Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (87.54 KB, 1 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<i><b>Các thử nghiệm cho thấy, mã đề (đặc biệt là phần lá) có tác dụng lợi tiểu, tăng thải trừ urê, axit uric và muối trong </b></i>
<i><b>nước tiểu. Do đó, có thể dùng nó để hỗ trợ điều trị chứng tăng huyết áp bên cạnh các thuốc đặc hiệu. Hạt mã đề </b></i>
<i><b>được sử dụng trong một số bài thuốc hiệu quả chữa sỏi đường tiết</b></i>
<i><b>niệu.</b></i>
<i>Mã đề cũng có tác dụng long đờm và trị ho. Thuốc viên bào </i>
<i>chế từ cao mã đề và terpin đã được áp dụng trên lâm sàng, </i>
<i>điều trị hiệu quả các bệnh viêm cấp tính đường hơ hấp trên, </i>
<i>làm nhẹ q trình cương tụ niêm mạc hô hấp, chữa ho và </i>
<i>phục hồi tiếng nói ở bệnh nhân viêm thanh quản cấp. Cao </i>
<i>nước mã đề đã được áp dụng cho hơn 200 bệnh nhân viêm </i>
<i>amiđan cấp, kết quả 92% khỏi bệnh, 8% đỡ. Tác dụng hạ sốt,</i>
<i>phục hồi số lượng bạch cầu và làm hết các triệu chứng tại </i>
<i>chỗ của mã đề được đánh giá là tương đương các thuốc </i>
<i>kháng khuẩn thường dùng.</i>
<i>Mã đề cũng được sử dụng trong các dược phẩm trị mụn nhọt </i>
<i>và bỏng. Thuốc dạng dầu chế từ bột mã đề khi đắp lên mụn </i>
<i>nhọt có thể làm mụn đỡ nung mủ và viêm tấy. Còn thuốc mỡ </i>
<i>bào chế từ cao đặc mã đề đã được sử dụng để điều trị các ca </i>
<i>bỏng 2-45% diện tích da, đạt kết quả tốt. Bệnh nhân cảm thấy mát, dễ chịu, khơng xót, khơng nhức buốt, dễ</i>
<i>thay bơng và bóc gạc. Vết bỏng đỡ nhiễm trùng, ít mủ, giảm mùi hơi thối, lên da non tốt, thịt phát triển đều,</i>
<i>không sần sùi. Bệnh nhân giảm được lượng thuốc kháng sinh dùng toàn thân.</i>
<i>Các nghiên cứu cũng cho thấy, chất polysacharid trong hạt mã đề có tác dụng nhuận tràng, trị táo bón </i>
<i>mạn tính.</i>
<i><b>Trong y học cổ truyền, mã đề được dùng làm thuốc lợi tiểu, chữa một số bệnh về tiết niệu, cầm </b></i>
<i><b>máu, phù thũng, ho lâu ngày, tiêu chảy, chảy máu cam...</b> Liều dùng mỗi ngày là 10-20 g toàn cây hoặc </i>
<i>6-12 g hạt, sắc nước uống. Phụ nữ có thai cần thận trọng khi sử dụng loại thuốc này. Đối với người cao tuổi </i>
<i>hay đi tiểu đêm, tránh dùng mã đề vào buổi chiều tối.</i>
<i>Sau đây là một số bài thuốc cụ thể:</i>
<i>- Lợi tiểu: Hạt mã đề 10 g, cam thảo 2 g, sắc lấy nước, chia 3 lần uống trong ngày.</i>
<i>- Chữa tiểu ra máu: Lá mã đề, ích mẫu, mỗi vị 12 g; giã nát, vắt lấy nước cốt uống.</i>
<i>- Chữa viêm cầu thận cấp tính: Mã đề 16 g, thạch cao 20 g, ma hoàng, bạch truật, đại táo, mỗi vị 12 g; </i>
<i>mộc thông 8 g, gừng, cam thảo, quế chi, mỗi vị 6 g. Sắc uống ngày một thang.</i>
<i>- Chữa viêm cầu thận mạn tính: Mã đề 20 g, ý dĩ 16 g, thương truật, phục linh, trạch tả, mỗi vị 12 g; quế </i>
<i>chi, hậu phác, mỗi vị 6 g; xuyên tiêu 4 g. Sắc uống ngày một thang.</i>
<i>- Chữa sỏi niệu: Hạt mã đề 12-40 g, kim tiền thảo 40 g, thạch vĩ 20-40 g, hoạt thạch 20-40 g, tam lăng, ý </i>
<i>dĩ, ngưu tất, nga truật, mỗi vị 20 g; chỉ xác, hậu phác, gai bồ kết, hạ khô thảo, bạch chỉ, mỗi vị 12 g. Sắc </i>
<i>uống ngày một thang.</i>
<i>- Chữa viêm bàng quang cấp tính: Mã đề 16 g, hoàng bá, hoàng liên, phục linh, rễ cỏ tranh, mỗi vị 12 g; </i>
<i>trư linh, mộc thông, hoạt thạch, bán hạ chế, mỗi vị 8 g. Sắc uống ngày một thang.</i>
<i>- Chữa ho, tiêu đờm: Mã đề 10 g, cát cánh, cam thảo mỗi vị 2 g. Sắc uống ngày một thang.</i>
<i>- Chữa lỵ: Mã đề, dây mơ lông, cỏ seo gà mỗi vị 20 g. Sắc uống ngày một thang.</i>
<i>- Chữa tiêu chảy: Mã đề tươi 1-2 nắm, rau má tươi 1 nắm, cỏ nhọ nồi tươi 1 nắm. Sắc đặc, uống ngày một </i>
<i>thang.- Chữa tiêu chảy mạn tính: Hạt mã đề 8 g, cát căn, rau má, đẳng sâm, cam thảo dây mỗi vị 12 g, cúc </i>
<i>hoa 8 g. Sắc uống ngày một thang. </i>