Tải bản đầy đủ (.docx) (142 trang)

Quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong sản xuất nông nghiệp ở quận long biên, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (808.79 KB, 142 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN KHÁNH LINH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TỒN THỰC
PHẨM TRONG SẢN XUẤT NƠNG NGHIỆP Ở
QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Ngành:

Kinh tế nông nghiệp

Mã ngành:

60 62 01 15

Người hướng dẫn khoa học : TS. Nguyễn Viết Đăng

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan
và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà nội, ngày…. tháng…. năm 2017
Tác giả luận văn


Nguyễn Khánh Linh

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi
đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự
giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Viết Đăng đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời
gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý
đào tạo, Bộ môn Kinh tế nơng nghiệp và Chính sách, Khoa Kinh tế và phát
triển nông thôn - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi
trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức phòng kinh tế quận
Long Biên đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến
khích tơi hồn thành luận văn./.
Hà nội, ngày…. tháng…. năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Khánh Linh

ii



MỤC LỤC
Lời cam đoan................................................................................................................................... i
Lời cảm ơn....................................................................................................................................... ii
Mục lục.............................................................................................................................................. iii
Danh mục chữ viết tắt............................................................................................................... vi
Danh mục bảng........................................................................................................................... vii
Danh mục biểu đồ, hình, sơ đồ........................................................................................... ix
Trích yếu luận văn........................................................................................................................ x
Thesis abstract............................................................................................................................ xii
Phần 1. Mở đầu.............................................................................................................................. 1
1.1.

Tính cấp thiết.................................................................................................................. 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 2

1.2.1.

Mục tiêu chung.............................................................................................................. 2

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể.............................................................................................................. 2

1.3.


Câu hỏi nghiên cứu.................................................................................................... 3

1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 3

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................ 3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................... 3
Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm trong sản xuất nông nghiệp..................................................................... 4
2.1.

Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về an tồn thực phẩm trong sản xuất

nơng nghiệp.................................................................................................................... 4
2.1.1. Một số khái niệm về quản lý Nhà nước về an tồn thực phẩm trong sản
xuất nơng nghiệp......................................................................................................... 4
2.1.2. Đặc điểm của quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm trong sản xuất
nông nghiệp.................................................................................................................... 7
2.1.3. Nội dung của quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm trong sản xuất
nông nghiệp.................................................................................................................... 8
2.1.4.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước về an tồn thực phẩm trong

sản xuất nơng nghiệp............................................................................................. 12
2.2.

Cơ sở thực tiễn về quản lý nhà nước về an tồn thực phẩm trong sản


xt nơng nghiệp....................................................................................................... 14

iii


2.2.1. Kinh nghiệm các nước về quản lý Nhà nước về an tồn thực phẩm trong
sản xuất nơng nghiệp

14

2.2.2. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm của một số địa
phương tại Việt Nam................................................................................................ 18
2.2.3. Bài học rút ra cho tăng cường quản lý Nhà nước về an tồn thực phẩm
trong sản xuất nơng nghiệp ở quận Long Biên........................................ 21
Phần 3. Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 23
3.1.

Đặc điểm địa bàn....................................................................................................... 23

3.1.1.

Điều kiện tự nhiên..................................................................................................... 23

3.1.2. Điều kiện Kinh tế - xã hội quận Long Biên................................................... 25
3.2.

Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 29

3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu............................................................. 29
3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin....................................................................... 30

3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................................... 32
3.2.4. Phương pháp phân tích.......................................................................................... 32
3.3.

Hệ thống chỉ tiêu........................................................................................................ 33

3.3.1. Chỉ tiêu kỹ thuật về đánh giá chất lượng an tồn thực phẩm...........33
3.3.2. Phản ánh tình hình thực hiện an toàn thực phẩm của người dân. .33
3.3.3. Phản ánh tình hình quản lý................................................................................... 33
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận..................................................................... 35
4.1.

Tình hình an tồn thực phẩm trong sản xuất nông nghiệp tại quận Long

Biên................................................................................................................................... 35
4.2.

Thực trạng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong sản xuất nơng

nghiệp tại quận Long Biên................................................................................... 40
4.2.1. Tình hình xây dựng hệ thống văn bản và thực hiện của người dân
40

4.2.2. Tình hình tập huấn, đào tạo, tuyên tryền về an tồn thực phẩm trong sản
xuất nơng nghiệp....................................................................................................... 63
4.2.3. Thực trạng cơng tác cấp thủ tục hành chính về an tồn thực phẩm trong
sản xuất nơng nghiệp

68


4.2.4. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm........................ 72
4.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về an tồn thực phẩm trong

sản xuất nơng nghiệp

iv

81


4.3.1. Chính sách Nhà nước về quản lý...................................................................... 81
4.3.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác quản lý.......................83
4.3.3. Năng lực của cán bộ quản lý............................................................................... 84
4.3.4. Kinh phí, nguồn lực tài chính.............................................................................. 85
4.3.5. Nhận thức của các hộ sản xuất nông nghiệp............................................. 86
4.4.

Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong sản

xuất nông nghiệp....................................................................................................... 88
4.4.1. Định hướng quản lý Nhà nước về an tồn thực phẩm trong sản xuất
nơng nghiệp quận Long Biên thời gian tới................................................. 88
4.4.2. Giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm trong sản
xuất nông nghiệp....................................................................................................... 89
Phần 5. Kết luận và kiến nghị.............................................................................................. 94
5.1.

Kết luận........................................................................................................................... 94


5.2.

Kiến nghị........................................................................................................................ 95

5.2.1. Đối với Nhà nước....................................................................................................... 95
5.2.2. Đối với thành phố Hà Nội....................................................................................... 95
5.2.3. Đối với quận Long Biên.......................................................................................... 95
Tài liệu tham khảo...................................................................................................................... 96
Phụ lục............................................................................................................................................. 99

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

ATTP

An toàn thực phẩm

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BNNPTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn


BVTV

Bảo vệ thực vật

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CSVC

Cơ sở vật chất

DN

Doanh nghiệp

GCN

Giấy chứng nhận

HACCP

Hazard Analysis and Critical Control Point System

(Phân tích mối nguy và kiểm sốt giới hạn)
HĐND

Hội đồng nhân dân


KT-XH

Kinh tế - Xã hội

QLNN

Quản lý Nhà nước

UBTVQH

Ủy ban Thường vụ Quốc hội

VHTT

Văn hóa thơng tin

VSATTP

Vệ sinh an tồn thực phẩm

VTNN

Vật tư nơng nghiệp

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quận Long Biên............................... 26
Bảng 3.2. Phân bổ mẫu điều tra, phỏng vấn quận Long Biên............................ 31

Bảng 3.3. Khung thu thập số liệu thứ cấp đề tài....................................................... 31
Bảng 4.1. Tổng diện tích trồng rau an tồn và số lượng vật nuôi quận Long Biên
giai đoạn 2014-2016............................................................................................. 36
Bảng 4.2. Mục tiêu bảo đảm ATTP trong SXNN trong năm 2017....................... 40
Bảng 4.3. Văn bản chỉ đạo ATTP nông nghiệp quận Long Biên........................ 42
Bảng 4.4. Đánh giá ưu nhược điểm của các văn bản chỉ đạo............................ 44
Bảng 4.5. Giá trị giới hạn tối đa một số kim loại nặng trong đất......................46
Bảng 4.6. Đánh giá về địa điểm sản xuất, đất canh tác......................................... 50
Bảng 4.7. Phân loại nguồn nước trong tưới tiêu...................................................... 51
Bảng 4.8. Bảng đánh giá về nguồn nước tưới tiêu.................................................. 52
Bảng 4.9. Tình hình sử dụng thuốc BVTV..................................................................... 53
Bảng 4.10. Tình hình chọn giống cây trồng................................................................. 55
Bảng 4.11. Tình hình thu hoạch, bảo quản................................................................... 56
Bảng 4.12. Đặc điểm chuồng nuôi của hộ chăn nuôi.............................................. 58
Bảng 4.13. Sử dụng thuốc thú y trong chăn ni..................................................... 61
Bảng 4.14. Tình hình sử dụng thức ăn trong chăn ni....................................... 62
Bảng 4.15. Các hình thức tun truyền ATTP trong SXNN quận Long Biên
............................................................................................................................................................... 64

Bảng 4.16. Nội dung hội thảo ATTP trong nông nghiệp quận Long Biên....65
Bảng 4.17. Nội dung hoạt động phát thanh, tuyên truyền.................................... 66
Bảng 4.18. Đánh giá về công tác tuyên truyền, tập huấn ..................................... 68
Bảng 4.19. Thực trạng công tác cấp TTHC trong SXNN quận Long Biên....70
Bảng 4.20. Đánh giá của cán bộ về cơng tác cấp thủ tục hành chính...........71
Bảng 4.21. Kết quả kiểm tra ATTP trong SXNN quận Long Biên......................75
Bảng 4.22. Nội dung vi phạm ATTP trong SXNN quận Long Biên....................76
Bảng 4.23. Hình thức xử phạt chủ yếu của cán bộ.................................................. 79
Bảng 4.24. Tình hình thực hiện kết luận thanh tra kiểm tra................................ 80
Bảng 4.25. Đánh giá về hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm...........81
Bảng 4.26. Đánh giá chính sách ATTP trong sản xuất nơng nghiệp...............82


vii


Bảng 4.27. Đánh giá của cán bộ về trang thiết bị quản lý .................................... 83
Bảng 4.28. Trình độ của cán bộ quản lý......................................................................... 84
Bảng 4.29. Đánh giá nguồn kinh phí tại địa phương............................................... 86
Bảng 4.30. Đánh giá lớp tập huấn về an toàn thực phẩm.................................... 86

viii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 3.1.

Bản đồ quận Long Biên.................................................................................. 23

Sơ đồ 4.1. Bộ máy quản lý nhà nước về ATTP ở quận Long Biên................. 37
Biểu đồ 4.1. Tình hình sử dụng phân bón.................................................................... 54
Biểu đồ 4.2. Tình hình lựa chọn giống vật ni an tồn....................................... 59
Biểu đồ 4.3. Tình hình thực hiện của người dân về thủ tục hành chính.....72

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1.

Tên tác giả: Nguyễn Khánh Linh


2. Tên Luận Văn: Quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm trong sản xuất
nông nghiệp ở quận Long Biên, TP. Hà Nội.
3. Ngành: Kinh tế nông nghiệp

Mã số: 60 62 01 15

4.

Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam

5.

Kết quả nghiên cứu chính
Đề tài có 4 mục tiêu chính: Mục tiêu thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận và

thực tiễn về quản lý Nhà nước về an tồn thực phẩm trong sản xuất nơng
nghiệp, mục tiêu thứ hai là phân tích thực trạng cơng tác quản lý Nhà nước về
an toàn thực phẩm trong sản xuất nơng nghiệp, phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm trong sản xuất nơng nghiệp ở quận
Long Biên từ đó đề xuất giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý.
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản lý Nhà nước về an toàn thực
phẩm trong sản xuất nông nghiệp ở quận Long Biên giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016, với
số liệu điều tra thu thập trong năm 2017. Đề tài chọn 3 phường để nghiên cứu với 90 hộ dân:
phường Giang Biên, phường Cự Khối, phường Thạch Bàn, là 3 phường đặc trưng trong sản
xuất nông nghiệp quận Long Biên bằng phương pháp thu thập thông tin sơ cấp: điều tra,
phỏng vấn, khảo sát; để thấy được tình hình thực hiện an tồn thực phẩm trong sản xuất
nông nghiệp quận Long Biên, trong trồng trọt và chăn ni. Ngồi ra đề tài cũng thu thập
thơng tin về tình hình quản lý Nhà nước về an tồn thực phẩm trong sản xuất nơng nghiệp từ
các cán bộ quản lý, cán bộ phụ trách an toàn thực phẩm cấp quận, phường, từ nguồn số liệu
thứ cấp như các báo cáo tháng, báo cáo quý, báo cáo năm về an toàn thực phẩm tại tất cả

các phường của quận; kế hoạch hành động về an toàn thực phẩm của quận. Đề tài sử dụng
còn sử dụng phương pháp điều tra có sự tham gia của người dân, đánh giá của người dân về
các chính sách an tồn thực phẩm hiện hành, cũng như hoạt động quản lý nhà nước tại địa
bàn. Đề tài sử dụng phương pháp thống kê so sánh, dùng để so sánh các năm, các nhóm đối
tượng khác nhau từ đó phân tích xu hướng ảnh hưởng của các yếu tố đến vấn đề an toàn
thực phẩm, việc thực hiện của người dân sản xuất. Số liệu đề tài được xử lý bằng phần mềm
EXCEL.

Từ đề tài cho thấy, an toàn thực phẩm trong sản xuất nông nghiệp là vô cùng cấp
bách, liên quan đến việc sử dụng đầu vào của người dân, quá trình sản xuất, thu hoạch,
bảo quản, quá trình lựa chọn nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, sử dụng các loại thuốc thú
y trong chăn nuôi... đều ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người tiêu dùng. Thời gian

x


gần đây, tình trạng ngộ độc thực phẩm ở quận Long Biên vẫn tiếp diễn, còn nhiều
trường hợp sử dụng thuốc BVTV, các loại thuốc thú y không đúng quy định. Tồn dư
chất BVTV trong rau, củ, quả vẫn ở mức cao. Hiện nay, công tác quản lý Nhà nước
về ATTP trong sản xuất nông nghiệp tại quận Long Biên được chú trọng, tuy nhiên
hoạt động quản lý nhà nước vẫn cịn nhiều khó khăn như: hệ thống văn bản chính
sách cịn chồng chéo, thiếu văn bản hướng dẫn; cơ sở vật chất, trang thiết bị quản
lý chưa được đầu tư hợp lý; nguồn kinh phí phục vụ cho cơng tác quản lý cịn hạn
hẹp; cơng tác tun tryền được đẩy mạnh nhưng hiệu quả không cao do ý thức của
một bộ phận người sản xuất cịn kém, các hình thức tun truyền cịn mang tính
phong trào; cơng tác thanh tra kiểm tra chưa phát hiện kịp thời và xử lý triệt để các
vi phạm, mức phạt còn thấp chưa đủ sức răng đe đến người dân dẫn đến tình trạng
các vi phạm an tồn thực phẩm vẫn cịn tiếp diễn tại địa phương.
Bởi vậy để tăng cường công tác quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm trong
sản xuất nông nghiệp, quận Long Biên cần thực hiện các giải pháp sau: Hồn thiện

cơ chế chính sách, xây dựng hệ thống kiểm nghiệm hiện đại, nâng cao hiệu quả
nguồn kinh phí cho quản lý. Tăng cường tập huấn cho người sản xuất về quy định,
tiêu chuẩn, hướng dẫn người dân về quy trình sản xuất an tồn. Tun truyền tác hại
của tồn dư thuốc BVTV, thuốc thú y, kháng sinh trong chăn nuôi đến sức khỏe người
tiêu dùng. Tiến hành khen thưởng đối với các cá nhân phát hiện ra các trường hợp
vi phạm an toàn thực phẩm, các cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý. Thực hiện
rà soát thống kê các cơ sở chưa bảo đảm, tiến hành hoạt động thanh tra kiểm tra
thường xuyên và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

xi


THESIS ABSTRACT
Name of author: Nguyen Khanh Linh
Thesis title: State management of food safety in agricultural production in
Long Bien district, Hanoi.
Major: Agricultural Economics

Code: 60 62 01 15

Name of training institution: Vietnam National University of
Agriculture Main research results
The topic has four main objectives: First, systematize theoretical and practical
basis of state management of food safety in agricultural production. The second
objective is to analyze the state management of food safety in agricultural production,
analyze factors affecting the state management of food safety in agricultural production
in Long Bien district, then propose solutions to strengthen the management.

The research will focus on the state management of food safety in agricultural
production in Long Bien district from 2014 to 2016, with survey data collected in

2017. The project selected three wards to study with 90 households: Giang Bien
ward, Cu Khoi ward, Thach Ban ward, 3 typical wards in agricultural production in
Long Bien district by the method of collecting primary information: interview, survey;
to see the implementation of food safety in agricultural production of Long Bien
district, in cultivation and livestock. The project also collected information on the
state management of food safety in agricultural production from managers and
officers in charge of food safety at district and ward levels, from data sources such
as monthly reports, quarterly reports, annual reports on food safety in all wards in
the district; county food safety action plan. The use of participatory participatory
survey methodology, people's assessment of current food safety policies, as well as
state management in the area. The subjects used the comparative statistical method,
which was used to compare different age groups and groups, from which to analyze
the tendency of factors affecting food safety, the implementation of the population.
produce. Subject data are processed by EXCEL software.
From the topic, food safety in agricultural production is extremely urgent, with
regard to the use of inputs by people, the production, harvesting, preservation and
selection process of animal feeds, use of veterinary drugs in livestock... all directly affect
the health of consumers. Recently, the status of food poisoning in Long Bien district
continues, many cases of use of pesticides, veterinary drugs in contravention of
regulations. Surplus of plant protection substances in vegetables, roots and fruits is still

xii


high. At present, the state management of food safety in agricultural production
in Long Bien district is focused, but the state management activities are still
difficult, such as: system of policy documents is overlapping, lacking guiding
documents; facilities, equipment and management have not been invested
properly; funding for the management is limited; propaganda is promoted but the
effect is not high due to poor awareness of a part of producers, the inspection

and examination work has not detected in time and thoroughly handling the
violations, the penalty is still low enough to threaten people, leading to the
situation of food safety violations are still ongoing in the locality.
Therefore, in order to enhance the state management of food safety in agricultural
production, Long Bien district should implement the following solutions: to perfect the
mechanism and policies, build up a modern testing system and raise the efficiency of
funding sources for management. Strengthening the training of producers on
regulations, standards and guiding farmers on safe production processes. Propaganda
of the harmful effects of pesticide residues, veterinary drugs, antibiotics in animal
husbandry to the health of consumers. Commend the reward for individuals who find out
cases of food safety violations, the officers have fulfilled the management task. Carry out
statistical reviews of establishments which have not yet secured, conduct regular
inspections and strictly handle cases of violation.

xiii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT
Thực phẩm là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng cho sự phát triển của
cơ thể, bảo đảm sức khỏe con người nhưng song cũng là nguồn có thể gây
bệnh nếu khơng bảo đảm vệ sinh an tồn thực phẩm. Khơng có thực phẩm
nào được coi là q báu dinh dưỡng nếu nó khơng an toàn cho cơ thể. Bởi
vậy, bảo đảm chất lượng vệ sinh an tồn thực phẩm giữ vị trí quan trọng
trong sự nghiệp bảo vệ sức khỏe nhân dân, góp phần giảm tỷ lệ mắc bệnh,
duy trì và phát triển nịi giống, tăng cường sức lao động, học tập, thúc đẩy
sự tăng trưởng kinh tế, văn hóa xã hội và thể hiện nếp sống văn minh.
Mặc dù cho đến nay đã có khá nhiều tiến bộ về khoa học kỹ thuật trong
cơng tác bảo vệ và an tồn vệ sinh thực phẩm, cũng như biện pháp về quản lý
giáo dục như ban hành luật, điều lệ và thanh tra giám sát vệ sinh an toàn thực

phẩm, nhưng các bệnh do kém chất lượng về vệ sinh thực phẩm và thức ăn ở
Việt Nam vẫn chiếm tỷ lệ khá cao. Theo Báo cáo giám sát việc thực hiện chính
sách pháp luật về quản lý chất lượng VSATTP của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
(UBTVQH), hiện nay mỗi năm nước ta sản xuất 11,5 triệu tấn rau các loại, nhưng
diện tích đủ điều kiện để trồng rau an toàn mới chỉ đạt 8,5% diện tích rau cả
nước, diện tích trồng cây ăn quả an toàn đạt khoảng 20%. Theo Tổ chức Y tế thế
giới (WHO), mỗi năm Việt Nam có khoảng 8 triệu người ngộ độc thực phẩm. Tuy
nhiên chỉ có 8.000 người được thống kê, phát hiện, bằng 1% số người ngộ độc
thực phẩm trên thực tế. Còn Bộ Y tế cho biết, các “điểm nóng” vệ sinh thực
phẩm là ngộ độc tập thể tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, ngộ độc nấm, cá
nóc, tồn dư hố chất bảo quản, thuốc tăng trọng cá, thịt, rau, quả...
An toàn thực phẩm trong sản xuất nông nghiệp liên quan trực tiếp đến sức
khỏe của người tiêu dùng, từ đó có ảnh hưởng đến sự phát triển của nền sản xuất
nông nghiệp. Ở Long Biên, hiện công tác quản lý Nhà nước về ATTP nói chung và
ATTP trong sản xuất nơng nghiệp nói riêng đang dần đi vào nền nếp. Đặc biệt, khi
vấn đề ATTP đang được dư luận xã hội quan tâm, các cán bộ quận cũng đã tập trung
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành, chuyên ngành, thực hiện tốt
công tác giám sát mối nguy cơ gây ô nhiễm thực phẩm. Tuy nhiên vấn đề an toàn
thực phẩm trong lĩnh vực nơng nghiệp tại quận Long Biên cịn

1


nhiều tồn tại, đó là việc giám sát, thanh tra, kiểm tra vẫn chưa bài bản, chưa gắn
kết giám sát cảnh báo với kiểm tra, thanh tra xử lý vi phạm. Tình hình triển khai
tại các địa phương cịn dàn trải, mang tính hình thức; chưa giám sát, đánh giá,
xác định kịp thời sản phẩm, công đoạn, địa bàn nguy cơ cao để tập trung xử lý
hiệu quả; việc buôn bán, sử dụng chất cấm trong chăn nuôi chưa được ngăn
chặn; tồn dư thuốc BVTV trong rau, quả; dư lượng kháng sinh, chất bảo quản
trong thịt gia súc, gia cầm, thủy sản ni cịn ở mức cao, gây bất an cho người

tiêu dùng; uy tín của doanh nghiệp, của hàng nơng sản, thủy sản bị ảnh hưởng.
Có nhiều đề tài về ATTP như đề tài “Quản lý Nhà nước về ATTP trên địa bàn
huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình” (Ngơ Thị Xuân, 2014); Đề tài “Tăng cường công
quản lý Nhà nước về VSATTP tại các siêu thị trên địa bàn Hà Nội” (Trần Thị Thúy,
2009). Các đề tài trên thường nói chung về ATTP ở các lĩnh vực y tế, nông
nghiệp, công thương, các hoạt động quản lý Nhà nước, quy định thanh tra kiểm
tra, tình hình vi phạm từ đó đưa ra giải pháp tăng cương cơng tác quản lý. Tuy
nhiên chưa có đề tài nào cụ thể về các thực trạng, cũng như điều kiện bảo đảm
ATTP trong sản xuất nông nghiệp. Xuất phát từ thực trạng trên và hiểu được tầm
quan trọng của vấn đề quản lý Nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trong
sản xuất nông nghiệp nhằm bảo đảm sức khỏe người tiêu dùng, thúc đẩy kinh tế
phát triển trong sự nghiệp CNH - HĐH đất nước. Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
“Quản lý Nhà nước về An toàn thực phẩm trong sản xuất nông nghiệp ở quận
Long Biên, TP. Hà Nội”.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng từ đó đề xuất giải pháp tăng
cường công tác quản lý Nhà nước về ATTP trong sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn quận Long Biên.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý Nhà
nước về ATTP trong sản xuất nơng nghiệp.
Phân tích thực trạng cơng tác quản lý Nhà nước về ATTP
trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn quận Long Biên.
Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà
nước về ATTP trong sản xuất nông nghiệp tại quận Long Biên.

2



1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Tại sao phải nghiên cứu quản lý Nhà nước về ATTP trong sản
xuất nông nghiệp?
Công tác quản lý về ATTP trong sản xuất nông nghiệp ở quận
Long Biên diễn ra như thế nào?
Có những yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà
nước về ATTP trong sản xuất nông nghiệp tại quận Long Biên?
Những giải pháp nào nhằm tăng cường quản lý Nhà nước về
ATTP trong sản xuất nông nghiệp?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề lý luận và thực tiễn của quản lý Nhà nước về an
tồn thực phẩm trong sản xuất nơng nghiệp tại quận Long Biên.
Giải pháp tăng cường công tác quản lý Nhà nước về an tồn
thực phẩm trong sản xuất nơng nghiệp tại quận Long Biên.
Đối tượng khảo sát: các hộ sản xuất, cán bộ quản lý.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu tình hình quản lý Nhà nước về ATTP
trong sản xuất nông nghiệp tại quận Long Biên giai đoạn 2014-2016.
Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại địa bàn quận Long Biên, TP Hà Nội.

Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng
quản lý Nhà nước về ATTP trong sản xuất nông nghiệp.

3


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG SẢN XUẤT NÔNG

NGHIỆP
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TỒN THỰC
PHẨM TRONG SẢN XUẤT NƠNG NGHIỆP
2.1.1. Một số khái niệm về quản lý Nhà nước về an tồn thực phẩm
trong sản xuất nơng nghiệp
Khái niệm an tồn thực phẩm trong sản xuất nông nghiệp
Thực phẩm: là những thức ăn, đồ uống của con người dưới dạng
tươi sống hoặc đã qua sơ chế, chế biến và các chất đã được sử dụng
trong sản xuất, chế biến thực phẩm. Thực phẩm không bao gồm thuốc
lá và các chất sử dụng như dược phẩm (Trần Đáng, 2007).

Vệ sinh thực phẩm: là mọi điều kiện và biện pháp cần thiết để
bảo đảm sự an toàn và phù hợp của thực phẩm ở mọi khâu thuộc
chu trình thực phẩm (Trần Đáng, 2007).
An tồn thực phẩm: là sự bảo đảm thực phẩm khơng gây hại
cho người tiêu dùng khi nó được chuẩn bị và/hoặc ăn theo mục
đích sử dụng. (Trần Đáng, 2007).
An tồn thực phẩm là tất cả điều kiện, biện pháp cần thiết từ khâu sản
xuất, chế biến, bảo quản, phân phối, vận chuyển cũng như sử dụng nhằm
bảo đảm cho thực phẩm sạch sẽ, an tồn, khơng gây hại cho sức khỏe, tính
mạng người tiêu dùng. Vì vậy, an tồn thực phẩm là cơng việc địi hỏi sự
tham gia của nhiều ngành, nhiều khâu có liên quan đến thực phẩm như nông
nghiệp, thú y, cơ sở chế biến thực phẩm, y tế, người tiêu dùng.

Từ những định nghĩa trên có thể hiểu An tồn thực phẩm trong
sản xuất nơng nghiệp là tất cả các điều kiện, biện pháp cần thiết
trong khâu sản xuất nơng nghiệp nhằm phịng ngừa, phịng chống
bệnh tật do thực phẩm gây ra, bảo đảm sức khỏe cho con người.
Tầm quan trọng của an toàn thực phẩm
- Tầm quan trọng của an toàn thực phẩm đối với sức khỏe, bệnh tật


4


Trước mắt, thực phẩm là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng cho sự phát
triển của cơ thể, bảo đảm sức khỏe con người nhưng đồng thời cũng là
nguồn có thể gây bệnh nếu khơng bảo đảm vệ sinh. Khơng có thực phẩm
nào được coi là có giá trị dinh dưỡng nếu nó khơng bảo đảm vệ sinh.

Về lâu dài thực phẩm khơng những có tác động thường xun đối
với sức khỏe mỗi con người mà còn ảnh hưởng lâu dài đến nòi giống
của dân tộc. Sử dụng các thực phẩm khơng bảo đảm vệ sinh trước
mắt có thể bị ngộ độc cấp tính với các triệu chứng ồ ạt, dễ nhận thấy,
nhưng vấn đề nguy hiểm hơn nữa là sự tích lũy dần các chất độc hại ở
một số cơ quan trong cơ thể sau một thời gian mới phát bệnh hoặc có
thể gây các dị tật, dị dạng cho thế hệ mai sau (Võ Đức Minh, 2017).

- An toàn thực phẩm tác động đến kinh tế và xã hội
Đối với nước ta cũng như nhiều nước đang phát triển, lương
thực thực phẩm là một loại sản phẩm chiến lược, ngồi ý nghĩa kinh
tế cịn có ý nghĩa chính trị, xã hội rất quan trọng.
An toàn thực phẩm nhằm tăng lợi thế cạnh tranh trên thị trường quốc
tế. Để cạnh tranh trên thị trường quốc tế, thực phẩm không những cần
được sản xuất, chế biến, bảo quản phịng tránh ơ nhiễm các loại vi sinh
vật mà cịn khơng được chứa các chất hóa học tổng hợp hay tự nhiên
vượt quá mức quy định cho phép của tiêu chuẩn quốc tế hoặc quốc gia,
gây ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng (Võ Đức Minh, 2017).

Do vậy, vấn đề bảo đảm an tồn thực phẩm để phịng các bệnh
gây ra từ thực phẩm có ý nghĩa thực tế rất quan trọng trong sự phát

triển kinh tế và xã hội, bảo vệ môi trường sống của các nước đã và
đang phát triển, cũng như nước ta. Mục tiêu đầu tiên của an toàn thực
phẩm là bảo đảm cho người ăn tránh bị ngộ độc do ăn phải thức ăn bị
ô nhiễm hoặc có chất độc, thực phẩm phải bảo đảm lành và sạch.

Khái niệm quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm trong sản
xuất nông nghiệp
- Quản lý Nhà nước
Để nghiên cứu khái niệm quản lý Nhà nước, trước hết cần làm rõ khái niệm
“quản lý”. Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác nhau tuỳ
theo góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu.

5


Theo quan niệm của C. Mác: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn đều cần có
sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân và thực
hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất,
sự vận động này khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của cơ thể đó. Một
nhạc cơng tự điều khiển mình, nhưng một dàn nhạc phải có nhạc trưởng”.

Tức theo Mác quản lý là nhằm phối hợp các lao động đơn lẻ để
đạt được cái thống nhất của tồn bộ q trình sản xuất. Ở đây Mác
đã tiếp cận khái niệm quản lý từ góc độ mục đích của quản lý.
Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện
nay: Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và
hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy
luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng với ý trí của người quản lý.
Theo Giáo trình quản lý hành chính Nhà nước: “Quản lý Nhà nước là sự

tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá
trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các
mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và
nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc
XHCN” (Nguyễn Hữu Tri và Nguyễn Lan Phương, 2006).

- Quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm trong sản xuất nơng
nghiệp

Chưa có khái niệm cụ thể hoặc định nghĩa chính xác về quản lý
Nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm song từ việc làm rõ các
khái niệm ở phần trên cùng với một số văn bản có đề cập đến quản
lý Nhà nước về ATTP ta có thể đưa ra những đặc trưng cơ bản về
quản lý Nhà nước về ATTP trong sản xuất nông nghiệp như sau:
Quản lý Nhà nước về ATTP là quá trình Nhà nước sử dụng trong phạm
vi quyền lực của mình tác động có tổ chức và điều chỉnh vào các quan hệ
nảy sinh trong hoạt động sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản, thực phẩm…
nhằm bảo đảm cho các hoạt động này diễn ra theo đúng quy định của pháp
luật, và thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ của luật An toàn thực phẩm.
Quản lý Nhà nước về ATTP là một quá trình từ việc xây dựng, ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật về BHXH; Tuyên truyền, phổ biến, chế độ, chính
sách pháp luật về vệ sinh ATTP; Tổ chức thực hiện chiến lược, chế độ, chính

6


sách về ATTP đến việc tổ chức bộ máy thực hiện cũng như thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về ATTP.
Quản lý Nhà nước về ATTP trong sản xuất nơng nghiệp:
Từ những khái niệm trên, có thể hiểu Quản lý Nhà nước về ATTP trong

sản xuất nông nghiệp là quá trình Nhà nước sử dụng các biện pháp, công cụ
tác động vào các hoạt động sản xuất nông nghiệp, nhằm bảo đảm hoạt động
này diễn ra theo đúng quy định của luật An toàn thực phẩm.

2.1.2. Đặc điểm của quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm trong
sản xuất nơng nghiệp
Quản lý Nhà nước mang tính tổ chức và điều chỉnh. Tổ chức ở đây được
hiểu như một khoa học về việc thiết lập những mối quan hệ giữa con người với
con người nhằm thực hiện quá trình quản lý xã hội. Tính điều chỉnh được hiểu là
Nhà nước dựa vào các công cụ pháp luật để buộc đối tượng bị quản lý phải thực
hiện theo quy luật xã hội khách quan nhằm đạt được sự cân bằng trong xã hội.
Quản lý Nhà nước về ATTP trong SXNN là hoạt động Nhà nước sử dụng các
công cụ pháp luật để quản lý nhằm điều chỉnh hành vi của người dân, hướng
người thực hiện theo một quy định chung, ở đây là hành vi của người sản xuất,
kinh doanh nông nghiệp (Nguyễn Danh Long, 2013).
Pháp luật là cơ sở và là công cụ quản lý hàng đầu, công cụ không thể thay
thế do xuất phát từ nhu cầu khách quan trong nền kinh tế thị trường để Nhà
nước tổ chức và quản lý các hoạt động an toàn thực phẩm trong sản xuất nơng
nghiệp nói riêng và hoạt động kinh tế - xã hội nói chung. Sự quản lý của Nhà
nước về ATTP trong sản xuất nông nghiệp địi hỏi có một bộ máy quản lý mạnh,
có hiệu lực và hiệu quả và một hệ thống pháp luật về ATTP đồng bộ hoàn chỉnh.
Trong nền kinh tế thị trường các quan hệ kinh tế nói chung, tình hình an tồn
thực phẩm trong sản xuất nơng nghiệp nói riêng diễn ra phức tạp và đa dạng đòi hỏi
sự quản lý của Nhà nước. Để quản lý được Nhà nước phải sửa dụng đến hệ thống
các công cụ như: Luật, các văn bản luật, các công cụ cưỡng chế...

(Nguyễn Danh Long, 2013). Luật và các văn bản luật Nhà nước ban
hành mang tính chuẩn mực. Những quy tắc xử sự có tính bắt buộc
chung được Nhà nước sử dụng như một công cụ hữu hiệu nhất và
không thể thiếu trong việc quản lý các hoạt động kinh tế - xã hội.



hoạt động quản lý Nhà nước về An toàn thực phẩm trong sản xuất nông

nghiệp, Nhà nước ta ban hành nhiều quy định, văn bản, công cụ cưỡng chế để

7


người dân thực hiện như luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 do Quốc hội
ban hành là văn bản xuyên suốt, đưa ra quy định về bảo đảm ATTP, trách nhiệm
quản lý, quy định xử phạt nói chung, điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối
với cơ sở sản xuất kinh doanh. Đối với nông nghiệp, cụ thể ở thông tư
45/2014/TT-BNN&PTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, quy định về
việc kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh nơng nghiệp. Bên cạnh đó Nhà
nước cũng ban hành nghị định về xử phạt hành chính, nghị định số:
178/2013/NĐ-CP của chính phủ ban hành, quy định hành vi vi phạm, hình thức xử
phạt, biện pháp khắc phục và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về An
toàn thực phẩm, Quyết định số 16/2016/QĐ-UBND của UBND Thành phố Hà Nội
về việc ban hành Quy định phân công trách nhiệm quản lý về An toàn thực phẩm
trên địa bàn thành phố Hà Nội, ở quận huyện ban hành các kế hoạch hành động,
Quyết định về ban hành các thủ tục hành chính về An tồn thực phẩm.

2.1.3. Nội dung của quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm trong
sản xuất nông nghiệp
2.1.3.1. Xây dựng, ban hành các văn bản chính sách
Tình hình xây dựng, ban hành các văn bản chính sách
- Ban hành các văn bản chỉ đạo
Xây dựng và ban hành chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế
hoạch về an toàn thực phẩm trong sản xuất nông nghiệp;

Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về an toàn thực phẩm trong sản xuất nông nghiệp, các quy định và
tiêu chuẩn về an tồn thực phẩm trong sản xuất nơng nghiệp;
Ban hành các quy định về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
hành chính về an tồn thực phẩm trong sản xuất nơng nghiệp.
- Điều kiện bảo đảm an tồn thực phẩm trong SXNN
+
Đối tượng áp dụng: cơ sở sản xuất hộ, trang trại, hợp tác xã
nông nghiệp, doanh nghiệp nông nghiệp.
+
Điều kiện bảo đảm ATTP trong SXNN bao gồm hoạt động
trồng trọt, chăn ni, NTTS.
Tình hình thực hiện của người dân
- Tình hình thực hiện của người dân về trồng trọt

8


Đánh giá thực hiện của người dân về quy trình sản xuất: chọn
địa điểm sản xuất, chuẩn bị đầu vào, sử dụng đầu vào, quy trình bảo
quản, thu hoạch bảo đảm vệ sinh an tồn thực phẩm.
- Tình hình thực hiện của người dân về chăn nuôi
Đánh giá hoạt động chăn nuôi của người dân về lựa chọn địa điểm sản
xuất, chọn chuồng ni, quy trình chăn ni: chọn giống vật nuôi, nguồn gốc
giống vật nuôi, sử dụng thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y trong chăn nuôi.

2.1.3.2. Tập huấn, đào tạo, tuyên tryền về an toàn thực phẩm trong
sản xuất nơng nghiệp
Đào tạo, nâng cao trình độ của cán bộ quản lý
Cán bộ làm công tác Quản lý Nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm là

toàn bộ những người được phân công làm việc trong các cơ quan quản lý
Nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm và trực tiếp theo dõi, chịu trách
nhiệm đối với các hoạt động liên quan đến an toàn vệ sinh thực phẩm.
Đào tạo nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ công tác đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức và kỹ năng quản lý, truyền thông cho đội ngũ cán bộ làm công tác
quản lý, thanh tra, kiểm nghiệm về ATTP trong sản xuất nơng nghiệp.
Cơng tác ATTP có tầm quan trọng đặc biệt, liên quan trực tiếp đến sức khỏe
của nhân dân cũng như phát triển kinh tế, thương mại, quan hệ quốc tế và an
sinh xã hội. Mặc dù hiện nay đã có nhiều tiến bộ KHKT trong công tác bảo đảm
VSATTP, nhiều biện pháp quản lý như ban hành luật, tăng cường công tác thanh
tra, giám sát VSATTP nhưng vấn đề VSATTP vẫn diễn ra hết sức phức tạp.

Tổ chức tập huấn tuyên truyền về ATTP trong SXNN cho người dân
Tập huấn, tuyên truyền cho hộ sản xuất các hoạt động ATTP trong
sản xuất nông nghiệp đi vào nề nếp theo đúng quy định, lớp tập huấn đã
tập trung vào một số nội dung như: các điều luật liên quan đến quyền và
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong bảo đảm an toàn thực phẩm trong
sản xuất nông nghiệp; Điều kiện bảo đảm ATTP trong sản xuất, kinh
doanh; Các quy định trong quảng cáo, ghi nhãn thực phẩm; Thanh tra,
kiểm tra ATTP, các vấn đề liên quan đến ngộ độc thực phẩm…
Tập huấn cho các hộ sản xuất, kinh doanh những kiến thức pháp luật cơ
bản và các quy định của Nhà nước về những kiến thức cơ bản về Luật An toàn
thực phẩm và các văn bản hướng dẫn thực hành về ATTP. Từ đó, góp phần tạo

9


chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của các cơ sở sản xuất,
kinh doanh nông nghiệp trong việc thực hiện các quy định của pháp luật
về an tồn thực phẩm bảo vệ lợi ích người tiêu dùng, giữ vững uy tín về

chất lượng sản phẩm của địa phương trên thị trường, góp phần phát triển
kinh tế - xã hội và đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.

2.1.3.3. Cơng tác cấp thủ tục hành chính
Để cấp các thủ tục hành chính phải hành phân loại cơ sở sản xuất kinh
doanh, cơ sở trồng trọt chăn nuôi nhỏ lẻ, phân cấp trách nhiệm trong quản lý
từ cấp (tỉnh) thành phố, cấp quận (huyện) đến cấp phường (xã).

Các loại thủ tục hành chính:
+

Giấy chứng nhận an tồn thực phẩm.

+

Giấy xác nhận kiến thức về ATTP.

+

Giấy cam kết bảo đảm ATTP.

Quy trình thực hiện:
+
Phân loại cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực nông
nghiệp, công thương, cơ sở có đăng ký kinh doanh và khơng có
đăng ký kinh doanh để phân công trách nhiệm quản lý.
+
sở.

Xác định các loại thủ tục hành chính đối với từng cơ


+
Tổ chức tập huấn hướng dẫn người dân hoàn thiện các thủ
tục hành chính theo quy định.
+
Tiến hành cấp các loại thủ tục hành chính theo quy
định.
Đối với hộ trồng trọt chăn ni nhỏ lẻ, sử dụng ít lao động, thu nhập thấp
khơng có giấy phép đăng ký kinh doanh sẽ do UBND cấp xã phường quản lý, và
phải ký giấy cam kết bảo đảm ATTP đối với hộ kinh doanh nông sản trong chợ.

Hộ trồng trọt, chăn nuôi lớn sử dụng trên 10 lao động thường xuyên
phải thành lập doanh nghiệp phải đăng ký kinh doanh, hộ này do quận
quản lý, phải làm giấy chứng nhận đủ điều kiện an tồn thực phẩm.
Cơ quan được phân cơng quản lý sẽ tiến hành phổ biến, hướng dẫn về
thực hành sản xuất thực phẩm an toàn và tổ chức cho các cơ sở sản xuất ban
đầu nhỏ lẻ thuộc địa bàn quản lý ký bản cam kết sản xuất thực phẩm an toàn.
Xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hiện nội dung đã cam kết của các cơ
sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ trình Ủy ban nhân dân các cấp phê duyệt và cấp kinh


10


×