Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

Thanh tra chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sahs nhà nước tại phòng thanh tra huyện thái thụy, tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.74 KB, 109 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LÊ NGỌC HỒNG

THANH TRA CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI PHỊNG
THANH TRA
HUYỆN THÁI THỤY, TỈNH THÁI BÌNH

Ngành:

Kế tốn

Mã số:

8340301

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Lê Văn Liên


NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.


Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày… tháng 5 năm 2018

Tác giả luận văn

Lê Ngọc Hồng

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới TS. Lê Văn Liên đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian
và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn kế tốn, Khoa kế tốn - Học viện Nơng nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi
trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ cơng chức phịng thanh tra huyện
Thái Thụy, tỉnh Thái Bình đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực
hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành
luận văn./.
Hà Nội, ngày… tháng 5 năm 2018

Tác giả luận văn


Lê Ngọc Hồng

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ························································································· i
Lời cảm ơn ·························································································· ii
Mục lục ····························································································· iii
Danh mục chữ viết tắt ·············································································· vi
Danh mục sơ đồ ···················································································· vii
Danh mục bảng ··················································································· viii
Trích yếu luận văn ·················································································· ix
Thesis abstract ······················································································ xi
Phần 1. Mở đầu ···················································································· 1

1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ································································ 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ····································································· 2

1.2.1

mục tiêu chung ··········································································· 2

1.2.2.


Mục tiêu cụ thể ··········································································· 2

1.3.

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ························································ 2

1.3.1.

Đối tượng nghiên cứu ··································································· 2

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu ····································································· 2

1.3.3.

Câu hỏi nghiên cứu ······································································ 2

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về thanh tra chi xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước ··········································································· 4
2.1. Cơ sở lý luận về đầu tư xây dựng cơ bản, chi đầu tư · xây dựng cơ bản và thanh
tra chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ····························· 4 2.1.1.
Khái niệm, đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản ·································· 4
2.1.2.

Đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ···································· 6

2.1.3.


Khái niệm, đặc điểm, vai trò của chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước ·················································································· 7

2.1.4.

Khái niệm, đặc điểm và vị trí vai trị của cơng tác thanh tra trong quản lý nhà
nước ·················································································· 9

2.1.5.

Mục đích ý nghĩa, nguyên tắc hoạt động thanh tra ································ 15

2.1.6.

Nội dung chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước ··········· 22

2.1.7.

Nội dung thanh tra chi xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước ········ 23

iii


2.1.8.

Quy trình thanh tra chi xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước ········ 24

2.1.9.

Các nhân tố ảnh hưởng đến thanh tra chi xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà ····

nước ······················································································· 25

2.2. Cơ sở thực tiễn ·········································································· 32

2.2.1.

Kinh nghiệm về thanh tra chi xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước của
một số đơn vị ······································································· 32

2.2.2.

Bài học kinh nghiệm cho thanh tra huyện Thái Thụy ····························· 34

Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu ································· 35

3.1.

Một số đặc điểm của phịng thanh tra huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình ······· 35

3.1.1.

Quá trình hình thành và phát triển của thanh tra huyện Thái Thụy ·············· 35

3.1.2.

Cơ cấu tổ chức của phòng thanh tra huyện Thái Thụy, Thái Bình ·············· 37

3.1.3.

Nguồn nhân lực và cơ sở vật chất ···················································· 37


3.1.4.

Kết quả hoạt động của phòng thanh tra huyện Thái Thụy ························ 39

3.2.

Phương pháp nghiên cứu ······························································ 42

3.2.1.

Thu thập thông tin ······································································ 42

3.2.2.

Phương pháp xử lý số liệu ····························································· 43

3.2.3.

Phương pháp phân tích số liệu ························································ 43

Phần 4. Kết quả và thảo luận ·································································· 44

4.1.

Thực trạng chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Thái
Thụy, tỉnh Thái Bình ····························································· 44

4.2.


Thực trạng thanh tra chi xây dựng cơ bản tại huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình
······················································································· 46

4.2.1.

Chuẩn bị thanh tra ······································································ 46

4.2.2.

Tổ chức tiến hành thanh tra ··························································· 49

4.2.3.

Kết thúc thanh tra ······································································· 61

4.3. Đánh giá thanh tra chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện
thái thuy, Thái Bình···································································· 64
4.4.

Yếu tố ảnh hưởng đến thanh tra chi xây dựng cơ bản tại huyện Thái Thụy, Thái
Bình ················································································ 69

4.5.

Một số giải pháp nâng cao chất lượng cuộc thanh tra chi xây dựng cơ bản tại
huyện Thái Thụy, Thái Bình ·························································· 70

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ································································· 72

iv



5.1.

Kết luận ·················································································· 72

5.2.

Kiến nghị ················································································· 73

5.2.1.

Về phía nhà nước ······································································· 73

5.2.2.

Về phía địa phương ····································································· 74

5.2.3. Kiến nghị với chủ đầu tư, các ban quản lý dự án ·································· 75 Tài
liệu tham khảo ················································································· 76 Phụ
lục 1 ···························································································· 77 Phụ
lục 2 ···························································································· 82 Phụ
lục 3 ···························································································· 83

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết Tắt


Nghĩa tiếng Việt

XDCB

Xây dựng cơ bản

NSNN

Ngân sách Nhà nước

TSCĐ

Tà sản cố định

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

QLDA

Quản lý dự án

XDCSHT

Xây dựng cơ sở hạ tầng


KNTC

Khiếu nại tố cáo

KNPA

Kiến nghị phản ánh

vi


DANH MỤC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Bộ máy tổ chức Thanh tra huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình ··············· 37 Sơ
đồ 4.2. Quy trình chuẩn bị thanh tra ····················································· 48 Sơ đồ
4.9. Quy trình tiến hành thanh tra ···················································· 61 Sơ đồ
4.10. Quy trình kết thúc cuộc thanh tra ··············································· 63 Đồ thị
4.11. Đánh giá chất lượng hiệu quả thanh tra chi XDCB tại huyện Thái
Thụy trong thời gian qua ························································· 64
Đồ thị 4.12. Ý kiến đánh giá về hiệu quả thu hồi sai phạm thanh tra ····················· 65
Đồ thị 4.13. Tổng hợp ý kiến đánh giá nguyên nhân thu hồi sai phạm không hiệu

quả ···················································································
66 Đồ thị 4.14. Kết quả điều tra về một số lĩnh vực cần phải thanh tra thường xuyên
····· 67 Đồ thị 4.15. Tổng hợp ý kiến đánh giá về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
thanh tra chi XDCB ······························································· 69

vii


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.2. Nguồn nhân lực của phòng Thanh tra huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình ··· 38
Bảng 3.3. Cơ sở vật chất phòng Thanh tra huyện Thái Thụy, Thái Bình ················ 39
Bảng 3.4. Tổng hợp tiếp cơng dân tại UBND huyện Thái Thụy·························· 40

Bảng 4.1. Tình hình chi XDCB từ NSNN tại huyện Thái Thụy giai đoạn 20142016 ···················································································44
Bảng 4.3. Tổng hợp kết quả bố trí vốn đầu tư XDCB giai đoạn (2014-2016),
huyện Thái Thụy ···································································· 49
Bảng 4.4. Tổng hợp các sai phạm huy động, bố trí, giải ngân vốn ······················· 51

Bảng 4.5. Các dự án, cơng trình XDCB được thực hiện trong 3 năm 2014-2016 tại
huyện Thái Thụy………………………………………………………..…53

Bảng 4.6. Tổng hợp kế hoạch phân bổ, giải ngân vốn tại một số đơn vị được kiểm tra
······················································································ 55 Bảng 4.7.
Các cơng trình thanh tra trực tiếp ················································· 59 Bảng
4.8. Tổng hợp sai phạm về khối lượng qua thanh tra một số cơng trình ············· 60

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Lê Ngọc Hồng
Tên Luận văn: Thanh tra chi đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân Sách Nhà nước tại
phòng Thanh tra huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình
Ngành: Kế tốn

Mã số: 8340301

Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nơng Nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu:

Đánh giá thực trạng thanh tra về chi đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước tại
phòng thanh tra huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải
pháp nhằm hoàn thiện thanh tra về chi XDCB từ ngân sách Nhà nước tại đơn vị
nghiên cứu.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thanh tra chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN.
- Phân tích thực trạng thanh tra chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại Thanh tra
huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện thanh tra chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại
thanh tra huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.

Phương pháp nghiên cứu:
Quá trình nghiên cứu sử dụng tài liệu cuộc thanh tra việc quản lý, thực hiện dự án
xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Thái Thụy từ năm 2014-2016 đã được kết luận và
kết quả khảo sát điều tra đối với cán bộ, công chức thuộc các phịng ban chun mơn
của UBND huyện Thái Thụy, cán bộ của một số UBND xã và tập thể, cá nhân là đối
tượng thanh tra.
Sau khi thu thập được các thông tin, tài liệu, đối chiếu với các quy định của nhà
nước và xét tình hình thực tế của địa phương, tình hình chung của cả nước để đánh giá
các mặt tích cực và hạn chế, các sai phạm xảy ra (nếu có) Tồn bộ số liệu thu thập
được xử lý bằng chương trình Excel trên máy tính. Dựa trên các số liệu thu thập để
tính tốn các chỉ tiêu cần thiết như số tuyệt đối, số tương đối, số trung bình và lập
thành các bảng biểu.
Kết quả nghiên cứu và kết luận:
Hoạt động đầu tư XDCB nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự phát triển kinh
tế- xã hội của địa phương. Hàng năm tỉnh Thái Bình cũng như huyện Thái Thụy giành một
lượng lớn nguồn vốn để tập trung cho xâu dựng cơ sở hạ tầng. Việc kiểm soát hiệu

ix



quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN thông qua công tác thanh tra chi đầu tư xây
dựng cơ bản là yêu cầu bức thiết không những với riêng huyện Thái Thụy và cịn đối
với tỉnh Thái Bình trong giai đoạn hiện nay cả tỉnh đang khẩn trương hoàn thành
chương trình mục tiêu nơng thơn mới..
Trong những năm qua tốc độ xây dựng trên địa bàn huyện Thái Thụy ngày càng
nhiều, nhiều dự án đầu tư đúng hướng đã và đang phát huy hiệu quả, làm cơ cấu kinh
tế của huyện chuyển dịch mạnh mẽ, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt ở mức cao.
Tuy nhiên, qua công tác thanh tra chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách
Nhà nước giai đoạn 2014-2016 cho thấy bên cạnh những thành quả đạt được, trong
lĩnh vực đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Thái Thụy còn nhiều yếu kém, vốn đầu tư
XDCB thuộc NSNN cịn bị thất thốt và lãng phí nhiều, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
thấp, nhiều dự án không đúng hướng nên khi dự án đưa vào khai thác không phát huy
hiệu quả.

x


THESIS ABSTRACT
Author: Le Ngoc Hong
Dissertation name: Inspectorate of capital construction investment from the state
budget in Thai Thuy district, Thai Binh province.
Major: Accounting.

Code: 8340301

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research purposes:
Assessment of the state of inspection of capital construction investment
expenditures from the State budget at the Thai Thuy Inspectorate, Thai Binh province.
From there, propose some solutions to improve the inspection of expenditures on

capital construction from the State budget at research units.
- To systematize the theoretical basis on inspection of capital construction
investment expenditures from the State budget
- Analyze the state of inspection of capital construction investment
expenditures from the State budget at Thai Thuy district, Thai Binh province.
- Proposing measures to complete the inspection of capital construction investment
expenditures from the State budget at Thai Thuy district, Thai Binh province.

Research Methods:
The study using the document on the inspection of the management and
implementation of capital construction projects in Thai Thuy district from 2014-2016
has been concluded and the survey result of cadres, Officials of the People's
Committees of Thai Thuy district, officials of some Commune People's Committees,
collectives and individuals who are subject to inspection.
After collecting information and documents, comparing with the regulations of
the State and considering the actual situation of the localities, the general situation of
the whole country to assess the positive and negative aspects and violations ( if any).
All data collected is processed by the Excel program on the computer. Based on
collected data to compute the necessary metrics such as absolute metrics, relative
metrics, averages metrics, and spreadsheets, forms .etc
Results and conclusions:
Capital construction activities aim to create material and technical bases for
socio-economic development of the locality. Thai Binh province, as well as Thai Thuy
district, spend a large amount of capital to build infrastructure. The effective control of

xi


the use of capital construction investment from the state budget through the inspection
of capital construction investment is an urgent requirement not only for Thai Thuy

district but also for Thai Binh province is currently in the process of completion of a
new rural target program.
In recent years, the speed of construction in Thai Thuy district has been
increasing. Many investment projects in the right direction have been promoting
effectively, making the economic structure of the district shifts dramatically and
economic growth high.
However, through the inspection of capital construction investment from the state
budget in the period 2014-2016, it shows that in addition to the achievements in the field
of capital construction in Thai Thuy still has many weaknesses, capital construction
investment budget is wasted, effective use of investment capital is low, many projects are
not the right direction when the project put into operation promote efficiency.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là lĩnh vực quan trọng, giữ vai trò chủ yếu
trong việc xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư XDCB thì nguồn vốn từ ngân sách
Nhà nước (NSNN) đóng vai trị chủ đạo, làm nền tảng cho các hoạt động đầu tư.
Những năm qua, cùng với sự phát triển của đất nước, của tỉnh Thái Bình,
huyện Thái Thụy đã nhận được nhiều sự quan tâm của Đảng, Chính phủ, của tỉnh
Thái Bình trong tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực đầu tư XDCB. Trên cơ sở
định hướng đầu tư huyện Thái Thụy trung bình mỗi năm chi hàng trăm tỷ đồng,
trong đó phần lớn là vốn ngân sách nhà nước để đáp ứng trong việc xây dựng cơ
sở hạ tầng kỹ thuật. Nhiều dự án hoàn thành bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng
đã phát huy được hiệu quả góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần của nhân dân trên địa bàn huyện Thái Thụy.
Tuy vậy, công tác quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN của huyện Thái

Thụy cịn nhiều bất cập Tình trạng thất thốt, lãng phí vốn đầu tư XDCB từ NSNN
trong nhiều nội dung và ở tất cả các khâu từ cấp phát, sử dụng và thanh toán vốn
đầu tư, vì vậy hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN cịn hạn chế.. Cơng
tác thanh tra đã đạt được những kết quả tích cực đáng ghi nhận, góp phần phát
triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị, nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong
quản lý nhà nước. Tuy nhiên, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, thanh tra huyện Thái
Thụy còn đạt được kết quả khiêm tốn, chất lượng, hiệu quả cuộc thanh tra chưa
cao, số lượng cuộc thanh tra nhất là về lĩnh vực xây dựng cơ bản chưa nhiều; cần
có một giải pháp về thanh tra xây dựng cơ bản nhất là thanh tra về chi đầu tư xây
dựng cơ bản là lĩnh vực giành nhiều sự quan tâm của mọi tầng lớp xã hội. Trong
q trình nghiên cứu tại phịng thanh tra huyện Thái Thụy, bản thân nhận thấy vấn
đề đặt ra về quản lý, kiểm soát chi đầu tư XDCB đóng vai trị hết sức quan trọng.
Việc có một số giải pháp tăng cường quản lý kiểm sốt cơng tác chi đầu tư XDCB
từ NSNN là việc làm cần thiết và cấp bách trong giai đoạn phát triển hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: "Thanh tra chi đầu
tư xây dựng cơ bản từ Ngân Sách Nhà nước tại
phòng Thanh tra huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình " làm luận văn tốt nghiệp của
mình.

1


1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng thanh tra về chi đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước tại
phòng thanh tra huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình. Trên cơ sở đó, đề xuất một số
giải pháp nhằm hoàn thiện thanh tra về chi XDCB từ ngân sách Nhà nước tại đơn
vị nghiên cứu.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thanh tra chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN.

- Phân tích thực trạng thanh tra chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại Thanh

tra huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện thanh tra chi đầu tư XDCB từ nguồn

NSNN tại đơn vị nghiên cứu.
1.3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động thanh tra do thanh tra huyện
Thái Thụy thực hiện về chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại
huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Quy trình thanh tra về nội dung chi đầu tư xây dựng cơ
bản sử dụng vốn ngân sách Nhà nước tại huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
Phạm vi về khơng gian: Phịng thanh tra huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
Phạm vi về thời gian:
+ Thời gian số liệu của luận văn từ năm 2014 đến năm 2016.
+ Thời gian thực hiện luận văn: từ tháng 2/2017 đến tháng 5/2018.

1.3.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng về thanh tra chi đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước trên địa

bàn huyện Thái Thụy trong thời gian qua?
- Những tồn tại, hạn chế gì về chi đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Thái

Thụy được phát hiện qua hoạt động Thanh tra?

2



- Giải pháp nào để thực hiện thanh tra chi đầu tư XDCB từ NSNN đạt hiệu

quả cao. Phòng và chống thất thốt, lãng phí trong đầu tư XDCB? Những đề xuất,
biện pháp gì về cơ chế quản lý giúp cho chủ đầu tư quản lý về chi ngân sách thực
hiện các dự án đầu tư XDCB?

3


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THANH TRA
CHI XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN, CHI ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ THANH TRA CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản
2.1.1.1. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản
Xây dựng cơ bản là hoạt động có chức năng tái sản xuất giản đơn và tái sản
xuất mở rộng các tài sản cố định có tổ chức sản xuất và khơng có tổ chức sản xuất
các ngành kinh tế thông qua các hoạt động xây dựng mới, xây dựng mở rộng, xây
dựng lại, hiện đại hóa hay khơi phục các tài sản cố định.
Theo Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tại Điều 3, khái niệm đầu tư được hiểu:
“Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vơ hình để
hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư”. "Đầu tư XDCB được hiểu là
việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng
nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng cơng trình hoặc sản phẩm,
dịch vụ trong một thời hạn nhất định."
2.1.1.2. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư xây dựng cơ bản có những đặc điểm riêng biệt, bao gồm các đặc điểm
sau:

- Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động đòi hỏi lượng vốn lớn và nằm đọng lại

trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Vì vậy, quản lý và cấp vốn đầu tư xây dựng
cơ bản phải thiết lập các biện pháp phù hợp nhằm đảm bảo tiền vốn được sử dụng
đúng mục đích, tránh ứ đọng và thất thốt vốn đầu tư, đảm bảo cho q trình đầu
tư xây dựng các cơng trình được thực hiện đúng theo kế hoạch và tiến độ đã được
xác định.
- Đầu tư xây dựng cơ bản có tính chất lâu dài, thời gian để tiến hành một

công cuộc đầu tư cho đến khi thành quả của nó phát huy tác dụng thường đòi hỏi
nhiều năm tháng với nhiều biến động xảy ra.

4


- Sản phẩm đầu tư xây dựng cơ bản là các cơng trình xây dựng gắn liền với

đất xây dựng cơng trình. Chính vì vậy, quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản phải
dựa vào dự tốn chi phí đầu tư xây dựng cơng trình được xác định và phê duyệt
trước khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình.
- Sản phẩm đầu tư xây dựng cơ bản có tính đơn chiếc; mỗi hạng mục cơng

trình, cơng trình có một thiết kế và dự toán riêng tùy thuộc vào mục đích đầu tư và
điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn, khí hậu, thời tiết… của nơi đầu tư xây dựng
cơng trình. Mục đích của đầu tư và các điều kiện trên quyết định đến qui hoạch,
kiến trúc, qui mô và kết cấu khối lượng, quy chuẩn xây dựng, giải pháp cơng nghệ
thi cơng… và dự tốn chi phí đầu tư xây dựng cơng trình, hạng mục cơng trình. Vì
vậy, quản lý chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản phải gắn với từng hạng mục
cơng trình, cơng trình xây dựng nhằm quản lý chặt chẽ về chất lượng xây dựng và
vốn đầu tư.

- Đầu tư xây dựng cơ bản được tiến hành trong tất cả ngành kinh tế quốc

dân, các lĩnh vực kinh tế xã hội như công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, xây
dựng, y tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng, an ninh… nên sản phẩm xây dựng cơ bản
có nhiều loại hình cơng trình và mỗi loại hình cơng trình có những đặc điểm kinh
tế kỹ thuật riêng. Quản lý và cấp vốn đầu tư xây dựng cơ bản phải phù hợp với đặc
điểm của từng loại hình cơng trình nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
- Đầu tư xây dựng cơ bản thường được tiến hành ngồi trời nên ln chịu

ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, thời tiết và lực lượng thi cơng xây dựng cơng
trình thường xun phải di chuyển theo nơi phát sinh nhu cầu đầu tư xây dựng
cơng trình. Quản lý và cấp vốn đầu tư xây dựng cơ bản phải thúc đẩy quá trình tổ
chức hợp lý các yếu tố về nhân lực, máy móc thi cơng… nhằm giảm bớt lãng phí,
thiệt hại về vật tư và tiền vốn trong quá trình đầu tư xây dựng các cơng trình.
Những đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản nêu trên cho thấy tính đa dạng
và phức tạp của đầu tư xây dựng cơ bản và đòi hỏi cần phải có cách thức tổ chức
quản lý và cấp phát vốn phù hợp nhằm đảm bảo hiệu quả vốn đầu tư. Chính vì vậy,
quản lý chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản cần phải có những nguyên tắc
nhất định, biện pháp, trình tự quản lý, cấp phát vốn dựa trên cơ sở tuân thủ các
nguyên tắc quản lý chi NSNN nói chung và được vận dụng phù hợp với đặc điểm
của điểm của đầu tư XDCB.

5


2.1.2. Đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
2.1.2.1. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản và vốn ngân sách Nhà nước
“Vốn đầu tư XDCB là toàn bộ những chi phí đã bỏ ra để đạt được mục đích
đầu tư bao gồm chi phí cho việc khảo sát quy hoạch xây dựng, chi phí chuẩn bị
đầu tư, chi phí thiết kế và xây dựng, mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị và các chi

phí khác được ghi trong tổng dự toán”. Theo quy định tại Luật Đầu tư công số
49/2014/QH13: Vốn nhà nước là từ những nguồn sau (1) Vốn từ NSNN; (2) Vốn
công trái quốc gia; (3) Vốn trái phiếu Chính phủ; (4) Vốn trái phiếu chính quyền
địa phương; (5) Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ nước ngồi; (6) Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; (7) Vốn
từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước;
(8) Các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư. Phạm vi nghiên
cứu của luận án này chỉ tập trung vào vốn từ NSNN.
2.1.2.2. Đặc điểm đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách Nhà nước
- Đầu tư XDCB từ NSNN chủ yếu là đầu tư xây dựng các cơng trình hạ tầng

kinh tế - xã hội khơng có khả năng thu hồi vốn, hiệu quả kinh tế - xã hội do đầu tư
những cơng trình này đem lại là rất lớn và có ý nghĩa quan trọng trong phát triển
kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của từng địa phương.
- Đầu tư XDCB từ NSNN thường chiếm tỷ trọng vốn lớn nhất trong tổng

đầu tư phát triển từ NSNN của cả nước nói chung và một địa phương nói riêng.
- Chính phủ Trung ương hay chính quyền địa phương tham gia trực tiếp vào

quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng các cơng trình thuộc nguồn vốn NSNN
nhằm đảm bảo sự phù hợp với chiến lược, qui hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội.
- Các cơng trình sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN phụ thuộc rất lớn vào

qui mô và khả năng cân đối của ngân sách.
- Vốn từ NSNN trong đầu tư XDCB được kiểm tra, kiểm soát chặt nhằm

ngăn chặn tình trạng sử dụng khơng đúng mục đích, kém hiệu quả, lãng phí hoặc
phổ biến là tham ơ, tham nhũng, gây thất thoát NSNN.


6


2.1.3. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách Nhà nước
2.1.3.1. Khái niệm về chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động đầu tư để tạo ra các tài sản cố định đưa
vào hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế xã hội nhằm thu được lợi ích dưới các
hình thức khác nhau. Xét một cách tổng thể, không một hoạt động đầu tư nào mà
khơng cần phải có các tài sản cố định. Tài sản cố định bao gồm toàn bộ các cơ sở
vật chất, kỹ thuật đủ các tiêu chuẩn theo quy định của Nhà nước. Để có được tài
sản cố định chủ đầu tư có thể thực hiện bằng nhiều cách tiến hành xây dựng mới
các tài sản cố định.
Xây dựng cơ bản chỉ là một khâu trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản.
Xây dựng cơ bản là các hoạt động cụ thể để tạo ra các tài sản cố định (khảo sát,
thiết kế, xây dựng, lắp đặt). Kết quả của hoạt động xây dựng cơ bản là các tài sản
cố định, có một năng lực sản xuất và phục vụ nhất định. Vậy ta có thể nói: xây
dựng cơ bản là một q trình đổi mới và tái sản xuất mở rộng có kế hoạch các tài
sản cố định của nền kinh tế quốc dân trong các ngành sản xuất vật chất, cũng như
không sản xuất vật chất. Nó là q trình xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật cho
chủ nghĩa xã hội.
Như vậy, chi ngân sách về XDCB: là khoản chi tài chính nhà nước được đầu
tư cho các cơng trình thuộc kết cấu hạ tầng (cầu cống, bến cảng, sân bay, hệ thống
thuỷ lợi, năng lượng, viễn thông…) các công trình kinh tế có tính chất chiến lược,
các cơng trình và dự án phát triển văn hóa xã hội trọng điểm, phúc lợi cơng cộng
nhằm hình thành thế cân đối cho nền kinh tế, tạo ra tiền đề kích thích qúa trình vận
động vốn của doanh nghiệp và tư nhân nhằm mục đích tăng trưởng kinh tế và nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân.
Điều 4 luật Ngân sách Nhà nước 2015: “ Chi đầu tư xây dựng cơ bản là
nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư

kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội”.
2.1.3.2. Đặc điểm của chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
- Chi NSNN trong đầu tư XDCB là khoản chi lớn của NSNN nhưng khơng

có tính ổn định.
- Chi đầu tư XDCB gắn liền với đặc điểm của đầu tư XDCB.

7


- Chi NSNN trong đầu tư XDCB gắn với đặc điểm của NSNN và đặc điểm

của chi NSNN. Bên cạnh đó, nó cịn có đặc thù riêng của chi NSNN cho đầu tư
XDCB đó là: người quản lý chi đầu tư XDCB và người sử dụng kết quả đầu tư
XDCB có thể tách rời nhau, điều này có thể làm giảm chất lượng cơng trình đầu tư
XDCB làm khó khăn cho cơng tác quản lí chi NSNN.
2.1.3.3. Vai trị của chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
Đầu tư xây dựng cơ bản rất cần thiết cho phát triển kinh tế và đảm bản an
sinh xã hội, vì vậy chỉ có chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản mới
có thể thực hiện được vai trò quan trọng này. Đầu tư xây dựng cơ bản đóng vai trị
quan trọng trên mọi mặt kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc phịng của mỗi
quốc gia.
a. Về mặt kinh tế
Chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản sẽ tạo ra hạ tầng kinh tế kỹ thuật như:
điện, đường giao thông, sân bay, cảng biển… tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất
kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm từ đó thu hút đầu tư thu hút đầu tư, thúc đẩy
phát triển kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất ở cơ sở góp phần phát triển kinh tế
địa phương. Qua đó tác động đến sự ổn định, tăng trưởng và phát triển nền kinh tế.
b. Về mặt chính trị, xã hội

Chi NSNN cho đầu tư xây dựng cơ bản tạo điều kiện xây dựng hạ tầng cơ sở
cho các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn như: đường giao thông tới
miền núi, nông thôn, điện, trường học tạo điều kiện phát triển kinh tế ở các vùng
này từ đó tăng thu nhập, cải thiện đời sống người dân, thu hẹp khoảng cách giàu
nghèo giữa các vùng ở địa phương. Đồng thời, chi đầu tư xây dựng cơ bản cũng
tập trung vào các cơng trình văn hóa để duy trì truyền thống, văn hóa của địa
phương, của quốc gia; đầu tư vào truyền thơng (cơng trình xây dựng cơ bản trong
lĩnh vực phát thanh, truyền hình) nhằm thơng tin những chính sách, đường lối của
Nhà nước, tạo điều kiện ổn định chính trị của quốc gia; đầu tư xây dựng cơ bản
trong lĩnh vực y tế góp phần chăm sóc sức khỏe của người dân và các dịch vụ cơng
khác cho cộng đồng.
c. Về mặt an ninh, quốc phịng
Kinh tế ổn định và phát triển, các mặt chính trị – xã hội được cũng cố và tăng
cường là điều kiện quan trọng cho ổn định an ninh, quốc phòng.

8


Chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước cịn tạo ra các
cơng trình như: trạm, trại quốc phịng và các cơng trình khác phục vụ trực tiếp cho
an ninh quốc phòng đặc biệt là các cơng trình đầu tư mang tính bảo mật quốc gia,
vừa đòi hỏi vốn lớn vừa đòi hỏi kỹ thuật cao thì chỉ có chi ngân sách nhà nước mới
có thể thực hiện được. Điều này nói lên vai trị quan trọng không thể thiếu của chi
ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản trong lĩnh vực an ninh, quốc
phịng.
Tóm lại, chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản để cung cấp
những hàng hóa cơng cộng như: quốc phịng, an ninh, các hoạt động quản lý Nhà
nước, xây dựng các cơng trình giao thơng, liên lạc; các cơng trình mang tính chất
phúc lợi xã hội như y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, các cơng trình phục vụ cho
phát triển kinh tế quốc gia như điện lực, công nghệ thông tin… Bên cạnh đó, cơ sở

hạ tầng kỹ thuật cịn tạo điều kiện thu hút đầu tư, tạo việc làm, tăng thu nhập,
chống suy thối kinh tế và thất nghiệp. Vì vậy, chi ngân sách nhà nước cho đầu tư
xây dựng cơ bản là tất yếu và không thể thiếu ở mọi quốc gia.
2.1.4. Khái niệm, đặc điểm và vị trí vai trị của công tác thanh tra trong
quản lý Nhà nước
2.1.4.1. Khái niệm về thanh tra
Năm 1945, ngay sau khi Nhà nước dân chủ nhân dân được thành lập, ngày 23
tháng 11 năm 1945, Hồ Chủ tịch ký Sắc lệnh số 64/SL thành lập Ban Thanh tra đặc
biệt. Sắc lệnh nêu rõ: “Chính phủ sẽ lập ngay một Ban Thanh tra đặc biệt, có uỷ
nhiệm là đi giám sát tất cả các công việc và các nhân viên của Uỷ ban nhân dân và
các cơ quan của Chính phủ”, từ đây thuật ngữ “Thanh tra” xuất hiện, được chỉ một
cơ quan cụ thể, quyền thanh tra được xác định và chính thức giao cho Chính phủ..
Luật Thanh tra 2004 và Luật Thanh tra năm 2010 không quy định nhiệm vụ,
quyền hạn chung của các cơ quan thanh tra Nhà nước mà quy định cụ thể cho từng
cơ quan thanh tra nhà nước, nhưng có thể khái quát nhiệm vụ, quyền hạn chung
của các cơ quan thanh tra Nhà nước là: quản lý nhà nước về công tác thanh tra;
thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá
nhân thuộc quyền quản lý của thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp;
thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về chống
tham nhũng.

9


Từ những phân tích nêu trên, Thanh tra được hiểu như sau:
“Thanh tra là một chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý Nhà nước, là việc
xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan nhà nước đối với việc thực hiện chính sách,
pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Hoạt động thanh tra được thực
hiện bởi cơ quan chuyên trách theo một trình tự, thủ tục luật định, nhằm phòng

ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện những sơ hở
trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với Nhà nước các biện
pháp khắc phục; phát huy nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực
của hoạt động quản lý Nhà nước, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, các quyền và lợi ích
hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân”.
2.1.4.2. Đặc điểm chủ yếu của thanh tra
Một là, thanh tra gắn liền với quản lý Nhà nước
Với tư cách là một chức năng, là một giai đoạn của chu trình quản lý nhà
nước, thanh tra gắn liền với quản lý nhà nước.
Thanh tra là một phạm trù lịch sử, thanh tra gắn liền với vai trò của Nhà nước
trong kiểm sốt Nhà nước, kiểm sốt xã hội. Chính bản chất của q trình lao động
xã hội đã địi hỏi tất yếu phải có sự quản lý của Nhà nước để điều hoà những hoạt
động đơn lẻ và thực hiện những chức năng chung.
Như vậy, việc xem xét, định hướng đánh giá kết quả quản lý là một phương
diện của quản lý xã hội. Quản lý Nhà nước là một bộ phận quản lý xã hội và ở đâu
có quản lý nhà nước ở đó có thanh tra.
Trong mối quan hệ giữa quản lý và thanh tra thì quản lý nhà Nước giữ vai trò
chủ đạo, chi phối hoạt động của thanh tra (quy định thẩm quyền của các cơ quan
thanh tra, quy định về tổ chức, quyết định và kết luận thanh tra, sử dụng các kết
quả, các thơng tin từ phía các cơ quan thanh tra). Mặt khác, hoạt động chấp hành
của quản lý Nhà nước thường bao hàm cả sự điều hành, cho nên trong quá trình
thực hiện các văn bản pháp luật địi hỏi phải có sự kiểm tra nghiêm ngặt của các cơ
quan có thẩm quyền.
Hai là, thanh tra là hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước
Tính quyền lực Nhà nước của hoạt động thanh tra có mối liên hệ chặt chẽ với
tính quyền uy - phục tùng của quản lý Nhà nước. Là một chức năng của quản lý
Nhà nước, thanh tra phải thể hiện như một tác động tích cực nhằm thực hiện

10



quyền lực của chủ thể quản lý đối với đối tượng quản lý. Nói về quyền lực Nhà
nước trong quá trình thanh tra cũng có nghĩa là xác định về mặt pháp lý tính chất
Nhà nước của tổ chức thanh tra. Vì vậy, thanh tra phải được Nhà nước sử dụng như
một cơng cụ có hiệu quả trong q trình quản lý.
Luật Thanh tra 2004 quy định: Thanh tra là cơ quan của cơ quan quản lý Nhà
nước thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh tra và thực hiện nhiệm vụ
quyền hạn thanh tra trong phạm vi quản lý của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà
nước cùng cấp.
Luật Thanh tra năm 2010 quy định: cơ quan thanh tra Nhà nước trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện và giúp cơ quan Nhà nước có thẩm

quyền thực hiện quản lý Nhà nước về cơng tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Tính quyền lực Nhà nước của hoạt động thanh tra thể hiện ở chỗ, các cơ quan
thanh tra Nhà nước có quyền hạn được xác định và khả năng thực hiện những
quyền hạn đó:
- Quyết định tổ chức các cuộc thanh tra theo chương trình, kế hoạch được

phê duyệt.
- Trình thủ trưởng cơ quan quản lý hành chính phê duyệt hoặc quyết định

thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
- Yêu cầu đối tượng thanh tra, các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thơng

tin, tài liệu có liên quan.
- Niêm phong tài liệu, kiểm kê tài sản, trưng cầu giám định.
- Tạm đình chỉ hành vi vi phạm, tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép, thu hồi tài sản.
- Xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật (đối với thanh tra chuyên


ngành).
- Yêu cầu cấp có thẩm quyền giải quyết đề nghị của thanh tra, yêu cầu truy

cứu trách nhiệm đối với những người có lỗi gây ra những vi phạm được phát hiện,
kể cả việc chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm pháp luật có dấu hiệu của tội phạm sang
cơ quan điều tra để xử lý.
- Trong một số trường hợp trực tiếp áp dụng các biện pháp cưỡng chế Nhà

nước.

11


×