TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ-MARKETING
BỘ MÔN QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
LỢI THẾ CẠNH TRANH CỦA NGÀNH CAO SU VIỆT
NAM XUẤT SANG THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC
GVHD: TS. ĐINH THỊ THU OANH
LỚP
NHÓM
TP.HCM, tháng 10 năm 2018
: LTFT01
: 01
MƠN QTKDQT
NHĨM 1
1.
Tổng quan thị trường cao su và ngành xuất khẩu cao su Việt Nam
1.1. Tổng quan thị trường cao su.
Ngành cao su được chia thành 2 nhóm bao gồm cao su tự nhiên và cao su nhân
tạo:
- Cao su tự nhiên có thành phần chính là mủ cao su được chiết xuất từ cây cao su.
- Cao su nhân tạo được tạo từ các phản ứng hóa học mà thành phần chính từ dầu mỏ.
Ở đây chúng ta tập trung phân tích cao su thiên nhiên.
Thứ nhất, đây là ngành có tính chất mùa vụ khá rõ ràng, theo đó quý 3 và quý 4 là
mùa cạo mủ cao su cao điểm nên lượng cung cao su tự nhiên thường tăng.
Thứ hai, chi phí nhân cơng chiếm tỷ trọng khá lớn (khoảng 50-70%) trong tổng chi
phí sản xuất ra cao su thiên nhiên.
Thứ ba, nguồn cung cao su tự nhiên phụ thuộc chủ yếu vào diện tích trồng cao su của
quốc gia, vào mùa vụ và thời tiết.
Thứ tư, một đặc tính quan trọng của cây cao su đó là nó chỉ phát triển tốt ở vùng nhiệt
đới ẩm, cần mưa nhiều nhưng không chịu được sự úng nước và gió. Chính vì vậy, cao
su tự nhiên chỉ tập trung sản xuất tại các khu vực như châu Á, châu Phi và châu Mĩ
La tinh. Trong đó, khu vực Đơng Nam Á với điều kiện khí hậu phù hợp là nơi tập
trung các quốc gia sản xuất cao su tự nhiên lớn nhất trên thế giới, chiếm tới 94% sản
lượng cao su tự nhiên sản xuất năm 2009.
3.9
11
11.4
42.6
Thailand
Indonesia
Vietnam
Malaysia
Khác
31.1
Hình1:Thị phần xuất khẩu cao su giữa các nước thuộc ANRPC năm 2009
(%);Nguồn: Monthly Bulletin Sep 2010, ANRPC, và tính tốn của TVSC
2
MƠN QTKDQT
NHĨM 1
Với ưu thế là quốc gia đứng đầu về sản lượng sản xuất cao su, Thái Lan liên tục
là quốc gia đứng đầu về xuất khẩu cao su tự nhiên với sản lượng xuất khẩu hàng năm
chiếm khoảng 40-42% thị phần thị trường xuất khẩu thế giới. Tiếp theo là Indonesia
với thị phần là 30-31%; Việt Nam đứng thứ 3 với 11,4%; Malaysia với 11% thị phần.
Như vậy, 4 nước đứng đầu đã chiếm tới 96,1% thị phần xuất khẩu cao su tự nhiên
trên thế giới. Mặc dù là Ấn độ và Trung quốc là quốc gia sản xuất nhiều cao su tự
nhiên nhưng do mức tiêu thụ trong nước lớn nên lượng xuất khẩu là rất ít.
Thứ năm, không chỉ là khu vực sản xuất cao su tự nhiên lớn nhất thế giới, mà khu
vực châu Á còn là thị trường tiêu thụ cao su tự nhiên lớn nhất thế giới, chiếm tới 75%
tổng sản lượng tiêu thụ (số liệu năm 2009).
8.4
5.0Bắc Mĩ
28.23
Mĩ 8.7
La tinh
China
India
Malaysia
Khác
1.8
EU
1.0
Các nước
châu Âu khác
75.6
58.72
8.56
Châu Phi
Châu Á
4.49
Hình2 : Thị phần tiêu thụ và nhập khẩu cao su trên thế giới (%);(Nguồn: ANRPC,
IRSG, và tính tốn của TVSC)
Châu Á khơng chỉ là khu vực sản xuất nhiều cao su tự nhiên nhất thế giới mà
còn là thị trường tiêu thụ cao su tự nhiên lớn nhất chiếm khoảng 75,6% sản lượng cao
su tiêu thụ toàn thế giới năm 2009 (Hình 2), trong đó Trung quốc tiêu thụ khoảng
28,23%. Do sản xuất không đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước, nên mặc dù
là nước sản xuất nhiều cao su tự nhiên, nhưng Trung quốc, Ấn độ, Malaysia vẫn phải
nhập rất nhiều cao su từ nước khác.
Kể từ năm 2011, thị trường cao su tự nhiên thế giới rơi vào tình trạng cung vượt cầu,
đỉnh điểm là năm 2013 với thặng dư cao su trên tồn thế giới đạt mức 851 nghìn tấn.
Giá cao su thiên nhiên cũng không ngừng lao dốc trong giai đoạn này; tiêu biểu là giá
cao su RSS3 đã liên tục hạ từ mức đỉnh 5,616 USD/tấn năm 2011 và tạo đáy ở mức
3
MƠN QTKDQT
giá
NHĨM 1
1,107
USD/tấn
tháng
1/2016.
Hình 3 : Triển vọng ngành cao su năm 2017
Sau hơn 5 năm khó khăn, ngành cao su mới bắt đầu khởi sắc, nhu cầu tiêu thụ vượt
khả năng sản xuất hơn 500 nghìn tấn trong năm 2016. Giá cao su cũng trên đà phục
hồi; tiêu biểu giá giao dịch của cao su RSS3 ngày 17/5/2017 là 2,205 USD/ tấn.
4
MƠN QTKDQT
NHĨM 1
Hình 4: Diễn biến và triển vọng giá cao su
Theo dự báo của Hiệp hội các nước sản xuất cao su thiên nhiên (ANRPC), thị trường
cao su thiên nhiên thế giới sẽ tiếp tục chuyển biến tích cực trong thời gian còn lại của
năm 2017. Mức sản lượng - dự kiến 12,771 nghìn tấn – sẽ vẫn thấp hơn nhu cầu – dự
kiến 12,817 nghìn tấn trong năm nay. Thiếu hụt nguồn cung sẽ là động lực thúc đẩy
giá cao su thiên nhiên tiếp tục tăng trong thời gian tới.
Theo Thơng cáo báo chí ngày 15/5/2017 của Hiệp hội Các nước sản xuất cao su thiên
nhiên (ANRPC), ước tính sơ bộ, nguồn cung thế giới trong 4 tháng đầu năm 2017
thiếu hụt 466.000 tấn so với nhu cầu. Theo bảng số liệu dưới đây, thiếu hụt nguồn
cung thế giới dự báo sẽ tăng lên thành 688.000 tấn vào cuối tháng 6/2017 trước khi
sụt giảm còn 504.000 tấn vào tháng 9/2017 và 46.000 tấn vào cuối năm 2017.
1.2. Ngành xuất khẩu cao su Việt Nam
Việt Nam là thành viên của ANRPC, là nhà sản xuất và xuất khẩu cao su thiên nhiên
lớn thứ 3 trên thế giới. Tính đến cuối 2016, tổng diện tích gieo trồng trên cả nước đạt
976.4 nghìn ha; trong đó, diện tích thu hoạch là 600.1 nghìn ha, đạt tỷ lệ 61.5% trên
diện tích gieo trồng. Xét về năng lực sản xuất, Việt Nam chính thức cán mốc 1,000
5
MƠN QTKDQT
NHĨM 1
nghìn tấn từ năm 2015 và tiếp tục giữ vững phong độ này trong năm 2016 với 1,032.1
nghìn tấn.
Hình 5: Sản lượng cao su thiên nhiên được sản xuất bởi các nước ANRPC
Ngành cao su Việt Nam bị tác động mạnh bởi diễn biến của thị trường cao su thế
giới: giá trị và sản lượng cao su xuất khẩu lao dốc mạnh trong giai đoạn 2011-2016
và chỉ mới dần khởi sắc kể từ nửa sau năm 2016. Lũy kế 5T đầu năm 2017, sản
lượng xuất khẩu cao su thiên nhiên của nước ta là 326 nghìn tấn, đạt giá trị 682
triệu USD, giảm 2% về sản lượng nhưng tăng hơn 61% về giá trị so với cùng kỳ
năm 2016; cho thấy giá cao su đang trên đà phục hồi rất tích cực.
Trung Quốc là thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của Việt Nam, chiếm hơn 63%
giá trị xuất khẩu, bỏ xa nước đứng vị trí thứ 2 là Hàn Quốc (4.9%). Trong khi đó,
nước ta nhập khẩu cao su chủ yếu từ Hàn Quốc, Nhật, Thái Lan và Campuchia với
tỷ
lệ
tỷ
trọng
lần
lượt
là
23%,
13%,
11%,
10%.
6
MƠN QTKDQT
NHĨM 1
Hình 6: Xuất nhập khẩu cao su Việt Nam 5 tháng - 2017
Các loại cao su xuất khẩu chủ yếu
Cao su kỹ thuật SVR3L: chiếm tỷ trọng lớn nhất trong sản lượng xuất khẩu
(55%) nhưng đem lại giá trị thấp và nhu cầu tiêu thụ trên thị trường thế giới khơng
cao. Trung Quốc có nhu cầu nhập khẩu sản phẩm này lớn và chủ yếu sử dụng để sản
xuất săm lốp ơtơ.
Cao su có độ nhớt ổn định, cao su ly tâm: SVR 10,20, latex...có giá trị cao và
nhu cầu lớn nhưng hiện nay Việt Nam sản xuất chưa nhiều
Ngồi ra cịn có các sản phẩm chế biến từ cao su như săm lốp ô tô, xe máy,
gang tay,…Lượng sản phẩm này chỉ chiếm 10% tổng sản lượng cao su sản xuất phục
vụ thị trường trong nước và xuất khẩu.
7
MƠN QTKDQT
NHĨM 1
Hình 7: Phân loại cao su xuất khẩu theo sản lượng
Theo hệ thống cung cấp giá tại địa phương, giá mủ cao su nguyên liệu tại Bình
Phước tăng trong 20 ngày đầu tháng 9/2017, sau đó giảm trở lại, từ 305 đồng/độ (5/9)
lên 325 đồng/độ (19/9), và giảm xuống 295 đồng/độ (25/9). Trong khi đó, giá thu mủ
cao su dạng nước tại Đồng Nai vẫn giữ ở mức 12.500 đ/kg sau khi giảm vào cuối
tháng 7/2017.
Hình 8 : Giá mủ cao su tại Bình Phước Việt Nam.
So với nửa cuối tháng 8/2017, giá xuất khẩu các mặt hàng cao su tiếp tục tăng nhẹ. Cụ
thể: giá cao su tổng hợp tăng 4,4%, đạt bình quân 1.653 USD/tấn; SVR 10 tăng 3%,
8
MƠN QTKDQT
NHĨM 1
đạt bình qn 1.561 USD/tấn; Latex tăng 2,7%; RSS 3 tăng 1,7%; SVR CV50 tăng
2,6%,…
2. Thị trường nhập khẩu cao su tại Trung Quốc
2.1. Đặc điểm thị trường Trung Quốc
Thứ nhất, đây là thị trường khổng lồ với dân số hơn 1,3 tỷ người, một nền kinh tế
đứng thứ 2 thế giới, có nhu cầu rất lớn phục vụ ổn định đời sống người dân và xã hội
trước mắt cũng như các nhu cầu dự trữ chiến lược trong trường hợp thiên tai, biến đổi
khí hậu…
Trung Quốc cịn là cơng xưởng lớn nhất thế giới có nhu cầu nhập khẩu lớn đối với tất
cả các loại nguyên, nhiên vật liệu, khoáng sản, nguyên liệu đầu vào cho sản xuất tiêu
dùng trong nước, cho gia cơng xuất khẩu(trong đó có “vàng trắng” đang rất lớn).
Thứ hai, Trung Quốc là thị trường láng giềng lớn nhất của Việt Nam. Hai nước có
chung đường biên giới dài trên 1450 km với 8 cặp cửa khẩu quốc tế và 13 cặp cửa
khẩu chính cùng nhiều cửa khẩu phụ và chợ đường biên. Phong tục tập qn, nền văn
hố có nhiều nét tương đồng. Hệ thống chính trị và mơ hình phát triển kinh tế cơ bản
giống nhau.
Mơ hình phát triển kinh tế đều hướng ra xuất khẩu. Cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu
có nhiều nét giống nhau. Thương mại hai bên được tiến hành theo nhiều phương thức
mậu dịch phong phú (chính ngạch, bn bán qua biên giới, tạm nhập tái xuất, quá
cảnh, chuyển khẩu, trao đổi hàng hoá giữa cư dân biên giới hai nước).
Thị trường Trung Quốc có đặc trưng là chấp nhận sự tồn tại của hàng hóa nhiều quy
cách và chất lượng không như nhau, và mức giá có thể cách nhau hàng chục, thậm
chí hàng trăm lần. Người Trung Quốc rất nhạy cảm với giá cả.
2.2. Tình hình xuất khẩu cao su Việt Nam sang Trung Quốc
2.2.1.
Xu hướng nhập khẩu cao su tại Trung Quốc
Cao su vốn là đầu vào cơ bản của ngành công nghiệp xe hơi, đồ gia dụng, đồ
tiêu dùng những ngành phát triển mạnh hiện nay ở Trung Quốc. Song với địa hình và
khí hậu khơng cho phép Trung Quốc phát triển mạnh ngành này, năng suất thì thấp,
nên việc phụ thuộc cao su nhập khẩu của Trung Quốc là rất lớn.
Theo số liệu mới nhất của hải quan Trung Quốc công bố vừa qua, khối lượng
nhập khẩu cao su của Trung Quốc trong tháng 9 (bao gồm cả cao su tự nhiên và cao
9
MƠN QTKDQT
NHĨM 1
su nhân tạo) là 660 tỷ tấn, tăng 34,69% so với cùng kỳ năm 2016 và tăng 17,9% so
với tháng 8.
Tính đến hết tháng 9, tổng khối lượng nhập khẩu đã thực hiện của năm 2017 là 5.111
tỷ tấn, tăng 25,6% so với cùng kỳ năm ngối.
Trong đó ước tính, lượng cao su tự nhiên đã nhập trong tháng là 500 – 550 tỷ tấn, gần
như đã chạm đỉnh cao nhất của năm vào hồi tháng 3 vừa qua, tăng 35-36% so với
cùng kỳ năm 2016.
Hình 9 : Khối lượng nhập khẩu cao su của Trung Quốc các năm.
Ngành công nghiệp cao su tự nhiên của Trung Quốc phụ thuộc chủ yếu vào nhập
khẩu. Như vậy, lượng nhập khẩu tăng cho thấy nhu cầu đối với mặt hàng này gần đây
cũng gia tăng.
Nguyên nhân xuất phát từ 3 lý do: Thứ nhất do trên thị trường giao dịch kỳ hạn, chênh
lệch giá giữa các hợp đồng giao kỳ hạn ngắn với các hợp đồng giao kỳ hạn dài đang
rất rộng, điều này thúc đẩy các nhà đầu tư nhập khẩu tăng lên. Thứ hai, nhu cầu cao su
cho hoạt động sản xuất lốp của các nhà máy Trung Quốc so với tháng 8 cũng đã tăng
1,09%, tỷ lệ vận hành của các nhà máy bình qn đạt cơng suất 65,13%. Thứ ba, tỷ
10
MƠN QTKDQT
NHĨM 1
giá đồng nhân dân tệ so với USD cũng tăng mạnh từ cuối tháng 8 kéo sang tháng 9,
khiến cho hàng hóa nhập khẩu trở nên rẻ hơn.
Hình 10 : Khối lượng cao su tự nhiên tồn kho
Tuy nhiên, mức tồn kho thực tế của cao su tự nhiên tại sàn giao dịch Thượng Hải đã
chạm mức cao kỷ lục, thể hiện khả năng đang dư cung lớn, vì thế nhiều dự báo cho
rằng giá cao su tại Trung Quốc sẽ vẫn duy trì ở mức thấp cho đến hết quý IV năm nay.
11
MƠN QTKDQT
NHĨM 1
2.2.2. Tình hình xuất khẩu cao su Việt Nam sang thị trường Trung Quốc
Trong 7 tháng đầu năm 2017 Việt Nam xuất khẩu 634.995 tấn cao su trong đó,
xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc đạt 394.614 chiếm hơn 60% tổng lượng cao su
xuất khẩu của cả nước.
Theo số lượng thống kê của Tổng cục Hải quan cho biết trong 7 tháng đầu năm,
lượng cao su xuất khẩu đạt 634.995 tấn trị giá 1,1 tỷ USD, tăng 12,2% về lượng và
58,4% về giá trị. Chỉ tính riêng trong tháng 7, Việt Nam xuất khẩu 151.138 tấn cao su
trị giá 225,5 triệu USD, tăng 23,5% về lượng và tăng 19,8% về giá trị.
Xuất khẩu sản phẩm từ cao su trong 7 tháng đầu năm đạt 1,9 tỷ USD, tăng 3,7%
so với cùng kỳ năm trước.
Trung Quốc vẫn đứng đầu thị trường xuất khẩu cao su của Việt Nam trong 7
tháng đầu năm với 394.614 tấn đạt giá trị 690,7 triệu USD. Đứng thứ 2 là Malaysia
với 38.663 tấn trị giá 61,3 triệu USD. Tiếp theo là Ấn Độ đạt lượng xuất khẩu cao su
là 25.731 tấn, trị giá 44,72 triệu USD.
12
MƠN QTKDQT
NHĨM 1
Bảng : Sản lượng và trị giá cao su xuất sang Trung Quốc tháng 01/2017 – 08/2017
Số lượng ( Tấn)
Trị giá ( 1000 USD)
Tháng 01
63954
126532.275
Tháng 02
57033
123900.950
Tháng 03
39312
79791.119
Tháng 04
29767
53511.931
Tháng 05
30556
49091.421
Tháng 06
72162
107459.613
Tháng 07
101830
150501.567
Tháng 08
114943
176240.463
Tổng
509557
867029.339
Nguồn: Tổng Cục Thống Kê
Một số mặt hàng và giá cao su xuất khẩu tuần 29/9/2017 – 6/10/2017
13
MÔN QTKDQT
Mặt hàng
Cao su thiên nhiên SVR10
=2520 bành ( hàng đồng nhất
33.333 kg/bành). Xuất xứ Việt
Nam&VN
cao su tự nhiên đã định
chuẩn về kỹ thuật (tsnr) SVR 10
dạng khối. hàng sản xuất tại việt
nam, mới 100%&vn
Cao su tự nhiên đã định
chuẩn KT (TSNR) SVR 10.
Hàng sản xuất tại Việt Nam, mới
100%&VN
Cao su thiên nhiên SVR10
=5040 bành ( hàng đồng nhất
33,333 kg/bành). Xuất xứ Việt
NHÓM 1
ĐVT
TAN
TAN
TAN
TAN
Giá (USD)
Cửa khẩu
Mã
GH
1520
CANG CAT
LAI (HCM)
FOB
1645
CANG CAT
LAI (HCM)
FOB
1519.4
1510
CANG CAT
LAI (HCM)
CANG CAT
LAI (HCM)
FCA
FOB
14
MÔN QTKDQT
Nam&VN
Cao su thiên nhiên đã định
chuẩn về kỹ thuật (NSR) SVR10
- đóng đồng nhất 1260 kg/kien,
xuất xứ Việt Nam&VN
Cao su thiên nhiên SVR20
(đã định chuẫn kỹ thuật), mới
100%, xuất 16 pallets = 20.16
Tấn&VN
Cao su tự nhiên đã định
chuẩn kỹ thuật SVR50&VN
NHÓM 1
TAN
USD
1470
TAN
1860
CANG CAT
LAI (HCM)
CANG CAT
LAI (HCM)
1620
CANG CAT
LAI (HCM)
1755
TNHH XNK
TAY NAM
cao su tự nhiên đã định
chuẩn về kỹ thuật (tsnr) SVR TAN
CV50/CV60 dạng khối. hàng sản
xuất tại việt nam, mới 100%&
cao su tự nhiên đã định
chuẩn kỹ thuật dạng bành loại
SVR CV60 &vn
TAN
cao su tự nhiên đã định
chuẩn về kỹ thuật (tsnr) SVR
CV60 dạng khối. hàng sản xuất
tại việt nam, mới 100%&
TAN
Cao su tự nhiên đã định
chuẩn về kỹ thuật (đã qua sơ
chế), SVR CV 60 , xuất xứ Việt
Nam, hàng đóng đồng nhất 1.26
tấn/ pallet.&VN
TAN
Cao su tự nhiên đã định
chuẩn kỹ thuật SVR 3L&VN
Nguồn: VITIC
1715
CANG CAT
LAI (HCM)
TAN
1863.4
1770
1650
FOB
FOB
FOB
FOB
FOB
CANG ICD
PHUOCLONG
3
FCA
TNHH XNK
TAY NAM
CANG CAT
LAI
FOB
FOB
15
MƠN QTKDQT
NHĨM 1
Là thị trường xuất khẩu cao su chủ lực, tình hình xuất khẩu cao su thiên nhiên
của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc đang ở trạng thái ổn định về lượng, tuy
nhiên chất lượng các chủng loại sản phẩm chưa đồng đều, ngoài sản phẩm cao su SVR
3L. Sản lượng xuất khẩu cao su thiên nhiên của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc
tính đến ngày 13/7/2017 đạt 35.250 tấn. Giá cao su SVR 3L sơ chế đóng bánh 33,3 kg
giữ ở mức ổn định trong 3 tháng nay là 18.500 NDT/tấn. Các sản phẩm khác như
SVR5, SVR-L, SVR-CV5-, SVR-CV60 giá dao động quanh mức 17.300 NDT/tấn do
phải cạnh tranh với các sản phẩm tương đương của Thái Lan, Malasyia và Indonesia.
2.2.3. Những thị trường cung ứng cao su chính tại Trung Quốc và những khó
khăn khi cạnh tranh
Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam (90%) là cao su tự nhiên chưa được xử lý
chiếm 60% đã được định chuẩn về mặt kỹ thuật và cao su nguyên thuỷ nên lợi nhuận
đạt được khá thấp so với các quốc gia xuất khẩu khác như Malaysia hay Thái Lan
Bảng : Danh sách các nước xuất khẩu cao su sang thị trường Trung Quốc
Unit : US Dollar thousand
Import Import Import Import Import Import Import Import
ed
ed
ed
ed
ed
ed
ed
ed
Export value
value
value
value
value
value
value
value
ers
in
in
in
in
in
in
in
in
201520152016201620162016- 20172017Q3
Q4
Q1
Q2
Q3
Q4
Q1
Q2
World
3,569,0 3,476,9 2,918,7 3,299,6 3,416,2 4,188,4 4,840,9 4,725,8
84
99
62
86
54
58
54
44
Thailan
d
988,42 1,034,8
2
36
853,54
7
900,62
1
886,51 1,130,4 1,539,0 1,476,8
2
77
35
00
Malaysi
340,36
226,45
303,99
293,97
323,91
383,78
485,27
516,45
16
MƠN QTKDQT
a
NHĨM 1
2
0
5
0
7
2
8
1
Japan
410,43
5
380,23
2
372,96
6
379,67
2
377,89
1
407,11
3
386,84
1
393,10
0
Indones
ia
158,27
9
164,43
6
94,089
108,84
0
112,84
5
223,62
1
360,03
7
389,49
1
United
States of
America
293,06
2
259,82
7
251,88
1
296,71
3
265,23
1
273,56
5
302,80
3
315,19
8
German
y
216,86
4
178,04
9
177,57
0
200,78
9
216,20
5
224,76
7
213,72
8
265,56
3
Korea,
Republi
c of
251,26
8
234,51
8
194,81
1
222,31
1
222,85
3
270,39
4
293,36
4
209,87
2
Viet
Nam
196,15
7
249,07
3
174,37
5
161,59
0
313,68
9
369,67
2
393,73
3
205,67
0
Russian
Federati
on
62,444
30,444
36,613
71,036
48,395
44,554
86,787
123,94
7
Other
Country
651,78
7
621,67
1
536,45
6
654,12
1
678,65
7
860,51
3
779,34
6
829,75
3
Nguồn: ITC Trade statistics for international business development
17
MƠN QTKDQT
NHĨM 1
Hình 11: Các quốc gia cung ứng cao su cho Trung Quốc
Nguồn: ITC Trade statistics for international business development
Theo thống kê thương mại phát triển kinh doanh quốc tế thì Việt Nam đang là
nước đứng thứ 8 xuất khẩu cao su sang thì trường Trung Quốc và đang gặp sự cạnh
tranh gay gắt của các thị trường khác như Thái Lan, Malaysia, Nhật Bản..
Cao su Việt Nam đang đứng trước cơ hội lớn trong năm 2017. Tuy nhiên, thực tế
cho thấy giá trị XK cao su Việt Nam vẫn ở mức thấp, chỉ bằng 1/10 của Thái Lan,
Malaysia... Thực tế này đòi hỏi các DN Việt Nam cần đầu tư mạnh hơn vào công
nghiệp chế biến, mở rộng mối quan hệ khách hàng mới, tăng cường triển lãm quốc tế
để gây dựng hình ảnh.
Tại Trung Quốc cao su Việt Nam nhạy cảm với giá hơn so với các nước cung
ứng khác (Việt Nam được đánh giá là nước nhạy cảm với giá nhất) Vì vậy mà giá là
một cơng cụ cạnh tranh chính của ngành cao su Việt Nam tại thị trường Trung Quốc
trong những năm trước đây, điều này chứa đựng nhiều rủi ro cao.
18
MƠN QTKDQT
NHĨM 1
Cơng nghệ chế biến cao su chất lượng cao để xuất khẩu như mủ latex còn khá lạc
hậu so với các nước khác trong khu vực như Malaysia, Indo, Thailand làm giảm tính
cạnh tranh và tăng sự phụ thuộc vào thị trường Trung Quốc
Nói về chất lượng thì cao su của Việt Nam chưa thể cạnh tranh với Malaysia,
nhưng nhờ về sự điều chỉnh về giá và đặc biệt 1 điểm là chính Malaysia cũng phải
nhập khẩu cao su của Việt Nam nên sự thay đổi về tổng lượng nhập khẩu cao su tự
nhiên Việt Nam đang tăng rất nhanh, trong khi đó Malaysia đang có chiều hướng giảm
dần. Điều này cùng với sự mở rộng diện tích trong những năm tới sẽ dẫn tới một thế
trận cân bằng có thể trong tương lai. Năm 2010 Việt Nam đã vượt qua Malaysia thành
nước xuất khẩu cao su đứng thứ 3 trên thị trường thế giới cho đến ngày nay, có thể tạo
được bước đà cho những bước tiếp theo ở thị trường Trung Quốc.
86% các sản phẩm cao su xuất khẩu sang Trung Quốc thông qua con đường
không chính thức với giá thấp và chất lượng khơng cao so với đối thủ cạnh tranh.
Cùng chung với xu thế của thị trường thế giới, giá cao su xuất khẩu của Việt Nam
cũng biến động theo đà tăng giảm của giá cao su thế giới và dự kiến sẽ tiếp tục tăng
trong thời gian tới do cầu lớn hơn cung (Xem phần biến động giá thế giới). Nhưng
phía đối tác Trung Quốc hiểu điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp Việt Nam nên
thường ép giá ví dụ như áp dụng hàng rào linh hoạt cho xuất khẩu cao su mậu biên
gây khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu cao su tự nhiên của Việt Nam. Chỉ có
những doanh nghiệp có quy mơ trung bình ít phụ thuộc vào thị trường Trung Quốc
mới tránh được tình trạng này.
19
MƠN QTKDQT
NHĨM 1
3. Lợi thế cạnh tranh của ngành xuất khẩu cao su Việt Nam so với Malaysia
sang thị trường Trung Quốc qua mơ hình « kim cương » của Micheal Porter.
3.1. Lý thuyết cạnh tranh bằng mơ hình kim cương của Micheal Porter
Sự ngẫu
nhiên
CHIẾN
CHIẾNLƯỢC,
LƯỢC,CẤU
CẤU
TRÚC
VÀ
CẠNH
TRÚC VÀ CẠNH
TRANH
TRANHTRONG
TRONG
NƯỚC
NƯỚCCỦA
CỦACƠNG
CƠNG
TY.
TY.
ĐIỀU
ĐIỀUKIỆN
KIỆN
YẾU
TỐ
YẾU TỐ
ĐIỀU
ĐIỀUKIỆN
KIỆN
NHU
NHUCẦU
CẦU
SẢN
SẢNXUẤT
XUẤT
CÁC
CÁCNGÀNH
NGÀNHCƠNG
CƠNG
NGHIỆP
CĨ
LIÊN
NGHIỆP CĨ LIÊN
QUAN
QUANVÀ
VÀCÁC
CÁC
NGÀNH
NGÀNHCƠNG
CƠNG
NGHIỆP
NGHIỆPBỔ
BỔTRỢ
TRỢ
Chính
phủ
20
MƠN QTKDQT
NHĨM 1
3.2. Phân tích cạnh tranh ngành xuất khẩu cao su Việt Nam và Malaysia bằng
mơ hình kim cương
3.2.1. Yếu tố sản xuất (thâm dụng)
3.2.1.1. Điều kiện đất đai và khí hậu
Việt Nam
Malaysia
Cao su được xem là ngành mà lợi thế đi cùng
quy mơ. Nước ta có nguồn quỹ đất cùng với
khí hậu nhiệt đới thích hợp cho cây cao su.
Việt Nam nằm trong khu vực Đông Nam Á
chiếm tới hơn 80% tổng diện tích trồng cao su
của thế giới.
)
Nguồn: Hiệp hội cao su Việt Nam
Theo Quyết định số 750/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát
triển cao su đến năm 2015 và tầm nhìn đến
năm 2020, mục tiêu phát triển diện tích cây
cao su của Việt Nam đến năm 2015 là
800.000ha và giữ diện tích ổn định ở mức
này..
Cũng nằm trong khu vực Đông
Nam Á giống Việt Nam, nhưng lịch sử
phát triển ngành cao su của Malaysia
là tiên phong. Khi giống cao su được
di chuyển từ quê mẹ Nam Mỹ sang
Châu Á Năm 1876 thì Maylasia được
chọn là vùng chiến lược để phát triển
loại cây này. Năm 1937, Malaysia có
khoảng 1,3 triệu hecta cao su, sản
lượng xuất khẩu của Malaysia năm
1937 là 681.638 tấn, chiếm 48% lượng
hàng hóa xuất khẩu. Trồng cao su đã
biến Malaysia thành một trong những
quốc gia giàu có nhất vùng Viễn Đơng
vào những năm 1930 và 1940, với
nguồn lợi nhuận cao hơn bất cứ quốc
gia nào trong khu. Hiện diện tích trồng
cao su tại Malaysia đạt 1,02 triệu ha,
so với diện tích 3,44 triệu ha
của Indonesia và 2,78 triệu ha của
Thái Lan(năm 2011). Trong thập kỷ 90
của thế kỷ trước, nước này có 1,83
triệu ha trồng cao su, với tổng sản
21
MƠN QTKDQT
Phân bố diện tích trồng cao su ở Việt
Nam
Đơn vị tính: 1000
ha
Khu vực
Diện tích
Tồn quốc
981,0
- Vùng miền núi phía
Bắc
30,7
- Vùng DH miền
Trung
150,8
- Vùng Tây Ngun
259,2
- Vùng Đơng Nam
Bộ
540,3
NHĨM 1
lượng 1,29 triệu tấn.
Nguyên nhân là trong những năm
gần đây với chính sách của Malaysia
là chuyển trồng cao su sang trồng cây
cọ nên diện tích trồng cây cao su giảm
đáng kể kéo theo sản lượng giảm (thấp
hơn 300.000 tấn), mặc dù sản lượng
sản xuất mủ cao hơn Việt nam nhưng
do nhu cầu nội địa của nước này về
cao su (đặc biệt là cao su tự nhiên) rất
cao nên vẫn phải đi nhập khẩu loại cao
su này của Việt Nam. Vì vậy tuy sản
Nguồn: Tổng cục thống kê 2015 lượng sản xuất cao su Việt Nam đứng
thứ 4 trên thế giới (sau Thái Lan,
Indonesia, Malaysia) nhưng về sản
lượng xuất khẩu thì Việt Nam vượt
qua Malaysia để chiếm vị trí thứ 3
Theo Kế hoạch lần thứ 10 của
Malaysia, một khoản tiền đáng kể đã
được phân bổ cho Cơ quan phát triển
các doanh nghiệp nhỏ công nghiệp cao
su (Risda), Lembaga Industri Getah
Sabah và Jabatan Pertanian Sarawak
cho chương trình. Đến năm 2016,
148.461 ha đã được trồng lại, 53.456
ha đã được trồng mới.
22
MƠN QTKDQT
NHĨM 1
3.2.1.2. Nguồn lực lao động
Việt Nam
Malaysia
Nguồn nhân lực dồi dào và giá nhân
công rẻ. Đây là một lợi thế đáng kể của Việt
Nam khi khai thác và sơ chế mủ cao su là
ngành cần rất nhiều lao động và chi phí lao
động chiếm tỷ trọng lớn nhất (70%) trong
giá thành sản phẩm.
Sự tập trung dân cư ở khu vực
thành thị của Việt Nam là 28% trong khi
đó ở nơng thơn tới 72%; trong khi
Dân số của Việt Nam là 92,6 triệu
người gấp 3 lần với Malaysia (31,095 triệu
người)
Số người trong độ tuổi lao động của
Việt Nam chiếm tới 43,87 triệu người trong
khi Malaysia con số này là chỉ là 11,29 triệu
người
Ở Việt Nam lực lượng lao động làm
trong cơ cấu nông nghiệp là 52%, trái
ngược với Malaysia chỉ có 13% phục vụ
ngành nơng nghiệp gây ra tình trạng thiếu
Malaysia là 70% và 30%. Mà khu vực
để canh tác cao su là ở nông thơn và
miền núi.
Vì vậy trong những năm gần đây với sự
23
MƠN QTKDQT
NHĨM 1
nhân cơng và đẩy lương nhân cơng tăng. Vì chuyển dịch lao động tới thành thị cùng
vậy Việt Nam có lợi thế đáng kể về chi phí kéo theo sự tăng lương của lương công
tạo được giá cạnh tranh trên thị trường xuất nhân làm cho giá cao su của Malaysia
khẩu cao su tự nhiên
cao hơn Việt Nam và giảm sản lượng
Ngược lại trình độ tay nghề của công khai thác mủ cao su
nhân Việt Nam chưa cao làm chô năng suất
khai thác cao su thấp hơn so với các nước
trong khu vực.
Malaysia chưa phải là nước có trình độ cao
nhưng mà vẫn hơn Việt Nam, và đặc biệt
kinh nghiệm trồng và khai thác chế biến cao
su hơn hẳn Việt Nam
3.2.2. Các ngành cơng nghiệp có liên quan và phụ trợ
3.2.2.1.
Ngành phân bón
Về phân bón cho cao su: Đạm đóng vai trị tạo năng suất và chất lượng. Lân giúp cao
su phát triển rễ, thân. Kali có vai trò quan trọng tới sự sinh trưởng, phát triển và năng
suất mủ của cao su. Ngoài các chất dinh dưỡng đa lượng, cây cao su hút nhiều chất
trung lượng như: Canxi, magiê, lưu huỳnh và các chất vi lượng như: Mangan, sắt, bo,
molypđen, kẽm, đồng.
Việt Nam
Malaysia
Bước sang năm 2017, ngành phân bón
Theo Sở thống kê số liệu và dự báo cơng
đang chờ những tín hiệu tích cực từ sự
nghiệp Malaysia, hầu hết các loại phân bón
chuyển động của các chính sách thuế, giấy sử dụng tại Malaysia là nhập khẩu.
phép…
Hầu hết các công ty địa phương tham gia
Thuế nhập khẩu hưởng 0%
vào việc pha trộn phân bón và sản xuất
Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn phân bón hỗn hợp. Có 2 nhà máy sản xuất
24
MƠN QTKDQT
ước tính, năm qua Việt Nam chi tới hơn 1,1
tỷ USD để nhập hơn 4,16 triệu tấn phân
bón. Trong đó, nhập khẩu phân đạm URE
khoảng 617 nghìn tấn, tương đương 140
triệu USD; phân SA khoảng 1,06 triệu tấn
tương đương 125 triệu USD.
NHĨM 1
ure (Gurun, Bintulu) với quy mơ lớn dành
cho xuất khẩu.
Tại Malaysia, 90% lượng phân bón sử
dụng là phân hóa học, trong những năm
gần đây, khuynh hướng tăng trong việc sử
dụng phân bón hữu cơ do các cơng ty địa
Đây là một trong những điều kiện thuận lợi phương sản xuất để bổ xung và thay thế
cho ngành phân bón bởi mỗi năm sản cho phân bón hóa học nhập khẩu.
lượng phân bón nhập khẩu từ Trung Quốc Giá phân bón tăng làm cho chi phí phân
chiếm khoảng 46% tổng lượng nhập vào bón trở thành chi phí cao nhất trong việc
Việt Nam. Trong đó, DAP và Ure chiếm tỷ sản xuất cây trồng, cùng với việc phát triển
trọng lần lượt khoảng hơn 35% và 10% nông nghiệp bền vững thay thế cho sản
trong tổng lượng sản lượng phân bón lượng, chính phủ Malaysia đang tăng
Trung Quốc xuất khẩu sang Việt Nam.
cường ưu đãi, hành động nhằm nâng cao
Còn ngay tại thị trường trong nước, hàng hiệu quả trong ngành sản xuất phân bón và
giả, kém chất lượng tràn lan khiến cho nhà giảm giá phân bón.
sản xuất và phân phối cũng như người tiêu
dùng nhiều phen khốn đốn.
Hiện nay, Việt Nam có khoảng 300 doanh
nghiệp sản xuất phân bón, trong đó một số
nhỏ đã sản xuất được phân bón chuyên
dụng cho các thời kỳ phát triển cây cao su
như: Đầu trâu cao su, NPK 15.10.15,...
Bộ Công Thương đã xây dựng quy
hoạch phát triển hệ thống sản xuất và
phân phối phân bón đến năm 2020 với
những mục tiêu quan trọng, hy vọng dẹp
bỏ những khó khăn, chồng chéo cho
doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh
phân bón; tạo nền tảng ổn định, bền
vững cho thị trường phân bón nói chung
và các ngành liên quan nói riêng bao
gồm cao su.
3.2.2.2.
Ngành khoa học kỹ thuật nghiên cứu giống cây trồng
25