Tải bản đầy đủ (.docx) (139 trang)

Nghiên cứu xác định giống và ảnh hưởng của một số loại phân bón hữu cơ đến cây lạc vụ đông tại yên mô, ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 139 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

PHẠM THỊ XOAN

NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH GIỐNG VÀ ẢNH HƯỞNG
CỦA MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN HỮU CƠ ĐẾN
CÂY LẠC VỤ ĐÔNG TẠI YÊN MÔ, NINH BÌNH

Ngành:

Khoa học cây trồng

Mã số:

60 62 01 10

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Vũ Đình Chính

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NƠNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan
và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày



tháng năm 2017

Tác giả luận văn

Phạm Thị Xoan

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi
đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự
giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và
biết ơn sâu sắc TS. Vũ Đình Chính đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời
gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Bộ môn Cây công nghiệp Khoa Nông học - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận
tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ công chức, viên
chức Sở Nông nghiệp và phát triển nơng thơn tỉnh Ninh Bình đã giúp đỡ
và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến
khích tơi hồn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2017


Tác giả luận văn

Phạm Thị Xoan

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan................................................................................................................................... i
Lời cảm ơn....................................................................................................................................... ii
Mục lục.............................................................................................................................................. iii
Danh mục viết tắt......................................................................................................................... vi
Danh mục bảng........................................................................................................................... vii
Danh mục hình.............................................................................................................................. ix
Trích yếu luận văn........................................................................................................................ x
Thesis abstract............................................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu.............................................................................................................................. 1
1.1.

Đặt vấn đề......................................................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu.............................................................................................................................. 3

1.2.1.

Mục tiêu chung.............................................................................................................. 3


1.2.2.

Mục tiêu cụ thể............................................................................................................... 3

1.3.

Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................... 3

1.4.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài........................................................ 3

1.4.1.

Ý nghĩa khoa học.......................................................................................................... 3

1.4.2.

Ý nghĩa thực tiễn........................................................................................................... 3

Phần 2. Tổng quan tài liệu....................................................................................................... 4
2.1.

Tình hình sản xuất lạc trên thế giới và Việt Nam......................................... 4

2.1.1.

Tình hình sản xuất lạc trên thế giới.................................................................... 4

2.1.2.


Tình hình sản xuất lạc ở Việt Nam....................................................................... 8

2.1.3.

Tình hình sản xuất lạc của tỉnh Ninh Bình và huyện n Mơ.............11

2.2.

Một số nghiên cứu về cây lạc trên thế giới và ở Việt Nam.................. 15

2.2.1.

Một số nghiên cứu về cây lạc trên Thế giới................................................ 15

2.2.2.

Một số kết quả nghiên cứu về cây lạc tại Việt Nam................................. 23

Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu........................................................ 29
3.1.

Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu.................................................. 29

3.1.1.

Vật liệu nghiên cứu................................................................................................... 29

3.1.2.


Thời gian, địa điểm và điều kiện đất đai nghiên cứu.............................. 30

3.2.

Nội dung nghiên cứu............................................................................................... 30

iii


3.3.

Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 31

3.3.1.

Thí nghiệm 1.................................................................................................................. 31

3.3.2.

Thí nghiệm 2.................................................................................................................. 31

3.4.

Quy trình kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm.............................................. 32

3.4.1.

Địa điểm, thời vụ và mật độ................................................................................ 32

3.4.2.


Phương pháp bón phân.......................................................................................... 32

3.4.3.

Chăm sóc........................................................................................................................ 33

3.5.

Các chỉ tiêu theo dõi................................................................................................. 33

3.5.1.

Các chỉ tiêu theo dõi về sinh trưởng, phát triển....................................... 33

3.5.2.

Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất........................................... 34

3.5.3. Mức độ nhiễm sâu bệnh......................................................................................... 35
3.6.

Phương pháp xử lý số liệu.................................................................................... 35

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận..................................................................... 36
4.1.

Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của các giống lạc trong vụ đông 2016..36

4.1.1.


Thời gian và tỷ lệ mọc mầm của các giống lạc.......................................... 36

4.1.2.

Thời gian sinh trưởng của các giống lạc...................................................... 37

4.1.3.

Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống lạc......39

4.1.4.

Một số đặc điểm sinh trưởng chủ yếu của các giống lạc....................40

4.1.5.

Chỉ số diện tích lá của các giống lạc............................................................... 41

4.1.6.

Khả năng tích lũy chất khơ của các giống................................................... 43

4.1.7.

Khả năng hình thành nốt sần hữu hiệu của các giống lạc..................44

4.1.8.

Mức độ nhiễm sâu bệnh hại của các giống lạc......................................... 46


4.1.9.

Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lạc................................. 48

4.1.10. Năng suất của các giống lạc................................................................................ 50
4.2.

Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến sinh trưởng, phát triển,

năng suất của các giống lạc L18 và L27 trong điều kiện vụ đông 2016 tại

Yên Mô, Ninh Bình..................................................................................................... 52
4.2.1.

Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến thời gian và tỷ lệ mọc mầm

của hai giống lạc L18 và L27............................................................................... 52
4.2.2.

Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến thời gian sinh trưởng của

hai giống lạc L18 và L27........................................................................................ 53
4.2.3.

Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến động thái thăng trưởng

chiều cao thân chính................................................................................................ 54

iv



4.2.4.

Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến một số đặc điểm sinh

trưởng của 2 giống lạc L18 và L27................................................................... 55
4.2.5.

Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến chỉ số diện tích lá 57

4.2.6.

Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến khả năng tích lũy chất khô

của 2 giống lạc L18 và L27.................................................................................... 59
4.2.7.

Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến số lượng nốt sần hữu hiệu

và khối lượng nốt sần của hai giống lạc L18 và L27.............................. 60
4.2.8.

Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ tới mức độ nhiễm sâu bệnh hại 62

4.2.9.

Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến các yếu tố cấu thành năng

suất 2 giống lạc L18 và L27.................................................................................. 63

4.2.10. Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến năng suất................. 65
4.2.11. Ảnh hưởng của các cơng thức phân bón tới lãi thuần của hai giống lạc
L18 và L27...................................................................................................................... 67
Phần 5. Kết luận và kiến nghị.............................................................................................. 70
5.1.

Kết luận............................................................................................................................ 70

5.2.

Kiến nghị......................................................................................................................... 71

Tài liệu tham khảo...................................................................................................................... 72
Phụ lục.............................................................................................................................................. 78

v


DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BVTV

: Bảo vệ thực vật

DTL

: Diện tích lá


HCVS

: Hữu cơ vi sinh

KL

: Khối lượng

KLNS

: Khối lượng nốt sần

KHKTNN

: Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp

NS

: Năng suất

PHC

: Phân hữu cơ

SLNS

: Số lượng nốt sần

VKHNNVN : Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam

VTNNH

: Viện thổ nhưỡng Nơng hóa

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc toàn thế giới trong những năm
gần đây....................................................................................................................... 5
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất sản lượng lạc của một số nước sản xuất lạc chủ
yếu trên thế giới trong những năm gần đây......................................... 6
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất lạc của Việt Nam trong một số năm gần đây
10

Bảng 2.4. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc của tỉnh Ninh Bình..........12
Bảng 2.5. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc của huyện Yên Mô ..........14
Bảng 4.1. Thời gian và tỷ lệ mọc mầm của các giống......................................... 36
Bảng 4.2. Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của các giống lạc......37
Bảng 4.3. Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống lạc
39

Bảng 4.4. Một số đặc điểm sinh trưởng chủ yếu của các giống lạc............40
Bảng 4.5. Diện tích lá (DTL) và chỉ số diện tích lá (LAI) của các giống......42
Bảng 4.6. Khả năng tích lũy chất khơ của các giống........................................... 43
Bảng 4.7. Khả năng hình thành nốt sần hữu hiệu của các giống lạc..........45
Bảng 4.8. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại của các giống lạc................................. 46
Bảng 4.9. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lạc......................... 48
Bảng 4.10. Năng suất của các giống lạc........................................................................ 51
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến thời gian và tỷ lệ mọc

mầm của hai giống lạc L18 và L27........................................................... 53
Bảng 4.12. Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến thời gian sinh trưởng
của hai giống lạc L18 và L27....................................................................... 54
Bảng 4.13. Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến động thái tăng trưởng
chiều cao thân chính của hai giống lạc L18 và L27........................55
Bảng 4.14. Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến một số đặc điểm sinh
trưởng chủ yếu của các giống lạc............................................................ 56
Bảng 4.15. Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến chỉ số diện tích lá hai
giống lạc L18 và L27......................................................................................... 58
Bảng 4.16. Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến khả năng tích lũy chất
khơ của 2 giống lạc L18 và L27.................................................................. 59
Bảng 4.17. Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến số lượng nốt sần hữu
hiệu và khối lượng nốt sần của hai giống lạc L18 và L27...........61

vii


Bảng 4.18. Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ tới mức độ nhiễm sâu
bệnh hại.................................................................................................................. 62
Bảng 4.19. Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến các yếu tố cấu thành
năng suất của hai giống lạc L18 và L27................................................ 64
Bảng 4.20. Ảnh hưởng của các loại phân bón hữu cơ đến năng suất của hai
giống lạc L18 và L27......................................................................................... 66
Bảng 4.21. Ảnh hưởng của các công thức phân bón tới lãi thuần của hai giống
lạc L18 và L27

viii

68



DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các giống lạc.....51
Hình 4.2. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các giống lạc ở các mức
phân bón khác nhau............................................................................................ 66

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Phạm Thị Xoan
Tên luận văn: “Nghiên cứu xác định giống và ảnh hưởng của một số loại
phân bón hữu cơ đến cây lạc vụ đơng tại n Mơ, Ninh Bình”.
Ngành: Khoa học cây trồng

Mã số: 60 62 01 10

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài nhằm xác định được một số giống lạc cho năng suất cao và
cơng thức bón phân hợp lý trong điều kiện vụ Đông tại huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình.

- Theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển và năng suất một số

giống lạc tại huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của cơng thức bón phân hữu cơ đến sinh

trưởng, phát triển và năng suất đối với hai giống lạc L18 và L27.
Phương pháp nghiên cứu
- Bố trí thí nghiệm Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của 07 giống

lạc tại Yên Mô, Ninh Bình theo phương pháp thí nghiệm đồng ruộng chuẩn RCB.

- Bố trí thí nghiệm Nghiên cứu ảnh hưởng của 04 loại phân bón hữu

cơ đến sinh trưởng, phát triển, năng suất của 02 giống lạc L18 và L27
theo ô lớn, ơ nhỏ Slip - plot. Nhân tố chính là liều lượng phân bón hữu cơ
(bố trí trên ơ nhỏ), nhân tố phụ là giống (bố trí trên ơ lớn).
- Số liệu được xử lý theo phương pháp phân tích phương sai

(ANOVA) bằng phần mềm IRISTAT 5.0 và Excel.
Kết quả chính và kết luận
Với điều kiện sinh thái và đất đai của huyện Yên Mô, trong vụ đông
khuyến cáo mở rộng gieo trồng các giống lạc có triển vọng L27, MD7 và L18.

Trong điều kiện vụ đông ở huyện Yên Mơ, tỉnh Ninh Bình khuyến cáo
bón 30 kg N + 90kg P2O5 + 60 kg K2O + 1,5 tấn phân hữu cơ Quế Lâm/ha +
500 kg vôi bột là hợp lý nhất đối với giống lạc L18 và giống lạc L27.

x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Pham Thi Xoan
Thesis title: “The research into determination of variety and effect of organic fertilizers
toArachishypogaea in winter condition in Yen Mo District, NinhBinh Province”

Major:Crop Science

Code: 60 62 01 10


Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)

Research Objectives
Research on identification of some Arachishypogaeavarieties for
high productivity and reasonable fertilizer formula in winter conditions in
Yen Mo district, NinhBinh province.
Monitoring the growth, development and productivity of some
Arachishypogaea varieties in Yen Mo district, NinhBinh province.
Research on the effect of organic fertilizer formula on growth,
development and productivity of two varieties, L18 and L27.
Materials and Methods
Experimental design to study the growth and development of 07
varieties of hypogaea varieties in Yen Mo district, NinhBinh province,
according to RCB field experiment.
Experimental design: To study the effect of 04 organic fertilizers on the
growth, development and productivity of two varieties of L18 and L27 in slipplot. The main factor is the rate of organic fertilizer ( in the small slip).

The data is analyzed by ANOVA using IRISTAT 5.0 and Excel.
Main findings and conclusions
It is recommended to expand the varieties of potential L27, MD7 and L18 with
the ecology and land conditions of Yen Mo district, during the winter season,
It is recommended toapply 30 kg N + 90 kg P2O5 + 60 kg K2O + 1.5 tons of Que
Lam organic fertilizer/ha + 500 kg lime powder is the most suitable for L18 and L27.

xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây Lạc (Arachis hypogaea.L.) là cây cơng nghiệp ngắn ngày có

tác dụng rất nhiều mặt và là cây có giá trị kinh tế cao. Sản phẩm của nó
cung cấp thực phẩm cho con người, thức ăn cho gia súc gia cầm,
nguyên liệu cho ngành cơng nghiệp chế biến, y học. Ngồi ra, lạc cịn
là cây trồng ngắn ngày rất thích hợp trong luân canh, xen canh, gối vụ
với nhiều loại cây trồng khác và là cây trồng cải tạo đất rất tốt.
Thành phần dinh dưỡng trong hạt lạc rất cao, với hàm lượng lipit từ 4050%, protein từ 25 - 30%, ngoài ra trong hạt lạc chứa đến 8 axit amin không
thay thế và nhiều loại vitamin khác nên lạc có khả năng cung cấp năng lượng
rất lớn. Chính vì vậy mà lạc được coi là nguồn thực phẩm cung cấp protein
hoàn chỉnh cho con nguời và cho gia súc. Ngoài ra trong hạt lạc cịn có nhiều
loại vitamin như PP, B, E, F, đặc biệt là vitamin B1, B2 và B3.

Cây lạc còn có tác dụng cải tạo đất, góp phần tăng năng suất các cây
trồng khác. Điều này có được là do hoạt động cố định N2 của loài vi
khuẩn Rhizobium vigna cộng sinh trên rễ cây họ đậu. Thân lá lạc được
dùng làm thức ăn cho gia súc và làm phân xanh cải tạo đất rất tốt. Các
nghiên cứu cho thấy, sau mỗt vụ trồng lạc đã cố định và bổ sung vào đất
từ 60 - 80 kg N/ha, tương đương 300 - 400 kg đạm Sulphát.
Trong lĩnh vực y học, lạc là cây thực phẩm có hàm lượng cholesterone
thấp nên việc sử dụng các sản phẩm từ lạc sẽ làm giảm nguy cơ mắc bệnh
tim mạch. Hạt lạc có tác dụng rất tốt cho tim, gan, thận, dạ dày và ruột.
Prơtêin lạc dễ tiêu hóa hơn prơtêin thịt và khơng có các dạng axit uric nên tốt
trong việc chữa bệnh suy dinh dưỡng trẻ em và người già. Ngoài ra, chất
lixithin trong lạc có tác dụng làm cơ thể trẻ lâu, sung sức, tăng trí nhớ, tái
sinh các mơ, làm cứng xương và tăng sức đề kháng của cơ thể.
Với giá trị cao như vậy nên cây lạc là cây trồng quan trọng cùng với lúa mỳ,
lúa nước, ngô, cao lương và đậu tương. Ở Việt Nam, lạc được gieo trồng phổ
biến trên cả 7 vùng sinh thái trong cả nước. Trong đó, vùng Đồng bằng Sơng
Hồng có diện tích gieo trồng lạc là 23,9 nghìn ha (theo Tổng cục Thống kê 2016);
Các tỉnh sản xuất lạc khá trong vùng gồm: Hà Nội (3,7 ngàn ha), Nam


1


Định (5,5 ngàn ha), Ninh Bình (3,8 nghìn ha). Năng suất trung bình đạt 26,2
tạ/ha, bằng 112,7% so với năng suất cả nước. Tuy nhiên, co với các vùng
khác như Đơng Nam Bộ và Đồng bằng sơng Cửu Long thì năng suất của
vùng cịn khá thấp. Có nhiều ngun nhân ảnh hưởng đến năng suất lạc
của Đồng bằng sông Hồng như chưa có bộ giống tốt, phù hợp, các biện
pháp kỹ thuật canh tác, loại phân bón… Trong các yếu tố hạn chế trên thì
giống và phân bón là yếu tố cản trở chính đến năng suất lạc.
Nghiên cứu chọn tạo giống lạc là một trong những biện pháp quan trọng
hàng đầu làm tăng năng suất, chất lượng lạc từ đó tăng giá trị kinh tế, nâng cao
thu nhập cho người dân. Mục tiêu của công tác chọn tạo giống lạc là cần chọn ra
những giống lạc có năng suất cao, phẩm chất, khả năng chống chịu tốt, thâm
canh và cơ giới hóa cao. Một trong những khâu quan trọng trong quá trình chọn
tạo các giống, so sánh giống lạc để đưa ra cái nhìn tổng quan về đặc điểm nông
sinh học, sự khác biệt về năng suất cũng như những ưu, nhược điểm giữa các
giống lạc giúp cho các nhà nghiên cứu, chọn tạo có đầy đủ tư liệu cần thiết khi
đưa ra những giống lạc đạt tiêu chuẩn để sản xuất đại trà phù hợp với những
điều kiện sinh thái của từng vùng, từng địa phương.

Ngoài ra, phân bón hữu cơ là một trong những yếu tố quan trọng ảnh
hưởng tới sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của cây trồng nói
chung và cây lạc nói riêng. Ngày nay, ở Việt nam việc chăn nuôi theo từng hộ
cá nhân giảm đi rất nhiều và nông dân đã chuyển dần sang chăn nuôi theo
hướng tập trung, chăn ni theo quy mơ trang trại. Chính vì thế, mà lượng
phân chuồng ngày nay giảm đi rất nhiều,nhiều nơi không cịn sử dụng phân
chuồng nữa. Tỉnh Ninh Bình là tỉnh nằm trong vùng Đồng bằng sơng Hồng
người dân có kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp từ xa xưa trong số đó
có cây lạc. Tất cả các huyện, thành phố của Ninh Bình đều có diện tích gieo

trồng lạc, trong đó tập trung chủ yếu ở các huyện: n Mơ, Yên Khánh, Nho
Quan, Kim Sơn… Nhưng hiện nay người nông dân trong tỉnh vẫn gieo trồng
những giống lạc truyền thống như L14, L08, L12.. và không sử dụng phân
chuồng hoặc phân vi sinh mà chỉ sử dụng phân đơn N, P, K. Do đó dẫn đến
năng suất và chất lượng các giống lạc thường không cao.

Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu xác định giống và ảnh hưởng của một số loại phân
bón hữu cơ đến cây lạc vụ đơng tại n Mơ, Ninh Bình”.

2


1.2. MỤC TIÊU
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu đề tài nhằm xác định được một số giống lạc cho
năng suất cao và loại phân hữu cơ thích hợp trong điều kiện vụ
Đơng tại huyện n Mơ, tỉnh Ninh Bình.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển và năng suất một

số giống lạc tại huyện Yên Mơ, tỉnh Ninh Bình.
- Xác định ảnh hưởng của cơng thức bón phân hữu cơ đến sinh

trưởng, phát triển và năng suất đối với hai giống lạc L18 và L27.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung nghiên cứu sự sinh trưởng, phát triển và năng
suất của các giống lạc: L14, L08, L15, L18, L26, L27, MD7 trong điều
kiện vụ Đông tại xã Yên Thái, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình.
Đề tài giới hạn nghiên cứu ảnh hưởng của 04 loại phân hữu cơ

đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của 2 giống lạc L18 và L27
trong điều kiện vụ Đông tại xã Yên Thái, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình.

1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp dẫn liệu khoa học về xác định
loại giống và phân bón hữu cơ phù hợp với điều kiện thâm canh của cây lạc.

1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Việc xác định được giống và loại phân bón hữu cơ phù hợp đối
với cây lạc sẽ góp phần làm tăng năng suất và hiệu quả kinh tế
trong sản xuất thâm canh của cây lạc.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LẠC TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
2.1.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới
Cây lạc mặc dù xuất hiện từ rất lâu nhưng vai trò kinh tế của cây lạc mới
chỉ được xác định trên 100 năm trở lại đây. Vào giữa thế kỷ XVIII, sản xuất lạc
trên thế giới cũng mới chỉ mang tính tự cung tự cấp cho từng vùng. Nhưng đến
nay, nhu cầu dành cho sử dụng và tiêu thụ lạc ngày càng lớn, triển vọng của thị
trường dành cho lạc cũng rất khả quan. Điều này là cơ hội thúc đẩy các nước
đầu tư phát triển sản xuất lạc ngày càng tăng, không chỉ về diện tích sản xuất mà
năng suất và sản lượng lạc của thế giới cũng ngày càng được cải thiện so với
trước đây. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới trong thập niên 80 đều tăng so với
thập niên 70 của thế kỷ XX. Năng suất lạc tăng 0,15 tấn/ha, sản lượng tăng gần 3
triệu tấn, nhu cầu sử dụng lạc tăng 2,8 triệu tấn so với thập niên 70. Giữa hai
thập niên 70 và 80 diện tích lạc thế giới chỉ tăng khoảng 88,6 nghìn ha nhưng do

năng suất lạc tăng nên sản lượng tăng lên đáng kể đạt 18,8 triệu tấn.

Theo thống kê của FAO, từ năm 2004 đến nay diện tích, năng suất và
sản lượng lạc của thế giới có sự biến động khơng đáng kể dao động từ 23,70
triệu ha đến hơn 26 triệu ha, năm 2006 diện tích trồng lạc thấp nhất 21,52
triệu ha; cao nhất vào năm 2014 với 26,54 triệu ha và đang có xu hướng tăng
lên dần đều. Ngược lại với diện tích, năng suất lạc ngày càng tăng nhờ áp
dụng những tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất. Năng suất lạc trung bình
trong những năm 80 là 11,0 tạ/ha, năm 90 là 11,5 tạ/ha, từ năm 2000 đến nay
năng suất ổn định 14,4 tạ/ha, tăng so với năm 80 là 30,9%, năm 90 là 25,2%.
Cùng với sự gia tăng về năng suất, sản lượng lạc thế giới cũng tăng lên, đạt
cao nhất là 45,22 triệu tấn (năm 2013) và sau đó giảm xuống cùng với sự tụt
giảm năng suất, sản lượng lạc năm 2014 đạt: 43,91 triệu tấn.

Trên thế giới, lạc được phân bố tập trung ở vùng nhiệt đới và á nhiệt
đới, trong khoảng 400 Bắc đến 400 Nam (Vũ Cơng Hậu và cs., 1995). Diện
tích, năng suất, sản lượng lạc giữa các khu vực có sự biến động đáng kể.
Nhiều khu vực có diện tích trồng lạc lớn song năng suất lại tương đối
thấp. Khu vực Bắc Mỹ tuy có diện tích trồng lạc khơng nhiều (820-850
nghìn ha) nhưng lại là vùng có năng suất cao nhất (20,0-28,0 tạ/ha).

4


Bảng 2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc toàn thế giới
trong những năm gần đây

Nguồn: Faostart (2014)

Trong khi đó Châu Phi diện tích trồng lạc khoảng 6.400.000 ha nhưng

năng suất chỉ đạt 7,8 tạ/ha, (Ngô Thế Dân và cs., 2000). Châu Á có diện tích
trồng lạc lớn nhất thế giới (chiếm 60% diện tích trồng và 70% sản lượng lạc
trên thế giới - năm 2005). Trong đó, diện tích khu vực Đơng Á tăng mạnh nhất
từ 2,0 triệu ha lên 3,7 triệu ha, khu vực Đông Nam Á tăng 15,5%, Tây Á tăng
14,1%. Nhờ có sự nỗ lực của các quốc gia đầu tư, nghiên cứu áp dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật nên năng suất lạc tăng nhanh, tăng từ 14,5 tạ/ha
năm 90 lên 18,28 tạ/ha năm 2009. Năng suất lạc trong khu vực Đông Nam Á
nhìn chung cịn thấp, năng suất bình qn đạt 11,7 tạ/ha.
Nghiên cứu về tình hình sản xuất lạc trên thế giới cho thấy, sản lượng lạc
được sản xuất ra hàng năm chủ yếu tập trung ở một số nước như: Trung Quốc, Ấn
Độ, Mỹ, Nigeria… Trong số những nước này, Ấn Độ là nước có diện tích sản xuất lạc
lớn nhất thế giới. Nhưng do lạc được trồng chủ yếu ở những vùng khô hạn và bán
khô hạn nên năng suất lạc rất thấp, thấp hơn năng suất trung bình của thế giới. Diện
tích trồng lạc của Ấn Độ có xu hướng giảm nhưng vẫn là nước có diện tích trồng
nhiều lạc nhất thế giới với 4,69 triệu ha (2014) chiếm 17,67% so với tổng diện tích
của thế giới. Mặc dù vậy, nước chiếm năng suất và sản lượng lạc lớn nhất so với thế
giới là Trung Quốc với 16,55 triệu tấn (2014) chiếm tới 37,69% tổng sản lượng lạc
của thế giới. Mỹ vẫn là nước đứng đầu thế giới về năng suất lạc với 44,97 tạ/ha vào
năm 2014, so với trung bình năng suất của thế

5


giới thì Mỹ gấp 2,71 lần. Nước có diện tích trồng lạc lớn thứ 3 thế giới là Nigeria
với 2,77 triệu ha chiếm 10,43% diện tích trồng lạc của thế giới, nhưng có năng
suất đạt 12,71 tạ/ha thấp hơn năng suất trung bình của thế giới là 4,22 tạ/ha, do
đó có sản lượng chỉ đạt 3 triệu tấn chiếm 7,76% tổng sản lượng của thế giới.

Diện tích trồng lạc trên thế giới trong khoảng 10 năm gần đây có sự
biến động không đáng kể dao động từ 23 triệu ha đến hơn 26 triệu ha, năm

2006 diện tích trồng lạc thấp nhất 21,52 triệu ha; cao nhất vào năm 2014 với
26,54 triệu ha và đang có xu hướng tăng lên dần đều. Năng suất của cây lạc
cũng không ngừng tăng lên từ 15,74 tạ/ha vào năm 2003 lên 17,77 tạ/ha vào
năm 2013 sau đó sụt giảm xuống cịn 16,54 tạ/ha năm 2014.

Bảng 2.2. Diện tích, năng suất sản lượng lạc của một số nước sản
xuất lạc chủ yếu trên thế giới trong những năm gần đây

Quốc gia

Mỹ
Nigeria
Ấn Độ
Trung Quốc
Thế giới

Cùng với việc gia tăng về diện tích, năng suất và sản lượng lạc, thị trường
tiêu thụ lạc cũng diễn ra rất sôi nổi, lượng lạc xuất khẩu trên thế giới không
ngừng tăng lên. Những năm 70, 80 của thế kỷ trước, sản lượng lạc xuất khẩu
trên thế giới bình quân chỉ đạt 1,11 - 1,16 triệu tấn/năm, đến năm 1997 - 1998 tăng
lên 1,39 triệu tấn và đến năm 2001- 2002 đạt 1,58 triệu tấn. Đến năm 2009, lượng
lạc xuất khẩu trên thế giới đạt 2,20 triệu tấn. Như vậy, một khối lượng lạc lớn đã
được lưu thông, trao đổi trên thị trường thế giới. Lạc được sử dụng với mục
đích làm thực phẩm và chế biến dầu là chủ yếu. Ngồi ra cịn sử dụng cho mốt
số mục đích khác như làm thức ăn chăn nuôi và làm bánh kẹo. Các nước xuất
khẩu lạc nhiều trên thế giới đó là: Hoa Kỳ, Argentina, Sudan, Senegal và

6



Brazil... chiếm đến 71% tổng kim ngạch xuất khẩu của thế giới. Trong những
năm gần đây, Hoa Kỳ là nước xuất khẩu lạc hàng đầu. Argentina là nước
đứng thứ 2 về xuất khẩu lạc, trung bình hàng năm xuất khẩu 36,2 nghìn tấn,
chiếm 12,3% lượng lạc xuất khẩu thế giới. Hiện nay, nước này xuất khẩu đến
80% lượng lạc sản xuất (dẫn theo Nguyễn Trọng Đằng, 2013).
Trung Quốc và Ấn Độ mặc dù là những nước đứng đầu về sản xuất lạc,
nhưng xuất khẩu lạc của hai nước này chỉ chiếm 4% trên thế giới. Do hầu hết
các sản phẩm từ lạc được tiêu thụ trong nước là chính. Lượng lạc tiêu thụ của
Trung Quốc chiếm hơn một nửa lượng lạc của thế giới, năm 2009 tiêu thụ 3,8
triệu tấn. Mức tiêu thụ lạc nhân của Ấn Độ tăng lên 60% tổng sản lượng, gấp đôi
so với mức 30% cách đây 3 năm trong khi chỉ có 15% sản lượng dùng cho gieo
trồng và xuất khẩu. Điều này thể hiện cơ cấu tiêu dùng lạc của Ấn Độ đã thay
đổi. Tiêu dùng các sản phẩm chế biến từ lạc như: rang, muối và đóng gói tăng.
Trong khi, để hạn chế nhập khẩu dầu ăn, lượng lạc đã được dùng làm dầu ăn
tăng lên. Sản lượng lạc niên vụ 2009-2010 có thể đạt 3,5 triệu tấn củ, trong đó lạc
nhân là 2 triệu tấn (Nguyễn Trọng Đằng, 2013).

Các nhà nhập khẩu đậu phộng chính là liên minh Châu Âu (EU),
Canada, và Nhật Bản chiếm 78% tổng lượng lạc nhập khẩu của thế
giới. Mỗi năm EU nhập khẩu khoảng 460.000 tấn (chiếm 60% lượng
nhập khẩu của thế giới), tiếp đến là Nhật Bản với khoảng 130.000
tấn, Canada khoảng 120.000 tấn, Hàn Quốc khoảng 30.000 tấn.
Hiện nay, trên thị trường thế giới mỗi năm có khoảng 1,30 triệu tấn
lạc nhân được giao dịch. Mỹ là một trong những nước xuất khẩu lạc
nhiều nhất thế giới với khoảng 200.000 - 250.000 tấn/năm. Canada,
Mexico, EU và Nhật nhập khẩu tới 80% lượng lạc xuất khẩu của Mỹ.

Những năm gần đây (2013-2014), trung bình kim ngạch xuất
khẩu lạc của Việt Nam đạt trên 80 triệu đôla Mỹ/năm và lạc được
xếp vào một trong các mặt hàng nơng sản xuất khẩu có giá trị cao

sau cà phê, hồ tiêu….. (USDA - Agricultural statics, 2008-2013).
Hiện nay, mặc dù thị trường lạc nhân thế giới bấp bênh nhưng
xuất khẩu lạc nhân là một ngành hàng nông sản khá tiềm năng do nhu
cầu của thị trường thế giới ngày càng lớn. Chính vì vậy, việc đẩy mạnh
sản xuất, mở rộng thị trường xuất khẩu lạc là hết sức quan trọng.

7


2.1.2. Tình hình sản xuất lạc ở Việt Nam
Cây lạc du nhập vào nước ta từ bao giờ chưa có một tài liệu nào xác minh
cụ thể. Chỉ biết là so với những cây trồng khác như lúa, đậu tương, đậu xanh…
thì cây lạc xuất hiện sau. Ngày nay, lạc đang được trồng rộng rãi trong khắp cả
nước và đang chiếm vị trí hàng đầu trong số những cây cơng nghiệp ngắn ngày.
Trong những năm gần đây công tác nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật trồng lạc ở nước đã được quan tâm hơn trước. Các đề tài nghiên cứu cấp
nhà nước và cấp ngành, các dự án trong nước và quốc tế về nghiên cứu và
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trên cây lạc đã được triển khai thu hút sự tham gia
của một đội ngũ đông đảo các cán bộ nghiên cứu khuyến nông trong cả nước.
Phát triển cây lấy dầu, trong đó có cây lạc đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn xác định là một trong những vấn đề trọng điểm trong chương trình
phát triển nơng nghiệp và nơng thơn của nước ta. Hợp tác Quốc tế trong lĩnh
vực nghiên cứu phát triển cây lạc đã được tăng cường. Thông qua chương trình
hợp tác với ICRISAT và mạng lưới đậu đỗ và cây ngũ cốc châu Á (CLAN), Việt
Nam đã có điều kiện cử cán bộ nghiên cứu và khuyến nông đi đào tạo nâng cao
trình độ đồng thời tiếp cận được với các thành tựu mới và học hỏi, trao đổi kinh
nghiệm nghiên cứu, phát triển sản xuất lạc trên thế giới và các nước trong khu
vực. Một số tiến bộ kỹ thuật phổ biến ở các nước khác đã được chọn lọc, thử
nghiệm và ứng dụng đem lại hiệu quả ở Việt Nam. Dự án nghiên cứu thử nghiệm
các tiến bộ kỹ thuật trồng lạc trọng điểm ở Việt nam đã được nông dân, cán bộ

địa phương, mạng lưới CLAN và các nước trong khu vực đánh giá cao. Các yếu
tố hạn chế chính đối với sản xuất lạc ở nước ta đã được xác định và trên cơ sở
đó các hướng nghiên cứu chính nhằm đáp ứng nhu cầu của nông dân đã được
xây dựng và thực hiện bước đầu đem lại hiệu quả rất đáng khích lệ. Thí dụ, để
khắc phục tình trạng thiếu tro dừa bón cho cây lạc ở vùng Đơng Nam Bộ, Viện
Cây có dầu đã nghiên cứu đề xuất chế phẩm thay thế tro dừa (ACA) vừa tiện lợi
trong sử dụng, vừa hạ giá thành sản xuất 6%, vừa tăng năng suất và chất lượng
lạc. Để nơng dân chủ động phịng ngừa bệnh héo xanh vi khuẩn, một bệnh rất
phổ biến và khó phịng trừ ở nhiều vùng trồng lạc nước ta Viện KHKTNN Việt
Nam đã chọn ra giống lạc MD7 kháng bệnh, năng suất, có chất lượng tốt và khả
năng thích ứng rộng đã và đang được phát triển nhanh trong sản xuất. Đáng chú
ý là một số giống lạc mới có tiềm năng năng suất cao như giống 1660, LVT, LO2,
VD1, LO5, ngắn ngày, chịu hạn, phục vụ cho vùng nước trời với năng suất

8


khá (18 - 25tạ/ha) đã được đưa ra sản xuất. Một số biện pháp kỹ thuật thâm
canh lạc cũng đã được áp dụng như phân bón NPK cân đối, mật độ gieo
thích hợp, kỹ thuật che phủ nilon đã làm tăng năng suất 30 - 40%. Nhiều mơ
hình thâm canh lạc đạt năng suất cao trên 3 tấn/ha đã được trình diễn trên
đồng ruộng nơng dân ở nhiều địa phương (Ngô Thế Dân và cs., 2000).

Theo Ngô Thế Dân và cs. (2000), sự biến động về diện tích, năng suất
và sản lượng lạc ở Việt Nam từ năm 1970 đến 1998 chia làm 4 giai đoạn:
Từ năm 1975 - 1979: Giai đoạn này diện tích gieo trồng có xu thế giảm
từ 97,1 ngàn ha (1976), xuống còn 91,8 ngàn ha (1979), giảm bình quân
2,0%/năm. Năng suất và sản lượng giai đoạn này cũng giảm, năm 1976 năng
suất đạt 10,3 tạ/ha, đến năm 1979 chỉ còn 8,8 tạ/ha, giảm 5,0%. Nguyên nhân
chính là thực trạng phong trào hợp tác xã hố bị sa sút, yêu cầu giải quyết đủ

lương thực cần thiết đặt lên hàng đầu, sản xuất lạc lúc này chủ yếu mang
tính tự cung, tự cấp nên cây lạc không được đầu tư phát triển.

Từ năm 1980 - 1987: Thời kỳ này diện tích trồng lạc tăng nhanh, từ
91,8 ngàn ha năm 1979 lên 237,8 ngàn ha (1987). Tốc độ tăng trưởng hàng
năm từ 5,6% năm đến 24,8% năm. Diện tích năm 1987 tăng gấp 2 lần so
với năm 1980 và sản lượng tăng 2,3 lần. Mặc dù diện tích gieo trồng tăng
lên nhanh chóng, nhưng năng suất khơng tăng, chỉ dao động từ 8,8 - 9,7
tạ/ha, sản xuất lạc lúc này cịn mang tính quảng canh truyền thống.

Từ năm 1988 - 1993: Trong ba năm đầu diện tích trồng lạc giảm
từ 237,8 ngàn ha (1987) xuống còn 201,4 ngàn ha (1990) giảm với
tốc độ 2,0% năm và sau đó phục hồi trở lại. Nguyên nhân chủ yếu là
do mất thị trường tiêu thụ truyền thống, thị trường mới chưa kịp
tiếp cận, giá lạc thế giới giảm trong 2 năm 1988 - 1989.
Từ năm 1994 - 1998: Giai đoạn này diện tích trồng lạc năm 1998 tăng
8% so với 1994 và sản lượng tăng (25%). Tốc độ tăng trưởng chủ yếu là
do sự tăng trưởng về năng suất. Do chúng ta đã tiếp cận được với thị
trường quốc tế và nhu cầu cho chế biến trong nước cũng tăng lên.
Theo FAOSTAT (2012), giai đoạn 2000-2005 diện tích, năng suất lạc có
bước tiến ngoạn mục năm sau cao hơn năm trước. Năm 2000 diện tích đạt
244,9 nghìn ha, năng suất đạt 14,50 tạ/ha, nhưng đến năm 2005 diện tích đạt
269,60 nghìn ha, năng suất đạt 18,1 tạ/ha đưa cây lạc đứng vào tóp 10 mặt
hàng nơng sản xuất khẩu, đạt kim ngạch xuất khẩu thu 30-50 triệu USD/ năm.

9


Bảng 2.3. Tình hình sản xuất lạc của Việt Nam trong một số năm gần đây
Năm

2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
Nguồn: Tổng cục Thống kê (2016)

Từ bảng 2.3 cho thấy diện tích trồng lạc ở nước ta tăng cao nhất từ 246,70
nghìn ha năm 2006 lên 255,30 nghìn ha năm 2008. Từ năm 2008-2015 diện tích trồng
lạc có xu hướng theo chiều giảm đều từ năm 2008 với 255,30 nghìn ha tới năm 2015
chỉ cịn 190,67 nghìn ha. Ngược lại với chiều giảm về diện tích, năng suất và sản
lượng lạc có chiều gia tăng. Năng suất lạc tăng nhẹ mặc dù có phần giảm về diện
tích, năm 2010 đạt năng suất 21,10 tạ/ha cao hơn 2,4 tạ/ha so với năm 2006, và tới
năm 2015 đạt năng suất cao nhất là 23,3 tạ/ha. Song song với sự biến đổi về diện
tích và năng suất là sự biến đổi về sản lượng. Sản lượng đạt cao nhất vào năm 2008
với 530,2 nghìn tấn do có sự tăng về diện tích và năng suất.

Về phân bố, lạc được trồng ở hầu hết các vùng sinh thái nông nghiệp Việt
Nam, tuy nhiên có 6 vùng sản xuất chính như sau (Tổng cục thống kê, 2016).
Vùng Đồng bằng sông Hồng: lạc được trồng chủ yếu ở Hà Nội, Nam Định,
Ninh Bình, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh với tổng diện tích 23,9 nghìn ha, chiếm
12,55%, sản lượng 62,7 nghìn tấn, chiếm 14,14% sản lượng của cả nước. Vài
năm trở lại đây, diện tích gieo trồng của vùng có xu hướng giảm nhẹ.

Vùng trung du và miền núi phía Bắc: lạc được trồng chủ yếu ở Hà

Giang, Phú Thọ, Hồ Bình, Tun Quang với tổng diện tích 50,6 nghìn ha,
chiếm 26,54% và sản lượng 102,2 nghìn tấn, chiếm 23,02% sản lượng của cả
nước. Đây là vùng có diện tích cũng như sản lượng đứng thứ 2 của cả nước.

10


Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung: đây là vùng trọng điểm về
sản xuất lạc bởi vùng có diện tích và sản lượng lớn nhất cả nước. Lạc được
trồng tập trung ở Nghệ An, Hà Tĩnh, Thanh Hóa, Quảng Nam với tổng diện
tích 79,7 nghìn ha chiếm 41,82% và sản lượng 181,4 nghìn tấn, chiếm 40,85%
sản lượng cả nước, trong đó Nghệ An có diện tích cao nhất (15,7 nghìn ha).

Vùng Tây Nguyên: lạc được trồng chủ yếu ở Đắc Nơng, Đắc
Lắc với tổng diện tích 12,8 nghìn ha, chiếm 6,72%, sản lượng 19,51
nghìn tấn, chiếm 4,40% sản lượng của cả nước.
Vùng Đông Nam Bộ: đây là vùng có diện tích trồng lạc ít nhất cả
nước, tổng diện tích trồng lạc là 9,6 nghìn ha, 5,06% và sản lượng
28,5 nghìn tấn, chiếm 6,42% sản lượng cả nước.
Vùng Đồng Bằng sông Cửu Long: lạc được trồng chủ yếu ở Vĩnh
Long, An Giang, Sóc Trăng với tổng diện tích 13,9 nghìn ha, chiếm 7,31%,
sản lượng 49,6 nghìn tấn, chiếm 11,17% sản lượng của cả nước.
Qua số liệu thống kê cho thấy: Trình độ thâm canh và sản xuất lạc của nhà
nước ta khơng đều, giữa các vùng có chênh lệch lớn và phần khác là do điều
kiện thời tiết khí hậu giữa các vùng. Nhiều nơi đạt năng suất khá cao như Đồng
bằng sông Cửu Long, đồng bằng sông Hồng, Đơng Nam Bộ. Bên cạnh đó cịn có
những vùng có năng suất thấp như Trung du và miền núi phía Bắc, Tây Nguyên.

2.1.3. Tình hình sản xuất lạc của tỉnh Ninh Bình và huyện n Mơ
2.1.3.1.Tình hình sản xuất lạc của tỉnh Ninh Bình

Ninh Bình là tỉnh thuộc phía nam vùng Đồng bằng sơng Hồng. Có dãy núi
Tam Điệp chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, làm ranh giới tự nhiên giữa 2
tỉnh Ninh Bình và Thanh Hóa. Phía Đơng và Đơng Bắc có sơng Đáy bao quanh,
giáp với hai tỉnh Hà Nam và Nam Định, phía Bắc giáp tỉnh hịa Bình, phía Nam là
biển Đơng. Quốc lộ 1A, quốc lộ 10 và đường sắt Bắc Nam chạy qua tỉnh.
2

Diện tích tự nhiên của tỉnh là 1.386,79 km ; dân số 944,4 nghìn người năm
2

2015 với mật độ dân số 681 người/km . Địa hình Ninh Bình có 3 vùng rõ rệt:

Vùng đồng bằng, vùng đồi núi và bán sơn địa, vùng ven biển.
Ninh Bình có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Thời tiết hàng năm chia
thành 4 mùa rõ rệt là xuân, hạ, thu, đông. Nhiệt độ trung bình năm
0

khoảng 23 C. Số lượng giờ nắng trong năm trung bình trên 1.100
giờ. Lượng mưa trung bình/năm đạt 1.800mm.

11


Du lịch của tỉnh tương đối phong phú, đa dạng như: Núi, hồ, rừng với
các di tích văn hóa, lịch sử, danh lam, thắng cảnh nổi tiếng như: Tam CốcBích Động, rừng quốc gia Cúc phương; khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập
nước Vân Long, Nhà thờ đá Phát Diệm...Năm 2014, quần thể du lịch sinh thái
Tràng An đã được UNESCO công nhận Di sản thiên nhiên thế giới
Tỉnh Ninh Bình cách thủ đơ Hà Nội hơn 90 km, nằm trong vùng ảnh hưởng
của thủ đô và tam giác tăng trưởng Bắc Bộ với trục giao lưu kinh tế Bắc - Nam.
Vị trí địa lý của tỉnh Ninh Bình đã tạo ra nhiều lợi thế cho phát triển kinh tế nói

chung và nơng nghiệp nói riêng. Với những thuận lợi đặc biệt về vị trí địa lí như
trên, Ninh Bình đã và đang phát huy lợi thế đó trong phát triển kinh tế, đặc biệt
trong phát triển nông nghiệp của tỉnh, đẩy mạnh q trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp nông thôn, phát triển nông nghiệp của tỉnh theo hướng sản
xuất hàng hóa, nâng cao giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp trong cơ cấu
kinh tế của tỉnh, góp phần nâng cao thu nhập và nâng cao đời sống nhân dân.

Bảng 2.4. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc của tỉnh Ninh Bình
Năm
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Ninh Bình (2016)

Tất cả các huyện, thành phố của Ninh Bình đều có diện tích gieo trồng lạc,
trong đó tập trung chủ yếu ở các huyện: n Mơ, Yên Khánh, Nho Quan, Kim
Sơn… Từ năm 2010 cho đến năm 2013 diện tích lạc của tỉnh khơng có biến động
lớn. Diện tích trồng lạc của tỉnh Ninh Bình cao nhất là vào năm 2013 với 4.948 ha
và đang có xu hướng giảm dần về diện tích xuống 3.851 ha năm 2016.

Về năng suất lạc: theo số liệu Niên giám thống kê của tỉnh năm
2016: Năng suất lạc tăng dần đều trong giai đoạn từ 2010-2013, cao
nhất năm 2013 với 25,31 tạ/ha. Tuy nhiên, so với năng suất cả nước
và của một số tỉnh trong khu vực thì năng suất lạc của Ninh Bình
cịn rất thấp và khơng ổn định và đang có xu hướng giảm dần.


12


Về sản lượng lạc: cùng với sự biến động về diện tích và năng
suất, sản lượng lạc của Ninh Bình trong 2 năm trở lại đây sụt giảm.
Năm 2016, sản lượng lạc của tỉnh đạt 9.522 tấn.
Cây lạc ở Ninh Bình được trồng ở cả 3 vụ sản xuất. Trong đó, vụ xn là vụ lạc
chính của tỉnh, thời vụ gieo từ 20/1-20/2, thu hoạch vào cuối tháng 5 đầu tháng 6. Là
vụ có điều kiện thời tiết thích hợp để cây lạc sinh trưởng phát triển tốt, cho năng
suất cao. Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất của vụ xuân là thời kỳ gieo trồng trùng với
thời kỳ nhiệt độ và ẩm độ khơng khí thấp do đó lạc nẩy mầm kém, mật độ không đảm
bảo, thời kỳ ra hoa rộ vào tháng 3 có thể gặp gió mùa đơng bắc kéo dài, nhiệt độ
thấp, lạc thụ phấn thụ tinh kém, năng suất giảm, thời kỳ chín trùng với những ngày
nắng nóng, nhiệt độ cao, xen kẽ các đợt mưa (lụt tiểu mãn) dễ làm cho lạc bị chết
khơ, chín ép, biến màu hoặc nảy mầm trên ruộng và giảm năng suất và chất lượng.
Vụ hè thu thời vụ gieo từ 20/6-5/7, thu hoạch vào trung tuần tháng 9. Đây là vụ lạc
nằm trong điều kiện thời tiết khó khăn, đầu vụ gieo trồng thời tiết nắng nóng, nhiệt
độ cao, lạc rất dễ bị thối, mất sức nảy mầm, không đảm bảo mật độ, cuối vụ có nhiều
ngày mưa bão, gây khó khăn cho thu hoạch, dễ bị nảy mầm tại ruộng, vì vậy năng
suất lạc thu thường thấp. Vụ đông, thời vụ gieo từ 25/8 - 15/9, thu hoạch vào 01/12 30/12. Đây là vụ lạc mới được hình thành ở một số tỉnh Bắc Bộ do nhu cầu làm giống
cho vụ Xuân, bước đầu đã có nhiều triển vọng. Khó khăn lớn nhất của vụ lạc Đơng là
thời vụ gieo trồng trùng với thời kỳ mưa bão nhiều ở Ninh Bình, các đợt ra hoa đợt 2
và 3 có thể gặp nhiệt độ thấp của các đợt gió mùa Đông Bắc sớm ảnh hưởng tới
việc thụ phấn thụ tinh, thời kỳ thu hoạch có số giờ nắng trên ngày thấp, nhiệt độ
thấp.

Giống lạc được trồng nhiều ở Ninh Bình là các giống L14, L12, L15…
đây là những giống tốt có tiềm năng năng suất cao. Song do cơng tác chọn
và bảo quản giống không tốt nên chất lượng giống không đảm bảo, cách
thức chọn và để giống chủ yếu là được tổ chức tại nơng hộ, do chính người

nơng dân tiến hành. Do đó, năng suất lạc của tỉnh cịn hạn chế.

2.1.3.2.Tình hình sản xuất lạc của huyện n Mơ
n Mơ là một huyện vùng trũng phía nam của tỉnh Ninh Bình. Huyện nằm
0

0

0

trong tọa độ địa lý từ 20 03’45” đến 20 11’20” vĩ bắc và từ 105 55’05” đến
0

106 03’50” kinh đơng. Phía Tây giáp Thành phố Tam Điệp, phía Nam giáp hai
huyện Nga Sơn và Hà Trung của tỉnh Thanh Hóa, phía Bắc giáp huyện Hoa Lư,

13


×