TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ- MARKETING
ĐỀ TÀI:
“NGHIÊN CỨU MÔI TRƯỜNG VĂN HÓA CỦA
NEWZEALAND TỪ ĐÓ RÚT RA BÀI HỌC KINH
NGHIỆM KHI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Ở
QUỐC GIA NÀY”
Giáo viên hướng dẫn: ĐINH THỊ THU OANH
Lớp : LT22-FT001
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2018
LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế thế giới ngày nay phát triển theo hướng tồn cầu hóa, khơng có một quốc gia
nào tách khỏi phần còn lại của thế giới. Hoạt động kinh doanh của công ty cũng chịu
tác động của xu hướng toàn cầu này. Thế nhưng, để thâm nhập thị trường của một
quốc gia khác, chúng ta phải tìm hiểu văn hóa của họ.
Văn hóa ln gắn bó với tư tưởng, tâm linh của con người chi phối mọi hoạt động và
hành vi sinh hoạt cũng như trong giao tiếp, mỗi người, mỗi dân tộc đều có một bản sắc
văn hóa riêng và cần được tơn trọng, họ tự hào về nền văn hóa của học và muốn đem
nền văn hóa đó giao lưu với các nước bạn. Vì vậy nắm được yếu tố này chúng ta cầm
được chìa khóa thành công hay không là tùy thuộc vào người mở khóa. Trong kinh
doanh quốc tế để thành cơng cần tìm hiểu văn hóa các nước, thấy được nét giống và
khác nhau giữa các nền văn hóa và biết cách thích nghi với chúng
New Zealand đất nước của kiwi, thanh bình và con người hiền hồ với thiên nhiên và
mơi trường, những vùng hồ tuyệt đẹp, những dãy núi yên tĩnh và khu trượt tuyết lớn.
New Zealand có nhiều thành phố du lịch như Wellington, Queenstown, Dunedin,
Christchurch, Auckland. New Zealand thực sự là một nơi đáng mơ ước. Chính vì vậy
New Zealand là đất nước đáng để du lịch và là sự lựa chọn tốt cho các nhà doanh
nghiệp muốn đầu tư kinh doanh vào đất nước này.
Bởi thế, tìm hiểu và am hiểu văn hóa New Zealand cũng là am hiểu giá trị con người
New Zealand, tạo lợi thế cho các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận, thâm nhập và hiểu rõ
nhu cầu, thị hiếu của người dân ở nước này, đồng thời tạo cơ hội hợp tác kinh doanh
với họ ngày càng hiệu quả hơn, tạo mối quan hệ giao lưu hợp tác trong hịa bình và
hữu nghị.
Chính vì thế sự hiểu biết cơ bản về văn hóa, giá trị đạo đức kinh doanh của người New
Zealand là hết sức cần thiết đối với mọi tổ chức tham gia làm ăn trong tiến trình phát
triển nhanh chóng của nền kinh tế ngày nay. Đó cũng là lý do mà nhóm chúng em
chọn đề tài nghiên cứu về mơi trường văn hóa New Zealand.
MỤC LỤC
I.
Tổng quan về quốc gia:
1. Vị trí địa lý:
-
New Zealand thuộc Châu Đại Dương, đảo thuộc biển Nam Thái Bình Dương,
phía Đơng Nam của Úc, nằm cách Úc khoảng 1.500 kilơmét (900 mi) về phía
đơng qua biển Tasman và cách Nouvelle-Calédonie, Fiji, và Tonga khoảng
1.000
kilơmét
(600 mi) về phía nam. Bao gồm 2 hịn đảo chính: đảo
phía bắc, đảo phía nam phân cách nhau bởi eo biển Cook Straight ( rộng 22 km)
và một số đảo nhỏ. Do vị trí cách biệt, New Zealand nằm trong số những phần
đất cuối cùng có con người đến định cư. Trong thời gian cơ lập vắng bóng con
người, New Zealand duy trì một nền sinh thái đa dạng có nhiều lồi đặc
-
hữu của các nhóm động vật, nấm, thực vật.
Diện tích: 268,680 Km2
Diện tích nước (bề mặt là nước): 1.6% (4,298.88 Km2)
New Zealand có địa hình đa dạng, nằm trên ranh giới giữa mảng Thái Bình
Dương và mảng Ấn-Úc. Đảo Nam là đại lục lớn nhất của New Zealand. Trên
đảo có 18 đỉnh cao trên 3.000m, đỉnh cao nhất trong đó là Aoraki / Cook với
cao độ 3.754m. Những núi dốc của khu vực Fiordland và những vịnh hẹp sâu là
dấu tích từ sự đóng băng phổ quát trong kỷ băng hà tại góc Tây Nam của đảo
Nam. Đảo Bắc ít đồi núi hơn song có đặc trưng là hiện tượng núi lửa. Hai núi
lửa vẫn còn hoạt động (Tongario, Taupo). Các miền đất thấp ở đảo Bắc vẫn
-
chủ yếu nẳm ở ven biển trong thung lũng Oai-ka-tơ
Các sơng chính: Sơng Oai-ka-tơ (435 km), sông Clu-tha (338 km)
Múi giờ: NZST (UTC+12); mùa hè: NZDT (UTC+13). Giờ New Zealand đi
trước giờ Việt Nam 05 tiếng. Nhưng vào mùa Hè (khi ngày dài hơn) sẽ có thay
đổi, kể từ 02:00 sáng ngày Chủ Nhật đầu tiên của tháng Mười cho đến 03:00
sáng ngày Chủ Nhật thứ 3 của tháng Ba năm sau thì giờ New Zealand chỉ còn
đi trước giờ Việt Nam 1 tiếng. NZST (GMt+12) or NZDT (GMt+13) Tháng
-
Mười – Tháng Ba.
Có hai thành phố chính lớn nhất là Auckland và thủ đơ Wellington. Tuy là thủ
đô nhưng về các hoạt động kinh tế lớn và quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng đô
thị Wellington vẫn đi sau Auckland một bậc. Riêng thành phố Auckland được
mệnh danh là thành phố của những cánh buồm, ở đây thường xuyên tổ chức
4
cup thế giới về đua thuyền buồm, tỷ lệ dân sở hữu thuyền, ca nô ở đây khá cao
khoảng 65%.
1. Q́c kỳ:
Có thiết kế gồm cờ hiệu của khối Liên hiệp Anh (Union Jack) trên góc trái trên
nền cờ màu xanh dương đặc trưng (Blue Ensign) mang ý nghĩa rằng đất nước này có
lịch sử gắn liền với nước Anh và khối Liên hiệp Anh.
Phía dưới góc phải là hình chòm sao Phương Nam (Southern Cross - Crux) màu
đỏ viền trắng nhắc tới vị trí đất nước nằm tại
Nam bán cầu.
Chịm sao Phương Nam là chịm sao có ý nghĩa
quan trọng trong việc xác định phương hướng
của ngành hàng hải vào thời trung cổ.
Do đó khơng chỉ trên cờ của New Zealand mà rất nhiều các quốc gia có biển ở phương
nam khác cũng dùng nó như: Australia, Brazil, Papua New Guinea, Samoa.
Hình quốc kỳ New Zealand màu đỏ và trắng cho thấy mối quan hệ truyền thống
giữa nước này và nước Anh. Quốc kỳ này được sử dụng từ năm 1901 cho đến nay.
2. Quốc huy:
Huy hiệu của New Zealand (1956-hiện tại) Huy hiệu phản ánh một tấm khiên
với bốn góc tọa độ nằm ở trung tâm. Phần tư đầu tiên mô tả bốn ngôi sao trên lá cờ của
New Zealand; phần tư thứ hai mô tả một lông cừu vàng, đại diện cho ngành công
5
nghiệp nông nghiệp của đất nước; thứ ba miêu tả một miếng lúa mì cho nơng nghiệp;
và góc tọa độ thứ tư miêu tả những cái búa để khai thác. Phần trung tâm mơ tả ba con
thuyền có mái chèo, đại diện cho tính chất hàng hải của New Zealand và cũng là eo
biển Cook. Một phụ nữ châu Âu mang cờ của New Zealand, bên cạnh là một chiến
binh Maori đang cầm một vũ khí và đeo một chiếc Kaitaka (áo choàng vải lanh).
Vương niệm tượng trưng cho vị thế của New Zealand như một chế độ quân chủ lập
hiến. Dưới là một cuộn vải với dòng chữ "New Zealand" trên đó, đằng sau là hai
nhánh cây dương xỉ.
3. Biểu tượng của q́c gia:
a.
Chim Kiwi:
Chim Kiwi, lồi chim quốc gia của New
Zealand, được đặt tên theo tiếng kêu của chúng, là một
loài chim ăn đêm. Giống chim này bằng cớ con gà mái
nhỏ, với dấu vết còn lại của đôi cánh, đôi chân khỏe, và
hai lỗ mũi ở đầu chiếc mỏ dài dùng để đánh hơi côn
trùng.
Kiwi chỉ sống trên đất New Zealand. Mặc dù sống chủ yếu trong rừng của New
Zealand, kiwi vẫn có mặt ở các bụi rậm và những đồng cỏ. Kiwi không hẳn là một lồi
chim. Nó là một giống khơng biết bay và sống về đêm, với một bộ lơng bờm xờm
giống tóc hơn là giống lơng chim. Đây là lồi chim duy nhất có lỗ mũi trên đầu mỏ.
Đây là lồi cịn sót lại của một bộ chim cổ.
6
Nó có kích thước bằng khoảng con gà mái, cân nặng từ 1 đến 3 kg, chim mái
thường lớn hơn chim trống. Nó khơng có đi, với hai cánh bé xíu chỉ dài khoảng
5 cm. Kiwi mái thường
2 năm mới đẻ trứng một
lần, mỗi lần 2 quả. Tuy
nó chỉ to bằng gà mái,
nhưng trứng to gấp 5
lần, bằng 1/4 - 1/3 trọng
lượng cơ thể. Nếu xét tỷ
lệ giữa trọng lượng trứng
và trọng lượng cơ thể,
có thể nói trứng Kiwi to
nhất trong các lồi chim
Kiwi ăn sâu bọ, cơn trùng
và ấu trùng, thêm với các loại lá, trái cây và hạt. Mùa kiếm ăn chính của kiwi là từ
cuối Đơng cho đến mùa Hè. Chim kiwi đã được người New Zealand chấp nhận. Nó đã
trở thành biểu tượng của quốc gia.
b.
Lá dương sỉ bạc:
Dù khơng phải là biểu tượng chính thức nhưng hình ảnh chiếc lá dương xỉ bạc
ln đóng vai trò quan trọng đối với người New Zealand. Dương xỉ bạc không chỉ là
nét riêng biểu trưng cho đất nước New Zealand mà còn là biểu hiện của danh dự và
tinh thần quật cường, vượt khó của con người New Zealand. Có thể dễ dàng nhìn thấy
hình ảnh biểu tượng chiếc lá dương xỉ tại New Zealand, đặc biệt là trên Quốc huy của
đất nước này.
Dương xỉ bạc theo tiếng Maori là ‘kaponga’
hay ‘ponga’, là một loài thuộc họ dương xỉ
đặc thù của New Zealand. Lồi dương xỉ này
có thể phát triển lên đến độ cao 10m, lá dài
khoảng 4m, mặt dưới lá có thể tỏa sáng trong
đêm tối. Theo truyền thuyết của người Maori,
dương xỉ bạc xưa kia sinh sống trong nước,
sau đó cây di chuyển lên bờ và sống trong
rừng để dẫn đường cho người Maori. Trong
rừng rậm tăm tối, các chiến binh và thợ săn Maori nhờ vào ánh sáng bạc của lá
cây dương xỉ mà tìm đường về nhà.
7
Dương xỉ bạc chịu được điều kiện khô khan, khắc nghiệt, cây ln tìm cách
vươn lên, khơng chịu đứng dưới tán lá của các cây khác trong rừng. Chính vì đặc điểm
này mà dương xỉ bạc trở thành biểu tượng cho đất nước New Zealand luôn không
ngừng tiến lên những tầm cao mới. Dương xỉ bạc được dùng làm biểu tượng của đội
bóng bầu dục quốc gia New Zealand kể từ năm 1880 và là biểu tượng của nhiều công
ty hàng đầu New Zealand.
4. Dân số:
-
-
Số dân: 4.37 triệu người (năm 2013)
Cấu trúc dân số:
• 0-14 tuổi: 20.1%
• 15-24 tuổi: 14.1%
• 25-54 tuổi: 40.6%
• 55-64 tuổi: 11.3%
• Trên 65 tuổi: 14%
Tỷ lệ tăng dân số: 0.85%
Dân tộc: Người Maori (14.9%), người Châu Á(11.8%), người Châu Âu (74%),
người thuộc đảo Thái Bình Dương (7.4%), da màu _Trung Đơng/My
-
Latinh/Châu Phi (1.2%), dân tộc khác (1.7%).
Tôn giáo: 55,6% dân cư theo đạo Cơ đốc; người không theo đạo nào là 34,7%;
đạo Hindu chiếm 1,5%, Phật giáo 1,3%; Hồi giáo 0,8%.
5. Khí hậu:
New Zealand có khí hậu ơn đới với mùa đơng ẩm ướt và mùa hè ấm và khô.
Mùa thu: tháng 3-5
Mùa hè: tháng 12-2
Mùa xuân: tháng 9-11
Mùa đông : Tháng 6-8. Vào thời điểm này môn thể thao được ưa chuộng nhất là
trượt tuyết và leo núi.
Các mùa ở đây ngược với các mùa ở Bắc bán cầu. Tháng nóng nhất là tháng
giêng, nhiệt độ trung bình cao nhất là 26 OC ở cực Bắc và19OC ở cực Nam. Tháng 7 là
tháng lạnh nhất, nhiệt độ trung bình ban ngày thay đổi từ 10OC đến 15OC.
8
Cách Australia gần 2 giờ bay, New Zealand tựa như một tấm thảm ghép bởi
những phong cảnh tuyệt vời do có nhiều vùng khí hậu vừa nhiệt đới, cận nhiệt đới và
ôn đới.
Đảo Nam - Điểm hấp dẫn của bờ biển có nhiều vịnh hùng vĩ này là Punakaiki,
có thể nói với khí hậu Địa Trung Hải, nó chẳng khác gì một Hawaii trên đất New
Zealand. Xa xa là những ngọn núi phủ băng tuyết trắng. Những cú nhảy ngoạn mục
của cá heo có lẽ chính là nét chấm phá rất độc đáo của mảnh đất 3 vùng khí hậu này.
Đảo Bắc - Một trong mười bãi biến nóng đẹp nhất thế giới là Hot Water Beach ở
Coromandel và nơi quay bộ phim nổi tiếng thế giới là Chúa Tể của những Chiếc
Nhẫn.
Khí hậu New Zealand mang đặc tính của cả vị trí địa lý và địa hình của đất
nước . Do ảnh hưởng của vĩ độ và gần đại dương nên khí hậu khơng bao giờ q nóng
hay q lạnh. Thời tiết New Zealand thay đổi như trở bàn tay : Trời đang mưa có thể
đột nhiên hửng nắng hoặc đổi gió.
Khí hậu miền biển thường xun có gió . Gió thổi nhiều nhất là từ phíaTây .
Dãy núi xương sống của đất nước tạo ra những yếu tố khí hậu khác nhau rõ rệt giữa
hai bên sườn núi , nhất là trên đảo Nam. Bờ biển miền tây của đảo Nam có lượng mưa
hàng năm cao nhất thế giới. Bờ biển phía Đơng thì khơ ráo hơn nhiều.
Ở New Zealand, cầu vồng xuất hiện thường xuyên, nhiều khi cịn xuất hiện cả
cầu vồng đơi.
6. Chế đợ chính trị:
-
Theo thể chế Quân chủ nghị viện, chế độ một viện từ năm 1907
Chưa có hiến pháp thành văn, có các bộ hình của Quốc hội
Có 93 hạt, 99 quận và 3 thành phố cấp quận. Lãnh thổ phụ thuộc và liên kết:
-
Niu-ơ, Cúc, Tô-kê-lan
Viện đại biểu gồm 120 thành viên được bầu bằng tuyển cử phổ thông đầu phiếu,
nhiệm kỳ 3 năm, đại diện cho 97 khu vực bầu cử. Trong số các khu vực bầu cử
có 4 khu vực có các cử tri người Mao-ri. Tồn quyền của Niu-di-lân là đại diện
của Nữ Hoàng Anh. Toàn quyền chỉ định Thủ tướng. Thủ tướng chỉ định các
thành viên của Nội các. Nội các chịu trách nhiệm trước Viện đại biểu.
9
-
Toàn quyền: Dame Patsy Reddy. Thủ tướng: Bill English từ 12/12/2016. Kế
nhiệm Thủ tướng John Key (lãnh tụ Đảng Dân tộc, từ 2008, nhiệm kỳ thứ ba) từ
chức 5/12/2016. Chủ tịch Quốc hội: David Catter. Lãnh tụ đối lập: Andrew
Little (Công Đảng).
II.
Yếu tố văn hóa – xã hội:
2. Ngôn ngữ:
-
Tiếng Anh
Tiếng Maori: một ngơn ngữ Đơng Polynesia được nói bởi người Maori, tộc
người bản địa của New Zealand. Từ năm 1987, nó đã trở thành một trong
các ngơn ngữ chính thức của New Zealand. Năm 2013 có khoảng 60.000 người
sử dụng, trong đó có 150.000 người sử dụng thành thạo. Thường dùng ở vùng
-
Polynesia.
Ngôn ngữ ký hiệu
3. Các ngày lễ:
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Ngày lễ
Tết Dương Lịch
Ngày Waitangi (Quốc Khánh)
Thứ sáu tốt lành
Thứ hai phục sinh
Ngày Anzac
Sinh nhật của nữ hoàng Anh
Thứ hai đầu tiên của tháng 6
Ngày lao động
Thứ tư thứ hai của tháng 10
Lễ giáng sinh
Ngày quà tặng
Ngày tháng
0103-Jan
06-Feb
14-Apr
17-Apr
25-Apr
05-Jun
23-Oct
25-Dec
26-Dec
4. Ẩm thực:
Món cá rán của người Maori.
- Nướng đá Hangi
10
Món kem trái cây Pavlova
- Anzac Biscuit
Kiwi
- Món bánh mì trắng
5. Cách ăn mặc:
-
Trong công việc, nam giới thường mặc đồ vest lịch sự. Phụ nữ phù hợp với
những bộ váy vest, váy và áo kiểu, áo sơ mi, đầm kết hợp với áo vest và mang
giày. Không nên mặc những trang phục quá thời trang và đeo nhiều đồ trang
sức, phụ kiện vì người New Zealand thích sự đơn giản, tạo sự thân thuộc như
chính ở gia đình mình.
11
-
Trang phục truyền thống của người Maori chủ yếu được làm từ thực vật, lông
chim và da động vật. Những người phụ nữ sẽ khốc lên mình những bộ váy dài
bằng da thú, cịn đàn ơng sẽ mặc áo chồng, khố hoặc váy da. Áo chồng của
những người đàn ơng thường được may bằng lơng chim và khơng có tay.
6. Thói quen:
-
Khơng có thói quen ra ngồi ăn sáng. Họ thường chuẩn bị bữa sáng tại nhà với
-
trứng, sữa, thịt muối, khoai tây, khoai lang, ngũ cốc, rau củ và hoa quả.
Có thói quen sinh hoạt buổi tối tại nhà và thường đi ngủ vào lúc 22h. Họ hiếm
khi ra khỏi nhà sau 20h (8h tối). Nhưng cuối tuần, dân tình khơng phân biệt già
trẻ đổ xơ ra bar cho đến sáng, những ngày nay ở đây, khơng khác gì những lễ
-
hội lớn.
Thích hải sản hơn thịt. Bữa ăn của họ thường có ít nhất bốn món, thịt hoặc cá
-
cộng với ba món rau củ. Đồ fast food khơng được ưa chuộng tại quốc gia này.
Có thói quen bắt tay khi giao tiếp và coi trọng hình thức ban đầu. Khi quen
-
thân, việc giao tiếp rất cởi mở và thân ái.
Ưa thích lối sống đơn giản họ thường gọi nhau bằng tên, ngay cả trong hoạt
động kinh doanh.
12
-
Mơn thể thao được người dân ở đây u thích là bóng bầu dục (rugby) chứ
khơng phải bóng đá. Đội tuyển bóng bầu dục của họ rất mạnh với cái tên được
giới yêu rugby biết tới: All black.
-
Với địa hình đồi núi nên hầu hết nhà cửa được xây dựng trên các sườn đồi
nhưng một điều khác lạ là các ngôi nhà dù to hay nhỏ, dù cao hay thấp đều
được xây theo thế đất mà không hề san bằng dù chỉ là một mặt bằng đủ nhỏ cho
-
một sàn nhà.
Thành phố sạch sẽ đến mức tuyệt đối từ ngoài mặt phố lớn đến trong ngõ nhỏ,
khơng khí trong lành, giao thơng thuận tiện, các phương tiện đi lại nhìn bóng
lống và “xịn” hơn hẳn các thành phố khác. Người dân hiền hoà, tốt bụng đến
mức thánh thiện.
7. Giáo dục – xã hợi:
-
New Zealand là một đất nước có một nền giáo dục chất lượng cao, hệ thống
giáo dục tiên tiến với trang thiết bị hiện đại. Học sinh, sinh viên quốc tế theo
học tại New Zealand sẽ được hỗ trợ tốt, và có nhiều cơ hội học tập với các khóa
học đa dạng được giảng dạy tại các trường đại học, cao đẳng, trường dạy nghề,
-
viện ky thuật.
Giáo dục bắt buộc và miễn phí trong 11 năm. Bậc trung học bắt đầu từ 13 tuổi.
Có một nửa số học sinh sau 11 năm sẽ học tiếp 2 năm để tốt nghiệp trung học.
Các kỳ thi quốc gia được bắt đầu vào năm thứ ba và năm thứ năm ở bậc trung
học. Có 7 trường đại học, sinh viên phải trả học phí. Bên cạnh đó có 25 trường
ky thuật đào tạo nghề.
13
-
Cơ sở chữa bệnh rất tốt, có cả cơng và tư, cả những người tình nguyện. Miễn
-
phí cho các bệnh phổ biến, thai sản, trẻ sơ sinh và cho trẻ em dưới 18 tuổi.
Tuổi thọ trung bình đạt 77,82 tuổi, nam: 74,55 tuổi, nữ: 81,27 tuổi.
8. Con người và xã hội:
-
Người New ZeaLand nổi danh về sự nồng nhiệt và lòng hiếu khách. Họ là
những người tự nhiên, cở mở, dễ chịu và hay cười. Thường được gọi là những
"Kiwi", người New ZeaLand ưu thích một lối sống đơn giản họ thường gọi
-
nhau bằng tên, ngay cả trong hoạt động kinh doanh.
Cơ sở vật chất chữa bệnh rất tốt, có cả cơng và tư, cả những người tình
nguyện. Miễn phí cho các bệnh phổ biến, thai sản, trẻ sơ sinh và cho trẻ em
dưới 18 tuổi.
-
Chính sách an sinh xã hội rất tốt. Có rất nhiều loại trợ cấp khác nhau, dưới đây
chỉ là một số loại cơ bản:
•
Business Training and Advice Grant: trợ cấp chi phí huấn luyện và tư vấn để
bạn tự mở doanh nghiệp của mình.
• Child Disability Allowance: trợ cấp cho trẻ tàn tật dưới 18 tuổi, $46.49/tuần.
• Early Learning Payment: trợ cấp giữ trẻ từ 18 tháng đến 3 tuổi, thơng
thường từ 15-20 giờ /tuần.
• Emergency Benefit: trợ cấp khẩn cấp khi bạn thình lình gặp khó khăn về tài
chính trong cuộc sống.
• Funeral Grant: trợ cấp tang lễ, có thể lên đến $2,000.
• Jobseeker Support: trợ cấp cho người đang tìm việc, bao gồm cho cả những
người có vấn đề về sức khỏe, hạn chế khả năng làm việc.
• Accommodation Supplement: trợ cấp nhà ở.
• New Zealand Superannuation: trợ cấp cho người già trên 65 tuổi.
9. Hệ thống pháp luật:
Hệ thống luật pháp của New Zealand phát triển theo mơ hình của Anh. Trong
khi luật chung đóng vai trị quan trọng trên nhiều lĩnh vực, nhiều luật của New
Zealand được pháp điển hóa thành Luật của Quốc hội (Acts of Parliament). Hệ thống
tư pháp độc lập và mạnh. Quyền sở hữu tư nhân được bảo hộ, hợp đồng là quyền tài
sản an toàn và trí tuệ.
14
Hệ thống Tồ án có các cấp bậc từ tịa án quận lên Tòa án cấp phúc thẩm và Tòa
án tối cao. Trước khi thành lập của Tòa án tối cao (1/2004), Toà Phúc thẩm là cấp cao
nhất của New Zealand là Hội đồng Cơ mật ở London, Anh. Ngoài ra, cịn có các tịa án
chun ngành như Tịa Quan hệ lao động, Tòa Nhân quyền- Human Rights Review
Tribunal, Tòa án Môi trường và Ủy ban Thương mại. Các quyết định của các tòa này
thuộc thẩm quyền giám sát của Tòa án Tối cao.
Khung pháp lý mạnh được hỗ trợ bởi hệ thống truyền thông tự do và độc lập,
đảm bảo tính minh bạch cao trong điều hành chính phủ và quyết định doanh nghiệp.
III.
Môi trường kinh tế:
1. Hoạt động kinh tế:
-
New Zealand từng là nước có đời sống và thu nhập cao nhất thế giới trong những
giai đoạn thế chiến thứ hai. Vào thời kỳ đó, nơi đây là nơi cung cấp sản lượng nơng
nghiệp chính cho cả thế giới (bơ, sữa, thịt…) cho đến những năm 80 nền kinh tế
-
suy thoái nhưng vẫn nằm trong top 20 nền kinh tế hàng đầu thế giới.
Tuy vậy mức sống ở đây vẫn thuộc hàng đắt đỏ so với nhiều nơi khác. Kinh tế chủ
lực của New Zealanddựa trên ba ngành chính: xuất khẩu sản lượng nơng nghiệp,
du lịch và giáo dục (kinh doanh dịch vụ du học). Mỗi năm riêng ngành du học
mang lại cho đất nước khoảng 2 tỷ USD. Học sinh châu Á ở New Zealand rất đông
trung bình mỗi người hàng năm đóng góp cho quốc gia này khoảng 20.000 USD
-
bao gồm các chi phí tiền học, sinh hoạt …).
Giờ hành chính ở đây vào khoảng 9h sáng cho đến 16h30, một tuần dân tình chỉ
phải làm việc 35 tiếng với mức lương khá cao. Nếu là sinh viên đi làm thêm lương
tối thiểu cho 1h làm việc vào khoảng 10,25 NZD và sắp tới đây là 8 USD, nếu là
cơng việc văn phịng mức lương “ngon” hơn ( 20 – 40 NZD/h ) tuy nhien van thap
hon dat nuoc lang gieng Australia. Ở New Zealand, nếu mỗi năm bạn kiếm dưới
25.000 NZD (20.000 USD) bạn sẽ bị xếp vào dạng thu nhập thấp và là ở mức
-
nghèo đói cần sự trợ cấp chính phủ.
Dân giàu có hàng khủng ở New Zealand nghịch lý với VN là tầng lớp nông dân.
Nông dân bên này giàu lắm nhờ xuất khẩu mặt hàng nơng nghiệp (bơ, sữa, bị,
cừu…) một phần nữa là do đất đai (đất đắt đỏ nhưng họ có trong tay rất nhiều. Ra
khu vực ngoại thành, những tồ nha tráng lệ giá cả triệu đơ, xe xịn đời mới thậm
15
chí nhiều trực thăng bay phành phạch trên đầu hỏi ra mới biết rất nhiều trong số đó
là của nơng dân.
Qũy phúc lợi xã hội của quốc gia này được đánh giá là một trong những quy thuộc
-
hàng cao “ngất ngưởng”. Vì thế người dân được nhiều lợi ích từ nguồn này điển
hình dân thất nghiệp được hưởng hơn 200 NZD/tuần. Đó là lí do tại sao khiến
nhiều người dân có ý tưởng khơng muốn đi làm. Chế độ dành cho người về hưu
cũng được rất ưu đãi. Các công trình cơng cộng ở đây được nâng cấp liên tục. Quy
chính phủ mỗi năm ở đây là số dương 9 tỷ NZD (6,5 tỷ USD) trong khi nền kinh tế
hàng đầu My với số âm đến mấy chục tỷ…
Ở New Zealand bạn bị thiệt thòi nhất là thuế thu nhập, thuế thu nhập ở đây cao
-
khủng khiếp. Nước này được xếp hạng là một trong những nước đánh thuế thu
nhập cao nhất thế giới. Nếu một năm bạn kiếm tren 60.000 NZD, bạn phải đóng
thuế cho nhà nước 33%. Đối với các cổ đơng thì họ phải gián tiếp đóng thuế hai lần
cho nhà nước, lần đầu là trả qua công ty , lần thứ hai trả trục tiếp cho nhà nước. Đó
là lý do dễ hiểu tại sao nhiều doanh nghiệp tìm cách sang nước ngồi để kinh
doanh và quy xã hội của New Zealand lại lớn đến thế…
2. Thu hút đầu tư nước ngoài:
a
Những ưu đãi cho nhà đầu tư:
Theo báo cáo của Ngân hàng thế giới (WB), New Zealand được đánh giá có
mơi trường thuận lợi hàng đầu thế giới để kinh doanh, đầu tư. Vị trí này của New
Zealand được tăng thêm một bậc so với năm 2015 và tăng thêm 2 bậc so với năm
2014.
Báo cáo của WB xem xét các quy định pháp luật tăng cường hoặc hạn chế hoạt
động kinh doanh tại 190 quốc gia và xếp thứ tự các quốc gia trên cơ sở đánh giá tác
động của môi trường pháp lý về kinh doanh.
Bộ trưởng Phát triển Kinh tế New Zealand Steven Joyce cho biết, trong hai năm
qua, New Zealand đã đứng thứ hai sau Singapore năm 2015 và đứng thứ ba sau
Singapore và Hong Kong năm 2014. Đây là lần đầu tiên New Zealand dẫn đầu danh
sách này.
16
Theo Bộ trưởng Bộ Giáo dục Đại học, Ky năng và Việc làm New Zealand
Steven Joyce, báo cáo được xây dựng trên cơ sở 10 đánh giá khác nhau có ảnh hưởng
đến hoạt động của một doanh nghiệp. New Zealand được xếp hạng số 1 trên một nửa
các đánh giá này, bao gồm khởi nghiệp, giấy phép xây dựng, đăng ký tài sản, tín dụng
và bảo vệ các nhà đầu tư nhỏ.
Có rất ít ưu đãi tài chính của chính phủ hỗ trợ cho sự phát triển doanh nghiệp.
Chính phủ mong muốn thúc đẩy đầu tư vào New Zealand, mở rộng phạm vi toàn cầu
của doanh nghiệp, hỗ trợ dưới một vài hình thức và do cơ quan chính phủ sau quản lý:
-
Bộ Khoa học và Đổi mới (MSI) quản lý một số sáng kiến nhằm thúc đẩy các
lĩnh vực khoa học và đổi mới, bao gồm các khoản đầu tư công nghệ (TechNZ),
các quy cấp cho phát triển công nghệ, thưởng chuyển giao công nghệ và hỗ trợ
tiền khả thi.
-
Cục Thương mại và Doanh nghiệp New Zealand (NZTE) cung cấp nhiều
chương trình để giúp các doanh nghiệp phát triển và cạnh tranh thành cơng trên
tồn cầu.
b
Hiệp định Thương mại tự do ASEAN-Australia-New Zealand (AANZFTA)
Các nước thống nhất cắt giảm từ 90-100% tổng số các dịng thuế theo lộ trình
từ năm 2010 đến năm 2020.
Nhằm cung cấp các thông tin cần thiết và hữu ích cho các doanh nghiệp khu vực phía
nam, ngày 31/8, tại TP.HCM, Vụ Thị trường châu Á-châu Phi (Bộ Công Thương) phối
hợp với Trung tâm Hỗ trợ hội nhập WTO TPHCM tổ chức hội thảo phổ biến thông tin
thị trường Australia, New Zealand và tận dụng ưu đãi của Hiệp định AANZFTA để đẩy
mạnh xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam.
Ơng Nguyễn Phúc Nam, Phó Vụ trưởng Vụ Thị trường châu Á-châu Phi cho biết, Hiệp
định AANZFTA (ký ngày 27/2/2009, hiệu lực từ ngày 1/1/2010) có vai trò rất quan
trọng trong việc thúc đẩy quan hệ kinh tế, thương mại và đầu tư giữa ASEAN và
Australia, New ZeaLand.
17
Theo Hiệp định AANZFTA, các nước thống nhất cắt giảm từ 90-100% tổng số
các dịng thuế theo lộ trình từ năm 2010 đến năm 2020. Riêng đối với Việt Nam,
Australia và New Zealand là thị trường xuất khẩu tiềm năng cho nhiều mặt hàng thế
mạnh như nông sản, thủy sản, cà phê, hạt điều, máy vi tính, điện thoại, sản phẩm điện
tử, dệt may, giày dép... đây cũng là những mặt hàng phần lớn đều được cắt giảm về
0%.
Đối với thị trường New Zealand, trong năm 2016, tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu của Việt Nam và nước này đạt trên 707 triệu USD. Quan hệ thương mại hai chiều
giữa hai nước những năm gần đây tăng trên 26%/năm. Quy Đầu tư Mạo hiểm New
Zealand (NZVIF) liên kết nối các đầu tư vào các quy đầu tư mạo hiểm và các nhóm
đối tác với nhà đầu tư để thúc đẩy đầu tư vào các cơng ty trẻ có triển vọng tăng trưởng
cao
Chính phủ New Zealand vẫn đưa ra nhiều chính sách nhập cư phù hợp theo
nhiều hình thức khác nhau. Trong đó, việc định cư theo diện kinh doanh là một hình
thức đơn giản với chi phí thấp nhất, được đánh giá là phù hợp với hầu hết doanh nhân
Việt Nam.
Bạn chỉ cần đầu tư tối thiểu 100.000 đô New Zealand (tương đương 1,6 tỷ
đồng) vào một doanh nghiệp mới hoặc mua lại cổ phần một doanh nghiệp hiện có ở
New Zealand, đồng thời có phương án kinh doanh khả thi và am hiểu môi trường kinh
doanh tại New Zealand, bạn đã hồn tồn có thể có được cơ hội định cư tại đây.
Trở thành thường trú nhân tại New Zeland, bạn có cơ hội bảo lãnh thân nhân dễ
dàng, có thể có cùng một lúc 2 quốc tịch; cả gia đình được hưởng chế độ chăm sóc y tế
miễn phí; con cái của người có thường trú nhân được học tập miễn phí từ tiểu học đến
trung học phổ thơng, trả học phí đại học và cao học tương đương công dân New
Zealand (bằng khoảng 1/3 so với du học sinh) và có thể xin học bổng tài trợ học tập từ
chính phủ.
Và cịn nhiều ưu đãi khác tại New Zealand với cuộc sống chất lượng cao nằm trong
khối các quốc gia phát triển hàng đầu thế giới (OECD). Cục Đầu tư New Zealand
18
(OIO) nhằm giúp liên kết các doanh nghiệp New Zealan và các nhà đầu tư quốc tế có
triển vọng
c
Chương trình Nhà đầu tư Nhập cư Quốc tế:
Loại Visa Nhà đầu tư và Visa Nhà đầu tư Cao cấp của New Zealand
Nhà đầu tư nhập cư có thể xin thường trú tại New Zealand thông qua loại visa
Nhà đầu tư và visa Nhà đầu tư Cao cấp. Nhà đầu tư cần đáp ứng nhiều yêu cầu để
được cấp visa Nhà đầu tư. Đương đơn cần đầu tư 1.500.000 đô la NZD vào một doanh
nghiệp New Zealand. Nhà đầu tư không được q 65 tuổi và phải có ít nhất 3 năm
kinh nghiệm trong kinh doanh. Đồng thời họ cần đáp ứng yêu cầu về khả năng tiếng
Anh. Nguồn quy đầu tư phải được duy trì trong bốn năm đầu tư. Nhà đầu tư nước
ngồi cũng có thể xin visa nhà đầu tư Cao cấp của New Zealand. Đương đơn xin visa
Nhà đầu tư Cao cấp phải đầu tư 10.000.000 đô la NZD trong ba năm đầu tư. Không
yêu cầu về ngôn ngữ, tuổi tác và kinh nghiệm đối với những đương đơn xin visa Nhà
đầu tư Cao cấp .
Những quy định tạo thuận lợi cho kinh doanh, đầu tư của các cơ quan
Chính phủ New Zealand thơng qua chương trình nghị sự tăng trưởng kinh doanh
tồn diện để giảm chi phí kinh doanh, cải thiện hơn nữa môi trường kinh doanh, cam
kết của Chính phủ nhằm tiếp tục làm việc hiệu quả hơn để tạo thuận lợi hơn nữa đối
với hoạt động doanh nghiệp. Phương pháp quản lý hợp lý thị trường của New Zealand
đã tạo ra một nền kinh tế cạnh tranh, hiệu quả và cung cấp nhiều việc làm tốt hơn với
đồng lương cao hơn cho người dân New Zealand và gia đình của họ.
3. Những thuận lợi và khó khăn:
a
Thuận lợi:
-
Mối quan hệ giữa 2 nước Việt Nam – New Zealand:
Việt Nam và New Zealand có mối quan hệ hữu nghị hợp tác từ rất lâu và ngày
càng phát triển nhanh chóng. Cụ thể, ngày 19-6-1975 thiết lập mối quan hệ; năm 1995
New Zealand mở Đại sứ quán và văn phòng Tổng lãnh sự quán tại Hà Nội và Tp, Hồ
Chí Minh, Việt Nam; năm 2003, Việt Nam mở Đại sứ quán tại thủ đô Wellington, NZ,
19
năm 2009, thiết lập mối quan hệ Đối tác Toàn diện. Việc duy trì hoạt động hiệu quả
của cơ chế hợp tác song phương trong những năm qua đã tạo động lực cho hai bên
triển khai, thực hiện các dự án hợp tác về cả kinh tế lẫn văn hóa, giáo dục.
Hai nước còn cùng là thành viên của các khuôn khổ hợp tác đa phương như:
Hiệp định đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực( RCEP), Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu
Á – Thái Bình Dương ( APEC), Tổ chức Thương mại Thế giới ( WTO),…Điều này
giúp tạo ra nhiều cơ hội hợp tác, hạ thấp các rào cản thương mại giữa hai bên cũng
như dễ dàng đạt được tiếng nói chung trong việc thực thi các dự án.
-
Mơi trường New Zealand:
• Chính phủ NZ mong muốn thu hút đầu tư vào quốc gia mình nên có
nhiều ưu đãi về tài chính, cùng các chính sách hỗ trợ nhất định:
♦ Bộ khoa học và đổi mới (MSI) quản lý sang kiến nhằm thúc đẩy các
lĩnh vực khoa học và đổi mới, bao gồm các khoản đầu tư công nghệ
( TechNZ), các quy cấp cho việc phát triển, chuyển giao công nghệ
và hỗ trợ tiền khả thi. Tham khảo tại: www.msi.govt.nz
♦ Cục Thương mại và Doanh nghiệp New Zealand ( NZTE) cung cấp
nhiều chương trình giúp các doanh nghiệp phát triển, cạnh tranh trên
toàn cầu. Tham khảo: www.nzte.govt.nz/find-fundingassistance
♦ Quy đầu tư mạo hiểm New Zealand ( NZVIF) kết nối các nhà đầu tư
và các nhóm đối tác, hướng vào các công ty trẻ triển vọng. Tham
khảo: www.nzvif.govt.nz
♦ Cục đầu tư New Zealand (OIO) giúp liên kết các doanh nghiệp NZ và
các nhà đầu tư quốc tế. Tham khảo: www.investmentnz.govt.nz
Sự quan tâm của các cơ quan, chính phủ giúp doanh nghiệp an tâm hơn khi đầu tư
cũng như hoạt động kinh doanh tại đây.
•
New Zealand có nền kinh tế nhỏ nhưng độ mở lớn,hoạt động trên
nguyên tắc thị trường tự do và được Ngân hàng thế giới đánh giá là dễ
dàng khởi nghiệp và xếp hạng thứ hai về thuận lợi kinh doanh. Theo đó,
thực tế trong việc khởi sự bất kỳ Dn nào trung bình trên thế giới, bắt đầu
một doanh nghiệp có bảy thủ tục, 25 ngày và chi phí bằng 32% thu nhập
bình qn đầu người . Nhưng tại New Zealand, chỉ cần một thủ tục, nửa
ngày và gần như khơng mất phí đăng ký. Các doanh nghiệp mới thành
20
lập có quyền tự do lựa chọn loại hình kinh doanh, quy mơ, vị trí doanh
nghiệp, dễ dang đăng ký vốn. Vốn được phép lưu thông tự do cả trong và
ngoài nước. Chính sách kinh tế mở, tự do nhiều mặt giúp các doanh
nghiệp dễ dàng trong việc đầu tư, phát triển đặc biệt trong ln
chuyển vớn.
• Việc chính phủ nới lỏng điều tiết trong hai thập kỷ qua đã thúc đẩy cạnh
tranh và giảm gánh nặng về quản lý
• Tính minh bạch, đạt chuẩn quốc tế của các quy chế, luật lệ, hệ thống
kiểm toán là một thuận lợi cho các DN khi đầu tư vào NZ.
• Thuế nội địa, thuế XNK giảm và khơng cịn hạn chế định lượng đối với
hàng hóa nhập khẩu. Khoảng 90% dịng thuế về không( 0 ) điều kiện
tốt cho các DN muốn xuất khẩu sang NZ, hạ thấp được giá thành sản
phẩm bán ra, tăng tính cạnh tranh, dễ tiếp cận khách hàng.
• Tỷ lệ lạm phát thấp, chính sách duy trì sự ổn định tiền tệ, khơng kiểm
sốt ngoại hối, hay hạn chế đưa vào hoặc chuyển giao vốn giúp hạn chế
rủi ro về tỷ giá, tạo sự yên tâm cho các DN khi đổ dịng tiền đầu tư vào
q́c gia này.
• NZ có mối quan hệ thương mại hịa bình, phát triển với các nước trên thế
giới, gồm cả các nước lớn như: My , Trung, EU, ASEAN,… đây là một
thuận lợi vô cùng lớn khi DN đầu tư ḿn mở rợng, phát triển kinh
doanh ra toàn cầu.
• Nơng nghiệp NZ phát triển mạnh, các mặt hàng có giá trị và độ an tồn
cao ngày càng có tiếng trên thế giới. Trong tình hình ơ nhiễm thực phẩm
ngày càng gia tăng thì đây là một ưu thế cho các DN muốn nhập khẩu
sản phẩm của NZ, giúp tăng độ cạnh tranh với so với các sản phẩm đối
thủ khác.
• New Zealand Trade Centre ( NZTC) hoạt động trong lĩnh vực hàng hóa
và dịch vụ cao cấp từ 1993. Cung cấp các giải pháp trong vấn đề thương
mại như: yêu cầu về nhãn hiệu, logistic, thông quan, tư vấn thị trường,
…. Đây là sự hỗ trợ vô cùng lớn và đáng tin cho các DN muốn xuất khẩu
sản phẩm của NZ.
• Hệ thống giao thơng, vận tải nội địa phát triển , đủ các loại hình: đường
sắt, đường bộ, đường thủy, hàng khơng, cảng biển góp phần tăng trưởng
kinh tế NZ nói chung cũng như các DN nói riêng.
21
•
Giáo dục New Zealand tiên tiến, phát triển, trình độ dân trí cao giúp DN
•
có khả năng tìm được nguồn lao động chất lượng.
Việc NZ cấp học bổng cho sinh viên, nghiên cứu sinh Việt Nam sang học
tập tại NZ sẽ tạo điều kiện cho chúng ta hiểu thêm hơn về văn hóa, kinh
tế, chính trị,… của NZ thơng qua chính những du học sinh này, tăng
cường hơn sự hợp tác, phát triển.
b
Khó khăn:
-
Khó khăn đầu tiên phải kể đến là ngơn ngữ. Dù có ba ngơn ngữ chính được sử
dụng( T. Anh, tiếng Maori, ngôn ngữ ký hiệu) nhưng do sự đa dạng văn hóa
rộng rãi, có rất nhiều ngôn ngữ khác nhau được dùng. Điều này là một khó khăn
đối với DN khi muốn truyền tải thơng tin rộng rãi đến cư dân nơi đây. Tuy
nhiên cũng không phải là khó khăn lớn do trình độ dân trí NZ cao, sử dụng
tiếng Anh là phổ biến, những người chỉ biết một ngôn ngữ khác biệt chỉ là bộ
phận rất nhỏ. Thêm nữa, tiếng Anh mang đậm chất giọng KIWI dặc trưng, thời
gian đầu nghe chưa quen sẽ rất khó hiểu. Để thích nghi nhanh, chúng ta có thể
vào
-
trang
tin
tức
/>
hoặc
và tập nghe thử.
NZ có nhiều động đất mạnh, chấn tiêu ngồi phủ gần kín diện tích đất nước
( hình 11)
22
Hình 1. Chấn tiêu đợng đất từ 6 đợ richter trở lên ở NZ tính từ 1843 đến nay.
Lo ngại tính an tồn về con người cũng như tài sản khi đầu tư vào NZ.
- New Zealand có mơi trường kinh doanh nới lỏng sự điều tiết tập trung, nhưng
một số lĩnh vực có thể quy định nghiêm ngặt. Chẳng hạn, để đầu tư vốn, quan
trọng nhất là tuân thủ Luật Quản lý thị trường tài chính 2013. Luật này quy định
việc công bố thông tin để đăng ký và quản trị trên các sản phẩm tài chính, giao
dịch công bằng, cấp phép, các quy chế quy định về nhà tư vấn đầu tư và chế độ
báo cáo. Đó là luật khá phức tạp và có phạm vi rộng. Việc phân tích chi tiết nằm
ngồi phạm vi của hướng dẫn này, cho nên các nhà đầu tư tiềm năng nên tìm tư
vấn cụ thể. Luật Cạnh tranh được điều chỉnh bởi Luật Thương mại 1986, Luật
này điều chỉnh hoạt động mua lại doanh nghiệp, nghiêm cấm những hành vi
làm hạn chế thương mại và cho phép định giá ở một số ngành nhất định. Hay
theo Luật Quản lý Tài nguyên 1991, các dự án sử dụng đất hoặc thực hiện bất
kỳ hoạt động có thể tác động đến mơi trường là thuộc phạm vi điều chỉnh của
luật này để đảm bảo quản lý bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên và vật
chất.
IV.
Bài học kinh nghiệm khi đầu tư vào New Zealand
Tại New Zealand, cạnh tranh được điều chỉnh bởi Luật thương mại. Luật
thương mại nhằm thúc đẩy cạnh tranh trên thị trường vì lợi ích lâu dài của người tiêu
dùng. Một số hành vi kinh doanh và sắp xếp có chủ đích hoặc làm giảm bớt sự cạnh
tranh đều bị cấm.
•
Doanh nghiệp nhỏ thử thách lớn
Điều đầu tiên bạn cần biết đó là có tới 40% doanh nghiệp đang hoạt động tại
New Zealand thuộc dạng vừa và nhỏ. Gần ½ doanh nghiệp tại New Zealand sở hữu
dưới 14 nhân viên. Do vậy, trong một doanh nghiệp nhỏ, khi khơng có q nhiều
người thì sự phân chia cơng việc sẽ khơng rõ ràng, do vậy bạn có thể sẽ phải kiêm
23
nhiệm cùng lúc nhiều vị trí, cơng việc khác nhau. Điều này có thể sẽ hơi quá sức với
bạn và những thử thách đặt ra cho bạn cũng sẽ nhiều hơn.
•
Tìm hiểu văn hóa làm việc của người New Zealand:
Văn hóa đợc lập và tự chủ
Người New Zealand có xu hướng làm việc độc lập, điều này được thể hiện khá
rõ nét trong cách làm việc, giao việc và kiếm sốt tiến độ cơng việc giữa cấp trên và
cấp dưới. Mặc dù trên nguyên tắc làm việc là như vậy nhưng với tư cách là người học
việc, mới nhận việc, nếu có gì thắc mắc hoặc chưa hiểu bạn hồn tồn có thể hỏi và
trao đổi rõ ràng lại với cấp trên. Điều này không những không làm bạn mất điểm mà
còn khiến quản lý thấy rằng bạn là người có trách nhiệm và nhiệt tình trong cơng việc.
Thứ bậc chỉ là thứ yếu
Đối với người New Zealand, cấp bậc trong công việc không quá quan trọng.
Điều này không đồng nghĩa với việc mọi người không tôn trọng nhau mà ngược lại
cấp dưới luôn tôn trọng cấp trên. Tuy nhiên trong cơng việc mọi người đều bình đẳng
vào cùng chung trách nhiệm giải quyết cơng việc của nhóm.
Chính từ văn hóa này nên ở New Zealand sẽ khơng có chuyện xưng hơ theo cấp
bậc, thay vào đó mọi người đều chỉ gọi tên nhau khi cần trao đổi, trình bày vấn đề mà
thơi.
Chính từ điều này đã dẫn tới văn hóa làm việc tơn trọng giá trị cá nhân. Bạn sẽ
được đánh giá chủ yếu thông qua năng lực và thành tựu trong công việc.
Trang phục làm việc
Tại New Zealand trang phục đi làm rất đơn giản và thoải mái. Mọi người được
phép mặc trang phục tự do, thậm chí sẽ tới lúc bạn cảm thấy mơi trường làm việc thân
thiện như chính gia đình của mình.
Kỹ năng giao tiếp vô cùng quan trọng
Trong một môi trường làm việc tương đối nhỏ như các doanh nghiệp ở New
Zealand thì việc bạn có giao tiếp tốt với đồng nghiệp và cấp trên là điều vô cùng cần
thiết và quan trọng. Điều này không chỉ giúp bạn nhanh chóng xóa tan khoảng cách,
24
ngại ngần mà còn tạo thiện cảm với mọi người, từ đó bạn sẽ dễ dàng nhận được những
hỗ trợ tích cực từ các thành viên khác trong doanh nghiệp.
Bạn không được khuyến khích làm việc quá sức
Làm việc chăm chỉ được xem là điểm cộng tại New Zealand chỉ-trong-trườnghợp bạn sở hữu sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống, gia đình.Cuộc sống khơng
chỉ dành cho cơng việc và nhà tuyển dụng New Zealand ln khuyến khích bạn nghỉ
ngơi nếu nhận thấy hiệu suất lao động tỉ lệ nghịch với lượng thời gian bạn đang dùng
để hoàn thành khối lượng việc được giao.
Tài liệu tham khảo
-
Website Đại sứ quán của VN ở NZ:
/>-
Cổng thông tin điện tử của VN:
/>VeQuocGia?diplomacyNationId=367&diplomacyZoneId=4&vietnam=0
-
Website của Bộ Ngoại Giao VN:
/>26
25