HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
ĐỒN MINH TUẤN
QUẢN LÝ ĐẤT BÃI BỒI VEN SÔNG
Ở HUYỆN ĐOAN HÙNG TỈNH PHÚ THỌ
Ngành:
Quản lý kinh tế
Mã số:
8340410
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Viết Đăng
NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2019
Tác giả luận văn
Đoàn Minh Tuấn
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Viết Đăng đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời
gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Bộ môn Kinh tế Nơng nghiệp và Chính sách, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực
hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Huyện ủy, Uỷ ban nhân dân huyện Đoan
Hùng, Phịng Nơng nghiệp và PTNT huyện Đoan Hùng, Phịng Tài ngun và Mơi
trường huyện Đoan Hùng, Chi cục Thống kê huyện Đoan Hùng, đã giúp đỡ và tạo
điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận văn.
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2019
Tác giả luận văn
Đoàn Minh Tuấn
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................................... i
Lời cảm ơn.................................................................................................................................. ii
Mục lục....................................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt............................................................................................................... v
Danh mục bảng......................................................................................................................... vi
Danh mục biểu đồ................................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn.................................................................................................................... ix
Thesis abstract........................................................................................................................... xi
Phần 1. Mở đầu........................................................................................................................ 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................. 1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 2
1.2.1.
Mục tiêu chung............................................................................................................ 2
1.2.2.
Mục tiêu cụ thể............................................................................................................ 2
1.3.
Đối tượng nghiên cứu................................................................................................. 3
1.4.
Giới hạn phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 3
1.5.
Đóng góp mới của luận văn....................................................................................... 4
Phần 2. Cơ sở lí luận về quản lý đất bãi bồi ven sông.................................................... 5
2.1.
Cơ sở lý luận về việc quản lý đất bãi bồi ven sông ............................................... 5
2.1.1.
Các khái niệm cơ bản về quản lý đất bãi bồi ven sơng......................................... 5
2.1.2.
Phân loại và tính chất đất bãi bồi ven sông............................................................. 8
2.1.3.
Đặc điểm quản lý đất bãi bồi ven sơng.................................................................. 10
2.1.4.
Ngun tắc và vai trị trong quản lý đất bãi bồi ven sông .................................. 10
2.1.3.
Nội dung nghiên cứu quản lý đất bãi bồi ven sông ............................................. 11
2.1.4.
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý đất bãi bồi ven sông. ........................... 15
2.2.
Cơ sở thực tiễn về quản lý đất bãi bồi ven sông.................................................. 17
2.2.1.
Kinh nghiệm của các nước trên thế giới................................................................ 17
2.2.2.
Kinh nghiệm của Việt Nam..................................................................................... 21
2.2.3.
Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Đoan Hùng............................................. 27
Phần 3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 29
3.1.
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.................................................................................. 29
iii
3.1.1.
Vị trí địa lý................................................................................................................. 29
3.1.2.
Điều kiện tự nhiên..................................................................................................... 30
3.1.3.
Đặc điểm xã hội......................................................................................................... 30
3.1.4.
Đặc điểm kinh tế....................................................................................................... 31
3.2.
Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 34
3.2.1.
Phương pháp chọn điểm nghiên cứu...................................................................... 34
3.2.2.
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp.................................................................... 34
3.2.3.
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp...................................................................... 34
3.2.5.
Phương pháp tổng hợp và phân tích thơng tin...................................................... 37
3.2.6.
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu.................................................................................. 37
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận........................................................................ 39
4.1.
Đánh giá thực trạng về việc quản lý đất bãi bồi ven sông trên địa bàn huyện .. 39
4.1.1.
Bộ máy tổ chức quản lý về đất bãi bồi trên địa bàn huyện Đoan Hùng ...........39
4.1.2.
Công tác đo đạc, thống kê, kiểm kê....................................................................... 43
4.1.3.
Công tác quy hoạch, lập kế hoạch sử dụng đất đai của huyện ........................... 47
4.1.4.
Tình hình giao đất, thu hồi và cho th đất bãi bồi ven sơng............................ 51
4.1.5.
Tình hình thanh tra, kiểm tra về đất bãi bồi ven sông ......................................... 59
4.1.6.
Xử lý vi phạm và tranh chấp trong sử dụng đất bãi bồi...................................... 63
4.2.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đất bãi bồi ven sông trên địa bàn huyện
Đoan Hùng
65
4.3.
Giải pháp tăng cường việc quản lý bãi đất bồi ven sông.................................... 73
4.3.1.
Định hướng nâng cao công tác quản lý và sử dụng đất bãi bồi ven sông huyện
Đoan Hùng
4.3.2.
74
Một số giải pháp nâng cao công tác quản lý và sử dụng đất bãi bồi ven sông
huyện Đoan Hùng
76
Phần 5. Kết luận và kiến nghị............................................................................................. 83
5.1.
Kết luận....................................................................................................................... 83
5.2.
Kiến nghị.................................................................................................................... 84
Tài liệu tham khảo................................................................................................................... 86
Phụ lục....................................................................................................................................... 89
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
BBVS
Bãi bồi ven sông
BVTV
Bảo vệ thực vật
CNQSD
Chứng nhận quyền sử dụng đất
DN
Doanh nghiệp
ĐVT
Đơn vị tính
HĐND
Hội đồng nhân dân
HTX
Hợp tác xã
KT-XH
Kinh tế - xã hội
QLNN
Quản lý nhà nước
QSDĐ
Quyền sử dụng đất
SDĐ
Sử dụng đất
Tr.đ
Triệu đồng
UBND
Ủy ban nhân dân
VLXD
Vật liệu xây dựng
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.
Số lượng mẫu điều tra....................................................................................... 35
Bảng 4.1.
Tình hình biến động về đất bãi bồi ven sơng của huyện Đoan Hùng .......44
Bảng 4.2.
Kết quả thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất bãi bồi ven sông
huyện Đoan Hùng giai đoạn 2016 - 2018..................................................... 50
Bảng 4.3.
Đánh giá của cán bộ về tình hình quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất bãi
bồi ven sơng (n=9)............................................................................................ 51
Bảng 4.4.
Tình hình giao, cho th đất theo mục đích sử dụng................................... 52
Bảng 4.5.
Tình hình giao, cho thuê đất bãi bồi ven sơng theo hình thức giao ...........53
Bảng 4.6.
Biến động về giao, cho thuê đất theo đối tượng cho thuê ........................... 55
Bảng 4.7.
Tình hình thu hồi đất bãi bồi ven sơng huyện Đoan Hùng .........................55
Bảng 4.8.
Đánh giá của cán bộ, người dân về giao, cho thuê đất bãi bồi ven sông ..56
Bảng 4.9.
Doanh thu từ việc giao, cho thuê đất bãi bồi ven sông của huyện Đoan
Hùng qua 3 năm................................................................................................ 57
Bảng 4.10. Tình hình nợ tiền th đất bãi bồi ven sơng trên địa bàn huyện Đoan Hùng
qua 3 năm........................................................................................................... 58
Bảng 4.11. Tình hình thanh, kiểm tra về sử dụng đất bãi bồi ven sông của huyện Đoan
Hùng qua 3 năm................................................................................................ 60
Bảng 4.12. Tình hình xử phạt vi phạm sử dụng đất bãi bồi ven sông ........................... 63
Bảng 4.13. Đánh giá của các cán bộ về hình thức và mức độ xử lý vi phạm..............64
Bảng 4.14. Đánh giá của cán bộ chuyên mơn ảnh hưởng của chính sách tới cơng tác
quản lý về đất bãi bồi ven sông hiện nay (n = 9)......................................... 66
Bảng 4.15. Đánh giá của các cán bộ quản lý đất bãi bồi ven sông về hệ thống văn bản
pháp luật về đất đai (n = 9).............................................................................. 66
Bảng 4.16. Đánh giá của cán bộ quản lý đất bãi bồi ven sơng về sự phù hợp của chính
sách quản lý đất bãi bồi ven sông trên địa bàn huyện Đoan Hùng (n = 9) 67
Bảng 4.17. Đánh giá của cán bộ về sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý về đất bãi bồi
ven sông trên địa bàn huyện Đoan Hùng (n = 9)......................................... 68
Bảng 4.18. Đánh giá của người dân về sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý trong quản
lý đất bãi bồi ven sông trên địa bàn huyện Đoan Hùng (n = 9)................. 69
Bảng 4.19. Số lượng và trình độ chun mơn của cán bộ làm quản lý về đất đai trên địa
bàn huyện Đoan Hùng...................................................................................... 70
vi
Bảng 4.20. Nhận thức của người dân về quản lý sử dụng đất bãi bồi ven sông trên địa
bàn huyện Đoan Hùng (n=9)........................................................................... 71
Bảng 4.21. Trang thiết bị phục vụ công tác quản lý đất bãi bồi ven sông tại phịng Tài
ngun Mơi trường huyện Đoan Hùng.......................................................... 73
Bảng 4.22. Đánh giá của cán bộ về cơ sở vật chất phục vụ quản lý đất bãi bồi ven sông
trên địa bàn huyện Đoan Hùng (n=9)............................................................ 73
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Đánh giá của cán bộ và người dân về công tác đo đạc, kiểm kê đất bãi bồi
ven sông.............................................................................................................. 46
Biểu đồ 4.2. Đánh giá của cán bộ, người dân về mức thu tiền thuê đất bãi bồi ven sông
..................................................................................................................................................... 58
Biểu đồ 4.3. Đánh giá của cán bộ, người dân về tính kịp thời trong việc đóng tiền th
đất bãi bồi ven sơng.......................................................................................... 59
Biểu đồ 4.4. Đánh giá của cán bộ, người dân về tần suất thanh, kiểm tra ......................61
Biểu đồ 4.5. Đánh giá của cán bộ và người dân về chất lượng thanh, kiểm tra sử dụng
đất bãi bồi ven sông.......................................................................................... 62
viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Đồn Minh Tuấn
Tên luận văn: Quản lý đất bãı bồı ven sông ở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ
Ngành: Quản lý kinh tế.
Mã số: 8340410
Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Đất bãi bồi ven sơng là đất được hình thành do q trình lắng đọng, bồi tụ của
phù sa sơng được chuyển tiếp giữa hệ thống thủy sinh và trên cạn, được giới hạn bởi
phạm vi đê sông. Hiện nay công tác quản lý và sử dụng đất BBVS vẫn đã và đang bộc
lộ nhiều bất cập như: Công tác quản lý chưa theo kịp với yêu cầu cuộc sống cũng như
những diễn biến thực tế ở địa phương; chưa luật hóa đầy đủ các quy định để điều
chỉnh mối quan hệ liên quan đến quản lý, sử dụng đất.
Đề tài sử dụng các phương pháp thu thập thông tin thứ cấp, phỏng vấn sâu cán
bộ quản lý đất bãi bồi ven sông trên địa bàn huyện Đoan Hùng. Cùng với đó chúng tơi
tiến hành phỏng vấn 90 hộ nơng dân ở xã Đại Nghĩa , xã Chí Đám và xã Hữu Đơ là 3
xã có diện tích đất bãi bồi ven sông lớn nhất huyện Đoan Hùng. Các thông tin sau khi
thu thập được dùng để đánh giá thực trạng quản lý đất bãi bồi ven sông trên địa bàn
huyện Đoan Hùng trong thời gian qua, từ đó đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản
lý đất bãi bồi ven sông trên địa bàn huyện Đoan Hùng trong thời gian tới.
Huyện Đoan Hùng có 391,5ha đất BBVS được khai thác, sử dụng vào nhiều mục
đích khác nhau như: trồng trọt, bến bãi tập kết và sản xuất nguyên - vật liệu xây dựng, bến
vận chuyển đường thủy...Những năm qua huyện đã có nhiều nỗ lực trong việc quản lý đất
bãi bồi ven sông, đã xây dựng được quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất bãi bồi ven sông.
Đã thực hiện cho thuê, cho đấu thầu đất bãi bồi ven sơng để có thể sử dụng đất bãi bồi ven
sông một cách hiệu quả nhất. Tuy vậy, trong quản lý vẫn cịn những khó khăn, bất cập như
chưa thể hiện quan điểm rõ ràng về sử dụng đất BBVS (khai thác hoặc khơng khai thác)…
tính tồn diện, kết nối chưa cao, tình hình quản lý, sử dụng đất BBVS trong thực tiễn đa
dạng, phức tạp hơn nhiều so với văn bản quy định; văn bản hướng dẫn của tỉnh chưa cụ
thể, kịp thời. Công tác đo đạc, thống kê, kiểm kê đất bãi bồi đến nay vẫn chưa hoàn thành,
do gặp những vướng mắc. Thiếu thống nhất trong giao, cho thuê đất giữa các xã trong một
huyện; Thẩm quyền, thời hạn và đối tượng giao, cho thuê đất không giống nhau giữa các
xã; Không rõ ràng, minh bạch trong việc cho tổ chức, cá nhân thuê đất bãi bồi với diện
tích lớn; Thanh tra, kiểm tra quản lý, sử dụng đất BBVS chưa được huyện thực hiện
thường xuyên; Chính quyền các xã chưa thực hiện hết trách nhiệm quản lý đối với đất
BBVS trên địa bàn được giao quản lý…
ix
Quản lý đất bãi bồi ven sông trên địa bàn huyện Đoan Hùng chịu ảnh hưởng bởi
các yếu tố (i) Chính sách, pháp luật, hành lang pháp lý về quản lý đất bãi bồi ven sông;
(ii) Phối hợp giữa các cơ quan ban ngành quản lý đất bãi bồi ven sông; (iii) Số lượng,
chất lượng, ý thức của đội ngũ cán bộ quản lý; (iv) Nhận thức của người dân về quản
lý đất bãi bồi ven sông; (v) Trang thiết bị và phương tiện quản lý đất bãi bồi ven sông.
Để nâng cao hiệu quả trong quản lý và sử dụng đất BBVS, huyện Đoan Hùng.
Trong thời gian tới cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau: Bổ sung hồn thiện và
triển khai thực hiện hệ thống chính sách, liên quan đến quản lý, sử dụng đất BBVS;
Tập trung triển khai thực hiện công tác đo đạc, thống kê, kiểm kê; Nghiên cứu, bổ
sung và thể hiện đất BBVS trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh; Rà soát
hoạt động giao đất, cho thuê đất; Phát triển các mơ hình sử dụng đất bãi bồi ven sơng
hiệu quả trên quy lớn, chú trọng bảo vệ môi trường đất và nước; Kiểm soát tốt việc
quản lý sử dụng với đất chuyên dùng.
x
THESIS ABSTRACT
Master candidate: Doan Minh Tuan
Thesis title: Management of alluvial soil along rivers in Doan Hung district, Phu Tho
province
Major: Economic Management
Code: 8340410
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
River alluvial soils are soil formed by deposition, depositing alluvial sediments that are
transferred between aquatic and terrestrial systems, limited by river dykes. Currently, the
management and use of alluvial soils land has many problems such as: Management has not
kept up with the requirements of life as well as the economic developments in the locality; not
fully legalized regulations to adjust relationships related to land use and management.
The study uses secondary information collection methods, in-depth interviews with
managers of alluvial soil along the river in Doan Hung district. Along with that, we
conducted interviews with 90 farmers in Dai Nghia commune, Chi Doi commune and Huu
Do commune where have the largest riverbank alluvial land in Doan Hung district. The
information after collecting is used to assess the situation of management of alluvial soil
along the river in Doan Hung district in the past time, thereby proposing solutions to
enhance the management of alluvial land along the river in the future.
Doan Hung district has 391.5 hectares of alluvial land which is exploited and used for
many different purposes such as cultivation, yards gathering and producing raw materials construction materials, water transport wharves ... In the past year, the district has made
great efforts in managing riverbank alluvial land, has developed a plan to use these land.
Leasing and bidding for alluvial land have been done to use those land in the most
effective way. However, there are still difficulties and shortcomings such as not expressing
clear views on using alluvial land (exploiting or not exploiting) ...
comprehensiveness, low connection, management and using alluvial land is diverse,
much more complicated than regulatory documents; The guiding documents of the
province are not specific and timely. The measurement, statistics and inventory of
mudflats so far have not been completed due to difficulties. There is a lack of
agreement on land allocation and lease among communes in this district; The
authority, duration and subjects of land allocation and lease are not the same among
communes; Unclear in letting organizations and individuals rent alluvial land with
large areas; Inspection, check of management and use of alluvial land have not been
regularly; The commune authorities have not yet fulfilled their management
responsibilities for those land in the area assigned to manage ...
xi
Management of alluvial soil along the river in Doan Hung district is influenced by
the following factors: (i) Policies and laws, legal corridors on riverbank alluvial land
management; (ii) Coordinate among agencies to manage riverbank alluvial land; (iii)
Quantity, quality, and awareness of management staff; (iv) People's awareness of
riverbank alluvial land management; (v) Equipment and facilities for management.
To improve the effectiveness in managing and using alluvial land, in the coming time,
it is necessary to synchronously implement the following solutions: Supplementing and
completing the implementation of the policy system, related to the management and use of
alluvial land; Focus on implementing measurement, statistics and inventory; Research,
supplement and express alluvial land in the province's land use planning; Reviewing land
allocation and land lease activities; Develop models of riverine alluvial land use with
large-scale efficiency, attaching importance to soil and water environment protection;
Good control of management of use with specialized land.
xii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam là quốc gia có diện tích đất bãi bồi ven sông (BBVS) khá lớn,
khoảng 2.541.500ha được bồi tụ từ hệ thống sơng, ngịi dày đặc và phân bố từ Bắc
đến Nam (Nguyễn Bằng, 2010). Nhu cầu sử dụng đất của xã hội ngày càng cao
trong khi đất đai đang trong tình trạng bị suy thối ngày càng nghiêm trọng bởi các
nguyên nhân tự nhiên và con người. Trước tác động ngày càng mạnh của biến đổi
khí hậu và sử dụng đất thiếu hợp lý, tình trạng xói lở đất bãi bồi trên cả nước nói
chung và trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ nói riêng ngày càng nghiêm
trọng làm diện tích đất bãi bồi dần bị thu hẹp.
Trước đây, do điều kiện dân số chưa đông, kinh tế - xã hội khó khăn, kỹ thuật
canh tác hạn chế, kèm theo vấn đề trị thủy không tốt nên đất BBVS ít được quan tâm
cả về góc độ quản lý và sử dụng. Những năm sau này, nhất là từ khi thực hiện đường
lối đổi mới, phát triển kinh tế thị trường, đất BBVS trở nên có giá trị hơn so với nhiều
loại đất do được khai thác, sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau như: trồng trọt,
chăn nuôi, bến bãi tập kết tham gia vào vận chuyển đường thủy.
Để quản lý và sử dụng đất BBVS hợp lý, hiệu quả, ngoài những quy định
chung của Luật đất đai và các Nghị định hướng dẫn thi hành, các cơ quan quản lý
nhà nước về đất đai với trách nhiệm của mình đã có các quy định cụ thể: từ năm
2013 đến nay, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành một số văn bản quy
phạm pháp luật (Thông tư số 09/2013/TT-BTNMT quy định về quản lý, sử dụng
đất bãi bồi ven sông, đất bãi bồi ven biển, đất có mặt nước ven biển; Thơng tư số
02/2015/TT-BTNMT về hướng dẫn thực hiện quản lý đất bãi bồi ven sông, ven
biển); căn cứ văn bản chỉ đạo của trung ương, chính quyền các địa phương có đất
BBVS cũng đã triển khai thực hiện... Nhìn chung, các hoạt động nêu trên đã tác
động và làm cải thiện đáng kể công tác quản lý, sử dụng đất BBVS trong phạm vi
cả quốc gia và từng địa phương.
Mặc dù vậy, cho đến thời điểm hiện nay công tác quản lý và sử dụng đất
BBVS vẫn đã và đang bộc lộ nhiều bất cập như: Công tác quản lý chưa theo kịp
với yêu cầu cuộc sống cũng như những diễn biến thực tế ở địa phương; chưa luật
hóa đầy đủ các quy định để điều chỉnh mối quan hệ liên quan đến quản lý, sử dụng
đất. Cịn có những điểm chưa thống nhất về quản lý đất BBVS trong các
1
luật (Luật Đất đai, Luật đê điều, Luật bảo vệ mơi trường), các cơ chế, chính sách
liên quan cịn thiếu và chưa toàn diện. Những vấn đề trên đã dẫn đến hệ quả là
công tác quản lý chưa chặt chẽ, sử dụng cịn lãng phí và kém hiệu quả. Nhiều nơi
đất đai bị bỏ hoang, trong khi ở các khu vực khác lại bị khai thác, sử dụng quá
mức gây tác động xấu đến môi trường. Nguồn thu ngân sách từ sử dụng đất bãi bồi
chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của đất… Những hệ quả này không chỉ
ảnh hưởng đến phát triển kinh tế của địa phương mà có lúc, có nơi đã ảnh hưởng
trực tiếp tới an ninh, chính trị và trật tự an tồn xã hội. Phú Thọ là một trong những
tỉnh ở Việt Nam có sơng Hồng chảy qua. Do vậy, u cầu về việc thực hiện một
nghiên cứu để nhận diện và luận giải một cách khoa học về các vấn đề liên quan
đến quản lý và sử dụng đất BBVS là thực sự cần thiết và cấp bách.
Đất bãi bồi huyện Đoan Hùng được xác định là vùng có tiềm năng lớn trong
phát triển kinh tế và xã hội cho huyện nói riêng và cho tỉnh Phú Thọ nói riêng.
Năm 2012, tỉnh Phú Thọ đã Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐND về Quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm. Đến nay vùng kinh tế này
đã có những thay đổi đáng kể, đóng góp khơng nhỏ vào sự phát triển kinh tế của
huyện Đoan Hùng nói riêng và của tỉnh Phú Thọ nói chung. Tuy nhiên UBND tỉnh
Phú Thọ nói chung và huyện Phù Ninh nói riêng chưa thể hiện đất BBVS trong
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và việc quản lý đất bồi bãi ven sơng cũng gặp
nhiều khó khăn. Ngun nhân chính do các chính sách quản lý vùng bãi bồi chưa
rõ ràng và thiếu ổn định. Điều này khơng chỉ gây khó khăn cho người dân tham gia
sản xuất mà cả đối với cơ quan Nhà nước cũng lúng túng khi thực hiện quản lý
Nhà nước trên địa bàn. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài “Quản lý
đất bãı bồı ven sông ở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý
đất bãi bồi ven sông trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ, từ đó đề xuất
giải pháp nhằm tăng cường quản lý đất bãi bồi ven sông trên địa bàn huyện Đoan
Hùng trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hố cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý đất bãi bồi ven
sông;
2
Đánh giá thực trạng công tác quản lý đất bãi bồi ven sông huyện Đoan
Hùng, tỉnh Phú Thọ trong những năm qua
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lý đất bãi bồi ven sông
huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ;
Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng đất bãi
bồi ven sông huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn các vấn đề lý luận và thực tiễn về
quản lý đất bãi bồi ven sông trên địa bàn huyện Đoan Hùng, Tỉnh Phú Thọ.
- Các chính sách, các kết quả hoạt động có liên quan đến việc quản lý đất
bãi bồi ven sông trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
- Các tác nhân liên quan: các cơ quan chính sách nhà nước cấp huyện, các
cơ quan chức năng ở địa phương, các tổ chức liên quan, các đối tượng sử dụng đất
bãi bồi ven sông trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
a. Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung vào nghiên cứu các nội dung liên quan đến quản lý nhà
nước đối với đất bãi bồi ven sông. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn trong
thực trạng quản lý nhà nước đất bãi bồi ven sông, các yếu tố ảnh hưởng và các
chính sách đến quản lý và sử dụng đất bồi bãi ven sông, từ đề xuất các giải pháp
nhằm tăng cường quản lý nhà nước đối đất bãi bồi ven sông trong thời gian tới.
b. Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
c. Phạm vi về thời gian
Số liệu thứ cấp được thu thập về thực trạng quản lý đất bãi bồi ven sơng,
các chính sách về quản lý đất bồi bãi ven sông và thực trạng sử dụng đất bồi bãi
ven sông từ 20016 - 2018.
Số liệu sơ cấp được tiến hành thu thập trong năm 2018 và đầu năm 2019
Thời gian nghiên cứu được thực hiện từ tháng 5/2018 đến tháng 5/2019.
3
1.5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
- Về lý luận: Đề tài đã luận giải và làm rõ lý luận quản lý đất bãi bồi ven
sông. Trên cơ sở nghiên cứu các khái niệm và đặc điểm của quản lý đất bãi bồi ven
sông đề tài đã làm rõ nội dung nghiên cứu về đất bãi bồi ven sông bao gồm rà soát,
đo đạc, thống kê đất bồi bãi ven sông; lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất bãi bồi ven sông; giao đất, thu hồi. cho thuê đất bãi bồi ven sông; thanh
kiểm tra đánh giá sử dụng đất bãi bồi ven sông; xử lý tranh chấp sử dụng đất bãi
bồi ven sông. Tác giả đưa ra 4 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đất bãi bồi ven
sơng gồm các yếu tố về chính sách, yếu tố về thanh kiểm tra, yếu tố về năng lực
quản lý và yếu tố về nhận thức của người dân.
- Về thực tiễn: Đề tài đã đánh giá được thực trạng quản lý đất bãi bồi ven
sông trên đại bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ trong những năm qua. Chỉ rõ
được được sự thay đổi về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bãi bồi ven sông. Tiến
hành đấu thầu, cho thuê đất bãi bồi ven sông theo đúng quy định của nhà nước.
Tác giả chỉ ra được nội dung thanh kiểm tra trong quản lý đất bãi bồi ven sông địa
bàn huyện Đoan Hùng thời gian qua và đánh giá các sai phạm, vi phạm về sử dụng
đất bãi bồi ven sông trên địa bàn huyện trong những năm qua và tìm ra nguyên
nhân của các sai phạm đó.
- Về giải pháp: chúng tơi đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý
đất bãi bồi ven sơng bao gồm: (i) Bổ sung hồn thiện và triển khai thực hiện hệ
thống chính sách, pháp luật liên quan đến quản lý, sử dụng đất BBVS; (ii) Tập
trung triển khai thực hiện công tác đo đạc, thống kê, kiểm kê; Nghiên cứu, bổ sung
và thể hiện đất BBVS trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh; (iii) Rà soát
hoạt động giao đất, cho thuê đất; (iv) Phát triển các mơ hình sử dụng đất bãi bồi
ven sông hiệu quả trên quy mô lớn, chú trọng bảo vệ mơi trường đất và nước.
Kiểm sốt tốt việc quản lý sử dụng với đất chuyên dùng.
4
PHẦN 2. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐẤT BÃI BỒI VEN SÔNG
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC QUẢN LÝ ĐẤT BÃI BỒI VEN SÔNG
2.1.1. Các khái niệm cơ bản về quản lý đất bãi bồi ven sông
Quản lý là một dạng hoạt động đặc biệt quan trọng của con người. Theo
quan điểm của Follet dưới góc độ quan hệ con người, đã cho rằng “Quản lý” là
một nghệ thuật khiến cho công việc của bạn được hành động thông qua người khác
(Follett, 1927).
Theo quan điểm của Stephen “Quản lý” là quá trình hoạch định, tổ chức,
lãnh đạo và kiểm soát những hành động của những người trong một tổ chức và sử
dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức để đạt được mục tiêu của tổ chức”
(Stephen et al., 1996).
Quan điểm của Taylor cho rằng “Quản lý” là hình thành cơng việc của mình
thơng qua người khác và biết được chính xác họ đã hồn thành cơng việc của mình
theo cách tốt nhất và rẻ nhất (Taylor, 2002).
Quản lý là sự tác động lên một hệ thống nào đó với mục tiêu đưa hệ thống
đó đến trạng thái cần đạt được. Quản lý là một phạm trù xuất hiện trước khi có
Nhà nước với tính chất là một loại lao động xã hội hay lao động chung được thực
hiện ở quy mô lớn. Quản lý được phát sinh từ lao động, không tách rời với lao
động và bản thân quản lý cũng là một loại hoạt động lao động. “Bất kỳ lao động xã
hội trực tiếp hay lao động chung nào đó mà được tiến hành trên quy mơ tương đối
lớn đều cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động
cá nhân và thực hiện những chức năng chung… Một nhạc cơng tự điều khiển mình
nhưng một dàn nhạc cần phải có nhạc trưởng”. Theo cách hiểu này thì quản lý là
việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của xã hội nhằm đạt được một mục đích của
người quản lý (ng Chu Lưu, 2005).
Hiện theo góc độ hành động, quản lý là điều khiển và được phân thành 3
loại. Các loại hình này giống nhau là đều do con người điều khiển nhưng khác
nhau về đối tượng quản lý. Loại hình thứ nhất: là việc con người điều khiển các
vật hữu sinh không phải con người, để bắt chúng thực hiện ý đồ của người điều
khiển. Loại hình này được gọi là quản lý sinh học, quản lý thiên nhiên, quản lý
mơi trường… Ví dụ như việc con người quản lý vật nuôi, cây trồng… Loại hình
5
thứ hai: Là việc con người điều khiển các vật vô tri vô giác để bắt chúng thực hiện
ý đồ của người điều khiển. Loại hình này được gọi là quản lý kỹ thuật. Ví dụ, con
người điều khiển các loại máy móc… Loại hình thứ ba: là việc con người điều
khiển con người. Loại hình này được gọi là quản lý xã hội (hay quản lý con người)
(Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007).
Từ các quan điểm trên, tác giả hiểu rằng, “Quản lý” là một thuật ngữ chỉ tác
động một cách có ý thức của con người tới đối tượng quản lý nhằm sắp xếp, tổ
chức, chỉ huy, điều hành, hoạt động của con người để hướng đến những mục tiêu
xác định với chi phí thấp nhất trong điều kiện cụ thể. Cấu trúc tổ chức của quản lý
gồm: (1) Chủ thể quản lý; (2) Đối tượng quản lý; (3) Mục tiêu quản lý; (4) Công cụ
quản lý.
Tùy thuộc đối tượng quản lý mà người ta chia thành 3 loại hình, cụ thể: (1)
Con người điều kiển các vật hữu hình để bắt chúng phải thực hiện ý đồ của con
người điều khiển. Loại hình này được gọi là quản lý sinh học, quản lý thiên nhiên,
quản lý môi trường, quản lý cây trồng; (2) Con người điều khiển các vật vô tri, vô
giác để bắt chúng thực hiện ý đồ của con người điều khiển, được gọi là quản lý kỹ
thuật như quản lý máy móc, thiết bị; (3) Con người điều khiển con người. Loại hình
này được gọi là quản lý xã hội (Stephen et al., 1995; Lê Văn Cường, 2018). Hay
cịn có thể coi quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và
hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới
mục đích đã đề ra và đúng ý chí của người quản lý.
Quản lý nói chung là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản
lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực để đạt được các mục tiêu đặt ra trong sự vận động của sự vật. Đối tượng quản
lý, khách thể quản lý chủ yếu là quản lý con người. Ngồi ra, cịn quản lý các
khách thể khác như tài nguyên, cơ sở vật chất kỹ thuật… Chủ thể quản lý có thể là
một người, một tổ chức, một bộ máy… Quản lý là sự kết hợp giữa trí tuệ và lao
động. Bởi vì ba nhân tố có tính quyết sự thành bại, sự phát triển của một công việc,
một chế độ xã hội là: trí lực, sức lao động và quản lý. Trong đó, quản lý là sự phối,
kết hợp giữa sức lao động và trí lực. Nếu phối hợp tốt thì xã hội, nền kinh tế sẽ
phát triển, ngược lại thì sẽ trì trệ, rối ren. Vì thế, nói đến quản lý là phải nói đến
một cơ chế vận hành, tức là cơ chế quản lý (như chế độ, chính sách, biện pháp tổ
chức, tâm lý xã hội…). Vì vậy, chủ thể quản lý phải có khoa học và nghệ thuật
trong việc tác động vào đối tượng bị quản lý (con
6
người trong xã hội) và các khách thể quản lý khác như tài nguyên, môi trường,
khoa học công nghệ… nhằm mang lại hiệu quả quản lý cao nhất (Nguyễn Huy
Đường, 2015).
Do đặc điểm tự nhiên, đa số các khu vực và quốc gia trên thế giới đều có hệ
thống sơng ngòi đa dạng, phong phú. Các dải đất BBVS được nhiều quốc gia đưa
vào khai thác, sử dụng tích cực từ rất lâu đời, do vậy đã có nhiều tổ chức cá nhân
đưa ra khái niệm về đất BBVS, trong đó đáng chú ý:
Năm 2004, Chương trình Nghiên cứu phát triển đất và nước quốc gia
Australia đã đưa ra định nghĩa: Đất bãi bồi ven sông là khu vực nhỏ hẹp, được tạo
nên và thực hiện chức năng kết nối đất, nước và hệ sinh thái nước (Hamilton et al.,
2014).
Theo Richard and Scott (2007): Đất bãi bồi ven sông được hình thành chủ
yếu do phù sa bồi đắp, nó là khu vực liền kề, kết nối giữa nước bề mặt và khu vực
đất trên cao. Cũng tiếp cận với cách này, Văn phòng Quản lý đất của Texas, Hoa
Kỳ đã đưa ra khái niệm gần tương tự: Đất bãi bồi ven sông là vùng chuyển tiếp
giữa hệ thống thủy sinh và trên cạn. Khu vực BBVS là tương đối nhỏ so với tồn
bộ lưu vực sơng nhưng vơ cùng quan trọng. Chức năng quan trọng của đất BBVS
là: Tạo ra môi trường sống cho hệ thực vật, động vật; Hấp thụ nước chảy tràn và
lưu trữ nước; Kiểm sốt xói mịn, kiểm sốt lũ…
Như vậy, điểm chung dễ dàng nhận thấy trong quan niệm của thế giới về đất
BBVS thể hiện qua: Hình thành do phù sa sơng tạo nên; Về quy mô đây là vùng
đất nhỏ hẹp; Về vị trí và giới hạn, đất BBVS là vùng chuyển tiếp giữa hệ thống
thủy sinh và trên cạn.
Đối với Việt Nam, giai đoạn trước đây, khái niệm về đất BBVS hầu như
chưa được đề cập và làm rõ trên phương diện văn bản hành chính, cũng như khoa
học, tuy nhiên trong thời gian gần đây khái niệm này bắt đầu được quan tâm thảo
luận nhưng cũng không nhiều.
Đất bãi bồi ven sông, ven biển bao gồm đất bãi bồi ven sông, đất cù lao trên
sông, đất bãi bồi ven biển và đất cù lao trên biển (Điều80, Luật Đất đai năm 2003).
Đất bãi bồi là đất được hình thành ven sơng, ven cù lao trên sông do phù sa bồi tụ.
Ở góc độ khác, theo Viện Ngơn ngữ: Bãi là khoảng đất bồi ven sông, ven biển
hoặc nổi lên ở giữa dịng nước lớn. Như vậy có thể thấy, đến nay khái niệm đất
BBVS ở Việt Nam đã có, nhưng chưa thực sự rõ ràng và chưa có tiêu
7
chí để lượng hóa. Như vậy việc thao tác, làm rõ khái niệm của đất BBVS là một
yêu cầu đặt ra đối với luận án này.
Từ cơ sở tiếp cận các khái niệm của thế giới và Việt Nam, tôi cho rằng: Đất
bãi bồi ven sơng là đất được hình thành do quá trình lắng đọng, bồi tụ của phù sa
sông được chuyển tiếp giữa hệ thống thủy sinh và trên cạn, được giới hạn bởi
phạm vi đê sông.
2.1.2. Phân loại và tính chất đất bãi bồi ven sơng
a. Phân loại
Theo phân loại đất của FAO-UNESCO nhóm đất phù sa (Fluvisols) phải thỏa
mãn một số đặc điểm phân loại sau:
+ Có đặc tính phân lớp điển hình
+ Có độ dày tối thiểu 125cm
+ Có vật liệu phù sa trong độ sâu tối thiểu 50cm từ mặt đất
+ Tầng hữu cơ (Histic), tầng tơi mềm (Mollic), tầng sáng màu (Ochric),
tầng nứt chân rùa (Takyric), tầng sẫm màu (Umbric), tầng sa mạc hoá
(Yemic), tầng mặn (Salic), tầng phèn (Sulfuric và Sunfidic).
Các đơn vị đất phổ biến: Thionic, Histic, Gelic, Salic, Gleyic, Mollic,
Umbric, Arenic, Tephric, Stagnic, Humic, Gypsiric, Calcaric, Takyric, Yermic,
Aridic, Skeletic, Sodic, Dystric, Eutric, Haplic…
Bảng phân loại đất Việt Nam theo FAO-UNESCO dùng cho tỷ lệ bản đồ
1/1.000.000 được xây dựng năm 1996 bởi Viện Quy hoạch thiết kế nông nghiệp,
đất phù sa của Việt Nam có 5 đơn vị đất: đất phù sa trung tính ít chua; đất phù sa
chua; đất phù sa mùn; đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng và đất phù sa gley. Theo
phân loại của Việt Nam, đất phù sa được phân theo hệ thống sông thành 3 lớp (hệ
thống sông Hồng, hệ thống sông Cửu Long và các hệ thống sông khác) và 7 loại
đất là: Đất phù sa được bồi hàng năm, đất phù sa không được bồi hàng năm, đất
phù sa glây, đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng, đất phù sa úng nước, đất phù sa
phủ trên nền cát biển và đất phù sa ngòi suối (Bộ NN&PTNT, 2009a).
b. Tính chất đất
Tính chất đất phù sa phụ thuộc nhiều vào chất lượng đất thuộc lưu vực sơng,
địa hình khu vực, thủy chế của sông (Hội Khoa học Đất Việt Nam, 2000). Các
8
đơn vị đất khác nhau có những tính chất khác nhau. Cụ thể:
+ Đất phù sa trung tính ít chua (Eutric Fluvisols): thường có thành phần cơ
giới nhẹ, hình thái phẫu diện tương đối đồng nhất về thành phần cơ giới và màu
sắc. Một vài nơi có hiện tượng phân hóa về thành phần cơ giới, nhưng khơng phải
do q trình rửa trơi mà do các lớp bồi tích ở từng đợt lũ khác nhau. Đất có phản
ứng chua ít đến trung tính kiềm yếu, độ no bazơ khá cao. Hàm lượng hữu cơ ở
tầng mặt thường ở mức trung bình (1-1,5%), đạm tổng số và lân tổng số trung
bình, lân dễ tiêu nghèo (riêng đất phù sa sông Hồng có lân dễ tiêu cao). Loại đất
này có độ phì tự nhiên khá, thích hợp với nhiều loại cây trồng, tuy vậy, do địa hình
thấp nên khi bố trí cây trồng phải lựa chọn thời vụ để tránh mùa ngập lụt sông (Hội
Khoa học Đất Việt Nam, 2000).
+ Đất phù sa chua (Dystric Fluvisols): Đất phân bố ở xa sông hơn nên ít được
bồi đắp thêm phù sa. Hình thái phẫu diện đã có sự phân hóa, thành phần cơ giới từ
thịt đến sét, kết cấu kém. Đất có phản ứng chua, hàm lượng mùn từ trung bình hơi nghèo (0,9-1,5%), đạm tổng số trung bình (0,08-0,1%), lân tổng số khá (0,10,12%), lân dễ tiêu trung bình, độ no bazơ thấp (40-55%) sông (Hội Khoa học Đất
Việt Nam, 2000).
+ Đất phù sa glây (Gleyic Fluvisols): Phân bố ở địa hình thấp, khó thốt
nước, thành phần cơ giới nặng, tỷ lệ sét vật lý cao, chặt, bí, có màu xám đen đến
xám xanh, dính dẻo khi ướt, cứng chặt khi khơ. Trong đất các quá trình khử xảy ra
mãnh liệt và thường bị glây một phần phẫu diện; có phản ứng chua vừa (pH KCl dao
động từ 4,4-4,8), mùn ở tầng mặt khá cao (2-3%), đạm, lân tổng số và cation trao
đổi đều thuộc loại khá. Trong đất có thể tích lũy các chất khử độc sông (Hội Khoa
học Đất Việt Nam, 2000).
+ Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng (Plinthic Fluvisols): có nguồn gốc
hình thành như các loại đất cùng nhóm, phân bố ở địa hình vàn cao, cao, có chế độ
nước khơng đều trong năm, mùa mưa bị ngập nhưng mùa khơ đất bị thiếu nước. Vì
vậy, trong đất xảy ra 2 quá trình: quá trình khử và q trình oxy hóa;
mùa mưa ngập nước q trình khử xảy ra mạnh, mùa khơ q trình oxy hóa Fe 2+ bị
oxy hóa thành Fe3+ tạo ra vệt loang lổ đỏ vàng trong đất. Đất có khả năng thốt
nước tốt, q trình rửa trơi mạnh, thành phần cơ giới đất từ thịt đến thịt nhẹ, có
phản ứng chua vừa đến ít chua (pHKCl 4,6-5,5), hàm lượng mùn trung bình (1,52%), đạm tổng số khá, lân tổng số trung bình, lân dễ tiêu nghèo sông (Hội Khoa
9
học Đất Việt Nam, 2000).
+ Đất phù sa mùn (Umbric Fluvisols): Đất hình thành do quá trình bồi lắng
của phù sa và q trình tích lũy hữu cơ. Đất có thành phần cơ giới nặng, hàm
lượng hữu cơ cao, phản ứng của đất chua, pH KCl khoảng 4,5 - 5,5. Dung lượng trao
đổi Cation khá cao, đạm tổng số giàu, nhưng nghèo lân và kali tổng số cũng như
dễ tiêu. Đất có thể bị glây sơng (Hội Khoa học Đất Việt Nam, 2000).
2.1.3. Đặc điểm quản lý đất bãi bồi ven sơng
Đất BBVS được hình thành do bồi tụ phù sa của các hệ thống sông tạo nên.
Ở phương diện này, đất BBVS được hình thành bởi sự di chuyển theo dịng sơng
của đất từ vùng cao (thượng lưu, trung lưu) xuống vùng đất thấp (trung lưu, hạ
lưu), lắng đọng và bồi tụ thành các BBVS hoặc vùng đất giữa dịng sơng (Cù lao).
Đất BBVS có thể cịn do q trình phân hủy các chất hữu cơ như xác động thực vật
ở các dịng sơng lớn lâu ngày tạo thành (Bộ NN&PTNT, 2009a).
Như vậy, đất BBVS được hình thành do kết quả của các tác động địa chất
của dòng chảy thường xun (các con sơng, suối). Tốc độ hình thành các BBVS
phụ thuộc rất lớn vào địa hình, thủy chế của sơng và lượng phù sa có trong nước
sơng. Nếu đất đai thơng thường phải trải qua hàng nghìn, hàng vạn năm mà thành,
thì đất BBVS có thể hình thành và phát triển chỉ sau vài chục năm.
Hình thái và tính chất của đất BBVS phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện địa
chất, đất đai, thảm phủ vùng hứng nước và thủy chế của từng lưu vực sông. Tuy
nhiên dưới tác động của địa hình, chế độ nước, quá trình canh tác của con người,
hình thái và tính chất của phù sa có nhiều thay đổi như gây hóa, hình thành tầng
loang lổ, kết vón... (Bộ NN&PTNT, 2009a).
Do vậy, có thể khẳng định đất BBVS chính là đất phù sa, loại đất thường có
hàm lượng dinh dưỡng khá cao (Bộ NN&PTNT, 2009a).
2.1.4. Nguyên tắc và vai trò trong quản lý đất bãi bồi ven sông
a. Nguyên tắc
Do cũng là một loại đất đai trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, do vậy vai trò quản lý nhà nước đối với đất BBVS được dựa trên các
nguyên tắc chung về quản lý nhà nước đối với đất đai nói chung: Nguyên tắc thống
nhất về quản lý nhà nước: thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý.
Nguyên tắc phân cấp gắn liền với các điều kiện bảo đảm hoàn thành
10
nhiệm vụ: Cơ quan địa chính ở cấp trung ương và cấp địa phương chịu trách nhiệm
trước Chính phủ và cơ quan chính quyền cùng cấp trong thực hiện quản lý nhà
nước về đất đai. Nguyên tắc tập trung dân chủ: Quản lý nhà nước về đất đai của
chính quyền phải tuân thủ quy định của pháp luật và thực hiện quyền chủ sở hữu
toàn dân về đất đai (Nguyễn Huy Đường, 2015).
Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với địa phương và vùng lãnh thổ: Có
sự hài hồ giữa quản lý theo lãnh thổ và quản lý theo chuyên ngành. Nguyên tắc kế
thừa và tôn trọng lịch sử: Quản lý nhà nước của chính quyền phải tuân thủ việc kế
thừa các quy định của luật pháp của Nhà nước trước đây, cũng như tính lịch sử
trong quản lý đất đai qua các thời kỳ Nguyễn Huy Đường (2015).
b. Vai trò
Theo Nguyễn Huy Đường (2015), quản lý nhà nước đối với đất BBVS có vai
trị rất quan trọng, thể hiện:
+ Quản lý nhà nước nói chung và việc ban hành các chính sách, pháp luật,
các quy định về sử dụng tạo ra một hành lang pháp lý hiệu lực, thống nhất cho việc
sử dụng đất trong phạm vi quốc gia.
+ Quản lý nhà nước có vai trị bảo đảm sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và
có hiệu quả đối với đất BBVS. Thông qua lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng, đất
BBVS sẽ được quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ một cách hiệu quả, bền vững..
+ Thông qua đánh giá, phân loại, phân hạng đất đai, Nhà nước nắm được quỹ
đất tổng thể và cơ cấu từng loại đất trong đất BBVS, từ đó vừa phục vụ công tác
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng vừa khai thác và phát huy hết vai trò, chất lượng
của đất BBVS trong phát triển kinh tế, xã hội và môi trường.
+ Quản lý nhà nước giúp cho việc phát hiện những mặt tích cực để phát huy,
điều chỉnh và giải quyết những sai phạm trong quản lý và sử dụng đất.
2.1.3. Nội dung nghiên cứu quản lý đất bãi bồi ven sông
Các nghiên cứu khoa học cũng như báo cáo của cơ quan hành chính… khi
đánh giá về quản lý đất đai nói chung thường có nhiều lựa chọn nhưng đa số đều
dựa vào các nội dung đã được quy định trong Luật Đất đai. Điều 22 Luật Đất đai
năm 2013 đã quy định quản lý nhà nước về đất đai. Căn cứ nội dung này cùng với
các mục tiêu, yêu cầu nghiên cứu cụ thể đối với từng đối tượng, địa bàn, cấp quản
lý và các văn bản quy định dưới luật có liên quan, các chủ thể nghiên cứu
11
có thể lựa chọn một, hoặc nhóm các nội dung quản lý cho phù hợp. Đối với nghiên
cứu về quản lý đất BBVS cùng các quy định tại các Thông tư của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về quản lý, sử dụng đất BBVS gồm các nội dung:
- Rà soát, đo đạc, thống kê đất bãi bồi ven sông
- Công tác điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi.
- Thanh tra, kiểm tra, đánh giá sử dụng đất bãi bồi ven sông.
- Xử lý tranh chấp sử dụng đất bãi bồi ven sơng.
2.1.3.1. Rà sốt, đo đạc, thống kê đất bãi bồi ven sông
Công tác này đã được hầu hết chính quyền cấp tỉnh chỉ đạo giao cho cấp xã,
huyện tiến hành đo đạc, thống kê và kiểm kê hàng năm, lập sổ theo dõi, nhất là từ
thời điểm Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ra đời, yêu cầu các địa phương trong
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, huyện phải thể hiện nội dung đất BBVS.
Tuy nhiên, do đặc điểm của loại đất này (biến động, thay đổi hàng năm do tác
động của thủy văn và các yếu tố tự nhiên khác; phát hiện và khai thác sử dụng ban
đầu; các điều kiện để tiến hành khai thác sử dụng…), do vậy công tác đo đạc,
thống kê, quản lý đối với hoạt động đo đạc, thống kê và cập nhật số liệu, diễn biến
tình hình đất BBVS khơng được chặt chẽ, thường xuyên, thiếu thống nhất giữa các
địa phương và trong cùng 1 địa bàn (cấp tỉnh, cấp huyện) (Bộ Tài nguyên và Môi
trường, 2015).
2.1.3.2 Lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bãi bồi ven sơng
Nhìn chung về chủ trương đối với đất đai nói chung và đất BBVS nói riêng
trong phạm vi cả nước đều phải được thực hiện quy hoạch và lập kế hoạch sử
dụng. Tuy nhiên, việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng cụ thể đối với đất BBVS
cũng mới chỉ được quan tâm trong những năm gần đây.
Căn cứ hướng dẫn của Trung ương, về nguyên tắc đối với quản lý đất
BBVS cần phải tiến hành quy hoạch, lập kế hoạch sử dụng đất. Thực tế, đã có một
số tỉnh thực hiện xây dựng, phê duyệt quy hoạch sử dụng riêng cho đất BBVS
(Quy hoạch sử dụng bãi ven sông chứa cát sỏi trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến
năm 2020; Quy hoạch sử dụng đất bãi bồi ven sông, ven biển giai đoạn 2010 2020, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Sóc Trăng; Quy hoạch sử dụng đất bãi
bồi ven sông, ven biển đến năm 2020 của thành phố Hải Phòng (Bộ TN&MT
12