HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
TRẦN GIAI NHÂN
NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG PHỤ PHẨM TRÀ XANH
TRONG CHĂN NUÔI GÀ THỊT LÔNG MÀU
Ngành:
Chăn nuôi
Mã số:
60 62 01 05
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Hoàng Thịnh
PGS.TS. Phan Xuân Hảo
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu
và kết quả được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và
chưa từng được dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào khác.
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả trong báo cáo của tôi được thực hiện trên
thực tế làm thí nghiệm tại trại nghiên cứu thực nghiệm của khoa Chăn nuôi.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày
tháng
Tác giả luận văn
Trần Giai Nhân
i
năm 2017
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn,
tơi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy giáo, cơ
giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng
và biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Hoàng Thịnh; PGS.TS. Phan Xuân Hảo, Bộ
môn Di truyền – Giống vật nuôi - Khoa chăn ni – Học viện Nơng nghiệp Việt
Nam đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện
cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban
Quản lý đào tạo, Bộ môn Di truyền - Giống vật nuôi – Khoa Chăn nuôi –
Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình
học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Để hoàn thành luận văn này, tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn tới các
thầy giáo, cô giáo Bộ môn Di truyền- Giống vật nuôi, Khoa Chăn nuôi –
Học Viện Nông nghiệp Việt Nam, đã ủng hộ, tạo điều kiện giúp đỡ tơi
hồn thành các thí nghiệm tại khoa vệ thành cơng luận văn này.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn tồn thể gia đình, bạn bè, anh
em, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi
mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận văn này./.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2017
Tác giả luận văn
Trần Giai Nhân
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan.......................................................................................................................... i
Lời cảm ơn.............................................................................................................................. ii
Mục lục..................................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt........................................................................................................ v
Danh mục bảng..................................................................................................................... v
Danh mục hình.................................................................................................................... vii
Danh mục đồ thị................................................................................................................ viii
Phần 1. Mở đầu...................................................................................................................... 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................... 1
1.2.
Giả thuyết khoa học............................................................................................. 2
1.3.
Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................ 3
1.3.1. Mục tiêu...................................................................................................................... 3
1.4.
Phạm vi nghiên cứu............................................................................................. 3
1.5.
Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn....................4
Phần 2. Tổng quan tài liệu................................................................................................ 5
2.1.
Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước thuộc lĩnh vực của đề tài. .5
2.2.
Tổng quan tình hình nghiên cứu nước ngồi thuộc lĩnh vực của đề tài..8
2.3.
Những hiểu biết về trà xanh............................................................................. 9
2.3.1. Nguồn gốc của trà xanh..................................................................................... 9
2.3.2. Thành phần sinh hóa và đặc điểm hình thái của trà xanh...............10
2.3.3. Tác dụng của trà xanh...................................................................................... 11
2.4.
Tình hình sử dụng và tác dụng của kháng sinh trong chăn ni. 12
2.4.1. Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh trong chăn nuôi hiện nay...12
2.4.2. Ảnh hưởng của việc sử dụng kháng sinh không hợp lý trong chăn nuôi
14
2.5.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và chất lượng của thịt gà
15
2.5.1
Khái niệm về sinh trưởng................................................................................ 15
2.5.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng suất, chất lượng thịt của gà..................20
Phần 3. vật liệu và phương pháp nghiên cứu....................................................... 24
3.1.
Địa điểm nghiên cứu.......................................................................................... 24
3.2.
Thời gian nghiên cứu........................................................................................ 24
3.3.
Đối tượng vật liệu nghiên cứu...................................................................... 24
iii
3.4.
Nội dung nghiên cứu......................................................................................... 24
3.5.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm..................................................................................... 25
3.5.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu............................................................ 26
3.5.3.
Mổ khảo sát đánh giá chất lượng thịt và hàm lượng cholesterol trong
máu và thịt.............................................................................................................. 29
3.5.4. Xử lý số liệu........................................................................................................... 30
Phần 4. Kết quả và thảo luận........................................................................................ 31
4.1.
Đặc điểm ngoại hình của gà ri Ninh Hịa.................................................. 31
4.1.1. Ngoại hình gà ri Ninh Hịa............................................................................... 31
4.1.2. Màu sắc lơng, da của gà ri Ninh Hòa.......................................................... 31
4.2.
Ảnh hưởng của bổ sung phụ phẩm trà xanh đến sinh trưởng và năng suất
của gà....................................................................................................................... 35
4.2.1. Ảnh hưởng của trà xanh đến tỷ lệ nuôi sống của gà qua các tuần tuổi 35
4.2.2. Ảnh hưởng của phụ phẩm trà xanh đến sinh trưởng tích lũy của gà....36
4.2.3. Ảnh hưởng của phụ phẩm trà xanh đến sinh trưởng tuyệt đối....40
4.2.4. Ảnh hưởng của trà xanh đến tốc độ tăng trưởng tương đối.........42
4.2.5. Ảnh hưởng của phụ phẩm trà xanh đến lượng thức ăn thu nhận
43
4.2.6. Ảnh hưởng của phụ phẩm trà xanh đến hiệu quả sử dụng thức ăn.......45
4.3.
Ảnh hưởng của phụ phẩm trà xanh đến chất lượng thịt của gà. .47
4.3.1. Ảnh hưởng của phụ phẩm trà xanh đến năng suất của gà thịt.....47
4.3.2. Ảnh hưởng của phụ phẩm trà xanh đến chất lượng và cholesterol trong
máu, thịt................................................................................................................... 48
Phần 5. Kết luận và kiến nghị....................................................................................... 50
5.1.
Kết luận.................................................................................................................... 50
5.2.
Kiến nghị................................................................................................................. 50
Tài liệu tham khảo.............................................................................................................. 51
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
CS
Cộng sự
ĐC
Đối chứng
ĐVT
Đơn vị tính
E.coli
Escherichia coli
EU
Liên minh Châu Âu
G
Gam
HQSDTA
Hiệu quả sử dụng thức ăn
Kg
Kilogam
KL
Khối lượng
KLCT
Khối lượng cơ thể
LDL
lipoprotein
LTATN
Lượng thức ăn thu nhận
NT
Ngày tuổi
SPS
Hiệp định về các biện pháp kiểm
dịch động thực vật
TA
Thức ăn
TB
Trung bình
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
TL
Tỷ lệ
TLMB
Tỷ lệ mắc bệnh
TLNS
Tỷ lệ ni sống
TN
Thí nghiệm
TT
Tuần tuổi
TTTA
Tiêu tốn thức ăn
VCK
Vật chất khơ
VNĐ
Việt Nam Đồng
WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1.Tỷ lệ các màu lông, kiểu mào của gà ri Ninh Hòa...........................33
Bảng 4.2.Một số chiều đo cơ thể gà lúc 14 tuần tuổi........................................34
Bảng 4.3.Tỷ lệ nuôi sống của gà qua các tuần tuổi........................................... 35
Bảng 4.4.Sinh trưởng tích lũy của gà trống thí nghiệm từ 4-14 tuần........37
Bảng 4.5.Sinh trưởng tích lũy của gà mái thí nghiệm từ 4-14 tuần ............38
Bảng 4.6.Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối của gà từ 5-14 tuần tuổi. ................40
Bảng 4.7.Tốc độ sinh trưởng tương đối của gà từ 5-14 tuần tuổi ..............42
Bảng 4.8.Lượng thức ăn thu nhận của gà qua các tuần tuổi........................44
Bảng 4.9. Hiệu quả sử dụng thức ăn của gà qua các tuần tuổi tiêu tốn thức ăn/kg
tăng khối lượng)............................................................................................. 46
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của trà xanh đến năng suất của gà thịt...................47
Bảng 4.11 Ảnh hưởng của trà xanh đến chất lượng thịt và hàm lượng cholesterol
trong thịt, máu của gà.
vi
48
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Phân bố lơng gà ri Ninh Hịa: Lơng chân; Khơng có lơng chân 32
Hình 4.2. Màu sắc lơng gà ri Ninh Hịa: gà trống (tía đỏ, tía đen); gà mái (tía đỏ,
tía đen)................................................................................................................. 32
Hình 4.3. Màu sắc chân, da, tai, mỏ của gà ri Ninh Hòa.................................... 33
Hình 4.4. Kiểu mào của gà ri Ninh Hịa: gà mái (mào cờ, mào nụ); gà trống
(mào nụ, mào cờ)
vii
33
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 4.1. Sinh trưởng tích lũy của gà trống qua các tuần tuổi. .................39
Đồ thị 4.2. Sinh trưởng tích lũy của gà mái qua các tuần tuổi ...................... 39
Đồ thị 4.3. Sinh trưởng tuyệt đối của gà qua các tuần tuổi ............................ 41
Đồ thị 4.4. Sinh trưởng tương đối của gà ở các lô qua các tuần tuổi .......42
viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Trần Giai Nhân
Tên luận văn: Nghiên cứu sử dụng phụ phẩm trà xanh trong chăn
nuôi gà thịt lông màu
Ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60.62.01.05
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam.
Mục đích nghiên cứu: Đánh giá khả năng sản xuất, chất lượng thịt của
gà thịt lông màu trong chăn nuôi khi bổ sung phụ phẩm trà xanh vào thức ăn.
Vật liệu và phương pháp nghiên cứu:
Thí nghiệm được tiến hành trên gà thịt Ninh Hịa và bột trà xanh. Với 216 gà
thí nghiệm được chia làm 3 lơ đối chứng có bổ sung kháng sinh Chlortetracycline
0,05%, lơ thí nghiệm 1 bổ sung 0,5% bột trà xanh và lơ thí nghiệm 2 bổ sung 1% bột
trà xanh và gà được ni thí nghiệm từ tuần tuổi thứ 4 đến tuần tuổi thứ 14. Kết
quả được thu thập và theo dõi để đánh đặc điểm của gà Ninh Hịa, tỷ lệ ti sống,
sinh trưởng tích lũy, sinh trưởng tuyệt đối, sinh trưởng tương đối, lượng thức ăn
thu nhận, hiệu quả sử dụng thức ăn, năng suất và chất lượng thịt và hàm lượng
cholesterol trong thịt và máu của gà thí nghiệm.
Kết quả chính và kết luận:
- Khi bổ sung phụ phẩm trà xanh 0,5% vào khẩu phần ăn cho gà
giúp gà tăng sức đề kháng tốt hơn, tỷ lệ nuôi sống cao hơn so với khi
bổ sung kháng sinh vào thức ăn.
- Khi bổ sung phụ phẩm trà xanh 0,5% vào khẩu phần ăn cho gà sinh trưởng tích lũy
của gà mái cao hơn so với bổ sung kháng sinh, nhưng gà trống vẫn tương đương.
- Bên cạnh đó, bổ sung phụ phẩm trà xanh 0,5% vào thức ăn cho
gà tiêu hóa tốt hơn, chuyển hóa thức ăn tốt hơn, dẫn đến tốc độ sinh
trưởng cao hơn so với khi bổ sung kháng sinh vào thức ăn cho gà.
- Bổ sung 1% phụ phẩm trà xanh thì tăng trọng của gà có kém hơn
xong hàm lượng cholesterol trong máu và thân thịt của gà thấp hơn.
ix
THESIS ABSTRACT
Master candidate: Tran Giai Nhan
Thesis title: Use of green tea by-product for Ninh Hoa chicken production
Major: Animal Science
Code: 60.62.01.05
Education organization: Vietnam National University of Agriculture
Research Objectives: The study aimed to evaluate the effects of
green tea by-product in broiler diets on growth perfomance, carcass
characteristics and meat quality of Ninh Hoa chicken.
Materials and Methods:
The experiment was conducted to on Ninh Hoa chickens and green tea byproduct. A total of 216 chickens selected were randomly divided into three treatment
groups. The birds were fed with one basal diet with 0.05% added Chlortetracycline
(control), experimental diet 1 (TN1) fed on basal diet with 0.5 % added green tea byproduct and experimental diet 2 (TN2) fed on basal diet with 1% added green tea byproduct. The experimental diets were fed from four weeks of age to fourteen weeks of
age. The results were recorded to determine the morphological characteristics of Ninh
Hoa chicken, to evaluate the effects of green tea by-product on feed intake, mortality
rate, body weight gain, feed consersion ratio, carcass yields and meat quality of Ninh
Hoa chickens and also cholesterol content in chicken meat and blood.
Results and conclusions:
- Adding 0.5 % green tea by-product in chicken diet could improve
body resistance and survival rate of chickens as compared with the
control diet added with antibiotic.
- Adding 0.5 % green tea by-product in chicken diet could improve body
weight gain of hen more than the diet with 0.05% added Chlortetracycline.
- In addition, the diet of Ninh Hoa chickens containing 0.5 % green tea byproduct could stimulate feed intake, improve the efficiency of feed conversion and
body weight gain more than the diet with 0.05% added Chlortetracycline.
- Adding 1 % green tea by-product in diet of Ninh Hoa chicken
reduced daily body weight gain but the cholesterol content in blood and
carcass was lower than the diet with 0.05% added Chlortetracycline.
x
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trước sức ép về nhu cầu thực phẩm sạch cho tiêu dùng nội địa, phục vụ
xuất khẩu cùng sự thu hẹp diện tích đất sản xuất nơng nghiệp ngày càng tăng, đã
và đang kéo theo mức độ ô nhiễm môi trường dẫn đến diễn biến dịch bệnh trên đàn
vật nuôi ngày càng phức tạp và khó kiểm sốt. Việc lạm dụng và sử dụng bất hợp
pháp thuốc thú y nói chung và kháng sinh nói riêng là một trong những nguyên
nhân chính gây nên nguy cơ tồn dư trong thực phẩm. Vấn đề này gây tác động
không tốt cho sức khỏe cộng đồng, ảnh hưởng xấu tới môi trường cũng như vật
nuôi, đặc biệt làm xuất hiện các chủng vi sinh vật gây bệnh kháng thuốc. Ngoài ra
tồn dư kháng sinh cịn ảnh hưởng tới cơng nghệ lên men, chế biến thực phẩm
(Aarestrup, 1999; Boggard and Stobberingh, 2000; Pena et al., 2004).
Một trong những vấn đề được người tiêu dùng quan tâm chính là mức độ an
tồn vệ sinh của thực phẩm. Việc người chăn nuôi lạm dụng một số chất như chất
kích thích tăng trọng hay kháng sinh bổ sung vào thức ăn chăn nuôi, cơ sở giết mổ
không đảm bảo điều kiện vệ sinh... dẫn đến chất lượng thịt bị biến đổi, tồn lưu hoạt
chất và vi sinh vật gây bệnh. Công tác điều trị thú y trong chăn nuôi cũng ảnh
hưởng tới sự tồn lưu kháng sinh khi người điều trị sử dụng thuốc khơng đúng quy
tắc, có khi vẫn còn sử dụng một số kháng sinh đã bị nhà nước cấm sử dụng. Hệ
quả của những vấn đề này là làm xuất hiện các dòng vi khuẩn kháng thuốc dẫn tới
điều trị bệnh càng khó khăn. Tồn dư kháng sinh trong thực phẩm gây ảnh hưởng
trực tiếp đến sức khỏe người tiêu dùng đặc biệt là với những kháng sinh cấm sử
dụng do có thể gây biến đổi tổ chức hoặc cấu trúc di truyền.
Trước tình hình đó, người chăn ni coi các hợp chất có tính
chất kháng khuẩn nói chung là những loại thuốc thú y đóng vai trị
quan trọng khơng thể thiếu trong chăn ni.
Nước ta trở thành một trong những nước xuất khẩu lương thực,
thực phẩm lớn và được thế giới biết đến nhiều hơn khi trở thành thành viên
thứ 150 của WTO. Để đáp ứng được những quy định về vệ sinh an toàn
thực phẩm chung của thế giới. Vấn đề đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
ngày càng cao. Đây là một vấn đề nhạy cảm không chỉ nâng cao hiệu quả
kinh tế mà còn ảnh hưởng lớn đến thu nhập của các ngành khác như du
lịch, ẩm thực; đặc biệt là giữ đúng hình ảnh của một nước xuất khẩu.
1
Cho đến nay đã có nhiều nghiên cứu cơng bố lá trà xanh có tinh dầu, các
dẫn xuất polyphenolic (flavonoid, catechol, tannin) các alkaloid, theophylline,
theobromine, xanthin. Ngồi ra, cịn có các vitamin C, B1, B2, B3 và các men.
Trà xanh có hoạt chất như cafein, men oxy hóa theaza có tác dụng thanh nhiệt,
lợi tiểu, tăng cường chức năng miễn dịch. Phòng, chống được một số bệnh: trị
cảm nhiệt, chống xuất huyết, chống tiêu chảy, giảm cơn đau đầu thường xun,
…(Bùi Thị Tho, 2009). Trà xanh ngồi tác dụng thơng thường như giải cảm, giải
độc, lợi tiểu, người ta còn phát hiện một giá trị đặc biệt làm làm tăng sức đề
kháng của trẻ em đối với virus gây bệnh viêm não B Nhật Bản (Bùi Ngân Tâm,
2003). Bổ sung phụ phẩm trà xanh 2% vào trong khẩu phần ăn có khả năng
phịng chống cầu trùng E. Maxima (Jang et al., 2007). Một nghiên cứu khác bổ
sung phụ phẩm trà xanh vào khẩu phần ăn có xu hướng làm giảm thành phần
Cholesterol LDL trong máu, đồng thời làm tăng axit docosahexaenoic (DHA)
trong huyết tương và có xu hướng giảm lượng Cholesterol trong thịt gà (Yang
et al., 2003). Đây là cơ sở khoa học cho việc sử dụng phụ phẩm trà xanh như
một thảo dược trong chăn ni.
Ngồi ra, việc bổ sung các thảo dược tự nhiên khác như: gừng, sài
đất, cam thảo, nghệ, atiso,… vào chăn nuôi lợn và gia cầm đã nâng cao khả
năng sinh trưởng và tăng sức đề kháng bệnh tật (Lã Văn Kính, 2011).
Để nâng cao chất lượng thực phẩm nói chung, chất lượng thịt gà nói riêng,
khép kín quy trình kiểm sốt chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, thực phẩm
sạch“từ trang trại đến bàn ăn”, việc bổ sung thảo dược thay thế kháng sinh trong
chăn nuôi gà thịt là hết sức cấp bách không chỉ phục vụ cho việc phát triển chăn
nuôi bền vững mà cịn có ý nghĩa bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng và sức khỏe
cộng đồng. Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài "Nghiên
cứu sử dụng phụ phẩm trà xanh trong chăn nuôi gà thịt lông màu".
1.2. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Khi xã hội đang đối mặt với tình trạng ơ nhiễm thực phẩm, tồn dư các hoạt
chất hóa học...một trong những biện pháp được nhiều nhà khoa học thế giới và
trong nước quan tâm đó là việc sử dụng các hoạt chất có nguồn gốc từ thảo dược
(một phần hay tồn bộ để phịng trị bệnh cho người và vật ni). Thuốc có nguồn
gốc thiên nhiên khơng những ngăn cản sự kháng thuốc của vi khuẩn mà cịn khơng
để lại tồn lưu trong thực phẩm. Ngồi ra hiện nay, người ta cịn sử dụng thảo dược
vào điều trị nhiều bệnh nan y. Hiệu quả sử dụng thảo dược để
2
nâng cao khả năng sinh trưởng, tăng sức đề kháng bệnh tật đã đưa
ảnh hưởng của ngành Đông y vào trong chăn nuôi, vấn đề mà từ
trước đến nay chưa được tập trung nghiên cứu nhiều.
Những nghiên cứu về dược lý phân tử đã cho thấy hợp chất thiên
nhiên tồn tại trong tế bào sống khi tinh chế để phòng, trị bệnh chúng sẽ
được tế bào vật nuôi dung nạp tốt, ít tác dụng phụ hơn là cũng chất đó
được tổng hợp bằng phương pháp hóa học. Điều này mở ra hướng
nghiên cứu trong lĩnh vực bào chế sử dụng thảo dược làm thuốc. Các
thảo dược hiện nay được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau như:
Dùng thay thế các thuốc kháng sinh và hóa học trị liệu trong
phịng và trị bệnh cho vật nuôi.
Sử dụng dưới dạng thực phẩm chức năng (nguồn bổ sung các
vitamin, khoáng đa lượng, vi lượng, các yếu tố sinh trưởng,...).
Thảo dược có tác dụng lợi tiểu, tiêu độc, chống tồn lưu kháng
sinh và các hóa chất bảo vệ thực vật, nấm mốc,...
Trong đề tài nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng phụ phẩm trà xanh bổ
sung vào thức ăn để đánh giá ảnh hưởng của trà xanh đến khả năng sinh
trưởng, chất lượng thịt của gà ri Ninh Hòa. Kết quả thực nghiệm nhằm đánh giá
được liều lượng thức ăn thích hợp của trà xanh bổ sung vào thức ăn và đồng
thời đánh giá được ảnh hưởng đến với điều kiện chăn nuôi gà hiện nay.
Yêu cầu
Theo dõi và ghi chép đầy đủ, chính xác số liệu về ngoại hình, khả
năng sinh trưởng, tiêu tốn thức ăn, tỷ lệ nuôi sống, tỷ lệ mắc bệnh, hàm
lượng cholesterol trong thân thịt và trong máu của gà ri Ninh Hòa.
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.3.1. Mục tiêu
Đánh giá khả năng sản xuất, chất lượng thịt của gà thịt lông
màu trong chăn nuôi khi bổ sung phụ phẩm trà xanh vào thức ăn.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Thí nghiệm được thực hiện trên gà ri Ninh Hịa, ni và phân lơ thí nghiệm
tại trại Chăn ni - Khoa Chăn ni; Số lượng gà thí nghiệm là 216 con được chia
làm 3 lô, mỗi lô 24 con và lặp lại 3 lần. Trực tiếp bổ sung chế phẩm trà
3
xanh vào khẩu phần ăn của gà thịt để đánh giá khả năng sản xuất,
chất lượng thịt của đàn gà thịt được ni thí nghiệm.
1.5. NHỮNG ĐĨNG GĨP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC HOẶC THỰC TIỄN
Kết quả của đề tài là cở sở khoa học cho hướng phát triển chăn
nuôi gà sạch cho ngành chăn nuôi Việt Nam. Dùng các chế phẩm có
nguồn gốc thiên nhiên trong phịng trị bệnh, hạn chế dùng kháng
sinh tổng hợp, giảm bớt nguy cơ gây hại cho con người và xã hội
nhưng vẫn đảm bảo về năng suất và chất lượng thịt.
4
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC THUỘC
LĨNH VỰC CỦA ĐỀ TÀI
Đối với gà ri Ninh Hịa, tháng 2 năm 2015 Sở Nơng nghiệp và phát triển
nơng thơn tỉnh Khánh Hịa kiến nghị với Bộ NN-PTNT bổ sung giống gà ri Ninh
Hòa vào danh mục giống gia cầm được phép sản xuất kinh doanh tại Việt Nam;
đưa giống vào chương trình hỗ trợ giống gốc hàng năm của Bộ; hỗ trợ kinh phí
giúp địa phương nghiên cứu, nuôi giữ giống gốc, bảo tồn và phát triển giống
đạt hiệu quả. Năm 2015 UBND tỉnh Khánh hịa đã chọn Cơng ty TNHH Giống gia
cầm Phùng Dầu Sơn (xã Suối Tân, huyện Cam Lâm) thực hiện các hoạt động
nuôi giữ giống gốc, bảo tồn và phát triển giống gà ri Ninh Hòa với số lượng
3000 con. Đến nay Cơng ty đã đưa gà ri Ninh Hịa đã thực hiện các biện pháp
chọn lọc, từng bước phục tráng đặc tính tốt, tạo ra dịng đồng nhất giống gà
này. Sản phẩm giống của Công ty bước đầu được người chăn nuôi chấp nhận;
được Cục Chăn nuôi (Bộ NN-PTNT) đánh giá tốt và đề nghị bổ sung vào danh
mục giống gia cầm quốc gia; đưa vào chương trình ni giữ giống gốc để bảo
tồn và phát triển. Hiện nay giống gà ri Ninh Hòa mới được chuyển ra các tỉnh
ni thương phẩm.
Trong ngành chăn ni nói chung và chăn ni gia cầm nói riêng tình trạng
ơ nhiễm thực phẩm, tồn dư các hoạt chất hóa học trong thức ăn ngày càng tăng thì
xu hướng người tiêu dùng chọn các thực phẩm sạch đang trở nên cấp bách, Việc
nghiên cứu bổ sung phụ phẩm trà xanh trong khẩu phần thức ăn chăn ni cho gà
thịt lơng mầu cũng góp phần vào các nghiên cứu về các thực phẩm sạch trong
chăn nuôi, mà trà xanh là một loại cây phổ biến ở Việt Nam. Trà xanh có vị đắng
chát, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt giải khát, tiêu cơm, lợi tiểu, định thần làm
cho đầu não được thư thái, khỏi chóng mặt xây xầm, da thịt mát mẻ, bớt mụn nhọt
và cầm tả lỵ. Do có cafein và theophylilin, trà xanh được xem là một chất kích thích
não, tim, và hơ hấp, giúp tăng cường sức làm việc của trí óc và của cơ, làm tăng hô
hấp, tăng cường và điều hịa nhịp đập của tim.
Thành phần catechin có trong trà xanh đã được nhiều nghiên cứu chứng
minh có tác dụng giảm nguy cơ gây ung thư, giảm kích thước khối u, giảm lượng
đường trong máu, giảm cholesterol, diệt khuẩn, diệt virus cúm, chống hôi miệng.
5
Ngoài ra, các nghiên cứu trên thế giới cũng cho thấy tác dụng chống
phóng xạ của trà xanh . Các flavonol và polyphenol làm cho trà xanh
có tính chất của vitamin P.
Những chất polyphenol có trong trà xanh có vai trò quan trọng trong
việc phòng chống bệnh ung thư. So với trà đen thì trà xanh có hàm lượng
polyphenol cao hơn vì khơng bị q trình ủ men làm thay đổi thành phần.
Đặc biệt, EGCG là loại polyphenol chủ yếu tạo nên dược tính của trà xanh,
nó có cơng dụng ngăn ngừa các enzym kích hoạt sự sao chép nhân bản tế
bào. Các thành phần vitamin trong trà xanh cũng có tác dụng tích cực đối
với sức khỏe, ví dụ như vitamin C giúp làm tăng sức đề kháng và phịng
bệnh cúm; vitamin nhóm B trợ giúp cho q trình trao đổi carbon hydrat,
vitamin E tác dụng chống oxy hóa và hạn chế lão hóa.
Trong chăn ni, kháng sinh đóng vai trị quan trọng trong phịng trị bệnh,
kích thích tăng trưởng, tăng hiệu quả sử dụng thức ăn cho gia súc gia cầm. Tuy
nhiên, tồn dư kháng sinh trong sản phẩm chăn nuôi đang là mối quan tâm của
người tiêu dùng và cơ quan an toàn thực phẩm. Kháng sinh tích lũy trong sản
phẩm chăn ni khơng những gây độc mà có thể gây dị ứng cho người tiêu dùng.
Dư lượng kháng sinh trong sản phẩm chăn ni cịn là rào cản xuất khẩu của
doanh nghiệp Việt Nam. Điều đáng lo ngại là việc sử dụng kháng sinh phổ biến và
không đúng cách trong chăn nuôi thú y đã dẫn đến sự đề kháng kháng sinh của vi
khuẩn, nguy hiểm hơn là khả năng truyền gen đề kháng kháng sinh cho vi khuẩn
gây bệnh ở người cũng như vi khuẩn trong môi trường, ảnh hưởng đến việc sử
dụng thuốc điều trị cho người và vật ni. Do đó, hiện nay trên thế giới nói chung
và Việt Nam nói riêng, các nhà khoa học đã và đang tìm cách hạn chế sử dụng
kháng sinh cho gia súc gia cầm và dần dần thay thế bằng thảo dược thân thiện với
môi trường, phát triển sản xuất theo hướng an toàn, bền vững.
Nước Việt Nam thuộc khu vực nhiệt đới gió mùa, có thảm thực vật phong
phú, đa dạng, có rất nhiều cây cỏ chứa các hoạt chất có khả năng kháng khuẩn đã
được dân gian sử dụng từ lâu đời. Một số minh chứng: hành, hẹ, tỏi, gừng, nghệ,
mơ lông, xả …là những gia vị quen thuộc trong đời sống, nhưng chúng cũng là
những kháng sinh thực vật đã được dân gian sử dụng phịng trị nhiều bệnh cho vật
ni. Trong hành, tỏi có allicin -một chất kháng sinh tự nhiên mạnh hơn pencillin,
có phổ kháng khuẩn rộng với vi khuẩn gram dương lẫn gram âm… nên thường
được dùng trị bệnh lỵ do amip trên người, bệnh tiêu chảy do vi khuẩn và
6
đóng dấu trên lợn, bệnh thương hàn, viêm phế quản, cúm, hoặc rửa vết thương.
Nước ép tỏi được dùng cho gà uống để phòng, chữa bệnh cúm, trộn vào thức ăn
lợn trị tiêu chảy rất hiệu quả. Hệ kháng khuẩn mạnh đối với trực khuẩn mủ xanh
(/Pseudomonas aeruguinosa/), thương hàn, lỵ… do chất odorin và tính kháng
khuẩn của hẹ khá bền vững. Củ nghệ chứa curcumin, kích thích hệ miễn dịch là
chất chống oxy hoá, kháng khuẩn và kháng viêm. Dây mơ lông chứa alkaloid
peaderin α và β, thường được sử dụng trị viêm ruột do lỵ trực trùng (Shigella
dysenteriae) và bơi ngồi da trị eczema trên da lợn. Xả có thành phần chủ yếu là
geraniola và citronelola, được dùng trị tiêu chảy, ho. Gừng chứa gingerol có tính
kháng khuẩn. Trầu không được dùng trị tiêu chảy, phỏng, rửa vết thương do có tác
dụng ức chế vi khuẩn rất mạnh. Rau sam, rau mưống, rau dừa nước, lá bàng…
được dùng trị tiêu chảy lợn con. Lâm Minh Thuận (2006) trộn bột gừng, tỏi và nghệ
vào thức ăn không những giúp gà ni tăng sức đề kháng, tăng trọng lượng mà
cịn làm tăng tỷ lệ đẻ trứng. Tỏi, nghệ bổ sung vào khẩu phần heo thịt giúp giảm tỉ
lệ tiêu chảy và ho, giảm tổn thương nhu mô phổi, giúp tăng trọng tốt (Nguyễn Thị
Kim Loan, 2010). Theo Đỗ Tất Lợi (2003) và Võ Văn Chi (1999), các cây thuốc được
sử dụng điều trị, ngồi hoạt tính kháng khuẩn cịn có tác dụng chống oxy hóa, kích
thích chức năng miễn dịch, tăng cường hoạt động tiêu hoá, hấp thu các chất dinh
dưỡng, giúp cho quá trình trao đổi chất được điều hồ và cân bằng. Do đó cây
thuốc cần được nghiên cứu và khai thác ứng dụng trong chăn nuôi nhiều hơn nữa.
Tác giả Lã Văn Kính (2012) đã nghiên cứu sản xuất một số chế phẩm từ thảo dược
để nâng cao khả năng sinh trưởng và sức đề kháng bệnh tật của lợn và gia cầm;
xây dựng được quy trình chiết cao của 10 loại thảo dược là lá mắm, xun tâm liên,
hồng liên ơ rơ, dây cóc, gừng, vàng đắng, sài đất, cam thảo, nghệ, hoàng kỳ… bổ
sung vào thức ăn cho gà thịt, lợn con sau cai sữa…đã cải thiện tăng trọng từ 29,8%, giảm tiêu tốn thức ăn từ 2-10% giảm rất đáng kể hoặc ngăn ngừa hẳn tỷ lệ
tiêu chảy, giảm tỷ lệ chết.
Theo nghiên cứu của Yang (2003) cho thấy ở lô đối chứng và các lơ thí
nghiệm bổ sung 0,5%, 1% và 2% trà xanh khơng có sự sai khác về trọng lượng
cơ thể sau khi kết thúc thí nghiệm, đồng thời cũng khơng có sự sai khác về
lượng thức ăn thu nhận cũng như là hiệu quả sử dụng thức ăn giữa các lơ thí
nghiệm kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Damoron (1968). Nhưng
ở các lơ có bổ sung trà xanh đã làm giảm hàm lượng LDL cholesterol
ở trong máu và trong thịt.
7
2.2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NƯỚC NGỒI THUỘC
LĨNH VỰC CỦA ĐỀ TÀI
Chăn nuôi gia cầm trên thế giới đang phát triển mạnh mẽ cả về chất lượng
và số lượng. Theo số liệu của FAO năm 2000 thế giới có tổng đàn gia cầm 40 tỷ
con, trong đó 95% là gà, còn 5% là các loại gia cầm khác. Sản lượng gia cầm đạt
65,7 triệu tấn, chiếm 28% tổng sản lượng thịt các loại tăng 3% so với năm 1999.
Cũng số liệu của FAO năm 2003, tổng đàn gà trên thế giới là 45986 triệu con, sản
lượng thịt đạt 65,016 triệu tấn, sản lượng trứng đạt 55,827 triệu tấn, tốc độ tăng đầu
con trong giai đoạn 1993- 2003 đạt bình quân 5%/ năm.
Thuốc kháng sinh đã được sử dụng rộng rãi như là chất phụ gia thức ăn
cho lợn và gia cầm kể từ đầu thập niên 1950 (Cromwell, 1991). Việc bổ sung
kháng sinh cải thiện tốc độ tăng trưởng và hiệu quả thức ăn tăng từ 2-16%
cũng như kiểm soát được một số bệnh thường gặp (Hays, 1977; Zimmerman,
1986) vì vậy kháng sịnh có những lợi ích đáng kể về kinh tế cho lợn và gia cầm
sản xuất. Tuy nhiên, bổ sung kháng sinh trong chăn nuôi làm các chủng vi
khuẩn kháng với các kháng sinh và một dư lượng thuốc kháng sinh trong sản
phẩm động vật, do đó việc sử dụng kháng sinh khơng khoa học sẽ là mối nguy
hiểm cho sức khỏe con người. Năm 1999, Liên minh châu Âu cấm sử dụng một
số kháng sinh trong thức ăn chăn ni, vì sợ phát triển "kháng chéo" trong vi
khuẩn, gen này có thể được trao đổi giữa các vi khuẩn (Zinc- bacitracine,
Spiraycine và Viriginiamycine; Bowman, 1998). Vì vậy, hiện nay, kháng sinh
được giới hạn trong thức ăn cho gia cầm và lợn. Sự phát triển của khẩu phần
ăn không sử dụng thuốc kháng sinh đang là một ưu tiên. Gần đây, trà xanh đã
thu hút được sự chú ý như một tự nhiên, sản phẩm đó là khơng độc hại. Đã có
một số báo cáo rằng trà xanh cung cấp một số các hoạt động chức năng liên
quan các gốc tự do và giảm tỷ lệ mắc bệnh ung thư (Mukhtar và Ahmad, 1999),
cholesterol máu (Muramattsu et al., 1986), và huyết áp (Ikeda et al., 1992). Ngồi
ra, trà xanh có tác dụng chống khối u và chống bệnh tiểu đường chúng tác
động trong cơ thể con người (Itaro et al, 1988;.. Isigai et al, 1991).
Kể từ đầu năm 2000, các nghiên cứu đã được thực hiện tại Đại học Quốc gia
Sunchon về việc sử dụng trà xanh như là một thay thế cho thuốc kháng sinh trong
thức ăn này đã rất có hiệu quả. Các nghiên cứu cho thấy trà xanh có chức năng
chống ơ xy hóa (B. H. Cao*, Weisburger et al., 2001), khử mùi (Terada et al., 1993),
khử trùng (Ryu, 1980; Hồng et al., 2004) và tác dụng dược lý (Villiers
8
et al., 1998). Ảnh hưởng của trà xanh là tăng tập đồn vi khuẩn có lợi ở manh
tràng do đó hạn chế sinh khí dễ bay hơi trong đường tiêu hóa, làm giảm phát
thải mùi hơi thối từ phân. Mặt khác, trà xanh cịn có tác dụng diệt khuẩn và có
thể để thay thế thuốc kháng sinh. Các tác giả đã làm thí nghiệm bổ sung trà
xanh vào thức ăn và cho thấy có tác dụng làm giảm ơ nhiễm môi trường, cải
thiện chất lượng các sản phẩm động vật, giảm dư lượng kháng sinh.
Shimaura báo cáo “về tác động diệt khuẩn E.coli -157”, (2005) tại hội
thảo về chuyên đề diệt khuẩn của trà xanh. Ông đã khẳng định rằng
catechin trong trà xanh có khả năng tiêu diệt các loại vi khuẩn làm hư hỏng
thực phẩm và loại bỏ các độc tố do chúng gây ra. Các thí nghiệm của ông
cho thấy trà xanh có thể diệt 100.000 khuẩn E.coli trong vòng 5h. Cơ chế
hoạt động của các catechin là phá hủy màng tế bào bên ngoài vi khuẩn.
2.3. NHỮNG HIỂU BIẾT VỀ TRÀ XANH
2.3.1. Nguồn gốc của trà xanh
Trà xanh là loài cây được trồng lâu đời nhất. Đây là một loại cây
lá xanh quanh năm, có hoa màu trắng. Trà xanh phải trồng khoảng 5
năm mới bắt đầu thu hái và thu hoạch trong vòng 25 năm.
Về phân loại khoa học trà xanh được thể hiện ở bảng sau:
Giới
Ngành
Bộ
Họ
Chi
Lồi
Đặc tính, đặc điểm trà xanh
Dựa vào đặc tính sinh trưởng của cây trà xanh , các nhà thực
vật học xác định vùng đất mà trà xanh có thể xuất hiện và sinh
trưởng tốt phải có những điều kiện sau:
-
Quanh năm khơng có sương muối.
-
Có mưa đều quanh năm với lượng mưa trung bình khoảng 3.000 mm/năm.
- Nằm ở độ cao 500 – 1.000mm so với mực nước biển, môi
trường mát mẻ, không nắng quá hoặc ấm quá.
9
Những vùng đất thỏa mãn các điều kiện trên là:
- Nửa phía Nam tỉnh Vân Nam (Trung Quốc).
- Bắc Việt Nam.
- Bắc Miến Điện, Thái Lan và Lào.
- Vùng núi phía đơng bang Assam của Ấn Độ.
Người ta chưa thống nhất về nguồn gốc trà xanh từ Trung Quốc, Bắc
Việt Nam, Ấn Độ hay là ở Miến Điện. Thực ra, nói về thời xa xưa, khơng nên
dùng những địa danh và những ranh giới quốc gia hiện đại. Thời xưa, tồn bộ
khu vực phía Bắc đến sơng Dương Tử, phía tây đến bang Assamu của Ấn Độ tất cả đều nằm trong vùng Đông Nam Á cổ đại. Như vậy, đúng nhất là nói rằng
trà xanh có nguồn gốc từ vùng bắc Đông Nam Á cổ đại, trong khu vực mà nay
là bang Assam của Ấn Độ, qua bắc Miến Điện, Thái Lan, Lào, Việt Nam đến tỉnh
Vân Nam của Trung Quốc. Tỉnh Vân Nam mãi đến đời Tống mới thuộc về Trung
Quốc. Trà xanh nguyên thủy được xem là có từ 4-5 nghìn năm trước đây. Khảo
cổ học Việt Nam đã tìm thấy những dấu tích của lá và trà xanh hóa thạch ở Phú
Thọ. Ở Suối Giàng (Văn Chấn, Nghĩa Lộ) có cả một rừng trà xanh hoang mấy
vạn cây trong đó có ba trà xanh cổ thụ, cao 6-8m, ba người ôm không xuể. Ở
Lạng Sơn cũng tìm thấy một rừng trà xanh dại, có cây cao tới 18m. Một số nơi
ở Nam Trung Quốc có những trà xanh hoang cao tới 32,12m. Sách trà xanh
Kinh của Trung Hoa viết: “Trà xanh là một loài cây quý ở phương Nam, cây như
cây qua lô, lá như lá chi tử (dành dành), hoa như hoa tường vi trắng, quả tinh
biền lư, vị rất hàn. “Trà xanh” là từ thuần Việt, được dùng để chỉ cả cây trồng,
lẫn sản phẩm tươi và sản phẩm chế biến (cây trà xanh, trà xanh tươi, trà xanh
đen, uống trà xanh ).
2.3.2. Thành phần sinh hóa và đặc điểm hình thái của trà xanh
Trong lá trà xanh chứa rất ít gluxit hịa tan, trong khi đó các gluxit khơng
hịa tan lại chiếm tỷ lệ lớn. Xenlulo và hemixenlulo cũng tăng lên theo tuổi của
lá, vì vậy nguyên liệu càng già chất lượng càng kém. Hàm lượng đường hòa
tan ở trong trà xanh tuy ít nhưng rất quan trọng đối với hương vị trà xanh.
Đường tác dụng với protein hoặc axit amin tạo nên các chất thơm.
Với sự thâm nhập của trà xanh vào phương Tây, các thành
phần hóa học của trà xanh bắt đầu được nghiên cứu từ năm 1827
(Oudry). Đến nay, người ta phát hiện được trong thành phần của trà
xanh có 13 nhóm gồm 120 – 130 hoạt chất khác nhau:
10
Thành phần hóa học trong trà xanh:
- Nhóm chất đường: glucoza, fructoza,... tạo giá trị dinh dưỡng
và mùi thơm khi chế biến ở nhiệt độ cao.
- Nhóm tinh dầu: metyl salixylat, citronellol,... tạo nên hương thơm riêng của
mỗi loại Trà xanh , chịu ảnh hưởng của khí hậu, loại đất và quy trình chế biến.
- Nhóm sắc tố: chất diệp lục, caroten, xanhthophin, làm cho
nước Trà xanh có thể từ màu xanh nhạt đến xanh lục sẫm hoặc từ
màu vàng đến đỏ nâu và nâu sẫm.
- Nhóm axit hữu cơ: gồm 8-9 loại khác nhau, có tác dụng tăng
giá trị về mặt thực phẩm và có chất tạo ra vị.
- Nhóm chất vơ cơ: Kali, Photpho, lưu huỳnh, Flo, Magie, Canxi,...
- Nhóm vitamin: C, B1, B2, PP,... Hầu hết tan trong nước, do đó
người ta nói nước trà xanh có giá trị như thuốc bổ.
- Nhóm glucozit: góp phần tạo ra hương trà xanh và có thể làm
cho nước trà xanh có vị đắng, chát và màu hồng đỏ.
- Nhóm chất chát (tanin): chiếm 15-30% trong trà xanh , sau khi
chế biến thì nó trở thành vị chát...
- Nhóm chất nhựa: đóng vai trị tạo mùi thơm và giữ cho mùi khơng thốt đi
nhanh (chất này rất quan trọng trong việc chế biến trà xanh rời thành trà xanh bánh).
- Nhóm chất keo (petin): giúp bảo quản trà xanh được lâu vì có
tính năng khó hút ẩm.
- Nhóm ancal: cafein, theobromin, theophylin, adenin, guanin,...
- Nhóm protein và axit amin: tạo giá trị dinh dưỡng và hương thơm cho trà
xanh .
- Nhóm enzim: là những chất xúc tác sinh học quan trọng trong
quá trình biến đổi của cơ thể sống.
2.3.3. Tác dụng của trà xanh
Tác dụng của trà xanh thể hiện qua thành phần hóa học:
- Diệt khuẩn.
- Chống chất phóng xạ.
11
- Giúp cơ thể tỉnh táo, kích thích lao động, đem lại niềm vui.
- Thúc đẩy tiêu hóa và bài tiết.
- Giúp cho hơ hấp và tim mạch.
- Phịng bệnh đau răng.
- Hạ cholesterol và chất béo trong máu.
- Bảo vệ thần kinh trong bệnh Pakinson...
Tác dụng của trà xanh vẫn còn được lưu giữ trong bã trà xanh :
- Phơi khô bỏ túi giấy treo trong nhà vệ sinh khử mùi hơi. Để
trong tủ lạnh khử mùi khó chịu của nhiều loại thực phẩm.
- Cho vào xoong, chảo rang trong 15 phút khử mùi tanh của cá.
- Lấy bã trà xanh xát lên gương, kính bị ố, rồi lau bằng khăn lạnh
thì gương, kính sẽ sáng bóng.
- Lấy bã trà xanh khô đốt lên sẽ đuổi được gián, kiến.
- Đổ bã trà xanh vào chậu cây cảnh sẽ giữ được độ ẩm.
2.4. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VÀ TÁC DỤNG CỦA KHÁNG SINH TRONG
CHĂN NI
2.4.1. Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh trong chăn nuôi hiện nay
Kháng sinh trong chăn ni thường được sử dụng cho 3 mục đích chính:
điều trị, phịng các bệnh nhiễm trùng và kích thích tăng trọng.
2.4.1.1. Sử dụng kháng sinh trong điều trị
Theo Bùi Thị Tho (2003) Việc dùng kháng sinh để điều trị thường
là cho cá thể bị bệnh hơn là đàn. Đôi khi trong chăn ni tập trung,
kháng sinh có thể cho vào thức ăn hoặc nước uống để điều trị cho cả
đàn hoặc tất cả động vật nuôi trong một ô chuồng. Kháng sinh được sử
dụng trong thời gian ngắn ở liều cao hơn nồng độ ức chế tối thiểu đối
với vi khuẩn gây bệnh. Chương trình điều trị dựa vào sự nhạy cảm của
vi khuẩn đối với kháng sinh và nồng độ ức chế tối thiểu của kháng sinh.
Kháng sinh điều trị cho vật nuôi thường được cấp qua đường miệng bằng cách
trộn vào thức ăn hoặc nước uống. Tuy nhiên, đường tiêm thường có đáp ứng tốt nhất,
đặc biệt trong trường hợp bị bệnh hô hấp cấp hoặc nhiễm trùng. Cấp kháng
12
sinh qua đường miệng bằng cách trộn vào thức ăn hoặc nước uống ít gây
căng thẳng cho thú hơn, dễ hơn khi áp dụng cho toàn đàn. Tuy nhiên cách
này bị nghi ngờ là kém hiệu quả, vì động vật bị bệnh thường bỏ ăn và uống.
2.4.1.2. Sử dụng kháng sinh với mục đích phịng bệnh
Để phịng bệnh, kháng sinh được trộn vào thức ăn, nước uống
cho cả đàn với liều từ trung bình đến liều cao. Điều quan trọng là liều sử
dụng, thời gian sử dụng phải được áp dụng đúng theo khuyến cáo. Sử
dụng kháng sinh phòng bệnh khơng đúng liệu trình sẽ gây tồn dư kháng
sinh trong mô động vật (Bùi Đức Lũng và Nguyễn Thanh Sơn, 2001).
2.4.1.3. Sử dụng kháng sinh với mục đích tăng trọng
Sử dụng kháng sinh với mục đích kích thích tăng trọng đã xuất hiện từ
lâu. Hiệu quả của việc sử dụng kháng sinh ở liều thấp trong thức ăn cho động
vật được mô tả đầu tiên vào cuối những năm 1940 khi gà ăn thức ăn từ chất
thải của quá trình lên men tetracyclin. Người ta nhận thấy gà phát triển nhanh
hơn so với gà đối chứng. Sự cải thiện về tốc độ tăng trưởng và chỉ số tiêu tốn
thức ăn ở lợn con là 9,3% và 6,12%; ở gà là 3,9% và 2,9% (Barton, 2000).
Ngày nay người ta cũng thấy được vai trị của các kháng sinh ngồi
mục đích dùng như chất kích thích tăng trọng cịn có vai trị kiểm sốt một
số bệnh mãn tính thường xảy ra ở vật ni. Kiểm sốt bệnh khơng chỉ cải
thiện được năng suất sản xuất và có lợi về kinh tế mà cịn đảm bảo tốt cho
sức khỏe đàn vật ni. Các kháng sinh như avoparcin, virginiamycin,
zincbacitracin, lincomycin và avilamycin kiểm soát tốt bệnh mãn tính do
Clostrdium perfringens trên gà, lợn (Nguyễn Hữu Hồng và cs., 1996).
Kháng sinh sử dụng dưới dạng chất kích thích tăng trưởng cho vật ni
đã được sử dụng rộng rãi ở Chây Âu, Mỹ và Úc lần lượt là 15%, 40% và 55,8%.
Kháng sinh dùng cho mục đích tăng trọng thường khơng dùng trong điều trị,
được dùng liên tục trong thức ăn với nồng độ thấp (1-50g/tấn thức ăn) và sử
dụng trong một thời gian dài cho cả đàn. Các loại kháng sinh khác nhau cho
những kết quả kích thích tăng trọng khác nhau (Barton, 2000).
Nhiều nghiên cứu đã cho thấy có mối liên hệ giữa việc sử dụng kháng sinh
với mục đích kích thích tăng trưởng với sự phát triển tính đề kháng của vi khuẩn,
nhất là sự đề kháng chéo với vancomycin, loại kháng sinh dự phòng trong nhân y,
của các chủng Enterococus spp phân lập từ gia súc, gia cầm nuôi với
13
avoparcin. Tại một số nước thuộc Châu Âu, bacitracin, carbadox, olaquindox,
tylosin và virginiamycin đã bị cấm sử dụng như chất kích thích tăng trưởng ở
vật ni từ năm 2001. Đến năm 2006, avilamycin, flavophospholipol, lasalosid,
monesin và salinomycin cũng bị cấm (Võ Thị Trà An, 2007).
2.4.2. Ảnh hưởng của việc sử dụng kháng sinh không hợp lý trong chăn nuôi
2.4.2.1. Tồn dư kháng sinh trong thực phẩm
Trong chăn nuôi hiện nay, vấn đề sử dụng thước kháng sinh là rất phổ
biến và được coi là một tiến bộ của công nghệ sinh học, nhằm phịng trị bênh
và làm vật ni mau lớn. Thế nhưng, việc tùy tiện sử dụng thuốc kháng sinh dễ
dẫn đến hậu quả: lượng thuốc kháng sinh tồn dư trong sản phẩm vượt ngưỡng
cho phép, người sử dụng loại thức phẩm này trong thời gian dài có thể gây
nguy hại cho sức khỏe (Phạm Kim Đăng và cs., 2013).
Thuốc thú y với liều lượng nhỏ tuy không gây ngộ độc cấp tính
nhưng nếu tích lũy lâu trong cơ thể sẽ gây ngộ độc mãn tính. Tuy vậy, nếu
loại bỏ hoàn toàn kháng sinh trong điều trị, trong thức ăn thì chắc chắn sẽ
làm tăng chi phí cho nhà sản xuất và người tiêu dùng. Không sử dụng
thuốc kháng sinh trong chăn nuôi ở Đan Mạch và Thụy Điển đã làm tăng
vịng đời ni ở lợn thịt lên từ 2-3 ngày, giảm thể trọng khoảng 3-4%, tăng
lượng thức ăn tiêu thụ khoảng 2kg/con, tăng tỷ lệ chết từ 7-10% và giảm
10% lợi nhuận của nhà chăn ni. Chính vì vậy, cho đến nay, chưa ai dám
phủ nhận hiệu quả của việc sử dụng thuốc kháng sinh trong chăn nuôi.
Song, một trong những nguyên nhân gây ra sức đề kháng ngày càng mạnh
của vi khuẩn gây bệnh trên người lại chính là việc sử dụng kháng sinh một
cách khơng khoa học trong việc phòng và trị bệnh. Kháng sinh sử dụng
trong thức ăn, điều trị và những tồn dư của nó trong thực phẩm chăn ni
sẽ làm tăng nguy cơ nhiễm bệnh của con người khi sử dụng các sản phẩm
này. Xa hơn nữa, sẽ tạo ra sự kháng thuốc của các dòng vi khuẩn gây bệnh
ở động vật và chúng cũng có khả năng lan truyền sang cho con người.
2.4.2.2. Hiện tượng kháng kháng sinh của vi khuẩn
Từ khi phát hiện ra kháng sinh, con người đã có thêm một công cụ sắc bén
để khống chế hoặc tiêu diệt các bệnh nhiễm khuẩn. Tuy nhiên, theo quy luật đấu
tranh sinh tồn, khi áp lực chọn lọc tự nhiên tăng cao, vi khuẩn gây bệnh muốn sinh
trưởng và bảo tồn nòi giống, buộc chúng phải phát sinh biến dị, đột biến để
14