Tải bản đầy đủ (.docx) (144 trang)

Giải pháp phát triển bền vững chuỗi giá trị mận tại huyện mộc châu, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 144 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN NGỌC TÚ

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
CHUỖI GIÁ TRỊ MẬN TẠI HUYỆN MỘC
CHÂU, TỈNH SƠN LA
Chuyên ngành:

Kinh tế nông nghiệp

Mã số:

60.62.01.15

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Đỗ Kim Chung

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan
và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng

năm 2016


Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Tú

ii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi
đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự
giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng
và biết ơn sâu sắc tới thầy GS.TS. Đỗ Kim Chung giáo viên trực tiếp hướng dẫn
luận văn tốt nghiệp của tơi đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời
gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản
lý đào tạo, Bộ mơn Kinh tế Nơng nghiệp và Chính sách, Khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ
tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới các bác, các cô, các chú trong
UBND xã Mộc Châu, các hộ nông dân ở huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La đã
tạo điều kiện hết sức, cung cấp các thông tin giúp đỡ tơi trong q trình
thực tập, nghiên cứu và thu thập tài liệu phục vụ luận văn.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận văn./.

Hà Nội, ngày tháng

năm 2016


Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Tú

iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan.................................................................................................................................. ii
Lời cảm ơn...................................................................................................................................... iii
Mục lục.............................................................................................................................................. iv
Danh mục chữ viết tắt............................................................................................................... vi
Danh mục bảng............................................................................................................................ vii
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ............................................................................................. viii
Trích yếu luận văn....................................................................................................................... ix
Thesis abstract.............................................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu.............................................................................................................................. 1
1.1.

Tính cấp thiết.................................................................................................................. 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 2

1.3.

Câu hỏi nghiên cứu..................................................................................................... 3


1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 3

1.5.

Đóng góp của luận văn............................................................................................. 4

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển bền vững chuỗi giá trị mận . . .5

2.1.

Cơ sở lý luận.................................................................................................................. 5

2.1.1.

Bản chất và khái niệm về phát triển bền vững chuỗi giá trị.................. 5

2.1.2.

Vai trị của việc phân tích chuỗi giá trị bền vững..................................... 12

2.1.3.

Đặc điểm của nội dung nghiên cứu phát triển bền vững chuỗi giá trị
13

2.1.4.

Nội dung nghiên cứu phát triển bền vững chuỗi giá trị Mận.............15


2.2.

Cơ sở thực tiễn về phát triển bền vững chuỗi giá trị trên thế giới và Việt Nam..24

2.2.1.

Kinh nghiệm phát triển chuỗi giá trị trên thế giới.................................... 24

2.2.2.

Một số kinh nghiệm phát triển bền vững chuỗi giá trị tại Việt Nam
26

2.2.3.

Bài học kinh nghiệm về phát triển bền vững chuỗi giá trị ở Việt Nam
29

Phần 3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 31
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.............................................................................. 31

3.1.1.

Điều kiện tự nhiên...................................................................................................... 31

3.1.2.


Đặc điểm kinh tế xã hội........................................................................................... 35

3.2.

Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 38

3.2.1.

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu............................................................. 38


iv


3.2.2.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu.............................................................................. 40

3.2.3.

Phương pháp thu thập số liệu............................................................................ 41

3.2.4.

Phương pháp tổng hợp/ xử lý số liệu............................................................. 43

3.2.5.

Phương pháp phân tích số liệu.......................................................................... 44


Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận..................................................................... 45
4.1.

Thực trạng chuỗi giá trị mận Mộc Châu........................................................ 45

4.1.1.

Các loại chuỗi giá trị mận...................................................................................... 45

4.1.2.

Đặc điểm các tác nhân tham gia chuỗi giá trị Mận Mộc Châu...........49

4.1.3.

Sự liên kết giữa các tác nhân theo chuỗi giá trị........................................ 73

4.1.4.

Lợi ích các tác nhân.................................................................................................. 78

4.2.

Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững chuỗi giá trị mận. 83

4.2.1.

Các yếu tố thuộc về sản xuất.............................................................................. 83

4.2.2.


Các yếu tố thuộc về tính liên kết........................................................................ 86

4.2.3.

Các yếu tố thuộc về thị trường........................................................................... 87

4.2.4

Các yếu tố thuộc về người tiêu dùng.............................................................. 88

4.3.

Đề xuất một số giải pháp nâng cao phát triển bền vững chuỗi giá trị mận Mộc

Châu, tỉnh Sơn La................................................................................................ 90
4.3.1.

Giải pháp cụ thể cho từng tác nhân................................................................. 90

4.3.2.

Giải pháp liên kết bền vững trong chuỗi giá trị......................................... 93

4.3.3.

Giải pháp đối với thị trường................................................................................ 95

4.3.4.


Giải pháp đối với tiêu thụ sản phẩm................................................................ 97

Phần 5. Kết luận và kiến nghị.............................................................................................. 98
5.1.

Kết luận............................................................................................................................ 98

5.2.

Kiến nghị......................................................................................................................... 99

Tài liệu tham khảo.................................................................................................................... 100
Phụ lục............................................................................................................................................ 103

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BQ

Bình quân

BVTV

Bảo vệ thực vật


BVTV

Bảo vệ thực vật

CC

Cơ cấu

CN

Công nghiệp

DV

Dịch vụ

ĐVT

Đơn vị tính

GTGT

Giá trị gia tăng

GTSX

Giá trị sản xuất

HTX


Hợp tác xã

KHKT

Khoa học kỹ thuật



Lao động

NN

Nông nghiệp

SL

Số lượng

TM

Thương mại

Tr.đồng

Triệu đồng

TS

Thủy sản


TSCĐ

Tài sản cố định

XD

Xây dựng

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình đất đai và sử dụng đất đai Huyện Mộc Châu (2013-2015)
33

Bảng 3.2. Tình hình dân số, lao động của Huyện Mộc Châu qua 3 năm......35
Bảng 3.3. Tổng giá trị sản xuất và cơ cấu các ngành kinh tế Huyện Mộc Châu
37

Bảng 3.4. Nguồn cung cấp thông tin thứ cấp............................................................. 41
Bảng 3.5. Số phiếu điều tra các tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị Mận tại
Mộc Châu.................................................................................................................. 43
Bảng 4.1. Đặc điểm cơ bản của hộ sản xuất mận Mộc Châu............................. 50
Bảng 4.2. Diện tích, năng suất và sản lượng Mận Mộc Châu năm 2015......52
Bảng 4.3. Chi phí sản xuất thực tế của hộ sản xuất Mận Mộc Châu..............54
Bảng 4.4. Kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ sản xuất Mận Mộc Châu 55
Bảng 4.5. Thông tin chung về tác nhân hộ thu gom Mận Mộc Châu..............56
Bảng 4.6. Chi phí hoạt động thực tế của tác nhân hộ thu gom Mận Mộc Châu
59


Bảng 4.7. Kết quả và hiệu quả tài chính của các hộ thu gom Mận Mộc Châu 59
Bảng 4.8. Thông tin chung về tác nhân hộ bán buôn Mận Mộc Châu...........60
Bảng 4.9. Chi phí hoạt động thực tế của tác nhân hộ bán buôn Mận............63
Bảng 4.10. Kết quả và hiệu quả tài chính của các hộ bán bn mận Mộc Châu
.............................................................................................................................................................. 64

Bảng 4.11. Đặc điểm chung của tác nhân người bán lẻ Mận Mộc Châu......65
Bảng 4.12. Chi phí hoạt động thực tế của người bán lẻ mận Mộc Châu.....65
Bảng 4.13. Kết quả và hiệu quả tài chính của các hộ bán lẻ Mận.................... 66
Bảng 4.14. Số lượng người điều tra phân theo giới tính và nhóm................. 67
Bảng 4.15. So sánh giá trị gia tăng giữa các kênh tiêu thụ Mận xanh..........78
Bảng 4.16. So sánh giá trị gia tăng giữa các kênh tiêu thụ Mận chín............80
Bảng 4.17. So sánh giá trị gia tăng giữa các kênh tiêu thụ Mận...................... 82
Bảng 4.18. Dòng thông tin trao đổi giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị Mận
.............................................................................................................................................................. 86

Bảng 4.19. Nhu cầu về chất lượng liên quan đến sở thích của người tiêu dùng. 89


vii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 4.1. Số cây/hộ.............................................................................................................. 51
Biểu đồ 4.2. Tỷ lệ tuổi cây...................................................................................................... 51
Biểu đồ 4.3. Biểu đồ thể hiện nguồn vật liệu giống Mận....................................... 51
Biểu đồ 4.4. Hiểu biết chung về các loại mận phổ biến......................................... 68
Biểu đồ 4.5. Mức độ tiêu dùng Mận.................................................................................. 69
Biểu đồ 4.6. Số lượng mua mận đóng gói.................................................................... 71

Biểu đồ 4.7. Đánh giá của NTD về chất lượng của mận đóng gói................... 71
Biểu đồ 4.8. Đánh giá của NTD về VSATTP.................................................................. 71
Biểu đồ 4.9. Mức giá NTD trả khi mua mận chất lượng cao ở các thời điểm
73

Biểu đồ 4.10. Quá trình hình thành giá bán mận....................................................... 74
Biểu đồ 4.11. Hình thành giá giữa thu gom và bán bn...................................... 75
Biểu đồ 4.12. Thông tin kỹ thuật......................................................................................... 77
Biểu đồ 4.13. Trình độ văn hóa của người lao động............................................... 83
Biểu đồ 4.14. Thông tin về kỹ thuật.................................................................................. 83
Biểu đồ 4.15. Kỹ thuật canh tác Mận................................................................................ 84
Biểu đồ 4.16. Các giống mận bán tại chợ Long Biên, Hà Nội............................ 85
Biểu đồ 4.17. Biên độ biến động giá cả.......................................................................... 87
Biểu đồ 4.18. Hiểu biết của người tiêu dùng............................................................... 88
Sơ đồ 2.1.

Sơ đồ chuỗi giá trị.......................................................................................... 16

Sơ đồ 4.1. Sơ đồ chuỗi giá trị mận xanh Mộc Châu............................................ 46
Sơ đồ 4.2. Kênh 1 chuỗi giá trị mận xanh................................................................. 47
Sơ đồ 4.3. Kênh 2 chuỗi giá trị mận xanh................................................................. 47
Sơ đồ 4.4. Kênh 3 chuỗi giá trị mận xanh................................................................. 47
Sơ đồ 4.5. Kênh 4 chuỗi giá trị mận xanh................................................................. 48
Sơ đồ 4.6. Sơ đồ chuỗi giá trị mận chín Mộc Châu............................................. 48
Sơ đồ 4.7. Kênh 1 chuỗi giá trị mận chín................................................................... 49
Sơ đồ 4.8. Kênh 2 chuỗi giá trị mận chín................................................................... 49
Sơ đồ 4.9. Kênh 3 chuỗi giá trị mận chín................................................................... 49
Sơ đồ 4.10. Kênh 4 chuỗi giá trị mận chín................................................................... 49

viii



TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1.

Tên tác giả: Nguyễn Ngọc Tú

2.
Tên luận văn: “ Giải pháp phát triển bền vững chuỗi giá trị
mận tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.”
3. Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số:
60.62.01.15
4.
Cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Huyện Mộc Châu - vùng cao nguyên diện tích rộng lớn với điều kiện khí hậu mát
mẻ, thổ nhưỡng phù hợp cho việc phát triển cây ăn quả ôn đới,. Cây mận - một trong
những loại cây ăn quả ôn đới được coi là cây trồng thế mạnh mang lại nguồn thu nhập
quan trọng cho huyện Mộc Châu nói riêng cũng như tỉnh Sơn La. Mận Tam hoa Mộc
Châu chiếm 50% tổng diện tích cây ăn quả, tỷ trọng thu nhập từ mận Tam Hoa chiếm 4075% tổng thu nhập của nhiều hộ nông dân. Tuy nhiên, do sự biến động giá cả và thị
trường tiêu thụ thất thường nên cây mận chưa nhận được sự quan tâm của người dân
địa phương, dẫn đến năng suất, chất lượng ngày càng giảm. Vì vậy, nhằm cải thiện tình
hình đó địi hỏi tình hình sản xuất và tiêu thụ mận Mộc Châu phải chuyển nhanh theo
hướng phát triển nông nghiệp bền vững trên cơ sở kết hợp nhiều kênh hàng. Phân tích,
đánh giá thực trạng của chuỗi giá trị mận tại huyện Mộc Châu trong những năm gần đây,
từ đó đề xuất hệ thống giải pháp đồng bộ nhằm phát triển bền vững chuỗi giá trị mận tại
huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. Tương ứng với đó là những mục tiêu cụ thể: (1) Hệ thống
hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển bền vững chuỗi giá trị; (2) Đánh giá thực
trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới chuỗi giá trị mận sản xuất tại huyện Mộc
Châu, tỉnh Sơn La; (3) Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển bền vững chuỗi giá

trị mận tại huyện Mộc Châu trong thời gian tới.
Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng linh hoạt giữa số liệu thứ cấp và sơ cấp
để đưa ra các phân tích nhận định. Trong đó số liệu thứ cấp thu thập từ nguồn báo cáo,
văn bản liên quan đến các tác nhân tham gia sản xuất và tiêu thụ Mận tại huyện Mộc
Châu. Số liệu sơ cấp được thu thập bằng các công vụ phỏng vấn sâu, phỏng vấn cấu
trúc và bán cấu trúc các tác nhân tham gia sản xuất và tiêu thụ trên địa bàn huyện Mộc
Châu và các tỉnh thành có liên quan. Tơi sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp,
hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu, xử lý, thống kê mô tả và thống kê so sánh để phân tích,
đánh giá thực trạng của chuỗi giá trị mận tại huyện Mộc Châu cũng như các yếu tố ảnh
hưởng đến sự phát triển bền vững chuỗi giá trị Mận tại huyện Mộc Châu.
Qua quá trình điều tra và tổng hợp số liệu, cho thấy Mộc Châu là huyện sản xuất
mận lớn nhất tỉnh Sơn La. Thị trường mận Mộc Châu gồm hai loại sản phẩm chính là
mận xanh (chiếm 60%) và mận chín (chiếm 40%). Mận xanh thị trường tiêu thụ chính là

ix


xuất khẩu đi Trung Quốc, cịn mận chín tiêu thụ thị trường nội địa. Nghiên cứu chuỗi giá
trị mận chín qua các tác nhân cho thấy vụ mận Mộc Châu ngắn chỉ khoảng 2 tháng, bắt
đầu từ đầu tháng 4 đến cuối tháng 5 âm lịch. Giá mận chín biến động lớn theo thời điểm,
vào đầu vụ và cuối vụ giá mận cao nhưng đến giữa vụ giá giảm xuống thấp gần bằng giá
mận xanh. Thị trường tiêu thụ tại Đồng bằng Sông Hồng chiếm 52% cũng là kênh hàng
đạt giá trị gia tăng cao nhất và có hiệu quả tốt nhất. Thị trường tiêu thụ mận chin tại Miền
trung (chiếm 12%), Miền Nam (chiếm 30%) đạt giá trị hiệu quả cao nhưng phần chi phí có
phần hơi cao. Trong chuỗi giá trị mận xanh, thị trường tiêu thụ chính là Trung Quốc,
hàng năm tiêu thụ khối lượng ước tính 20,000 tấn. Mận xanh Mộc Châu được tiêu thụ
thông qua các tác nhân Tả Xích – Lẩu Pản để đưa về các cơ sở chế biến tập trung ở khu
vực Phù Ninh- Quảng Đơng, ước tính mỗi cơ sở chế biến tiêu thụ 100 xe container/vụ
mận Mộc Châu. các công ty chủ yếu sử dụng phương pháp muối mận, sau khoảng 5
tháng, sản phẩm mận muối là nguyên liệu đầu vào cho các công ty chế biến bánh kẹo tại

Trung Quốc, được phân phối tiêu thụ đi nhiều nơi trong địa bàn tỉnh Quảng Đông và
Quảng Tây. Kênh hàng mận xanh Mộc Châu phân phối đi từ người sản xuất đến người
thu gom, người bán buôn Lạng Sơn (ở kênh 1) (chiếm40%) và người bán buôn Mộc Châu
(ở kênh 2) (chiếm 35%) đạt giá trị gia tăng cao và đạt hiệu quả kinh tế. Riêng kênh hàng
bán trức tiếp qua Trung Quốc thông qua thu gom tại Mộc Châu đạt giá trị gia tăng thấp
nhưng đạt hiểu quả cao hơn 2 kênh hàng trên. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển
bền vững chuỗi giá trị Mận tại huyện Mộc Châu: (1) Các yếu tố thuộc về sản xuất như lao
động tham gia sản xuất, kỹ thuật canh tác, giống Mận;

(2) Các yếu tố thuộc tính liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi; (3) Các yếu
tố thuộc về thị trường như giá cả, tỷ lệ thất thoát; (4) Các yếu tố thuộc về
người tiêu dùng như sự hiểu biết, sở thích, thói quen của người tiêu dùng.
Thơng qua nghiên cứu tôi đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển bền vững
chuỗi giá trị Mận tại huyện Mộc Châu. Giải pháp đối với từng tác nhân tham gia sản xuất
và tiêu thụ chuỗi giá trị Mận, Nâng cao hiểu quả các kênh hàng đạt hiệu quả về mặt kinh
tế cũng nhưg giảm thiểu tối đa mọi chi phí nhằm tăng giá trị gia tăng cho các tác nhân.
Đối với liên kết bền vững giữa các tác nhân: (1) tính liên kết dọc giữa sản xuất với thu
gom, thu gom với bán buôn; bán buôn với bán lẻ; (2) tính liên kết dọc giữa sản xuất với
sản xuất, giữa các tác nhân trung gian. Đối với thị trường nâng cáo chất lượng sản
phẩm, giảm thiểu tối đa tỷ lệ thất thoát và năm bắt các thị trường tiềm năng cho phát
triển mận xanh. Và đối với tiêu thụ sản phẩm: (1) xây dựng thương hiệu, (2) phát triển
tiêu thụ sản phẩm, (3) đa dạng hóa sản phẩm, (4) đảm bảo uy tín chất lượng sản phẩm,

(5)

đáp ứng đầy đủ yêu cầu về chất lượng sản phẩm.

x



THESIS ABSTRACT
1.

Master candidate: Nguyen Ngoc Tu

2. Thesis title: "Solutions for sustainable development plums value chain
in Moc Chau district, Son La province".
3. Major: Agricultural Economics;
Code: 60.62.01.15
4.
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture
(VNUA)
Moc Chau district located on a large plateau area with cool climate and fertilize
soil which suitable for development of tropical fruit trees. Plum tree - one of the
temperate fruit trees is considered as a strengths crops bring an important source of
income for Moc Chau District and Son La Province. Tam Hoa plum accounts for 40-75%
total income of many Moc Chau farmers. However, due to price fluctuations and erratic
markets the plum tree has not interested local people that lead to productivity and quality
are declining. Therefore, in order to improve the production and consumption situation of
Moc Chau plums it need towards sustainable agricultural development based on the
combination of goods channels. Analyze and evaluate the state of the value chain plums
in Moc Chau district in recent years, from which proposed system solution
synchronization to sustainable development plum value chain in Moc Chau district, Son
La province. Corresponding to these are the specific objectives: (1) systemize rationale
and practice of sustainable development value chain; (2) Assessment the status and
analysis the factors affecting on production of plum value chain in Moc Chau district,
Son La province; (3) Proposed solutions and recommendations for sustainable
development plum value chain in Moc Chau district in near future.
In this study we used flexibility between the primary and secondary data to make
the analysis said. In which secondary data collected from reports and documents related

to the actors produce and consume Plums in Moc Chau district. Primary data was
collected through in-depth interviews, structured and semi-structured interviews with
other agents involved in the production and consumption of Moc Chau district and the
relevant provinces. I use the methods of analysis, synthesis, research indicator system,
descriptive and comparable statistics to analyze and evaluate the situation of plum value
chain in Moc Chau district, as well as factors affecting the sustainable development of
the plum value chain in Moc Chau district.

The investigation and synthesize data show that Moc Chau is the largest plum
manufacturing district in Son La province. Moc Chau plum market has two main
product categories are green plums (60%) and ripen plums (40%). While main market
of Green Plums is China, ripen plum dominate domestic sites. Research plum value

xi


chain through showing Moc Chau plum has short season, just about 2 months, starting
from early April to late May lunar calendar. Price of ripen plum fluctuate by the time, on
the early and late of season, plums prices raising highly but the price dropped fastly on
middle time reaching to green plums price. The Red River Delta market account for 52%
and is the channel with value-added highest and best efficiency. The consumer market
ripe plum in Central and South region respectively 12% and 30%, achieved high
efficiency value but the cost is a bit high. In the value chain of green plums, the main
market is China, the annual consumption is around 20,000 tons. Moc Chau green plums
are sold through agents Ta Xich – Lau Pan to centralized processing facilities in Phu Ninh
Guangdong region, estimated each processing factory consumes 100 container trucks /
season of Moc Chau plum. the company mainly uses salted plum method, after about 5
months, the salted plum is input materials for confectionery processing company in
China, consumption is distributed to many places in the Guangdong and Guangxi
province. The distribution channel of Moc Chau green plum from producers to collectors,

wholesalers in Lang Son (first channel) (occupy 40%) and wholesalers in Moc Chau
(second channel) (35%) achieved high price, value added and economic performance.
The channels sell directly to China via collectors in Moc Chau achieve low value added
but a higher efficiency on two other channel. Factors affecting on sustainable
development of plum value chains in Moc Chau district: (1) The production elements
such as labor involved in the production, cultivation, plum varieties; (2) The linkage
among the actors in the chain; (3) The elements of the market as price, the rate of loss;
(4) The cause belong to consumer as the knowledge, interests and habits.
Through the study, I suggest some feasible solutions to sustainable development
value chain Plums in Moc Chau district. The implication for each agent involved in the
production and consumption Plum chain, improve the economic efficiency of channels
and minimize the costs in order to increase value added for the agent. For sustainable
linkage among agents: (1) the connection between producers and collectors, collectors
and wholesalers; wholesalers and retailes; (2) The cooperation between producer and
producer and between the intermediary agents. For improve product quality to meet
market demand, minimize wastage and catch the potential market for development of
green plums. And for consumption of products: (1) Build up branding, (2) develop
products marketing, (3) diversification of products, (4) ensure product quality reputation,
(5) meet requirements on product quality.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT
Cây mận (Prunus salicina) là loại cây ăn quả hạt cứng, là một trong những
cây ăn quả đặc sản có giá trị dinh dưỡng cao. Cây mận đã được trồng từ lâu ở
vùng trung du, miền núi phía Bắc Việt Nam. Một số giống mận nổi tiếng như:
mận Hậu, mận Tà Hoàng Ly, mận Trái Tráng Ly, mận tím... đã phần nào đáp ứng
được nhu cầu của người tiêu dùng về số lượng và chất lượng sản phẩm.


Huyện Mộc Châu - vùng cao nguyên diện tích rộng lớn với điều kiện khí
hậu mát mẻ, thổ nhưỡng phù hợp cho việc phát triển cây ăn quả ơn đới, có vị
trí thuận lợi cách Hà Nội 180 km, cách Sơn La 120 km. Cây mận - một trong
những loại cây ăn quả ôn đới được coi là cây trồng thế mạnh mang lại nguồn
thu nhập quan trọng cho huyện Mộc Châu nói riêng cũng như tỉnh Sơn La.
Mận Tam hoa Mộc Châu (chiếm 50% tổng diện tích cây ăn quả, tỷ trọng
thu nhập từ mận Tam Hoa chiếm 40-75% tổng thu nhập của nhiều hộ nông
dân) là sản phẩm tiềm năng được lựa chọn trong nghiên cứu tác động. Cuối
những năm 70 giống mận Tam Hoa của Trung Quốc được đưa vào trồng thử
nghiệm tại Quảng Ninh và sau đó đã được đưa về trồng ở Sơn La và Lào Cai.
Qua khảo nghiệm cây mận Tam Hoa đã khẳng định được khả năng thích nghi,
chất lượng sản phẩm và nhanh chóng trở thành cây trồng quan trọng trong
việc xố đói giảm nghèo và tiến tới làm giàu của người dân vùng cao.
Thị trường mận Mộc Châu gồm hai loại sản phẩm chính là mận xanh và
mận chín. Mận xanh thị trường tiêu thụ chính là xuất khẩu đi Trung Quốc, cịn
mận chín tiêu thụ nội địa. Mận được tiêu thụ ở nhiều dạng khác nhau: mận tươi,
mận khơ, mận chế biến rượu…Trong đó mận tươi vẫn là kênh hàng chiếm tỷ
trọng lớn. Thị trường mận giải quyết nhiều vấn đề đảm bảo lợi ích của người
nơng dân, và của những tác nhân khác tham gia trong chuỗi giá trị.
Tuy nhiên, do sự biến động thị trường tiêu thụ, giá mận chín biến động lớn
theo thời điểm, vào đầu vụ và cuối vụ giá mận cao nhưng đến giữa vụ giá giảm
xuống thấp gần bằng giá mận xanh và trên thị trường xuất hiện thềm nhiều sản
phẩm hoa quả cạnh tranh từ thị trường trong nước và Trung Quốc. Chính vì vậy
cây mận chưa nhận được sự quan tâm của người dân cũng như chính quyền địa
phương, dẫn đến năng suất, chất lượng ngày càng giảm. Nhiều vườn mận đã

1



được trồng từ đầu những năm 90, lại ít được chăm sóc, số lượng cây già cỗi
chiếm tỷ lệ cao và cho sản lượng thu hoạch thấp, thậm chí nhiều hộ gia đình
cịn bỏ hoang. Hiện nay, mận chủ yếu được tiêu thụ theo các hình thức bán
xơ nên giá bán khơng cao. Trong khi đó, một số siêu thị hay những cửa hàng
bán hoa quả cao cấp muốn có mận chất lượng cao để bán nhưng khơng có
đối tác cung cấp và cũng chưa xác định được loại mận nào có chất lượng tốt
nhất. Sự xuất hiện các mối quan hệ thể chế khác nhau, khác biệt về giá trị gia
tăng trong các kênh phân phối khác nhau cũng là một vấn đề cần được giải
đáp về mặt tổ thức thị trường của chuỗi giá trị.
Vì vậy, nhằm cải thiện tình hình đó địi hỏi tình hình sản xuất và tiêu thụ mận
Mộc Châu phải chuyển nhanh theo hướng phát triển nông nghiệp bền vững trên cơ
sở kết hợp nhiều kênh hàng. Cần tạo ra những mơ hình phát triển tập trung, quy mô
lớn, phát triển bền vững trên cơ sở sử dụng tốt nhất các nguồn tài nguyên thiên
nhiên (đất, nước, khí hậu,…) duy trì mức độ đa dạng sinh học, bảo vệ sự trong lành
của môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống và thu nhập của nơng dân. Mặt
khác, q trình hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra sâu rộng trên khắp mọi lĩnh
vực, đặc biêt là khi tham gia vào hiệp định thương mại quốc tế

PPP và tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu được xem là một trong những
hướng đi quan trọng mang lại lợi ích quốc gia. Bên cạnh đó là những
thách thức và cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn. Vì vậy, cần phải đưa ra
được những giải pháp phát triển chuỗi giá trị theo hướng bền vững .

Để tìm hiểu cụ thể hơn vấn đề này, chúng tơi lựa chọn đề tài
nghiên cứu: “Giải pháp phát triển bền vững chuỗi giá trị Mận tại
huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng của chuỗi giá trị mận tại huyện
Mộc Châu trong những năm gần đây, từ đó đề xuất hệ thống giải pháp đồng bộ

nhằm phát triển bền vững chuỗi giá trị mận tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển bền vững chuỗi

giá trị.

2


Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới
chuỗi giá trị mận sản xuất tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.
Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển bền vững chuỗi
giá trị mận tại huyện Mộc Châu trong thời gian tới.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
+
Nghiên cứu về chuỗi giá trị và phát triển bền vững dựa trên
cơ sở lý luận thực tiễn nào?
+
Làm rõ các tác nhân tham gia chuỗi giá trị mận Mộc Châu, tỉnh
Sơn La?

+
Sự phân bố lợi ích trong chuỗi giá trị mận Mộc Châu ra
sao?
+
Những dấu hiệu của sự phát triển không bền vững ở các
tác nhân tham gia chuỗi giá trị mận là gì?
+
Cần có những giải pháp, kiến nghị gì nhằm phát triển bền

vững chuỗi giá trị mận Mộc Châu, tỉnh Sơn La?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu chuỗi giá trị mận tại huyện Mộc
Châu và các tác nhân tham gia trong chuỗi.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
+
Phạm vi không gian: Đề tài thực hiện tại huyện Mộc Châu, tỉnh
Sơn La

+

Phạm vi thời gian: Số liệu sử dụng trong đề tài gồm số liệu thứ

cấp được thu thập trong khoảng thời gian 3 năm 2013, 2014, 2015. Số
liệu sơ cấp được tiến hành điều tra từ tháng 12/2015 đến tháng 5/2016.
Các giải pháp được đề xuất trong giai đoạn 2016 đến 2020.
+

Phạm vi về nội dung: Tập trung nghiên cứu về chuỗi giá trị mận Tam Hoa

sản xuất tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. Đánh giá thực trạng, xác định các yếu
tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững chuỗi giá trị; hạn chế, nguyên nhân của
sự hạn chế đó và đề xuất giải pháp nhằm phát triển bền vững chuỗi giá trị mận
Tam Hoa sản xuất tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. Trong quá trình điều tra do
thị trường Mận xanh chế biến trực tiếp bên thị trường Trung Quốc nên hạn chế
trong việc tiếp cận và giao tiếp. Nên đề tài chỉ tập trung vào thị trường Mận chín
trong nước và thị trường Mận xanh đến các đại lý thu mua Trung Quốc.



3


1.5. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
Từ đề tài nghiên cứu “Giải pháp phát triển bền vững chuỗi giá trị Mận
tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La” sẽ góp phần nâng cao phát triển chuỗi
mận tại huyện Mộc Châu, đưa ra chuỗi giá trị mận chín hay mận xanh có hoạt
động hiệu quả cao nhất, khắc phục nhưng tồn tại, hạn chế của sự phát triển
không bền vững các chuỗi giá trị mận và tìm ra giải pháp giúp phát triển bền
vững chuỗi giá trị mận tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.

4


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CHUỖI GIÁ TRỊ MẬN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Bản chất và khái niệm về phát triển bền vững chuỗi giá trị
2.1.1.1. Chuỗi giá trị
Chuỗi giá trị là một trong những sáng tạo học thuật của GS. Michael Porter
- cha đẻ của chiến lược cạnh tranh, được đưa ra lần đầu tiên vào năm 1985
trong cuốn “Lợi thế cạnh tranh”. Theo Michale Porter (1985), chuỗi giá trị là cơng
cụ cơ bản để thực hiện phân tích lợi thế cạnh tranh, là chuỗi các hoạt động của
một công ty hoạt động trong một ngành nghề cụ thể. Sản phẩm đi qua tất cả các
hoạt động theo thứ tự và tại mỗi hoạt động sản xuất thu được một số giá trị nào
đó. Chuỗi các hoạt động mang lại sản phẩm nhiều giá trị hơn tổng giá trị gia tăng
của các hoạt động cộng lại và khách hàng là người được hưởng. Ơng đã dùng
khung phân tích chuỗi giá trị để đánh giá xem một công ty nên xác định vị trí của
mình như thế nào trên thị trường và trong mối quan hệ với nhà cung cấp, khách
hàng và đối thủ cạnh tranh. Ông đã đề cập đến những hoạt động của công ty

như một phần của chuỗi các hoạt động rộng hơn mà ông gọi là hệ thống giá trị.
Một hệ thống giá trị bao gồm các hoạt động do tất cả thành phần trong công ty
tham gia vào việc sản xuất một hàng hóa hoặc dịch vụ bắt đầu từ nguyên liệu
thô đến khi phân phối thành phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Những
hoạt động trong mơ hình chuỗi bao gồm:

+ Hoạt động chính
-

Hậu cần bên trong: gồm các hoạt động tiếp nhận, quản lý dự trữ

các nguyên vật liệu và phân phối những nguyên vật liệu này tới mọi công
đoạn khác trong công ty theo yêu cầu của kế hoạch sản xuất đặt ra.

Hoạt động tác nghiệp: là quá trình chuyển đổi những nguyên
vật liệu vào thành sản phẩm và dịch vụ cuối cùng.
Hậu cần bên ngoài: là việc quản lý dự trữ và phân phối sản
phẩm cuối cùng của công ty.
Marketing và bán hàng: là những hoạt động liên quan đến việc
quảng cáo, khuyến mại, lựa chọn kênh phân phối, quản trị mối quan
hệ trong kênh và định giá.

5


-

Dịch vụ khách hàng (dịch vụ sau bán hàng): liên quan đến việc hỗ trợ

sau khi sản phẩm và dịch đã được chuyển giao người tiêu dùng nhằm gia

tăng, duy trì giá trị của sản phẩm. Ví dụ như: lắp đặt, hậu mãi, khuyến mãi…

+

Hoạt động hỗ trợ

Cơ sở hạ tầng công ty: đề cập đến việc quản lý chung, cơ ấu
tổ chức, lập kế hoạch quản lý tuân thủ luật pháp, tài chính, kế tốn,
quản lý chất lượng, quản lý cơ sở vật chất, văn hóa cơng ty…
Thu mua (mua hàng): liên quan đến chức năng mua nguyên
vật liệu đầu vào bao gồm nguyên vật liệu, các nhà cung cấp, máy
móc, cơng nghệ, thiết bị và các dịch vụ đầu vào khác…
Phát triển công nghệ liên quan tới các bí quyết, quy trình, thủ
tục, cơng nghệ được sử dụng.
Quản trị nguồn nhân lực bao gồm các hoạt động liên quan tới
chiêu mộ, tuyển dụng, đào tạo, phát triển và quản trị tiền lương cho
người lao động trong công ty.
Theo Michael Porter, các công đoạn cơ bản và tất yếu nhất của một
chuỗi giá trị sẽ diễn ra kế tiếp nhau và tác động lẫn nhau để tạo ra sản phẩm
và tiêu thụ sản phẩm đó. Để chuỗi giá trị diễn ra bình thường thì bên cạnh
các hoạt động chính, cần phải có sự hỗ trợ của các hoạt động phụ.

Sau đó lý thuyết chuỗi giá trị được các học giả như Gereffi và các
công sự (1994,1999), Kaplinsky and Morris (2001) lần lượt đưa ra.
-

Gary Gereffi (1994), một trong những vị giáo sư đi tiên phong vũ cũ công

lớn trong việc đặt nền tảng lý thuyết chuỗi giá trị và chuỗi giá trị toàn cầu, nhận
định rằng: “Ở dạng cơ bản nhất, một chuỗi giá trị gia tăng là một q trình mà

theo đó kỹ thuật, cơng nghệ kết hợp với nguyên vật liệu đầu vào, lao động để
sản xuất, phân phối và tiếp thị sản phẩm hoặc dịch vụ đến tay người tiêu dùng”.

-

Raphael Kaplinsky and Mike Morris (2001), tiếp tục đưa ra quan điểm

chuỗi giá trị là một loạt những hoạt động cần thiết để biến một sản phẩm
(một dịch vụ) từ lúc cịn là ý tưởng, thơng qua các giai đoạn sản xuất khác
nhau đến khi phân phối đến người tiêu dùng cuối cùng và sự hủy bỏ sau khi
đã sử dụng. Một chuỗi giá trị tồn tại khi tất cả những người tham gia trong
chuỗi đều hoạt động để tạo ra giá trị tối đa trong tồn chuỗi . Theo hai ơng,
khái niệm chuỗi giá trị có thể giải thích theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng:

6


Theo nghĩa hẹp: Chuỗi giá trị giản đơn bao gồm một loạt các hoạt động
thực hiện trong một tổ chức để sản xuất ra một sản phẩm nhất định. Điều này có
thể bao gồm: Giai đoạn thiết kế ý tưởng, quá trình tập hợp các đầu vào, quá trình
sản xuất, các hoạt động tiếp thị và phân phối sản phẩm, các hoạt động dịch vụ
hậu mãi.… Tất cả các hoạt động này tạo nên một chuỗi để liên kết các nhà sản

xuất với người tiêu dùng. Mặt khác mỗi hoạt động đều tạo thêm ‘giá
trị’ vào cho sản phẩm cuối cùng.
Theo nghĩa rộng: Chuỗi giá trị mở rộng xem xét đến dãy phức hợp các hoạt
động được thực hiện bởi các tác nhân khác nhau (người sản xuất ban đầu, người
chế biến, người buôn bán, người cung cấp dịch vụ… ) để tạo ra các nguyên liệu thô
tới việc bán lẻ sản phẩm cuối cùng. Chuỗi giá trị ‘nghĩa rộng’ xuất phát từ hệ thống
sản xuất nguyên liệu thô và di chuyển dọc theo các mối liên hệ với các doanh nghiệp

khác liên quan đến thương mại, lắp đặt, chế biến, v.v... Cách tiếp cận theo nghĩa rộng
không xem xét các hoạt động do một doanh nghiệp duy nhất tiến hành, mà nó xem
xét các mối liên kết ngược và xuôi cho đến khi nguyên liệu thô được sản xuất, được
kết nối với người tiêu dùng cuối cùng.

2.1.1.2. Các khái niệm liên quan đến chuỗi giá trị
Ngày nay bên cạnh các khái niệm về chuỗi giá trị, người ta nhắc đến các thuật
ngữ liên quan như “chuỗi cung ứng”, “chuỗi nhu cầu” hay “mạng sản xuất”. Những
thuật ngữ này có mối quan hệ chặt chẽ và đôi lúc được dùng thay thế cho nhau. Tuy
nhiên hiện nay có rất nhiều quan điểm trái chiều và chưa có sự thống nhất. Do đó để
tìm hiểu cụ thể về các mối liên hệ này, việc trình bày các khái niệm liên quan để từ
đó có cái nhìn tồn diện hơn về chuỗi giá trị là cần thiết.

a. Chuỗi cung ứng
Thuật ngữ chuỗi cung ứng đang được sử dụng khá phổ biến trên thế giới và
Việt Nam. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều khái niệm khác nhau về chuỗi cung ứng.
Lambert el al. (1998), khi nhấn mạnh đến đối tượng cung ứng sản phẩm thì chuỗi
cung ứng là sự liên kết với các công ty nhằm đưa sản phẩm hay dịch vụ vào thị
trường. Nhiều quan niệm khác nhấn mạnh đến quá trình tổ chức của chuỗi cung ứng
thì cho rằng chuỗi cung ứng bao gồm mọi cơng đoạn có liên quan, trực tiếp hay gián
tiếp, đến việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Chopra Sunil và Pter Meindl (2001),
chuỗi cung ứng không chỉ gồm nhà sản xuất và nhà cung cấp, mà còn nhà vận
chuyển, kho, người bán lẻ và bản thân khách hàng. Trong nhiều trường hợp, theo
Ram Ganeshan and Terry P.Harrison (1995), khái niệm

7


về chuỗi cung ứng thể hiện được vai trò của từng tác nhân tham gia chuỗi cung
ứng trong mối quan hệ với các tác nhân khác trong quá trình cung cấp sản phẩm

để đáp ứng nhu cầu của khách hàng do vậy chuỗi cung ứng trong trường hợp
này sẽ là một một mạng lưới các lựa chọn sản xuất và phân phối nhằm thực hiện
các chức năng thu mua nguyên liệu, chuyển đổi nguyên liệu thành bán thành
phẩm và thành phẩm, và phân phối chúng cho khách hàng. Nhấn mạnh đến vấn
đề quản trị trong chuỗi cung ứng nhiều, Mentzer el al. (2001) cho rằng chuỗi
cung ứng chính là việc kết hợp một cách hệ thống, chiến lược các chức năng
kinh doanh truyền thống và sách lược giữa các chức năng kinh doanh đó trong
phạm vi một cơng ty và giữa các công ty trong phạm vi chuỗi cung ứng, nhằm
mục đích cải thiện kết quả lâu dài của từng cơng ty và tồn bộ chuỗi cung ứng.
Tiago Wandschneider và Ngô Thị Kim Yến (2004), các nghiên cứu gần đây chỉ ra
và nhấn mạnh đến vai trò của việc xác định và phát triển các kênh phân phối
hoặc kênh thị trường qua đó sản phẩm được chuyển tới tay người tiêu dùng,
điều này rất phù hợp với tổ chức của các chuỗi cung ứng nơng sản vì nơng dân
là người trực tiếp sản xuất ra nhưng ít khi bán trực tiếp sản phẩm đó cho người
tiêu dùng . Do đó chuỗi cung ứng nông sản thương quan tâm nhiều đến hệ
thống các liên kết để đưa sản phẩm từ một nơi sản xuất đến thị trường tiêu thụ.
Chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị: Mặc dù chuỗi cung ứng tập trung nhiều vào
vấn đề cung ứng và phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng, trong khi chuỗi giá trị
hướng đến việc người tiêu dùng sẵn sàng chi trả để được tiêu dùng sản phẩm
nhưng giữa chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng có những điểm chung đó là nơng sản
hàng hóa đề phải trả qua các cơng đoạn khác nhau để đến được người tiêu dùng
cuối cùng (Kapinsky and Moris, 2001). Về cơ bản chuỗi giá trị là hoạt động của nhiều
tác nhân tham gia (người sản xuất, chế biến, thương nhân) nhằm biến nguyên liệu
thô thành một sản phẩm bán được ra thị trường và tổ chức phân phối tới người tiêu
dùng (Porter, 1985). Trong khi đó, chuỗi cung ứng nhấn mạnh đến quá trình phân
phối và bán sản phẩm theo các kênh phân phối nhất định nhằm bán được sản phẩm
với giá cả hợp lý (Lambert et al., 1998). Điều này hoàn toàn phù hợp với việc phát thị
triển thị trường nông sản ở Việt Nam hiện nay, phát triển các chuỗi cung ứng an toàn
và chất lượng cao có vai trị đặc biệt quan trọng đối với khu vực đơ thị vì khu vực
này có mật độ dân cư đông, nhu cầu đa dạng và cũng là nơi trung chuyển hàng hóa

nơng sản sang các khu vực khác trên tồn quốc. Do đó, việc xây dựng các vành đai,
các mạng lưới tiêu thụ nông sản

8


bền vững bao gồm cả các sản phẩm từ trồng trọt, chăn ni và thủy
sản sẽ góp phần quan trọng vào việc gia tăng giá trị của sản phẩm
và đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu dùng khu vực thành thị.
b. Chuỗi nhu cầu
Chuỗi nhu cầu được coi là hình ảnh tương phản của chuỗi cung ứng vì chuỗi
nhu cầu xuất phát từ phía nhu cầu của người tiêu dùng cuối cùng. Nó giúp cho các
cơng ty dự báo được nhu cầu để có kế hoạch sản xuất hiệu quả nhằm đáp ứng được
nhu cầu của thị trường. Theo các quan điểm hiện đại, chuỗi cung ứng lý tưởng nhất
khi nó trở thành một "chuỗi nhu cầu". Nói cách khác, việc nắm bắt được xu thế thị
trường sẽ mang lại cách thức quản lý tối ưu chuỗi cung ứng. Vốn dĩ bản chất của
một chuỗi cung ứng là tập trung vào việc tạo ra hiệu quả thông suốt trong dòng chảy
của vật liệu từ nguồn tới người tiêu dùng. Tuy nhiên một chuỗi nhu cầu lại được tập
trung vào việc tạo ra hiệu quả thông qua sự đáp ứng nhu cầu của thị trường một
cách nhanh chóng. Do đó chìa khóa cho sự chuyển đổi này – tức từ chuỗi cung ứng
sang chuỗi nhu cầu là sự nhanh nhẹn.

c. Mạng sản xuất
Mạng sản xuất là sự thể hiện các mối quan hệ và liên kết bên trong hoặc
giữa các nhóm cơng ty trong một chuỗi giá trị để sản xuất, phân phối và hỗ trợ
tiêu dùng các sản phẩm cụ thể. Hiện nay, có hai loại mạng sản xuất đặc biệt phổ
biến là mạng sản xuất do nhà sản xuất chi phối gắn với các loại hình cơng nghệ
phức tạp như trong các ngành ô tô, điện tử và mạng sản xuất do nhà bán lẻ chi
phối gắn với các ngành sử dụng công nghệ đơn giản như dệt may.


Theo Abonnyi George (2006), ông cho rằng mối quan hệ giữa chuỗi giá
trị và mạng sản xuất như sau: “Quy trình cho ra đời và hỗ trợ tiêu dùng của
một sản phẩm hay dịch vụ, nếu được nhìn từ góc độ tạo giá trị là một chuỗi
giá trị, song nếu đuợc nhìn từ góc độ các mối quan hệ, liên kết sản xuất thì
đó sẽ là một mạng sản xuất” (Lê Thị Ái Lâm và Nguyễn Hồng Bắc, 2009).

d. Sản phẩm
Trong một ngành hàng, mỗi tác nhân đều tạo ra sản phẩm riêng của mình, trừ
những sản phẩm bán lẻ cuối cùng. Sản phẩm của mọi tác nhân khác chưa phải là
sản phẩm cuối cùng của ngành hàng mà chỉ là kết quả hoạt động kinh tế, là đầu ra
q trình sản xuất của rừng tác nhân. Do tính chất phong phú về chủng loại sản
phẩm nên trong phân tích ngành hàng thường chỉ phân tích sự vận hành của các

9


sản phẩm chính. Sản phẩm của ngành hàng thường lấy tên sản
phẩm của tác nhân đầu tiên.
e. Tác nhân
Tác nhân là một “tế bào” sơ cấp với các hoạt động kinh tế, độc lập
và tự quyết định hành vi của mình. Có thể hiểu rằng, tác nhân là những
hộ, những doanh nghiệp, những cá nhân tham gia trong ngành hàng
thông qua hoạt động kinh tế của họ. Tác nhân được phân ra làm hai loại:

Tác nhân có thể là người thực (hộ nông dân, hộ kinh doanh,...)
Tác nhân là đơn vị kinh tế (các doanh nghiệp, công ty, nhà máy...)
Theo nghĩa rộng người ta phân tác nhân thành từng nhóm để chỉ tập hợp các
chủ thể có cùng một hoạt động. Ví dụ tác nhân “nơng dân” để chỉ tập hợp tất cả các
hộ nông dân; tác nhân “thương nhân” để chỉ tập hợp tất cả các hộ thương nhân; tác
nhân “bên ngoài” chỉ tất cả các chủ thể ngoài phạm vi khơng gian phân tích.


Mỗi tác nhân trong ngành hàng có những hoạt động kinh tế riêng, đó
chính là chức năng của nó trong chuỗi hàng. Tên chức năng thường trùng
với tên tác nhân. Ví dụ, hộ sản xuất có chức năng sản xuất, hộ chế biến có
chức năng chế biến, hộ bán bn có chức năng bán bn... Một tác nhân có
thể có một hay nhiều chức năng. Các chức năng kế tiếp nhau tạo nên sự
chuyển dịch về mặt tính chất của luồng vật chất trong ngành hàng. Các tác
nhân đứng sau thường có chức năng hồn thiện sản phẩm của các tác nhân
đứng trước kế nó cho đến khi chức năng của tác nhân cuối cùng ở từng
luồng hàng kết thúc thì ta đã có sản phẩm cuối cùng của ngành hàng.

2.1.1.3. Khái niệm về phát triển bền vững
Thuật ngữ “phát triển bền vững” ngày càng trở nên phổ biến và đuợc
quan tâm khi thế giới ngày càng phát triển. Thuật ngữ này xuất hiện lần đầu
tiên vào năm 1980 trong ấn phẩm “Chiến lược bảo tồn Thế giới” (công bố bởi
Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN,
1980) với nội dung rất đơn giản: "Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ
chú trọng tới phát triển kinh tế mà cịn phải tơn trọng những nhu cầu tất yếu
của xã hội và sự tác động đến môi truờng sinh thái học".
Đến năm 1987, thông qua báo cáo Brundtland (còn gọi là Báo cáo Our
Common Future) của ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới - WCED (nay là ủy
ban Brundtland) (1987) ghi rõ: “Phát triển bền vững là đạt được những nhu

10


×