Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Năng lực công chức tư pháp hộ tịch cấp xã, huyện bắc sơn, tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/………..

BỘ NỘI VỤ
.…/….

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÝ HÀ TRANG

NĂNG LỰC CƠNG CHỨC TƢ PHÁP HỘ TỊCH
CẤP XÃ HUYỆN BẮC SƠN, TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/………..

BỘ NỘI VỤ
.…/….

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÝ HÀ TRANG

NĂNG LỰC CƠNG CHỨC TƢ PHÁP HỘ TỊCH CẤP
XÃ, HUYỆN BẮC SƠN, TỈNH LẠNG SƠN


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG

Chun ngành : Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS.TRẦN NGHỊ

HÀ NỘI - 2019


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CÔNG CHỨC TƢ
PHÁP - HỘ TỊCH CẤP XÃ ........................................................................... 8
1.1. Công chức cấp xã và công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp xã ................ 8
1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã và công chức tư pháp - hộ tịch cấp
xã ............................................................................................................... 8
1.1.2. Đặc điểm của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã ....................... 9
1.1.3. Vị trí, vai trị của cơng chức tư pháp - hộ tịch cấp xã .................. 9
1.1.4. Tiêu chuẩn đối với công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã ............. 10
1.1.5. Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức chức tư pháp - hộ tịch cấp
xã ............................................................................................................. 11
1.2. Năng lực của công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp xã ........................... 19
1.2.1. Quan niệm .................................................................................... 19
1.2.2. Các yếu tố cấu thành năng lực công chức tư pháp - hộ tịch cấp
xã ............................................................................................................. 20
1.3. Tiêu chí đánh giá năng lực của công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp xã ....... 21
1.3.1. Tiêu chí kiến thức ........................................................................ 21
1.3.2. Tiêu chí mức độ thành thạo kỹ năng giải quyết công việc ........ 23

1.3.3. Tiêu chí thái độ ứng xử ............................................................... 25
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực của công chức tƣ pháp - hộ
tịch cấp xã .................................................................................................. 26
1.4.1. Cách thức tuyển dụng .................................................................. 26
1.4.2. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng.................................................... 26
1.4.3. Các chính sách đãi ngộ ................................................................ 27
1.4.4. Điều kiện cơ sở vật chất và phương tiện làm việc ...................... 27


1.5. Yêu cầu khách quan phải nâng cao năng lực của công chức tƣ
pháp - hộ tịch cấp xã ................................................................................. 28
1.6. Kinh nghiệm nâng cao năng lực của cán bộ, công chức cấp xã ở
một số địa phƣơng ..................................................................................... 31
1.6.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Giang ............................................... 31
1.6.2. Kinh nghiệm của huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh..................... 33
1.6.3. Huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh ................................................... 34
1.6.4. Bài học kinh nghiệm cho huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn ........ 34
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................... 36
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CỦA CÔNG CHỨC TƢ
PHÁP - HỘ TỊCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC SƠN, TỈNH
LẠNG SƠN .................................................................................................... 37
2.1. Khái quát chung về huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn ....................... 37
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................ 37
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - văn hóa - xã hội huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng
Sơn .......................................................................................................... 38
2.1.3. Ảnh hưởng của đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội của
huyện Bắc Sơn đến công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn. ......40
2.2. Thực trạng năng lực công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp xã trên địa
bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn ......................................................... 42
2.2.1. Khái quát về đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã trên địa

bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn ...................................................... 42
2.2.2. Về kiến thức của đội ngũ công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã
trên địa bàn huyện Bắc Sơn hiện nay ................................................... 44
2.2.3 Về kỹ năng giải quyết công việc ................................................... 51
2.2.4. Về thái độ, hành vi và cách ứng xử ............................................ 57
2.2.5. Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao ....................................... 60


2.3. Đánh giá chung thực trạng năng lực công chức tƣ pháp - hộ tịch
cấp xã trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn............................... 69
2.3.1. Ưu điểm ........................................................................................ 69
2.3.2. Hạn chế......................................................................................... 71
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế............................................... 74
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................... 78
CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CÔNG CHỨC TƢ PHÁP – HỘ TỊCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BẮC SƠN, TỈNH LẠNG SƠN ..................................................... 79
3.1. Quan điểm, mục tiêu .......................................................................... 79
3.1.1. Quan điểm ................................................................................... 79
3.1.2. Mục tiêu ........................................................................................ 79
3.1.3. Yêu cầu cần thiết phải nâng cao năng lực công tác tư pháp - hộ
tịch của huyện Bắc Sơn hiện nay .......................................................... 80
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực công chức tƣ pháp
- hộ tịch cấp xã trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. .............. 81
3.2.1. Đổi mới công tác tuyển dụng công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã
trên địa bàn huyện Bắc Sơn .................................................................. 81
3.2.2. Đối mới công tác đào tạo, bồi dưỡng, tăng cường quản lý hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã . 83
3.2.3. Đổi mới phương thức quản lý công chức và tăng cường công tác
hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện công vụ của

công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã ....................................................... 86
3.2.4. Xây dựng và thực hiện đúng đắn chế độ chính sách đãi ngộ đối
với công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã ................................................. 89
3.2.5. Đổi mới và hiện đại hóa phương thức làm việc, đảm bảo cơ sở
vật chất, phương tiện làm việc ............................................................... 91


3.2.6. Tăng cường sự kiểm tra, hướng dẫn về chuyên mơn nghiệp cơng
tác Tư pháp của phịng Tư pháp cấp huyện. ........................................ 92
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ............................................................................... 94
KẾT LUẬN .................................................................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 98


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ

BMNN

Bộ máy nhà nước

CBCC

Cán bộ cơng chức

ĐTBD

Đào tạo, bồi dưỡng


HCNN

Hành chính nhà nước

HĐND

Hội đồng nhân dân

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

NSNN

Ngân sách Nhà nước

QLNN

Quản lý nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Số liệu các vụ việc quản lý hộ tịch hàng năm ..................................... 53
Bảng 2.2: Kết quả khảo sát cán bộ, công chức các xã, thị trấn về kỹ năng giải
quyết công việc của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn huyện

Bắc Sơn ............................................................................................................ 55
Bảng 2.3: Kết quả khảo sát đánh giá của người dân khi đến UBND xã giải
quyết công việc đối với công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn huyện
Bắc Sơn ............................................................................................................ 59
Bảng 2.4: Tổng hợp số liệu các vụ việc đăng ký hộ tịch tại các xã, thị trấn trên
địa bàn huyện Bắc Sơn ..................................................................................... 61


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Bản đồ các địa phương trong Huyện Bắc Sơn, Tỉnh Lạng Sơn....... 38
Hình 2.2: Tỷ lệ trình độ ngoại ngữ của cơng chức tư pháp - hộ tịch Huyện Bắc
Sơn, Tỉnh Lạng Sơn ......................................................................................... 50
Hình 2.3: Số liệu các vụ việc quản lý hộ tịch của công chức tư pháp - hộ tịch
Huyện Bắc Sơn, Tỉnh Lạng Sơn năm 2015-2018 ............................................ 54


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính quyền cấp xã là cầu nối giữa nhà nước với các tổ chức và cá
nhân trong xã hội, đại diện cho nhà nước, để thực thi quyền lực nhà nước,
triển khai, tổ chức thực hiện những chủ trương, chính sách của Đảng và pháp
luật của nhà nước ở xã. Chính quyền xã giữ vai trị quan trọng trong việc thực
hiện cơng tác quản lý các vấn đề phát triển xã hội ở nơng thơn. Vì vậy, đội
ngũ CBCC cấp xã là những người gần dân nhất, sát dân nhất. Trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ của mình, họ là những người trực tiếp truyền tải và thực
thi chính sách pháp luật đến nhân dân thông qua giải quyết các công việc liên
quan đến quyền và lợi ích của nhân dân, đồng thời họ cũng là những người
thấu hiểu nhất tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, giải đáp những vướng mắc,
bất cập trong chính sách, pháp luật khi áp dụng vào thực tế cuộc sống.
Trong đó, lĩnh vực tư pháp - hộ tịch và công chức tư pháp - hộ tịch giữ

một vị trí hết sức quan trọng. Có thể khẳng định rằng tư pháp - hộ tịch là một
lĩnh vực khó và phức tạp, địi hỏi đội ngũ cơng chức tư pháp - hộ tịch phải có
tầm hiểu biết sâu, rộng về chuyên môn và thông thạo về đặc điểm dân cư, tập
qn, truyền thống văn hóa, trình độ phát triển của địa phương. Có như vậy
cơng chức tư pháp - hộ tịch mới có thể áp dụng một cách linh hoạt pháp luật
của nhà nước, từ đó mới có thể giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về tư pháp - hộ tịch một cách hiệu quả cao nhất. Chính vì vậy
việc xây dựng, nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức tại cấp sơ
cở luôn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước.
Bắc Sơn là một huyện miền núi, điều kiện tự nhiên khó khăn hiểm trở
nên vẫn còn nhiều rào cản cho sự phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, dân cư đa
phần là người dân tộc thiểu số, sinh sống rải rác. Kinh tế còn chậm phát triển,
chủ yếu vẫn dựa vào nơng nghiệp với thói quen canh tác sản xuất nhỏ lẻ,
1


manh mún, lạc hậu. Những đặc điểm trên đã tạo ra rất nhiều khó khăn trong
cơng tác quản lý nhà nước trên địa bàn huyện. Cùng với xu hướng toàn cầu
hóa, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng mở rộng tạo nên sức ép rất lớn cho
công tác quản lý hành chính. Nhận thức được điều này, những năm gần đây
Đảng và chính quyền huyện Bắc Sơn đã có những hành động để giúp cải
thiện, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ công chức cấp xã, là những người
gần dân nhất, trực tiếp làm việc và truyền đạt nội dung định hướng của Đảng
và Nhà nước đến nhân dân, cũng như giúp nhân dân thực hiện quyền của
mình. Trong đó đặc biệt là nâng cao năng lực cơng chức tư pháp - hộ tịch,
song công tác này vẫn chưa đạt được kết quả như mong đợi. Việc tìm hiểu và
đánh giá đúng thực trạng năng lực của công chức tư pháp - hộ tịch giúp chính
quyền cấp xã của huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn nói riêng và chính quyền nhà
nước nói chung có những giải pháp nhằm đổi mới, nâng cao năng lực của
công chức tư pháp - hộ tịch tịch cấp xã, góp phần vào cơng cuộc cải cách

hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế.
Xuất phát từ những lý do trên tôi đã quyết định chọn đề tài: “Năng lực
công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn” làm
luận văn thạc sỹ quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Có thể nói năng lực đội ngũ CBCC cấp xã ln là một vấn đề thu hút
được sự quan tâm của nhiều nhà quản lý và nhà nghiên cứu trong những năm
gần đây. Cho đến nay, đã có nhiều cơng trình, đề tài nghiên cứu, luận án, luận
văn đề cập đến vấn đề về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức và nâng cao
năng lực, chất lượng đội ngũ CB, CC ở nước ta như:
2


- Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm, đồng chủ biên (2001), Luận cứ
khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội. Trên cơ sở các quan điểm lý luận và tổng kết thực tiễn tác giả đã phân
tích, lý giải, hệ thống hóa các căn cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng
đội ngũ CBCC. Từ đó đưa ra những quan điểm, kiến nghị về phương hướng,
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC đáp ứng u cầu của sự
nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: “Đội ngũ công chức tư pháp cấp
xã, phường, thị trấn, thực trạng và phương hướng kiện toàn nâng cao năng
lực hoạt động” của tác giả Lê Thị Thu Ba, Viện Khoa học pháp lý (2003). Đề
tài đã xác định vị trí, vai trị của Ban tư pháp và đội ngũ công chức tư pháp
xã. Đánh giá thực trạng về tổ chức và hoạt động của tư pháp xã, nêu lên
những ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân của những tồn tại đó. Và đề xuất
các giải pháp để kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ

công chức tư pháp xã đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ của tác giả Trần Văn Quảng, Viện
Khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp: “Tăng cường năng lực tư pháp xã, phường,
thị trấn đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, cải cách tư pháp”. Đề án đã
nêu ra 4 yêu cầu cải cách hành chính và yêu cầu cải cách tư pháp cấp xã, đồng
thời làm rõ các yếu tố về mặt thực tiễn của khái niệm “năng lực” của tư pháp
cấp xã, đó là: kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ và đào tạo công vụ. Tác giả đã
nhận định trong nhóm nhiệm vụ được giao, công chức tư pháp - hộ tịch chủ
yếu tập trung nhiều vào nhóm nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật, đăng
ký, quản lý hộ tịch và chứng thực mà chưa dành nhiều thời gian cho công tác
xây dựng pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật. Và đưa ra một số kiến nghị
khả thi như từ năm 2016 bảo đảm 100% số xã có 02 cơng chức tư pháp - hộ
tịch trở lên, các kiến nghị về quy hoạch cán bộ, tổ chức thực hiện.
3


- Bùi Huy Khiên (2013), “Nâng cao năng lực của cán bộ, công chức
đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính” tạp chí giáo dục lý luận, số 191
(1/2013). Trong bài viết, tác giả đã trình bày sự cần thiết phải nâng cao năng
lực đội ngũ CBCC và đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực của đội ngũ
CBCC đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính.
- Đề tài “Năng lực của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã huyện Lập
Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc” năm 2014 của Lê Thị Hương, Học viện Hành chính
Quốc gia. Trong đề tài của mình, tác giả đã đánh giá thực trạng và đưa ra các
giải pháp để nâng cao năng lực của đội ngũ CBCC tư pháp - hộ tịch cấp xã tại
huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề tài “Năng lực công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã, thành phố Bắc
Giang, tỉnh Bắc Giang” năm 2016 của Ngô Xuân Hải, Học viện Hành chính
Quốc gia. Đề tài cũng đã phân tích các ưu điểm, hạn chế của đội ngũ CBCC
cấp xã tại thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang, chỉ rõ nguyên nhân và đề

xuất các giải pháp nâng cao năng lực công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã tại
thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
Các cơng trình khoa học này cung cấp tư liệu q báu về cơ sở lý
luận, kiến thức, kinh nghiệm xây dựng, nâng cao năng lực đội ngũ công chức
nhà nước nói chung và cơng chức tư pháp - hộ tịch nói riêng để tác giả có thể
tham khảo trong quá tình nghiên cứu đề tài của mình. Tuy nhiên đối với
huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn chưa có đề tài nào tập trung nghiên cứu một
cách có hệ thống từ lý luận đến thực trạng năng lực công chức tư pháp - hộ
tịch cấp xã huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Chính vì vậy việc lựa chọn đề tài
“Năng lực công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn”
để làm luận văn thạc sĩ có ý nghĩa thực sự cấp thiết trên địa bàn huyện Bắc
Sơn.

4


3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ công chức tư pháp hộ tịch cấp xã trên địa bàn huyện Bắc Sơn để đưa ra các kiến nghị, giải pháp
góp phần nâng cao năng lực đối với công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã của
huyện Bắc Sơn nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển, hội nhập trong giai đoạn
hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề có tính chất lý luận và pháp lý về năng
lực của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã.
- Đánh giá thực trạng năng lực công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã
(thông qua khảo sát thực tế tại các xã và thị trấn của huyện Bắc Sơn, tỉnh
Lạng Sơn).
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực công chức tư pháp
- hộ tịch cấp xã.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Năng lực công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng
Sơn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu năng lực công chức tư
pháp - hộ tịch tại 01 thị trấn và 19 xã của huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
- Về thời gian: Đánh giá năng lực công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã
huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2015-2018.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về đào tạo, bồi
5


dưỡng, nâng cao năng lực công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã trong giai đoạn
hiện nay.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn kiện: Được sử dụng để nghiên
cứu, phân tích các văn bản quy phạm pháp luật và các công trình nghiên cứu
liên quan.
- Phương pháp phân tích - tổng hợp, logic - lịch sử: Sử dụng trong việc
hệ thống hóa các vấn đề lý luận về cơng chức và công chức cấp xã, năng lực
công chức và năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã làm cơ sở khoa
học cho việc nghiên cứu, làm rõ khái niệm, đặc điểm, vị trí, vai trị của cơng
chức tư pháp – hộ tịch cấp xã và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi
công vụ của công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã.
- Phương pháp so sánh, đánh giá

- Phương pháp điều tra xã hội học: Để thu thập số liệu, thông tin cho
việc nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát: Sử dụng phương pháp quan sát để thu thập thông
tin về hành vi thái độ, năng lực, điều kiện làm việc của công chức cấp xã.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về mặt lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ những cơ sở lý
luận về công chức tư pháp - hộ tịch và năng lực công chức tư pháp - hộ tịch cấp
xã.
6.2. Về mặt thực tiễn
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng năng lực công chức tư pháp - hộ tịch
cấp xã qua khảo sát tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn, luận văn sẽ đưa ra các
giải pháp góp phần nâng cao năng lực của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã
6


trên địa bàn huyện Bắc Sơn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì luận
văn được kết cấu gồm 03 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận về năng lực công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã.
Chương 2. Thực trạng năng lực công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã trên
đại bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao năng lực công chức tư pháp - hộ
tịch cấp xã trên địa bàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

7


CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CÔNG CHỨC TƢ PHÁP - HỘ
TỊCH CẤP XÃ

1.1. Công chức cấp xã và công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp xã
1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã và công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp xã
Khái niệm công chức cấp xã được nêu rõ tại khoản 3, điều 4 của Luật
Cán bộ công chức năm 2008 quy định: “Công chức cấp xã là công dân Việt
Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước“.
Tại điểm 2, Điều 3, Chương II Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22
tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã đã xác định công chức cấp xã gồm
các chức danh sau :
- Trưởng công an;
- Chỉ huy trưởng Quân sự;
- Văn phịng - thống kê;
- Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc địa chính - nơng nghiệp - xây dựng và mơi trường (đối với xã);
- Tài chính - kế tốn;
- Tư pháp - hộ tịch;
- Văn hóa - xã hội;
Như vậy, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã là công chức nhà nước,
được giao giữ chức danh chuyên mơn tư pháp - hộ tịch thuộc UBND cấp xã,
có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện quản lý nhà nước về
công tác tư pháp - hộ tịch trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
8


1.1.2. Đặc điểm của công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp xã

Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã là bộ phận cấu thành của đội ngũ
công chức cấp xã. Bởi vậy, bên cạnh những đặc điểm chung của cơng chức
cấp xã thì cơng chức tư pháp - hộ tịch cấp xã có những đặc điểm:
- Về vị trí: Xét theo hệ thống thứ bậc thì chính quyền cấp xã là cấp cuối
cùng, cấp thấp nhất trong hệ thống chính quyền 4 cấp. Xét theo ngành tư pháp
thì tư pháp xã cũng là cấp cuối cùng trong hệ thống ngành tư pháp, chịu sự
quản lý về chuyên môn nghiệp vụ của Phòng Tư pháp cấp huyện.
- Về chức năng, nhiệm vụ: Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã làm công
tác chuyên môn thuộc UBND cấp xã, có trách nhiệm giúp UBND cấp xã quản
lý nhà nước về công tác tư pháp - hộ tịch trong phạm vi của địa phương, thực
hiện chức trách, nhiệm vụ được giao theo quy định pháp luật.

1.1.3. Vị trí, vai trị của công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp xã
Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là những người trực tiếp đưa chủ
trương đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào cuộc
sống. Thực tiễn cho thấy khơng có đội ngũ cán bộ cơ sở tốt thì dù đường lối
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước có đầy đủ và đúng cũng khó
có thể đi vào cuộc sống.
Đối với chính quyền cấp xã, công chức tư pháp - hộ tịch là những người
hoạt động theo thẩm quyền được pháp luật quy định, phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật, trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
Công chức tư pháp - hộ tịch là những người trực tiếp tổ chức triển khai thực
hiện những chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; đưa chủ
trương, chính sách, pháp luật đó vào cuộc sống và là một bộ phận rất quan
trọng trong đội ngũ công chức cấp xã.
Với vị trí là một bộ phận của đội ngũ cán bộ chính quyền cơ sở, cơng
chức tư pháp - hộ tịch cấp xã phải đảm nhiệm một khối lượng công việc lớn
9



và khơng ngừng gia tăng để góp phần giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm trật
tự kỷ cương của đất nước.
Do tính chất cơng việc, nhiệm vụ được giao, công chức tư pháp - hộ tịch
phải thường xuyên tiếp xúc với nhân dân, trực tiếp lắng nghe ý kiến, nguyện
vọng của dân, giải quyết công việc mà dân đề nghị. Như vậy, họ chính là
những người truyền đạt tinh thần hệ thống pháp luật tới nhân dân thông qua
giải quyết cơng việc liên quan đến quyền và lợi ích của nhân dân.
Về tổ chức, hoạt động: công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã được tuyển
dụng và thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tư pháp.
Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã được tuyển dụng từ nhiều nguồn
khác nhau như: Luân chuyển công tác theo yêu cầu của tổ chức về sắp xếp
nhân sự, tuyển dụng theo chính sách thu hút, cử tuyển.
Bên cạnh những quy định riêng biệt của pháp luật thì cơng chức tư pháp
- hộ tịch cấp xã có những đặc điểm khác như:
Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã hiện nay phần lớn là người địa
phương, là những người gần dân, gắn bó với nhân dân, trực tiếp giúp UBND
cấp xã tổ chức triển khai các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của
Đảng và Nhà nước. Chính nhờ đó cơng chức tư pháp - hộ tịch là những người
khá am hiểu các phong tục, tập quán, tâm lý của người dân trên địa bàn nên
họ có điều kiện đặc biệt thuận lợi để tuyên truyền, vận động, thuyết phục nhân
dân thực hiện tốt các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng
và nhà nước.

1.1.4. Tiêu chuẩn đối với công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp xã
Tiêu chuẩn của công chức tư pháp - hộ tịch là cơ sở để cơ quan quản lý
tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và
quản lý. Đồng thời, năng lực công chức tư pháp - hộ tịch cũng được đánh giá
dựa trên các tiêu chuẩn này. Đối với công chức tư pháp - hộ tịch cần đảm bảo
10



được các tiêu chuẩn chung của công chức xã, phường, thị trấn được quy định
tại Điều 3, chương II nghị định số 112/2011/NĐ-CP, ngày 05/12/2011 của
Chính phủ. Theo Nghị định này thì cơng chức xã, phường, thị trấn phải đảm bảo
các tiêu chuẩn sau:
+ Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững các chủ trương,
đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước.
+ Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu
quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
+ Có trình độ văn hóa và trình độ chun mơn phù hợp với u cầu nhiệm
vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
+ Am hiểu và tôn trọng phong tục tập quán của cộng đồng dân cư trên
địa bàn công tác.
Bên cạnh đó, cơng chức tư pháp - hộ tịch cấp xã cịn cần phải có thêm
các tiêu chuẩn cụ thể riêng được quy định tại Điều 2, Thông tư số 06/2012/TTBNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể,
nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn như sau:
+ Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên và không quá 35 tuổi khi được tuyển dụng
lần đầu.
+ Trình độ văn hóa: Tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực
đồng bằng, đô thị; tốt nghiệp trung học cơ sở đối với khu vực miền núi, vùng
sâu, vùng xa.
+ Trình độ chun mơn: Ở khu vực đồng bằng, đơ thị có trình độ trung
cấp luật trở lên và phải qua lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ tư pháp cấp xã sau khi
được tuyển dụng, phải có kỹ năng tin học văn phòng. Ở khu vực miền núi,
vùng sâu, vùng xa tối thiểu phải được bồi dưỡng nghiệp vụ tư pháp cấp xã.

1.1.5. Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức chức tƣ pháp - hộ tịch cấp xã
Theo quy định của pháp luật hiện hành, công chức tư pháp - hộ tịch cấp
xã có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
11



- Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý nhà nước về công tác
tư pháp - hộ tịch ở cấp xã
Để giúp UBND cấp xã quản lý nhà nước về công tác tư pháp, công chức
tư pháp - hộ tịch phải căn cứ vào tình hình cơng tác tư pháp trên địa bàn, sự
chỉ đạo của UBND cấp xã và hướng dẫn của cơ quan tư pháp cấp trên để thực
hiện các công việc sau đây:
+ Xây dựng chương trình, kế hoạch cơng tác tư pháp dài hạn và hàng
năm của xã để trình UBND cấp xã phê duyệt và tổ chức thực hiện các chương
trình, kế hoạch đó. Trong chương trình cần xác định rõ mục đích, u cầu, nội
dung cơng việc, các biện pháp thực hiện, trong đó phân cơng trách nhiệm cụ
thể cho các tổ chức và cá nhân thực hiện.
+ Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ thực hiện
các chương trình, kế hoạch cơng tác tư pháp trong quá trình tổ chức thực hiện.
+ Định kỳ tổ chức giao ban, sơ kết, tổng kết công tác tư pháp ở cấp xã,
chia sẻ kinh nghiệm để tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác tư pháp trong thời
gian tiếp theo. Đồng thời đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen
thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích trong cơng tác ở cơ sở.
Như vậy, cùng với sự tham gia góp ý kiến của một số cơng chức chun
mơn cấp xã, các tổ chức, đồn thể quần chúng có liên quan trên địa bàn, cơng
chức tư pháp - hộ tịch cấp xã có vai trị là người trực tiếp xây dựng, theo dõi,
báo cáo tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch cơng tác tư pháp.
- Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc soạn thảo, ban hành văn bản
pháp luật thuộc thẩm quyền.
Soạn thảo và ban hành văn bản là một hình thức hoạt động quản lý cơ
bản của các cơ quan nhà nước. Yêu cầu của việc soạn thảo, ban hành văn bản
phải đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, thống nhất của hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật, đồng thời phải phù hợp với tình hình kinh tế - xã
hội của đất nước cũng như của địa phương.

12


Để giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ này, công chức tư
pháp - hộ tịch phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Nắm nhu cầu và lập kế hoạch soạn thảo, ban hành các quyết định, chỉ
thị của UBND cấp xã trình Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt và tổ chức thực
hiện chương trình, kế hoạch đó. Trực tiếp soạn thảo, tham gia soạn thảo hoặc
tham gia ý kiến đối với các dự thảo văn bản pháp luật trước khi trình UBND
cấp xã ban hành. Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các văn bản pháp
luật của chính quyền xã.
+ Tổ chức lấy ý kiến nhân dân tham gia đóng góp vào các dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật của Nhà nước như các bộ luật, luật, pháp lệnh, nghị
định, thông tư.... theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên.
+ Rà soát, hệ thống hoá các văn bản quy phạm pháp luật của địa phương
để phát hiện những văn bản mâu thuẫn, chồng chéo, không đảm bảo tính hợp
hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, thống nhất. Từ đó kiến nghị với UBND cấp xã
có biện pháp xử lý đối với những văn bản trái pháp luật.
+ Giúp UBND cấp xã chỉ đạo, hỗ trợ các thôn, cụm dân cư xây dựng
hương ước, quy ước có nội dung phong phú, thiết thực, phù hợp với quy định
của pháp luật hiện hành và chương trình, chính sách của Đảng, Nhà nước,
kiểm tra việc tổ chức thực hiện hương ước, quy ước trên địa bàn.
- Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật.
Để giúp UBND cấp xã thực hiện có hiệu quả cơng tác phổ biến, giáo dục
pháp luật trong phạm vi địa phương, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã tổ
chức thực hiện các công việc sau:
+ Xây dựng chương trình, kế hoạch phổ biến, tuyên truyền, giáo dục
pháp luật theo hướng dẫn của cơ quan tư pháp cấp trên, phù hợp với đặc điểm
kinh tế - xã hội, yêu cầu và điều kiện thực tế của địa phương.

13


+ Tổ chức phối hợp với các cá nhân, tổ chức của UBND cấp xã (cơng
an, văn hố - thơng tin, quản lý thị trường...), các đoàn thể quần chúng, trưởng
thơn, tổ trưởng tổ dân phố, tổ hịa giải, các trường học để tuyên truyền, giáo
dục pháp luật trong nhân dân.
+ Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện hoặc kiến nghị biện pháp phù hợp
để tổ chức thực hiện kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch, nội dung, tạo điều kiện về
cơ sở vật chất, kinh phí, lực lượng và các điều kiện cần thiết, đảm bảo thực hiện.
+ Sơ kết, tổng kết công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở xã
+ Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật với cơ quan tư pháp cấp trên, đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích và tích cực tham gia cơng tác
phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Quản lý, khai thác, sử dụng Tủ sách pháp luật ở cấp xã
Công chức tư pháp - hộ tích cấp xã với nhiệm vụ giúp UBND cấp xã
quản lý nhà nước về công tác tư pháp, là người trực tiếp quản lý việc khác
thác, sử dụng Tủ sách pháp luật ở cấp xã. Để thực hiện nhiệm vụ này công
chức tư pháp - hộ tịch cấp xã cần thực hiện các công việc sau:
+ Thống kê đối tượng phục vụ và nhu cầu bạn đọc, xây dựng kế hoạch
và phương thức hoạt động của tủ sách.
+ Xây dựng dự tốn kinh phí ban đầu, kinh phí bổ sung sách, báo, tài
liệu pháp luật hàng năm của Tủ sách pháp luật và triển khai thực hiện sau khi
được phê duyệt.
+ Xây dựng quy chế khai thác và duy trì tủ sách pháp luật ở xã.
+ Sắp xếp, phân loại, bảo quản, giới thiệu và hướng dẫn sử dụng sách,
báo, tài liệu pháp luật theo quy định.
+ Định kỳ hàng năm kiểm kê sách báo, tài liệu pháp luật, lập báo cáo sáu
tháng, hàng năm hoặc theo yêu cầu về tình hình quản lý, khai thác tủ sách

pháp luật.
14


- Thực hiện việc đăng ký và quản lý hộ tịch
Theo quy định tại Nghị định số 123/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch, các nội dung của
đăng ký và quản lý hộ tịch mà công chức cấp xã thực hiện bao gồm:
- Thụ lý hồ sơ, kiểm tra, xác minh và đề xuất với Chủ tịch UBND cấp xã
xem xét, Quyết định việc đăng ký hộ tịch theo quy định của nghị định này.
- Thường xuyên kiểm tra và vận động nhân dân đi đăng ký kịp thời các
sự kiện hộ tịch. Đối với những khu vực người dân còn bị chi phối bởi phong tục,
tập qn hoặc điều kiện đi lại khó khăn, cơng chức tư pháp - hộ tịch phải có lịch
định kỳ đến tận nhà dân để đăng ký những sự kiện hộ tịch đã phát sinh.
- Công chức tư pháp - hộ tịch phải chịu trách nhiệm trước UBND cấp xã
về những sự kiện hộ tịch phát sinh trên địa bàn xã, phường, thị trấn mà không
được đăng ký.
- Sử dụng các loại sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định của Bộ Tư pháp;
- Tổng hợp tình hình và thống kê chính xác số liệu hộ tịch để UBND cấp
xã báo cáo UBND cấp huyện theo định kỳ 6 tháng và hàng năm;
- Tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân chấp hành các quy định
của pháp luật về hộ tịch;
- Giữ gìn, bảo quản, lưu trữ sổ hộ tịch và giấy tờ hộ tịch; khi thôi giữ
nhiệm vụ phải bàn giao đầy đủ cho người kế nhiệm.
- Thực hiện việc chứng thực thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã
Theo quy định tại Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2007
của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng
thực chữ ký, thẩm quyền chứng thực của UBND cấp xã bao gồm:
+ Thực hiện cấp bản sao từ sổ gốc
+ Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt

+ Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt
15


+ Chứng thực các việc khác theo quy định của pháp luật
Theo đó, cơng chức tư pháp - hộ tịch tổ chức triển khai thực hiện nhiệm
vụ, tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ chứng thực theo đúng trình tự, thủ tục và điều
kiện theo quy định của pháp luật, nhằm từng bước chuyển giao các hợp đồng,
giao dịch cho các tổ chức hành nghề công chứng, thực hiện theo đúng tinh
thần của Luật Cơng chứng, góp phần bảo đảm an toàn pháp lý cho các hợp
đồng giao dịch của cá nhân, tổ chức. Ngồi ra, cơng chức tư pháp - hộ tịch
cấp xã còn thực hiện chế độ báo cáo, thống kê số liệu về chứng thực định kỳ
sáu tháng và hàng năm theo đúng quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn, quản lý hoạt động của các tổ hòa giải ở cơ sở
Theo quy định tại Nghị định số 160/1999/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm
1999 của Chính phủ, cơng chức tư pháp - hộ tịch giúp UBND trong công tác
hịa giải cơ sở, có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
+ Tham mưu giúp UBND cấp xã về xây dựng các tổ hịa giải, Quyết
định cơng nhận, miễn nhiệm tổ trưởng và tổ viên tổ hòa giải.
+ Thực hiện việc bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải, cung cấp tài liệu nghiệp
vụ cho tổ hòa giải ở địa phương theo sự hướng dẫn của cơ quan tư pháp cấp trên.
+ Sơ kết, tổng kết cơng tác hịa giải của Tổ hịa giải ở địa phương, báo cáo
cơng tác hịa giải với UBND cấp xã, phường, thị trấn và cơ quan tư pháp cấp
trên; tổ chức thi đua, khen thưởng cơng tác hịa giải ở địa phương.
Bên cạnh đó, cơng chức tư pháp - hộ tịch còn được UBND cấp xã giao
cho nhiệm vụ trực tiếp hòa giải các mâu thuẫn, tranh chấp phát sinh ở địa
phương khi:
+ Các bên tranh chấp khơng đồng ý để tổ hịa giải tiến hành hòa giải mà
đưa thẳng việc tranh chấp lên UBND cấp xã và yêu cầu hòa giải.
+ Các vụ tranh chấp mà tổ hịa giải khơng hịa giải thành và hai bên

đương sự yêu cầu UBND cấp xã giải quyết.
16


×