Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.06 KB, 5 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>PHÒNG GD&ĐT XUYÊN MỘC. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. TRƯỜNG TH KIM ĐỒNG. Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc. Số : 08/ BCCM. Hòa Hội, ngày 25 tháng 03 năm 2013. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA KỲ II NĂM HỌC : 2012-2013 Việc tổ chức kiểm tra định kì giữa kì II ở trường TH Kim Đồng đã thực hiện theo kế hoạch đề ra. Sau đây là phần đánh giá cụ thể: + Công tác coi kiểm tra: Việc tổ chức kiểm tra thực hiện nghiêm túc theo công văn hướng dẫn các cấp. GV coi kiểm tra đúng chức năng người giám thị, đúng sự phân công của chuyên môn. Không gây áp lực cho học sinh tạo môi trường thân thiện trong kiểm tra. HS tham gia kiểm tra đầy đủ làm bài nghiêm túc, có tinh thần tự giác, hạn chế được hiện tượng học sinh nhìn bài lẫn nhau. Việc coi kiểm tra được sự giám sát của thanh tra phòng. + Công tác chấm kiểm tra : Chấm kiểm tra tập trung được sự chỉ đạo của Ban giám hiệu việc chấm bài thực hiện một cách đồng bộ, chấm theo hướng dẫn đáp án, chất lượng HS ổn định phản ánh đúng tình hình nhà trường. Giáo viên hoàn thành thống kê điểm đúng thời gian qui định. + Đề kiểm tra : * Đề kiểm tra toán có lượng kiến thức vừa sức với học sinh. Có nhiều bài phù hợp với từng đối tượng học sinh. Có bài dành cho học sinh khá giỏi 1 điểm. Đề bài phù hợp với chuẩn kiến thức qui định..
<span class='text_page_counter'>(2)</span> * Tiếng Việt : Kiểm tra đọc thành tiếng học sinh thực hiện đọc một số bài tập đọc đã học đúng theo nội dung chương trình. Đánh giá được từng đối tượng học sinh. - Đề phù hợp, vừa sức, kiểm tra được kĩ năng đọc và trả lời được câu hỏi theo nội dung của bài. - Phần viết chính tả lượng viết ngắn, phù hợp với thời gian. - Đề nhẹ nhàng, phù hợp đúng theo chuẩn kiến thức kĩ năng. Kiểm tra được kiến thức nhưng không gây áp lực đối với HS. + Chất lượng kiểm tra: * Tổng số HS dự thi: 327 em trong đó : Khối 1 : 64 em/ 3 lớp; Khối 2: 53 em/ 2 lớp; Khối 3: 62 em / 3 lớp ; Khối 4 : 78 em/ 3 lớp ; Khối 5 : 70 em/ 3 lớp. * Học sinh khuyết tật không có ; a. Môn đọc: Điể m KH đọc ỐI thàn Điểm đọc hiểu TT LỚ h P tiến TS g HS 5,5- 4,5- 3,5- 2,5- 0,5- 4,5- 3,5- 2,56đ 5đ 4đ 3đ 2đ 5đ 4đ 3đ SL % SL % SL % SL % SL % SL % MỘ 1 T HA 2 53 17 32.1 22 41.5 9 17.0 3 5.7 2 3.8 I 3 BA 62 23 37.1 21 33.9 12 19.4 4 6.5 2 3.2 BỐ 4 78 44 56.4 29 37.2 5 6.4 0 0.0 43 55.1 N NĂ 5 70 51 72.9 16 22.9 3 4.3 0 0.0 46 65.7 M CỘ 263 138 52.5 66 25.1 15 5.7 4 1.5 89 33.8 NG. 0,5-2 đ SL. %. SL. %. SL. %. 24 45.3 20 37.7 9. 17.0. 45 72.6 12 19.4 5. 8.1. 23 29.5 10 12.8 2. 2.6. 10 14.3 14 20.0 0. 0.0. 102 38.8 56 21.3 16. 6.1.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> Học sinh các khối đọc tương đối tốt, môn đọc hiển khối 2 và 3 còn nhiều em kém. Do học sinh đọc kém nên chưa hiểu nghĩa câu hỏi, bài học. b. Môn viết: KH ỐI LỚ P. TT. Điểm chính tả. Điểm tập làm văn. TSH 4,5-5 3,5-4 2,5-3 0,5-2 4,5-5 3,5-4 2,5-3 S đ đ đ đ đ đ đ SL % SL % SL % SL %. MỘ 64 35 54.7 28 T 2 HAI 53 9 17.0 9 3 62 25 40.3 13 BA 4 BỐN 78 43 55.1 29 5 NĂM 70 38 54.3 20 CỘN 327 115 43.7 71 27.0 G 1. 43.8. 1. 17.0 21.0 37.2 28.6. 21 11 3 6. 41. 15.6. 1.6. 0. 0,5-2 đ SL. 13.7. SL. %. SL. %. SL. %. 41.5 46.8 19.2 37.1. 18 14 36 28. 34.0 22.6 46.2 40.0. 7 8 20 11. 13.2 12.9 25.6 15.7. 6 11 7 5. 11.3 17.7 9.0 7.1. 14.1. 29. 0.0. 39.6 14 26.4 22 17.7 13 21.0 29 3.8 3 3.8 15 8.6 6 8.6 26 36. %. 92. 28.1. 96. 29.4. 46. 8.9. Các khối lớp 2, 3 các em yếu ở phân môn chính tả. - Môn chính tả yếu do tập trung ở một số em đọc yếu. Học sinh còn viết theo quán tính dựa vào cách phát âm của người đọc mà chưa căn cứ thêm vào nghĩa của từ, kĩ năng về từ loại học sinh còn yếu. Học sinh chưa viết được các vần khó. Học sinh lớp 3, 4 trình bày một bài tập làm văn chưa đẹp. Câu cú chưa rõ ràng. Dùng từ chưa chính xác, còn chấm phẩy tuỳ tiện. Tẩy xoá nhiều. Một số bài văn làm còn sơ sài, không đủ bố cục bài văn. - Đề tập làm văn phù hợp với chuẩn kiến thức kĩ năng và trình độ của học sinh. c. Tiếng Việt chung: TT. KHỐI LỚP. Điểm TIẾNG VIỆT TSHS. 1 2 3 4 5. MỘT HAI BA BỐN NĂM. 64 53 62 78 70. 9 - 10 đ. 7-8đ 5-6đ SL % 45 70.3 16 30.2 33 53.2 41 52.6 40 57.1. SL 17 21 16 29 22. % 26.6 39.6 25.8 37.2 31.4. dưới SL 0 13 11 8 8. 5đ % 0.0 24.5 17.7 10.3 11.4. SL 2 3 2 0 0. % 3.1 5.7 3.2 0.0 0.0.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> CỘNG. 327. 175. 53.5. 105. 32.1. 40. 12.2. 7. 2.1. Nhìn chung môn Tiếng việt mặc dù học sinh có điểm chính tả còn thấp nhưng khả năng đọc của các em tương đối tốt. Nên điểm chung Tiếng Việt khá đồng đều. Riêng khối lớp 1, 2, 3 còn từ 2 – 3em yếu Tiếng Việt. d. Môn Toán: TT. KHỐI LỚP. Điểm TOÁN 9 - 10 đ 7 - 8 đ 5 - 6 đ SL % SL 64 38 59.4 14 53 29 54.7 16 62 23 37.1 23 78 6 7.7 36 70 38 54.3 25 41.0 34.9 134 114 58. TSHS MỘT HAI BA BỐN NĂM CỘNG 327 1 2 3 4 5. dưới 5 đ % SL % 21.9 8 12.5 30.2 5 9.4 37.1 13 21.0 46.2 26 33.3 35.7 6 8.6 17.7 21. SL 4 3 3 10 1. % 6.3 5.7 4.8 12.8 1.4 6.4. - Chất lượng môn toán ở mức độ chuẩn dành cho học sinh trung bình và học sinh giỏi tương đối đồng đều ở các lớp 1, 2, 3, 5. - Môn toán lớp 4 số lượng học sinh giỏi thấp 7.7% do đề có dạng bài học sinh khá giỏi chiếm 1 điểm giáo viên không bồi dưỡng cho học sinh kiến thức nâng cao. Do học sinh không giải bài toán giải (Không tìm được tổng của hai số) khả năng đọc và phân tích đề còn kém nên khi gặp toán có lời giải các em còn lúng túng. - Lớp 4 số lượng học sinh yếu còn cao 12.8 %. Kĩ năng làm bốn phép tính cơ bản chưa đạt, không có kĩ năng tính toán dẫn đến cách làm đúng kết quả sai. Các bài toán đổi đơn vị và hình học các em còn yếu. Nguyên nhân : Do trình độ chuyên môn của giáo viên chưa đồng đều, một số giáo viên thiếu kinh nghiệm giảng dạy, dạy bám chuẩn KTKN mà không nâng cao kiến thức cho học khá giỏi. Trong thời gian qua nhiều giáo viên nghỉ bệnh…nên ảnh hưởng nhiều đến chất lượng học sinh. Hướng khắc phục:.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> - Khối họp bàn tìm nguyên nhân và hướng khắc phục cho từng phân môn của từng khối. - Lưu ý: Cho học sinh làm quen với các dạng đề kiểm tra, như trắc nghiệm trong môn đọc hiểu, luyện tập khả năng tính toán ở 4 phép tính cơ bản. Tập cho học sinh đọc kĩ đề và phân tích đề trước khi làm bài. Tập cho học sinh tác phong nhanh nhẹn trong kiểm tra. Chú trọng vào các tiết hình học và đổi đơn vị ở các khối lớp. Chú trọng dạy nội dung kiến thức cho học sinh khá, giỏi cho học sinh. - Giáo viên có kế hoạch phụ đạo học sinh yếu kém trong các tiết học bình thường nên có sự phân nhóm đối tượng học sinh. Giáo viên nên tập trung kèm cặp các em yếu nhiều hơn nữa, trong mỗi tiết học cần cho các em hiểu và vận dụng được các kiến thức cơ bản. Tăng cương các hình thức học nhóm, kiểm tra bài đầu buổi, đôi bạn cùng tiến… - Giáo viên dạy cần tập cho học sinh suy nghĩ tìm ra cách giải của bài tập. Lời giải rõ ràng. Giáo viên cần rèn cho mình giọng đọc phổ thông trong đoc chính tả. - Việc ra đề và ôn tập cho học sinh cần dựa theo chuẩn kiến thức kĩ năng. Tránh việc ra với số lượng và lượng kiến thức nhiều. - Giáo viên cần có nội dung dạy cho học sinh khá giỏi ở các khối lớp để phân hóa đối tương học sinh.. Phó hiệu trưởng. Nguyễn Hồng Hà.
<span class='text_page_counter'>(6)</span>