổ GC/MS nhằm dự
đốn được chất mong muốn
3.2.1. Khảo sát định tính dịch chiết n-hexan (HS) trên hệ thống sắc ký khí
khối phổ (GC/MS)
3.2.2. Khảo sát định tính dịch chiết diclometan (DS) trên hệ thống sắc ký
khí khối phổ (GC/MS)
3.3. Khảo sát các cặn chiết trên sắc ký lớp mỏng TLC nhằm tìm ra hệ
dung mơi tách thích hợp
3.4. Nhận dạng hợp chất phân lập được từ các phần chiết bằng hệ thống
sắc ký khí khối phổ GC/MS
37
37
41
45
46
3.4.1. Nhận dạng hợp chất phân lập được từ phần chiết diclometan (DS)
46
3.4.2. Nhận dạng hợp chất phân lập được từ phần chiết etylacetat (ES)
48
3.5. Khảo sát một số chỉ số hóa học và hoạt tính sinh học
51
3.5.1. Khảo sát hoạt tính chống oxi hóa
51
3.5.2. Hoạt tính ức chế enzym α-glucosidase
51
3.5.3. Khảo sát bắt gốc tự do DPPH
53
KẾT LUẬN
55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
57
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Cây bán chi liên
2
Hình 1.2: Hoa của cây bán chi liên
3
Hình 1.3: Lá cây bán chi liên
4
Hình 1.4: Cơng thức cấu tạo của Scutebartine A
14
Hình 1.5: Cơng thức cấu tạo của acid scutellaric
15
Hình 2.1: Mẫu cây bán chi liên khơ
27
Hình 2.2: Sơ đồ phân tách các phân đoạn dịch chiết diclometan
30
Hình 2.3: Sơ đồ phân tách các phân đoạn của phần chiết etyl acetat
31
Hình 3.1: Sơ đồ điều chế các phần chiết từ mẫu cây bán chi liên
36
Hình 3.2: Sắc ký đồ GC-MS của dịch chiết n-hexan (HS)
37
Hình 3.3: Sắc ký đồ của cặn chiết DS
41
Hình 3.4: Sắc ký bản mỏng TLC của các dịch chiết
46
Hình 3.5a: Sắc ký đồ khảo sát hợp chất DS-tt trên hệ thơng GC/MS
47
Hình 3.5b: Phổ khối của hợp chất DS-tt
47
Hình 3.6a: Sắc lý đồ của phân đoạn ES
48
Hình 3.6b: Phổ MS của hexandecanoic acid
48
Hình 3.6c: Cơng thức cấu tạo của hexadecanoic acid
49
Hình 3.7a: Phổ 1H-NMR của hexadecanoic acid
50
Hình 3.7b: Phổ 13C của hexadecanoic acid
50
Hình 3.8: Đồ thị thể hiện khả năng ức chế enzym- α-glucosidase nồng độ
các phần chiết
Hình 3.9: Đồ thị biểu diễn khả năng bắt gốc tự do DPPH của các dịch
chiết ES, DS, HS so với mẫu acid Ascorbic
52
54
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Các hợp chất Flavanoid từ cây bán chi liên
Bảng 1.2: Khả năng ức chế độ hoạt động của enzym α-glucosidase của
các Flavonoid phân lập từ chi Scutellaria
Bảng 2.1: Bố trí thí nghiệm thử hoạt tính chống oxi hóa của cây bán chi
liên
Bảng 3.1: Hiệu suất các dịch chiết của cây bán chi liên
11
23
32
35
Bảng 3.2: Kết quả phân tích GC-MS của cặn chiết n-hexan
38
Bảng 3.3: Thành phần hợp chất có trong dịch chiết DS
42
Bảng 3.4: Kết quả khảo sát hoạt tính chống oxi hóa
51
Bảng 3.5: Kết quả khảo sát hoạt tính ức chế enzym α-glucosidase
52
Bảng 3.6: Kết quả khảo sát khả năng bắt gốc tự do DPPH
53
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CC
Sắc ký cột thường
DS
Phần chiết diclometan cây bán chi liên
DMSO
Dimethyl Sunfoxit
ES
Phần chiết etyl axetat cây bán chi liên
HS
Phần chiết n-hexan cây bán chi liên
GAE
Đương lượng axit gallic (mg)
GC/MS
Phương pháp sắc ký khối phổ
IC50:
Nồng độ chất thử ức chế 50% hoạt động của enzyme -glucosidase
LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Nước Việt Nam chúng ta nằm trong vùng nhiệt đới cho nên những điều kiện khí
hậu như nhiệt độ, lượng mưa, ánh sáng…và hơn hết điều kiện thổ nhưỡng đặc trưng
thích hợp cho nhiều lồi thực vật có giá trị tồn tại và phát triển. Đó là nguồn tài nguyên
sinh học quý giá, thuộc loại tài nguyên tái tạo được. Từ thời xa xưa cho đến xã hội loài
người hiện nay đều khai thác nguồn tài nguyên này để làm thực phẩm, thuốc chữa
bệnh, các vật liệu cũng như nhiên liệu cho cuộc sống thường ngày.
Bán chi liên là một loại cỏ đa niên mọc tự nhiên ở nước ta và được coi là một trong
những vị thuốc quý-thần dược dùng trong điều trị rất nhiều bệnh, đặc biệt là các bệnh
ung thư. Cây thuốc gần gũi ngay quanh cuộc sống hằng ngày nhưng tác dụng đem lại
cho y học khơng hề nhỏ.Do tính chất sử dụng rộng rãi, nên đã nhiều cơng trình khoa
học nghiên cứu về thực vật cũng như hóa học, nhằm lựa chọn nâng cao giá trị sử dụng
của mỗi loài.
Tuy nhiên sự nghiên cứu về thành phần hóa học, cơng dụng của vị thuốc quý này
còn chưa đầy đủ và khơng đồng nhất ở một số tài liệu. Để góp phần vào việc nghiên
cứu một cách sâu hơn và rộng hơn tác dụng của lồi cây này có ở trong nước, chúng tơi
chọn đề tài: “Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học trong cây Bán chi
liên ở Việt Nam” và từ đó đưa ra hướng khai thác và ứng dụng của loài cây này trong
đời sống.
2. Mục đích
Xây dựng quy trình chiết thích hợp để điều chế các phần chiết từ cây bán chi
liên.
Khảo sát thành phần hóa học các hợp chất có trong các phần chiết cây bán
chi liên.
Khảo sát hoạt tính sinh học của các phần chiết cây bán chi liên.
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Khái quát về cây bán chi liên (Scutellaria barbata):
Cây bán chi liên - Scutellaria barbata D. Don là một loại thảo mộc lâu năm phổ
biến ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới của châu Á, bao gồm Nhật Bản, Hàn Quốc,
Trung Quốc, Nepal, Ấn Độ, Myanmar, Việt Nam, Lào và Thái Lan.
Thảo mộc này được sử dụng trong y học cổ truyền Việt Nam để điều trị mụn nhọt
và viêm gan. Nó cũng được sử dụng trong y học cổ truyền Trung Quốc như là một liệu
pháp thảo dược cho các bệnh ung thư, viêm, các bệnh về nước tiểu, sốt và chấn thương.
Loài này được D. Don miêu tả khoa học đầu tiên vào năm 1825.
1.1.1.Đặc điểm thực vật của cây Bán chi liên, loài Elscholtzia ciliata, họ Lamiaceae
Tên khoa học: Scutellaria barbata D.Don (S.rivularis Benth.), thuộc họ Hoa
môi (Lamiaceae).
Tên thông thường: Bán chi liên
Tên gọi khác: Cỏ đa niên, Hoàng cầm râu, Nha lốt thảo
Hình 1.1: Cây bán chi liên
2
Mô tả chung: Bán chi liên là loại cỏ đa niên, thân cao 0,2-0,5m, thân không
lông.Lá mọc đối, phiến xoan thon, dài 1-2cm, mép có răng đều, gân phụ 3-4 cặp; cuống
ngắn, 1mm. Cụm hoa dài 3-5cm, ở ngọn; lá bắc thon hẹp; đài hình chng cao 2,5mm
có 2 mơi, mơi trên mang một cái khiên (thuận) hình chóp có lơng, rụng sớm, mơi dưới
tồn tại tràng màu xanh; có lông thưa, cao 7-9cm, chia 2 môi, môi trên 3 thuỳ, mơi dưới
trịn, miệng rộng, nhị 4, bao phấn có ít lông [4].
1.1.1.1.Hoabán chi liên:
Cánh hoa bán chi liên màu xanh tím, có lơng thưa, cao 7 – 9mm. Cánh hoa chia
2 mơi, mơi trên 3 thùy, mơi dưới trịn, miệng rộng. Nhị hoa đính vào 1/3 phần dưới của
tràng, khơng thị ra ngồi. Chỉ nhị có lơng ở gốc, bầu nhẵn. Bao phấn ở nhị hoa có ít
lơng.
Hình 1.2: Hoa của cây bán chi liên
Cây thường ra hoa vào mùa xuân. Cụm hoa hoàng cầm râu dài 3 – 5cm, thường
mọc ở ngọn cây. Đài hoa hình chng cao 2,5mm, hoa bán chi liên có 2 mơi. Mơi trên
mang hình dáng giống như cái khiên, có hình chóp, nhiều lơng và thường rụng rất sớm.
Cịn mơi dưới thường lâu tàn hơn [4].
3
1.1.1.2. Lá cây bán chi liên:
Phiến lá được giới hạn bởi biểu bì trên và biểu bì dưới. Tế bài biểu bì của lá xếp
sít nhau cùng với sự có mặt của khí khổng và tầng cuticun. Một số tế bào biểu bì kéo
dài ra tạo thành lơng che chở. Thịt lá có sự phân hóa thành mơ giậu và mơ xốp (đây là
cây ưa sáng). Nằm phía trong biểu bì là hệ thống mơ dày góc, xếp chủ yếu ở gân chính
của lá. Bó mạch ở gân chính có cấu tạo tương tự như thân. Bó mạch xếp thành vịng
cung (2-3 bó) [4].
Hình1.3: Lá cây bán chi liên
1.1.1.3. Rễ cây bán chi liên:
Trên lát cắt ngang rễ cây bán chi liên, phần vỏ và phần trụ phân biệt nhau rất rõ
ràng. Ngồi cùng là tầng bần, tế bào có vách dày xếp thành các vòng đồng tâm và dãy
xuyên tâm. Thích nghi với chức năng hấp thụ nước và muối khống hịa tan trong đất
nên tầng cuticun khơng xuất hiện. Sự có mặt của rất nhiều lơng hút làm tăng diện tích
tiếp xúc giữa rễ và đất, tăng khả năng hấp thụ nước và chất dinh dưỡng. Mô mềm vỏ
chiếm hơn 60% diện tích mặt cắt ngang rễ, được cấu tạo bởi các tế bào có vách mỏng,
xếp khơng sít nhau mà để lại một số khoảng gian bào. Mơ mềm ít phân hóa có thể thực
hiện chức năng của mơ phân sinh, ngồi ra nó cịn là nơi dự trữ nước và chất dinh
4
dưỡng. Nằm xen trong khối mô mềm vỏ cây bán chi liên ở một số nơi cịn có tinh thể
canxi oxalat. Phần trụ rễ chiếm 30-40% độ dày của rễ. Vỏ trụ hoạt động phân sinh, các
rễ bên được hình thành từ mơ này. Bó mạch sắp xếp kiểu chồng chất, các bó mạch nằm
sít nhau, tia ruột rất nhỏ. Số lượng bó mạch từ 6-13 bó, kích thước khơng đều nhau, gỗ
sau lớn hơn gỗ trước [2].
1.1.1.4. Thân cây bán chi liên:
Tiết diện thân cây có dạng hình vng, xuất hiện bốn cánh ở bốn góc rất rõ
ràng. Nằm phía ngồi cùng của thân cây là một lớp tế bài biểu bì có dạng hình phiến
xếp sít nhau, khơng có khoảng gian bào. Một số tế bào biểu bì kéo dài ra tạo thành lông
che chở. Ở phần thân đã phát triển thứ cấp, tầng bần xuất hiện thay thế cho lớp biểu bì
[2].
Tế bào của tầng bần có dạng hình phiến, xếp thành những dãy xuyên tâm đều
đặn. Vách tế bào bần thấm suberin, vách ngoài dày hơn hẳn so với vách bên và vách
trong giúp cho nó thực hiện vai trị che chở. Lơng che chở vẫn có ở tầng này. Tại bốn
góc của thân cây mơ cứng tập trung nhiều, giúp cho cây chống chịu được các tác động
cơ học.
Đây là sự khác biệt giữa bán chi liên và các lồi khác. Bình thường mơ dày góc
nằm ngay dưới biểu bì, tại những phần lồi ra của thân nơi đó có mặt của mơ dày là
nhiều nhất, mơ cứng nằm phía trong mơ dày, nhưng ở bán chi liên thì ngược lại. Mơ
mềm vỏ có dạng hình trứng, kích thước khá đều nhau. Mơ cứng tại thành hình vịng
cung, nằm đối diện với bó mạch. Hệ thống mơ dẫn xếp thành một vịng, bó mạch tập
trung chủ yếu ở bốn góc của thân cây. Tế bào mơ mềm ruột hồn thiện sớm và phát
triển. Ngược lại, các mơ bao quanh vẫn có tính chất mơ phân sinh, chúng tiếp tục mở
rộng theo chiều dọc và bề ngang. Vì thế, ruột cây có thể được mở dần và tạo thành một
ruột cây rỗng [2,4].
5
1.1.2. Nguồn gốc và phân loại
1.1.2.1. Nguồn gốc cây bán chi liên
Cây bán chi liên có tên khoa học là Scutellaria barbata D. Don. Ở Trung Quốc
cây có tên là Ban-Zhi-Lian và ở Hàn Quốc là Banjiryun, còn ở nước ta được biết đến
với nhiều tên gọi khác nhau như Bán chi liên, Hồng cầm râu, Thuẫn râu, Cỏ tín lá
hẹp,…
Cây bán chi liên mọc tự nhiên ở Việt Nam, nam Trung Quốc và Hàn Quốc.
Chúng sinh trưởng, phát triển trong điều kiện sáng và ẩm(ruộng hoang, bãi hoang,…)
từ vùng thấp đến vùng cao. Ở nước ta, bán chi liên là một trong số những cây thuốc
quý, có trữ lượng lớn và thường phân bố ở các tỉnh:Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc
Ninh, Phú Thọ, Hà Nội, Hịa Bình, Hải Dương, Ninh Bình, Thanh Hóa, Quảng Trị.
1.1.2.2. Phân loại
Phân loại khoa học của cây bán chi liên [4]:
Giới:
Thực vật (Plantae)
Ngành:
Thực vật có hoa (Magnoliophyta)
Lớp:
Hai lá mầm (Magnoliopsida)
Bộ:
Hoa mơi (Lamiales)
Họ:
Hoa mơi (Lamiaceae)
Chi:
Scutellaria
Lồi:
S. barbata
1.1.3. Chế biến và bảo quản
Ở Việt Nam, trong các bài thuốc đơng y người ta sử dụng tồn bộ cây bán chi
liên để làm thuốc. Do đó, việc thu hái, chế biến đúng cách có ảnh hưởng quan trọng
đến tác dụng trị liệu của cây.
6
Cây bán chi liên tươi thường được thu hái vào mùa xuân và mùa hè, khi cây ra
hoa. Thời kì này cây thuốc chứa hàm lượng dược chất cao và dược tính mạnh nhất. Sau
khi thu hái, ta cần phân loại, loại bỏ những loại thực vật không phải bán chi liên. Sau
đó rửa sạch và để cho ráo nước. Bước tiếp theo, để thuận lợi cho việc làm khô, ta nên
cắt cây thuốc thành từng đoạn có độ dài 3–5cm. Phơi cây thuốc đã cắt nhỏ trong
khoảng 3 – 5 nắng đến khi cây thuốc dậy mùi thơm đặc trưng thì có thể bảo quản và
dùng dần [1].
Khơng chỉ về cách sử dụng, quá trình bảo quản thảo dược là vô cùng quan
trọng. Bởi nếu không được bảo quản tốt, nấm mốc, cơn trùng và vi khuẩn có thể xâm
nhập làm biến đổi thành phần dược chất. Khi đó, khơng những hiệu quả điều trị bệnh
giảm đi mà cịn có thể gây ra tác dụng khơng mong muốn khi sử dụng.Với khí hậu
nóng ẩm như ở nước ta, việc bảo quản thảo dược khô không hề đơn giản. Nhất là với
loại dễ bị nấm mốc như bán chi liên. Sau khi bào chế thành công, ta nên thực hiện bảo
quản như sau:
+ Bảo quản trong các bao bì dày, tốt nhất bao bì nên bằng sắt, tơn hoặc nhựa.
Nếu số lượng nhỏ, bảo quản trong bình thủy tinh có đậy nắp là hợp lý.
+ Dưới đáy bình bảo quản nên sử dụng thuốc chống ẩm ở mức độ vừa phải.
+ Mơi trường bảo quản cần thống mát, tránh ánh nắng trực tiếp chiếu vào sản
phẩm.Nên để ở nơi cao, cách mặt đất khoảng 1m để tránh khí ẩm từ mặt đất.
+ Tránh xa những nơi ẩm thấp và nhiều cơn trùng.
1.2. Dược tính và cơng dụng
1.2.1. Tác dụng trị liệu
Cây bán chi liên có tính mát, vị đắng nên có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, giải
độc, giảm các cơn đau, chống lại các khối u từ giai đoạn đầu. Ngồi ra, bán chi liên cịn
được biết đến như một vị thuốc trị các bệnh về viêm phổi, viêm ruột thừa, viêm gan, xơ
7
gan cổ trướng, ung thư gan, ưng thư phổi v.v… Tính mát cịn có tác dụng trị các loại
sưng đau, mụn nhọt, viêm mủ, trị các vết cắn do sâu bọ đốt.
Song song với ích mẫu, bán chi liên cũng là loại dược thảo rất tốt để thay thế trị
các bệnh phụ khoa.
Một số bệnh có thể dùng bán chi liên để điều trị [1,3]:
+ Bệnh đái tháo đường: Đái tháo đường được coi là căn bệnh phổ biến trên thế
giới cũng như tại Việt Nam. Bán chi liên dùng một lượng nhỏ từ 25-30gam sắc lên để
lấy nước uống là vị thuốc rất tốt cho bệnh đái tháo đường [3].
+ Viêm gan: Hơn 70% người Việt Nam bị nhiễm viêm gan B, bán chi liên kết
hợp với nhân trần, củ cốt khí, cỏ lng, mã đề kim, tử kim ngưu bồ công anh sắc nước
để uống.
+ Ung thư gan: Ung thư gan là căn bệnh chuyển thể từ viêm gan, hoặc do người
bệnh dùng các chất kích thích như bia rượu quá độ. Bán chi liên khi kết hợp với bạch
hoa xà thiệt thảo, kê cốt thảo viễn chí nhật đều 30g, sắc uống. Bán chi liên, hoàng mao
nhĩ thảo (Hedyotis chrysotricha), bán chi liên ý dĩ nhân đều 30g, rau má mỡ 60g, sắc
uống. Bán chi liên, bạch hoa xà thiệt thảo, sinh địa đều 30g, chích miết giáp, uất kim,
trạch tả, lá vạn tuế đều 15g, nhân sâm 10g (gói riêng, chia làm 3 lần, hịa tan uống).
Hồng táo 10 quả, sắc hòa bột nhân sâm vào uống.
+ Ung thu phổi, ung thư biểu mô, ung thư trực tràng, ung thư vòm họng: Bán
chi liên 30g, lưỡi rắn trắng 30gam nấu với nước 2 lần. Gạn bỏ bã, lấy nước uống như
nước trà, dùng lâu dài, có thể sử dụng trong giai đoạn hóa – xạ trị.
+ U bướu: Bệnh u bướu là căn bệnh gây khó chịu và nguy hiểm đến tính mạng
cho người mang bệnh.Bán chi liên, tử sâm (Salvia chinensis) đều 30g, sắc thay nước
trà uống nhiều lần. Bán chi liên 2 phần, sơn đậu căn, sơn từ cơ, lộ phong phịng đều
một phần, tán thành bột dùng nước làm hoàn to bằng hạt đậu xanh. Mỗi lần uống 15
hoàn, ngày 2 lần, sau bữa ăn.
8
+ Ung thư bàng quang: Bán chi liên 60g, tiên hạc thảo, mã đề, địa kế, tiểu kế
đều 30g, sinh địa, tri mẫu, hoàng bá đều 15g, sắc uống.
+ Ung thư cổ tử cung: Bán chi liên 60g, lậu lô (Rhapomticum uniflorum) 30g,
sắc uống. Bán chi liên 60g, bạch mao căn 30g, sao địa hoàng, mộc hương đều 3g, xa
tiền tử, lậu lô đều 15g, tỳ giải, chi tử đều 10g, sắc uống. Bán chi liên 60g, đan sâm,
đảng sâm, sơn dược bạch truật đều 10g, thạch yến (giã nát cho vào sắc trước) đều 30g,
lậu lô 15g, cam thảo 3g, sắc uống.
+ Ngoài ra các vết thương ngoài da, hay do trùng đọc cắn ta có thể dùng bán chi
tươi dã nát rồi lấy bó vào vết thương. Hoặc có thể dã nát xào với rượu ngọt vừa đủ lấy
nước cốt uống, bã thì bó vào vết thương bị ngã hay bị cắn cũng rất tốt.
Ngồi các bệnh nói trên thì bán chi liên cịn có tác dụng tốt cho nhiều bệnh khác
như đã liệt kê ở đầu. Đây là một loại thảo dược đã được y học cổ truyền cũng như y
học hiện đại sử dụng rất nhiều và công dụng rất cao.
1.2.2. Những nghiên cứu khoa học về cây bán chi liên
+ Khả năng chống ung thư:
Nhiều nghiên cứu về cây bán chi liên (S.Barbata) cho thấy rằng nó có tác dụng
điều trị khá tốt với căn bệnh ung thư. Các thành phần có khả năng chống ưng thư chính
được tìm thấy là scutellarin, apigenin5-O-β-glucopyranoside và apigenin cùng với acid
p-coumaric, luteolin và 4'-hydroxywogonin. Ngoài ra,Neo-clerodane diterpenoids cũng
đã chứng minh các hoạt động chống ung thưvà kháng virus [28-30].
Các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các mô hình ung thư ruột kết, gan và
phổi. Trong tế bào ung thư đại tràng ở người, cây bán chi liên cảm ứng con đường tự
chết của thế bào và ức chế sự tăng sinh tế bào cũng như tạo khối u qua quá trình điều
chế Hedgehog, Akt và p53, điều chỉnh tỷ lệ Bap / Bcl-2 proapoptotic, giảm biểu hiện
cyclin D1 và CDK4, tế bào G1/S bắt giữ chu kỳ, yếu tố tăng trưởng nội mô mạch (ức
chế VEGF-A), và thúc đẩy biểu hiện p21 [19, 26, 28, 33].
9
Còn đối với ung thư phổi, cây bán chi liên tạo ra sự ức chế alpha-V và VEGF
(HIF-1) gây ra thiếu Oxi. Các alkaloid scutebarbatine A thể hiện chức năng miễn dịch
qua việc làm tăng cytochrome c, caspase-3, caspase-9, và làm giảm mức độ Bcl-2
[29].Trong các khối u gan, một chiết xuất thô của S. barbata ức chế khối u gan và giảm
tổn thương gan bằng cách giảm đáng kể các dấu hiệu của stress oxy hóa trong khi tăng
nồng độ SOD (superoxide dismutase). S. barbata cũng được chứng minh là ngăn ngừa
tổn thương gan bằng cách làm giảm viêm gan do NF-kappaB qua trung gian và cải
thiện tổn thương gan do oxy hóa, đồng thời thúc đẩy hoạt động chống ung
thư.Flavonoid trong S. barbata có tác dụng hiệp đồng kết hợp với cisplatin trong tế bào
ung thư buồng trứng [11, 18, 20].
+ Khả năng kháng khuẩn và tăng cường hệ miễn dịch:
Theo nhiều nghiên cứu khoa học, bán chi liên có tác dụng ức chế đối với nhiều
khuẩn bệnh như: tụ cầu vàng, trực khuẩn bạch hầu, não mô viêm, trực khuẩn bạch hầu
scutebarbatines hồn tồn có thể điều chỉnh đượcchức năng miễn dịch, làm tăng nồng
độ IL-2 và IFN-gamma và giảm nồng độ IL-17, IL-10, FOXP3, TGHbeta1,RORgammat [14].
+ Khả năng điều hịa huyết áp:
Một nhóm nghiên cứu khoa học của Trung Quốc đã chỉ ra tác dụng điều hòa
huyết áp từ thành phần dược chất của bán chi liên. Trong đó, dịch cồn chiết, nước sắc,
kể cả nước và cồn trích của bán chi liên đều có khả năng tăng độ đàn hồi của mạch
máu. Điều này dẫn đến sự điều hòa ổn định huyết áp.
+ Khả năng chuyển hóa lipid (chất béo):
Nước sắc hỗn hợp bán chi liên có thể kết hợp với các loại thảo mộc khác như
hoàng liên, đại hoàng… làm hạ lipid trong máu. Cơng dụng có thể ngang với hiệu quả
sau khi thực hiện chế độ cao ăn kiêng Cholesterol trong 7 tuần hoặc đã được điều trị
mỡ máu bằng Thyroid.
10
Ngồi ra, cây bán chi liên-S. Barbatacịn được chứng minh có tác dụng lợi tiểu,
tác động tích cực đến mật, hỗ trợ hoạt động của hệ thần kinh trung ương.
Polysaccharides trong S. Barbatacịn thể hiện hoạt tính chống oxi hóa và khả năng bắt
gốc tự do DPPH [31].
1.3. Thành phần hóa học
Theo nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học của các nhà hóa học trên thế giới đã
chỉ ra rằng, thành phần hóa học trong bán chi liên chủ yếu gồm: flavonoid, alkaloit,
diterpenes, triterpenoids, polysaccharide, tinh dầu và một số hợp chất khác.
1.3.1. Các hợp chất Flavonoid
Nhóm hợp chất này thuộc nhóm đa vịng và có hoạt tính sinh học, cấu trúc chính
mang vịng benzen, có thể mang một hoặc nhiều nhóm thế hydroxyl gắn trực tiếp vào
vịng thơm. Những nghiên cứu về cây bán chi liên chỉ ra rằng, bán chi liên chứa một
lượng lớn Flavonoid và các dẫn xuất của chúng [19]. Bao gồm, flavonoid glycosides,
flavanones, chalcones và nhiều hợp chất khác đã được tìm thấy.
Bảng1.1: Các hợp chất Flavanoid từ cây bán chi liên
Hợp chất
Nhóm
Flavon
1
Wogonin
R5,7=OH; R8=OCH3
2
4′-hydroxy wogonin
R5,7,4'=OH; R8=OCH3
3
Quercetin
R3,5,7,3',4'=OH
4
Apigenin
R5,7,4'=OH
5
Scutellarein
R5,6,7, 4'=OH
6
Luteolin
R5,7,3',4'=OH
7
Rivularin
R5,2'=OH; R7,8,6'=OCH3
11
8
Scutevurin
R5,7,2'=OH; R8=OCH3
9
Alpinetin
R7=OH; R5=OCH3
10
Isoscutellarein
R5,7,8,4'=OH
11
Hispidulin
R5,7,4'=OH; R6=OCH3
12
Baicalein
R5,6,7=OH
13
5-hydroxy-7,8-dimethoxyflavone
R5=OH; R7,8=OCH3
14
5,4'-dihydroxy-6,7,3',5'-
R5,4'=OH; R6,7,3',5'=OCH3
tetramethoxyflavone
15
7-hydroxy-5,8-dimethoxyflavone
R7=OH; R5,8=OCH3
16
5,7-dihydroxy-8,2'-dimethoxyflavone
R5,7=OH; R8,2'=OCH3
17
5,6,2'-trihydroxy-7,8-dimethoxyflavone R5,6,2'=OH; R7,8=OCH3
18
5,4'-dihydroxy-6,7,3'-trimethoxyflavone R5,4'=OH; R6,7,3'=OCH3
19
5-hydroxy-7,4'-dimethoxyflavone
R5=OH; R7,4'=OCH3
20
5-hydroxy-7,8,4'-trimethoxyflavone
R5=OH; R7,8,4'=OCH3
21
5-hydroxy-6,7,4'-trimethoxyflavone
R5=OH; R6,7,4'=OCH3
Flavonoid glycosides
22
Scutellarin
23
Baicalin
24
Isoscutellarein-8-O-glucuronide
25
luteolin-7-diglucuronide
26
Acacetin-7-diglucuronide
27
28
Ethyl-7-O-apigenin-glucuronate
Apigenin-7-O-neohesperidoside
12
R5,6,4'=OH; R7=O-Dglucuronide
R5,6=OH; R7=O-D-glucuronide
R5,7,4'=OH; R8=O-Dglucuronide
R5,3',4'=OH; R7=O-Ddiglucuronide
R5,4'=OH; R7=O-Ddiglucuronide
R5,4'=OH;R7=O-D-glucuronic
acid ethyl ester
R5,4'=OH; R7=O neohesperidoside
34
5,8,2'-tetrahydroxyflavone-7-O-β-Dglucoside
5,8-dimethoxyflavone-7-O-β-Dglucoside
Apigenin-7-O-β-D-glucoside
5,2'-dihydroxy-7,8,6'-tri hydroxyl
flavone- 2'-O-β-D-glucoside
5,2',6'-trihydroxy-7,8dimethoxyflavone- 2'-O-β-Dglucoside
5,8-dimethoxyflavone-7-O-Dglucurono- pyranoside
35
Apigenin-5-O-β-D-glucopyranoside
29
30
31
32
33
5-hydroxy-4'-methoxyflavone-7-O-αL-rhamnosyl(1→6)-β-D36
glucopyranoside
37
Luteolin-7-O-β-D-glucopyranoside
R5,8,2'=OH; R7=O-β-D-glucose
R5,8=OCH3; R7 =O-β-Dglucose
R5,4'=OH; R7=O-β-D-glucose
R5=OH; R7,8,6'=OCH3; R2'=Oβ-D-glucose
R5,6'=OH; R7,8=OCH3;
R2'=O-β-D-glucose
R5,8=OCH3;R7=O-Dglucuronopyranoside
R7,4'=OH; R5=O-β-Dglucopyranoside
R5=OH; R4'=OCH3; R7=O-αL-rha-mnosyl(1→6)-β-Dglucopyranoside
R5,3',4'=OH; R7=O-β-Dglucopyranoside
R5,4'=OH; R7=O-β-Dglucopyranoside
R5,4'=OH; R7=O-β-Dglucuronide
38
Apigenin-7-O-β-D-glucopyranoside
39
Apigenin-7-O-β-D-glucuronide
40
Apigenin-7-O-β-D-glucuronide methyl
ester
R5,4'=OH; R7=O-β-Dglucuronide methyl ester
Kaempferol-3-O-β-D-rutinoside
R5,7,4'=OH; R3=O-β-Drutinoside
41
Flavanones
42
Carthamidin
(2S)R5,7,8,4'=OH
43
Isocarthamidin
(2S)R5,6,7,4'=OH
44
Eriodictyol
45
Naringenin
2(S)-7,2'-dihydroxy-5,8dimethoxyflavanone
R5,7,3',4'=OH
R5,7,4'=OH
46
R7,2'=OH; R5,8=OCH3
13
47
5,7,2'-trihydroxy-8-methoxyflavanone
R5,7,2'=OH; R8=OCH3
48
7-hydroxy-5,8,2'-trimethoxyflavanone
R7=OH; R5,8,2’=OCH3
Chalcones
49
R2',4'=OH; R2,3’,6’=OCH3
2',4'-dihydroxy-2,3',6'trimethoxychalcone
Trong các hợp chất liệt kê ở bảng trên, có một số hợp chất có khả năng chống
ung thư gan như: 4-hydroxy wogonin, apigenin, scutellarin, luteolin, baicalein và
apigenin 5-O-β-glucopyranoside. Còn 2 hợp chất Apigenin và Luteolin được biết đến
với hoạt tính kháng khuẩn rất tốt [32] .
1.3.2. Hợp chất Alkaloids
Năm 1996, Scutebarbatine A, một loại neoclerodane mới và diterpenoid alkaloid
mới được phân lập từ S.barbata (Wang và cộng sự, 1996) [34]. Gần đây, một số cơng
trình đã thu được các neo-clerodane diterpenoid alkaloids và các dẫn xuất của nó bằng
sắc ký cột thường sử dụng pha tĩnh silica gel, nhơm oxit, sephadex LH-20, sắc kí lỏng
hiệu năng cao (HPLC),…
Cơng thức cấu tạo của Scutebarbatine A
Hình 1.4: Cơng thức cấu tạo của Scutebarbatine A
14
1.3.3. Polysaccharide
Polysaccharide B3-PS1 được chiết xuất và tinh chế từ S. barbata thơng qua
phân đoạn có hoạt tính sinh học.Trọng lượng phân tử trung bình của B3-PS1 là khoảng
1.700.000 Da với thành phần Gal, Glc, Man và Ara theo tỷ lệ 4,3: 1,6: 1,1: 1,0 và Rha,
Fuc, Xyl.
1.3.4. Diterpenes
S. barbata và một số loài khác từ cùng một chi được công nhận là nguồn
diterpenoid. Nhiều hơn 50 neo-clerodane diterpenoids đã được biết đến. Wang et al.
(2010) đã báo cáo cấu trúc của bảy neoclerodanes sau đây: Scutebarbatine F;
scutehenanine B; scutebarbatine G; 6,7-di-O- nicotinoylscutebarbatine G; 6-Onicotinoyl-7-O-acetylscutebarbatine G; 6-O-nicotinoylscutebarbatine G và barbatin A.
1.3.5. Triterpenoids
Hai nhà khoa học Zhu và Lin đã tìm ra được trong cây bán chi liên một loại
Triticpenoid oleanane acid, gọi là acid scutellaric từ cây bán chi liên [34].
Cơng thức cấu tạo của acid scutellaric
Hình1.5: Cơng thức cấu tạo của acid scutellaric
1.3.6. Tinh dầu
Yu cùng các cộng sự (2004) đã phân tích thành phần tinh dầu của cây bán chi
liên bằng sắc ký khí và sắc ký khí khối phổ (GC – MS). Các thành phần chính trong
15
tinh dầu là hexahydrofarnesyl acetone (11,0%), 3,7,11,15-tetrametyl-2-hexadecen-1-ol
(7,8%), tinh dầu bạc hà (7,7%)và 1-octen-3-ol (7,1%) [32].
1.3.7. Các hợp chất khác
Ngoài một số hợp chất đã tìm thấy trong bán chi liên, một số hợp chất khác
cũng đã được các nhà khoa học tìm ra có trong loại này.
Một số cơng thức cấu tạo của các hợp chất khác đã được tìm thấy:
Apigenin
Luteolin
Barbatine A
Barbatine C
16