Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Quản lý chi ngân sách cho xây dựng nông thôn mới huyện phù ninh, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 112 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

PHẠM NGỌC BIỆN

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH CHO XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI HUYỆN PHÙ NINH, TỈNH PHÚ THỌ

Ngành:

Mã số:

Người hướng dẫn khoa học:

Quản lý kinh tế

8340410

PGS.TS. Phạm Bảo Dương

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan rằng, cơng trình nghiên cứu này là của riêng tôi. Những số liệu,
thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, chưa được sử dụng bất
để bảo vệ bất cứ học hàm, học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong quá trình nghiên cứu luận văn này đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Phù Ninh, ngày.........tháng ..... năm 2018
Tác giả luận văn


Phạm Ngọc Biện

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt luận văn này,ngoài những cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của Ban lãnh đạo Học viện Nông nghiệp Việt
Nam, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Bộ môn Kinh tế nông nghiệp và Chính
sách, các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ. Nhân dịp
hoàn thành luận văn này, tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và chân thành tới sự
quan tâm giúp đỡ q báu đó.
Tơi xin được trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của các thầy cơ bộ
mơn Kinh tế nơng nghiệp và chính sách, khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn - Học viện
Nông nghiệp Việt Nam. Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn, sự kính trọng sâu sắc tới
PGS.TS Phạm Bảo Dương, người đã tận tình chỉ bảo, trực tiếp hướng dẫn tơi trong suốt
q trình thực hiện luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn UBND huyện Phù Ninh,các phòng ban chức năng của
huyện và đặc biệt Ban lãnh đạo, tập thể cán bộ cơng chức Phịng Tài chính – Kế hoạch
huyện Phù Ninh, Ban chỉ đạo nông thôn mới huyện Phù Ninh đã tận tình giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện tốt nhất để tôi học tập và thực hiện luận văn này.
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ, động viên của gia đình, đồng nghiệp, bạn bè. Tơi
xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và ghi nhận những tình cảm q báu đó.
Một lần nữa, tơi xin được trân trọng cảm ơn và chúc sức khoẻ, hạnh phúc, thành
đạt tới tất cả mọingười!
Phù Ninh, ngày ... tháng …. năm 2018
Tác giả luận văn

Phạm Ngọc Biện


ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................... i
Lời cảm ơn

................................................................................................................... ii

Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... vi
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Danh mục hình, sơ đồ ...................................................................................................... ix
Trích yếu luận văn ............................................................................................................ x
Thesis abstract................................................................................................................. xii
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 3

1.2.1.

Mục tiêu chung ................................................................................................... 3

1.2.2.


Mục tiêu cụ thể ................................................................................................... 3

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3

1.3.1.

Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 3

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 3

1.4.

Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 4

1.5.

Những đóng góp mới của luận văn ..................................................................... 4

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách cho xây dựng
nông thôn mới ................................................................................................... 5
2.1.

Cơ sở lý luận ....................................................................................................... 5

2.1.1.


Một số khái niệm ................................................................................................ 5

2.1.2.

Đặc điểm chi ngân sách nhà nước cho NTM...................................................... 8

2.1.3.

Chi ngân sách nhà nước cho xây dựng nông thôn mới..................................... 10

2.1.4.

Nội dung nghiên cứu Quản lý chi ngân sách cho xây dựng nông thôn mới ..... 12

2.1.5.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách cho xây dựng nông thôn
mới ................................................................................................................. 24

2.2.

Cơ sở thực tiễn về quản lý chi ngân sách cho xây dựng nông thôn mới .......... 27

2.2.1.

Quản lý chi ngân sách cho xây dựng nông thôn ở các quốc gia trên thế
giới ................................................................................................................. 27

iii



2.2.2.

Kinh nghiệm ở các địa phương Việt Nam về quản lý chi ngân sách cho
xây dựng NTM ................................................................................................. 34

2.3.

Bài học kinh nghiệm rút ra từ công tác quản lý chi ngân sách cho
XDNTM............................................................................................................ 37

Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 39
3.1.

Đặc điểm địa bàn .............................................................................................. 39

3.1.1.

Đặc điểm điều kiện tự nhiên của huyện Phù Ninh ........................................... 39

3.1.2.

Điều kiện kinh tế-xã hội ................................................................................... 41

3.2.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 43

3.2.1.


Chọn điểm nghiên cứu ...................................................................................... 43

3.2.2.

Phương pháp thu thập thông tin........................................................................ 43

3.2.3.

Phương pháp phân tích và xử lý số liệu............................................................ 45

3.2.4.

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ..................................................................... 45

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................... 47
4.1.

Thực trạng quản lý chi ngân sách nước cho xây dựng nông thôn mới ............. 47

4.1.1.

Cơng tác lập dự tốn ......................................................................................... 47

4.1.2.

Cơng tác thẩm định, phê duyệt dự tốn ............................................................ 50

4.1.3.


Cơng tác kiểm sốt tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư XDCB ............................ 51

4.1.4.

Chấp hành dự toán chi ngân sách ..................................................................... 52

4.1.5.

Quyết toán chi ngân sách nhà nước .................................................................. 60

4.1.6.

Cơng khai tài chính ........................................................................................... 62

4.1.7.

Kiểm tra, thanh tra chi ngân sách nhà nước ..................................................... 63

4.2.

Thực trạng chấp hành xây dựng, lập, duyệt và phân bổ dự tốn chi cho
XDNTM huyện Phù Ninh................................................................................. 65

4.2.1.

Cơng tác chấp hành xây dựng dự tốn.............................................................. 65

4.2.2.

Cơng tác chấp hành lập, duyệt và phân bổ dự toán chi .................................... 66


4.2.3.

Thực trạng chấp hành việc kiểm tra, giám sát, thanh tra, quyết toán
hàng năm........................................................................................................... 72

4.2.4.

Kết quả quản lý chi ngân sách cho xây dựng nông thôn mới huyện
Phù Ninh ........................................................................................................... 75

4.2.5.

Kết quả quản lý chi và đánh giá các tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới
huyện Phù Ninh ................................................................................................ 77

iv


4.3.

Các yếu tố Ảnh hưởng đến quản lý ngân sách cho xây dựng nông thôn
mới huyện Phù Ninh ......................................................................................... 80

4.3.1.

Cơ chế chính sách quản lý tài chính của Nhà nước .......................................... 80

4.3.2.


Tổ chức bộ máy và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý cấp huyện ................ 81

4.3.3.

Hệ thống thông tin, phương tiện quản lý chi NSNN cho NTM........................ 85

4.4.

Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách cho XDNTM huyện
Phù Ninh ........................................................................................................... 85

4.4.1.

Nâng cao chất lượng công tác xây dựng lập, chấp hành dự toán và quyết
toán chi ngân sách XDNTM trên địa bàn huyện Phù Ninh .............................. 85

4.4.2.

Hồn thiện cơng tác giám sát thanh tra, kiểm tra chi ngân sách cho
XDNTM............................................................................................................ 87

4.4.3.

Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý, nâng cao năng lực kế toán và chủ tài
khoản tại cấp huyện, xã .................................................................................... 88

4.4.4.

Hồn thiện cơng tác luân chuyển cán bộ, chuyên viên hàng năm .................... 89


4.4.5.

Hoàn thiện và điều chỉnh quy định về định mức chi cho XDNTM .................. 90

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 91
5.1.

Kết luận............................................................................................................. 91

5.2.

Kiến nghị .......................................................................................................... 92

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 94
Phụ lục .......................................................................................................................... 96

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chư viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

ATTTXH

An toàn trật tự xã hội

BCĐ


Ban chỉ đạo

BHYT

Bảo hiểm y tế

CNHHĐH

Công nghiệp hóa hiện đại hóa

ĐVT

Đơn vị tính

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTTCCTXH

Hệ thống tổ chức chính trị vững mạnh

HTX

Hợp tác xã

KBNN

Kho bạc nhà nước


KT-XH

Kinh tế xã hội

KH

Kế hoạch

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSTW

Ngân sách trung ương

Ng.đ

Nghìn đồng

NTM

Nơng thơn mới

MTQG


Mục tiêu quốc gia

Tr.đ

Triệu đồng

UBND

Ủy ban nhân dân

XDNTM

Xây dựng nông thôn mới

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.

Tình hình dân số của huyện Phù Ninh năm 2015 - 2017 ........................... 41

Bảng 3.2.

Giá trị sản xuất và tăng trưởng nên kinh tế huyện Phù Ninh giai
đoạn 2014-2016 ......................................................................................... 42

Bảng 3.3.

Bảng phân bổ mẫu điều tra ........................................................................ 44


Bảng 4.1.

Tình hình lập dự tốn đầu tư cho chương trình mục tiêu XDNTM
cho các xã................................................................................................... 49

Bảng 4.2.

Đánh giá về cơng tác lập dự tốn chi ngân sách ........................................ 50

Bảng 4.3.

Tình hình phân bổ vốn đầu tư cho chương trình mục tiêu XDNTM
cho ngành, lĩnh vực của huyện Phù Ninh các năm 2014-2016 .................. 51

Bảng 4.4.

Công tác đấu thầu, lựa chọn đấu thầu huyện Phù Ninh giai đoạn
2014-2016 .................................................................................................. 54

Bảng 4.5.

Số lượng cơng trình cịn nợ chưa giải ngân đúng tiến độ 2014 ................. 56

Bảng 4.6.

Số lượng cơng trình còn nợ chưa giải ngân đúng tiến độ 2015 ................. 56

Bảng 4.7.


Số lượng cơng trình cịn nợ chưa giải ngân đúng tiến độ 2016 ................. 57

Bảng4.8.

Đánh giá tình hình giải ngân vốn cho các cơng trình NTM huyện
Phù Ninh .................................................................................................... 57

Bảng 4.9.

Công nợ XDCB huyện Phù Ninh giai đoạn 2014-2016 ............................ 60

Bảng 4.10. Quyết toán vốn đầu tư cho chương trình mục tiêu XDNTM cho
các xã ......................................................................................................... 60
Bảng 4.11. Quyết tốn nguồn vốn đầu tư xây dựng nơng thơn mới ............................ 61
Bảng 4.12. Đánh giá về cơng tác quyết tốn chi ngân sách XDNTM cho 18 xã ......... 62
Bảng 4.13. Đánh giá về cơng tác cơng khai quyết tốn chi NS huyện ........................ 63
Bảng 4.14. Số lượng cơng trình kiểm tra, thanh tra chi ngân sách XDNTM
huyện Phù Ninh giai đoạn 2014-2016 ....................................................... 64
Bảng 4.15. Đánh giá công tác đánh giá kiểm tra, thanh tra quyết toán chi ngân
sách XDNTM các khối .............................................................................. 65
Bảng 4.16. Định mức lập dự toán chi phí cho một số cơng việc được xác định
theo tỷ lệ phần trăm của chi phí lập đồ án quy hoạch ................................ 66
Bảng 4.17. Nguồn vốn đầu tư xây dựng nông thôn mới .............................................. 68

vii


Bảng 4.18. Số lượng dự án đầu tư sử dụng ngồn vốn theo chương trình
XDNTM huyện giai đoạn 2014-2016 ........................................................ 69
Bảng 4.19. Số lượng cơng trình XDCB từ giai đoạn 2014-2016 ................................. 69

Bảng 4.20. Biểu tổng hợp kết quả thực hiện các tiêu chí nơng thơn mới giai
đoạn 1 từ 2010-2015 .................................................................................. 78
Bảng 4.21. Biểu tổng hợp kết quả thực hiện các tiêu chí nơng thơn mới giai
đoạn 2 từ 2016-2020 (kết quả năm 2016) .................................................. 79
Bảng 4.22. Đánh giá một số quy định của chính sách ảnh hưởng đến công tác
quản lý chi Ngân sách cho NTM (N=63) ................................................. 81
Bảng 4.23. Đánh giá của cán bộ quản lý về ảnh hưởng của bộ máy đến công tác
quản lý ngân sách trong NTM ................................................................... 84

viii


DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 3.1.

Cơ cấu kinh tế huyện Phù Ninh giai đoạn 2014–2016 ................................ 42

Hình 4.1.

Phân bổ vốn đầu tư sử dụng cho chương trình xây dựng nơng thôn
mơi các ngành, lĩnh vực của huyện Phù Ninh giai đoạn 2014-2016 ........... 70

Sơ đồ 2.1. Quy trình quản lý chi NS cấp huyện ........................................................... 12
Sơ đồ 2.2. Trình tự lập dự tốn NSNN ......................................................................... 13
Sơ đồ 4.1. Trình tự lập dự toán NSNN ......................................................................... 67
Sơ đồ 4.2. Phân cấp bộ máy quản lý chi ngân sách cho XDNTM cấp huyện .............. 82

ix



TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Phạm Ngọc Biện
Tên luận văn: Quản lý chi ngân sách cho xây dựng nông thôn mới huyện Phù Ninh,
tỉnh Phú Thọ
Mã số: 8340410

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục tiêu nghiên cứu

Đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN cho xây dựng nông thôn mới tại huyện
Phù Ninh, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân
sách cho xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu: phương pháp thu thập số liệu,
phương pháp xử lý và phân tích số liệu. Số liệu sơ cấp được tác giả thu thập quađiều tra
gồm 72 mẫu, trong đó 18 cán bộ huyện gồm phòng TCKH, ban chỉ đạo xây dựng NTM
huyện và các phòng ban khác, 45 cán bộ quản lý tài chính liên quan xây dựng NTM xã
và 9 thành viên ban giám sát cộng đồng tại huyện Phù Ninh. Các số liệu thứ cấp gồm
các thông tin về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương, tình hình dân số, lao
động, thực trạng quản lý tài chính xây dựng NTM các xã, phường trên địa bàn huyện
Phù Ninh được thu thập tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện.
Kết quả nghiên cứu
Công tác lập dự toán, duyệt và phân bổ dự toán cơ bản được thực hiện đúng quy
trình, bám sát luật NSNN. Dự tốn chi được phân bổ chi tiết đến từng xã, đơn vị sử
dụng NS và chi tiết theo từng danh mục, cơng trình, dự án. Chủ động tạo điều kiện cho
các xã, đơn vị chủ động lập dự toán phân bổ ngay từ tháng 1 đầu năm. Tuy nhiên cán bộ
làm cơng tác lập dự tốn, quản lý ngân sách cấp huyện, xã lại phải kiêm nhiệm cơng tác
kế tốn của phịng, ban nên cơng tác lập dự tốn phân bổ vẫn cịn những hạn chế, sai
sót. Cơng tác chấp hành ngân sách được thực hiện đúng quy trình quản lý chặt chẽ và

thuận tiện. Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại ở một số đơn vị chi ngân sách chưa đúng
và giải quyết chi còn chậm chễ chưa kịp thời với tiến độ.
Quản lý ngân sách cho XDNTM của huyện Phù Ninh có các yếu tố ảnh hưởng
như: chính sách pháp luật của nhà nước, trình độ chun mơn của cán bộ quản lý chi
ngân sách, bộ máy tổ chức và sự phân cấp quản lý.
Quản lý chi ngân sách cho XDNT mới huyện Phù Ninh cần thực hiện một số giải
pháp như sau: Thường xuyên tập huấn để nâng cao chất lượng và trình độ của đội ngũ cán

x


bộ kiêm nhiệm quản lý chi ngân sách và trình độ chun mơn của đội ngũ kế tốn thực
hiện; hồn thiện quy trình lập, phân bổ dự tốn, cấp phát và thanh quyết toán chi ngân sách
cho XDNTM; tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra, kiểm sốt chi ngân sách. Thực hiện
nghiêm chỉnh công tác quản lý tốt nguồn thu từ nhân nhân dân, doanh nghiệp và nhiệm vụ
chi ngân sách, đảm bảo chất lượng tiến độ và hiệu quả chi ngân sách của huyện Phù Ninh
đạt được những kết quả cao trong quản lý chi ngân sách XDNTM.

xi


THESIS ABSTRACT
Author: Pham Ngoc Bien
Thesis title: State budget management for new rural contruction in Phu Ninh district,
Phu Tho province
Major: Economic Management

Code: 8340410

Academic Institution: Vietnam National University of Agriculture

Research findings:
Objectives of the study
This study is carrying out to assess the current state of state budget expenditure
management for new rural construction in Phu Ninh district and propose some solutions to
improve the efficiency of budget management for new rural construction in the district
Research Methods
Some research methods has been used such as: method of data collection and data
processing and NTM analysis. The primary data collected by the survey consists of 72
samples, of which 18 are district staff including the Planning and Finance Department,
Steering Committee for District New Rural Construction and other departments, 45
commune financial managers related in new rural construction and 9 members of
community monitoring board in Phu Ninh district. Secondary data includes information
on local socio-economic characteristics, population and labor situation, financial
management status of communes and wards in Phu Ninh district collected at the
specialized agencies of the district People's Committee.
Research results
Estimation, approval and allocation of basic estimates budget are carried out in
accordance with the process, sticking to state budget law. Budget expenditures are
allocated to each commune, unit using state budget and detailed list, works, projects.
This district actively creates conditions for communes and units to take initiative in
estimating allocations right from the beginning of the year. However, staff who works
in budget estimation and budget management at district and commune levels has to
concurrently work on the accounting work of the department, so the estimation work
still has limitations. The implementation of the budget management is strictly followed
the management process and convenient. However, there are still some shortcomings in
budgetary units which are still not timely and have not yet been timely implemented.

xii



Budget management for Phu Ninh new rural development has influenced factors
such as the state's legal policy, the qualities of the budget expenditure manager, the
organizational structure and the management decentralization.
Management of budget expenditures for new rural construction of Phu Ninh district
needs to implement the following solutions: Regular training to improve the quality and
level of staff management; To complete the process of elaboration, allocation of budget
estimates, settlement of budget expenditures for new rural construction; To intensify the
inspection, examination and control of budget expenditures. To seriously manage the
revenue from the local people, enterprises and budget spending tasks, ensuring the quality,
progress and efficiency of budget expenditures.

xiii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam sau hơn 40 năm đổi mới, phát triển đã có sự tiến bộ vượt bậc về
kinh tế và giải quyết tốt các vấn đề về nghèo đói và đảm bảo mục tiêu xã hội.
Mặc dù vậy, nhiều khu vực nông thơn vẫn cịn gặp nhiều khó khăn trong phát
triển kinh tế, việc phát triển các ngành nông nghiệp, công nghiệp còn nhiều hạn
chế, đời sống người dân tại khu vực này chưa cao. Số hộ nghèo ở các địa bàn
nông thơn cịn cao, trong khi nhu cầu về phát triển sản xuất và nâng cao đời sống
người dân, xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hội nhập đang ngày càng bức
thiết. Chính vì vậy, từ những năm 2010, Chính phủ đã triển khai rộng khắp thực
hiện chương trình xây dựng nông thôn mới với mục tiêu phát triển kinh tế khu
vực nông thôn, cải thiện điều kiện sống của dân cư, rút ngắn khoảng cách giữa
khu vực thành thị và khu vực nông thôn.
Huyện Phù Ninh là một huyện miền núi, nằm ở phía Đơng Bắc của tỉnh
Phú Thọ, cách trung tâm Thành phố Việt Trì 15 km và cách thị xã Phú Thọ 12
km. Có tổng diện tích đất là 15.736,97 km2, dân số sinh sống trên địa bàn

huyện là 102,235 người. Do xa trung tâm thành phố nên điều kiện kinh tế cịn
khó khăn, phát triển nơng nghiệp, cơng nghiệp cịn hạn chế, đời sống người dân
cịn gặp nhiều khó khăn, đời sống văn hóa một số vùng trong huyện cịn lạc hậu,
chưa có điều kiện tiếp cận với các dịch vụ thiết yếu hiện đại. Số hộ nghèo trên
địa bàn vẫn còn cao, ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các hộ nông dân sản xuất cịn
hạn chế, các cơng trình xây dựng phục vụ cho nhu cầu đời sống của nhân dân
chưa được đầu tư đúng mức và kịp thời. Huyện ủy, HĐND huyện đã ban hành
Nghị quyết về xây dựng nông thôn mới, UBND huyện đã ban hành kế hoạch, ban
hành quy chế, quyết định thành lập ban chỉ đạo xây dựng điểm. Để đạt được kết
quả cao trong chỉ đạo xây dựng nông thơn mới của cả hệ thống chính trị, tổng thể
về cải cách hành chính nhà nước, trong những năm qua việc quản lý chi ngân
sách nhà nước của huyện cho xây dựng nơng thơn mới đã có những bước thay
đổi và đạt được những kết quả rất quan trọng. Qua nhiều năm thực hiện đường
lối đổi mới và chương trình nơng thơn mới, nơng thơn nước ta nói chung và nơng
thơn huyện Phù Ninh nói riêng, đã có nhiều thay đổi tích cực, đạt được nhiều
thành tựu khá quan trọng, góp phần rất lớn cho ổn định tình hình kinh tế- xã hội,

1


chính trị, đời sống người dân trên địa bàn huyện được nâng lên rõ rệt. Kết quả
triển khai nông thôn mới ở 18 xã, 01 thị trấn, đến hết năm 2015 tồn huyện có
16 xã cơ bản đạt tiêu chí nơng thơn mới, số xã đạt 13 tiêu chí 01 xã gồm các xã
Gia Thanh, có 04 xã đạt 15 tiêu chí là Trạm Thản, Trị Quận,Trung Giáp, Lệ Mỹ. Có
04 xã đạt 16 tiêu chí là Phú Mỹ, Bảo Thanh, Bình Bộ, Phú Lộc. Đặc biệt số xã cơ
bản đạt 17 tiêu chí là 07 xã gồm các xã (Hạ Giáp, Phù Ninh, Liên Hoa, Tử Đà,
Phú Nham, An Đạo, Phú Mỹ), với 1 xã Tiên Du đạt được 19 tiêu chí. Khơng có
xã nào trong huyện đạt dưới 12 tiêu chí.
Trong giai đoạn 2015-2020 huyện đang nỗ lực hồn thành các tiêu chí cịn
lại trên phạm vi tồn bộ các xã.

Ngồi những kết quả đã đạt được thì huyện Phù Ninh vẫn còn một số chỉ
tiêu chưa đạt, q trình triển khai xây dựng nơng thơn mới gặp nhiều khó khăn
đặc biệt một số xã gặp rất nhiều vấn đề trong chi ngân sách từ chương trình nơng
thơn mới cho các tiêu chí xây dựng cơng trình giao thông, thủy lợi kiên cố giai
đoạn 201-2015 như xã Vĩnh Phú, Gia Thanh, Trị Quận, Trạm Thản....Nguyên
nhân là quá trình lập dự tốn chi ngân sách cho xây dựng nơng thơn mới trên
địa bàn huyện cịn gặp rất nhiều vấn đề như: Việc chi ngân sách cho đền bù
giải phóng mặt bằng để làm đường giao thông nông thôn nội đồng hoặc xây
dựng kênh, mương tưới tiêu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp chưa phù hợp
nên chưa nhận được sự đồng thuận từ người dân; Định mức phân bổ chi ngân
sách cho một số danh mục vẫn chưa thật sự đáp ứng nhu cầu thực tế triển khai
các tiêu chí. Ngồi ra việc huy động vốn từ doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân
cịn chưa kịp thời, đồng nhất so với kế hoạch đề ra cho nên quản lý chi ngân
sách cho xây dựng nông thôn mới của huyện Phù Ninh còn một số khâu chưa
chặt chẽ và còn chậm trễ trong quá trình triển khai giữa các cấp chính quyền
do phân cấp duyệt chi mới dừng lại ở cấp huyện mà chưa phân cấp cho cấp xã
duyệt chi.
Xuất phát từ những yêu cầu, hạn chế trên tôi chọn đề tài nghiên cứu
“Quản lý chi ngân sách cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Phù Ninh,
tỉnh Phú Thọ” nhằm tìm hiểu thực trạng quản lý chi ngân sách cho nông thôn
mới trên địa bàn huyện Phù Ninh thời gian qua để có thể đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính cho nơng thôn mới của huyện trong
thời gian tới.

2


1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN cho xây dựng nông thôn mới tại huyện

Phù Ninh, từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý ngân sách cho
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chi
ngân sách cho xây dựng nông thôn mới.
- Đánh giá thực trạng, xác định yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý chi
ngân sách cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ thời
gian qua.
- Đề xuất định hướng, hoàn thiện nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách
cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ đến năm 2025.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản
lý chi ngân sách cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
Đối tượng điều tra, khảo sát: Phịng Tài chính - kế hoạch, Ban chỉ đạo
xây dựng nông thôn mới, chi cục thống kê huyện và 18 xã trên địa bàn huyện
Phù Ninh.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung
Nghiên cứu tập trung đánh giá thực trạng quản lý chi ngân sách cho xây
dựng nông thôn mới tại huyện Phù Ninh, tập trung vào các nội dung như chi đầu
tư cơ sở hạ tầng, chi phát triển kinh tế.
- Phạm vi về thời gian
Số liệu thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu được thu thập trong 3 năm từ năm
2014-2016 tại huyện Phù Ninh.
Số liệu sơ cấp được tiến hành thu thập trong năm 2017.
Thời gian thực hiện từ tháng 4 năm 2017 đến tháng 4 năm 2018.

3



- Phạm vi không gian
Nghiên cứu được tiến hành trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Thực trạng lập dự toán chi ngân sách cho xây dựng nông thôn mới tại
huyện Phù Ninh.
- Quản lý chi ngân sách cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Phù Ninh.
- Quản lý chi ngân sách cho xây dựng nơng thơn mới có hiệu quả trên địa
bàn huyện
1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
Đề tài đã góp phần bổ sung, hồn thiện những vấn đề lý luận về NSNN và
công tác quản lý ngân sách cho xây dựng nông thôn mới cấp huyện.
Nghiên cứu đã hệ thống được những bài học kinh nghiệm trong quản lý
ngân sách đối cho xây dựng nông thôn mới trên thế giới và Việt Nam. Qua đó rút
ra một số bài học kinh nghiệm cho quản lý ngân sách nhà nước cho xây dựng
nông thôn mới cấp huyện tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.

4


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH CHO XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Một số khái niệm
* Khái niệm NSNN
Theo quy định tại điều 1, Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 thì
Ngân sách Nhà nước là tồn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và
thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước
(Luật Ngân sách Nhà nước, 2002). Theo quy định tại luật này, hệ thống ngân

sách nhà nước của Việt Nam được chia thành NS Trung ương và Ngân sách địa
phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hiện hành các cấp
có HĐND và UBND. Với mơ hình tổ chức chính quyền nhà nước ta hiện nay,
ngân sách địa phương bao gồm: Ngân sách tỉnh, thành phố thuộc Trung ương
(gọi chung là ngân sách cấp tỉnh); Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện) và ngân sách cấp xã, phường, thị
trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
Ngân sách cấp huyện là một bộ phận của hệ thống NSNN, theo đó những
khoản thu - chi của ngân sách cấp huyện là những khoản thu - chi được giao cho
UBND huyện xây dựng, tổ chức quản lý và HĐND huyện quyết định, giám sát
thực hiện theo nhiệm vụ và quyền hạn đã được quy định trong luật ngân sách nhà
nước năm 2002.
* Khái niệm chi NSNN
Chi ngân sách nhà nước là q trình phân phối lại các nguồn tài chính đã
được tập trung vào NSNN và đưa chính đến mục đích sử dụng. Do đó, chi NSNN
là những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho
từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc thuộc chức năng nhà nước
(Quốc hội, 2002).
Chi NSNN bao gồm: Chi đầu tư phát triển, chi dự chữ quốc gia, chi thường
xuyên, chi trả nợ lãi, chi viện trợ và các khoản khác chi theo quy định của pháp
luật (Quốc hội, 2002).

5


Chi ngân sách nhà nước cho các cơ quan nhà nước là quá trình phân phối, sử
dụng các nguồn tài chính đã tập trung được vào ngân sách nhà nước để đáp ứng cho
nhu cầu chi giúp bộ máy nhà nước vận hành và thực hiện nhiệm vụ của mình.
Nhận diện về nội dung chi NSNN cho các cơ quan nhà nước, người ta có thể
dựa trên các tiêu chí phân loại chi khác nhau. Trong đó có các tiêu chí phổ biến

thường dùng như xét theo cấu trúc bộ máy nhà nước, chi NSNN cho các cơ quan nhà
nước bao gồm: Chi đản bảo hoạt động thường xuyên của các cơ quan giữ quyền lập
pháp, đây là cơ quan quan trọng đầu tiên của bộ máy nhà nước. (Quốc hội, 2002).
Ngân sách nhà nước chi của nhà nước đã được cơ quan có thẩm quyền
quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng
nhiệm vụ của nhà nước.
- Chi ngân sách nhà nước là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà
nước nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc
nhất định.Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính
đã được tập trung vào ngân sách nhà nước và đưa chúng đến mục đích sử dụng.
Do đó, chi ngân sách nhà nước là những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các
định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công
việc thuộc chức năng của nhà nước.
Bản chất của NSNN đằng sau là những con số chi đó là những quan hệ kinh
tế giữa nhà nước và chủ thể phát sinhtrong quá trình tạo lập, phân phối và sử
dụng quỹ tiền tập chung lớn nhất của nhà nước. Đối tượng phân phối để tạo lập
nguồn thu cho NSNN là giá trị của cải của xã hội.
* Quản lý NSNN
Quản lý NSNN là việc phân định phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của các
cấp chính quyền nhà nước từ trung ương tới địa phương trong quá trình tổ chức
tạo lập và sử dụng ngân sách nhà nước phục vụ cho việc thực thi chức năng
nhiệm vụ của nhà nước. Do đó, quản lý NS trong xây dựng nông thôn mới là việc
quản lý các nguồn thu chi NS trong lĩnh vực xây dựng nông thôn mới bao gồm
tất cả các hoạt động chi thường xuyên, chi không thường xuyên, chi đầu tư xây
dựngcơ sở hạ tầng, chi phát triển kinh tế....(Bùi Thị Quỳnh Thơ, 2013).
* Nguyên tắc quản lý NSNN
+ NSNN được quản lý thống nhất, tập trung dân chủ, hiệu quả, tiết kiệm,
cơng khai, minh bạch, cơng bằng; Có phân cơng, phân cấp quản lý; Gắn quyền
hạn với trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước các cấp.


6


+ Toàn bộ các khoản thu, chi NS phải được dự toán, tổng hợp đầy đủ vào
NSNN.
+ Các khoản thu NS thực hiện theo quy định của các luật thuế và chế độ thu
theo quy định của pháp luật.
+ Các khoản chi NS chỉđược thực hiện khi có dự tốn được cấp có thẩm
quyền giao và phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định. NS các cấp, đơn vị dự tốn ngân sách, đơn vị
sử dụng NS khơng được thực hiện nhiệm vụ chi khi chưa có nguồn tài chính, dự
tốn chi NS làm phát sinh nợ khối lượng xây dựng cơ bản, nợ kinh phí thực hiện
nhiệm vụ chi thường xuyên.
+ Bảo đảm ưu tiên bố trí NS để thực hiện các chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ về phát triển kinh tế; Xóa đói, giảm nghèo;
Chính sách dân tộc; thực hiện mục tiêu bình đẳng giới; phát triển nơng nghiệp,
nơng thơn, giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ và những chính sách
quan trọng khác.
+ Bố trí NS để thực hiện nhiệm vụ phát triển KT-XH; Bảo đảm quốc phịng,
an ninh, đối ngoại, kinh phí hoạt động của bộ máy nhà nước (Quốc hội, 2002).
- Quản lý chi ngân sách cho nông thôn mới cấp huyện.
Quản lý NSNN cấp huyện là quá trình tác động của chủ thể quản lý NSNN
cấp huyện thơng qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các
công cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của NSNN cấp huyện nhằm
đạt được mục tiêu đã định.
Do đó quản lý chi NSNN cho xây dựng nơng thơn mới là quá trình tác động
của chủ thể quản lý NSNN cấp huyện thơng qua sử dụng có chủ đích các phương
pháp, công cụ quản lý để tác động và điều khiển các khoản chi NSNN cho lĩnh
vực xây dựng nông thôn mới nhằm phát triển nông thôn ở địa phương. Nội dung
quản lý trên cơ sở: Quản lý chi ngân sách dựa trên cơ sở lập và giao kế hoạch, dự

tốn ngân thực hiện chương trình MTQG xây dựng nơng thơn mới như và đánh
giá tình hình thực hiện chương trình MTQG xây dựng nơng thơn mới, mục tiêu,
nhiệm vụ, kế hoạch hàng năm, 5 năm của ngành, lĩnh vực và của chương trình.
Trên cơ sở đó, tiến hành đề xuất nhu cầu của đơn vị thực hiện chương trình
MTQG xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn huyện dựa trên tổng mức kinh phí
thuộc NSNN được cơ quan quản lý chương trình dự kiến phương án phân bổ
kinh phí chi tiết theo từng nhiệm vụ, hoạt động.

7


Quản lý chi ngân sách nhà nước cho xây dựng nông thôn mới được thực
hiện dựa vào các văn bản hướng dẫn như Luật ngân sách của nhà nước, nghị định
của Chính Phủ, thơng tư của bộ Tài Chính, trong đó căn cứ vào chứng từ chi
hàng năm cho mục đích xây dựng cơng trình. Quản lý chi cho các cơng trình theo
các dự án phù hợp với tiêu chí xây dựng nông thôn mới đã đề ra.
2.1.2. Đặc điểm chi ngân sách nhà nước cho NTM
Thực chất chi NSNN chính là việc cung cấp các phương tiện tài chính cho
các nhiệm vụ của NSNN. Song việc cung cấp này có những đặc thù riêng:
- Thứ nhất: chi NSNN ln gắn chặt với những nhiệm vụ kinh tế, chính trị,
xã hội mà chính phủ phải đảm nhận trước mỗi quốc gia. Mức độ, phạm vi chi
tiêu NSNN phụ thuộc vào tính chất nhiệm vụ của chính phủ trong mỗi thời kỳ.
- Thứ hai: Tính hiệu quả của các khoản chi NSNN được thể hiện ở tầm vĩ
mơ và mang tính toàn diện cả về hiệu quả kinh tế trực tiếp, hiệu quả về mặt xã
hội và chính trị, ngoại giao. Chính vì vậy, trong cơng tác quản lý tài chính một
yêu cầu đặt ra là: Khi xem xét, đánh giá về các khoản chi NSNN cần sử dụng
tổng hợp các chỉ tiêu định tính và các chỉ tiêu định lượng, đồng thời phải có quan
điểm tồn diện và đánh giá tác dụng, ảnh hưởng của các khoản chi ở tầm vĩ mơ.
- Thứ ba: Xét về mặt tính chất, phần lớn các khoản chi NSNN đều là các
khoản cấp phát khơng hồn trả trực tiếp và mang tính bao cấp. Chính vì vậy các

nhà quản lý tài chính cần phải có sự phân tích, tính tốn cẩn thận trên nhiều khía
cạnh trước khi đưa ra các quyết định chi tiêu để tránh được những lãng phí khơng
cần thiết và nâng cao hiệu quả chi tiêu NSNN.
Bản chất chi NSNN:
Xét về mặt bản chất, chi NSNN là hệ thống những quan hệ phân phối lại
các khoản thu nhập phát sinh trong q trình sử dụng có kế hoạch quỹ tiền tệ tập
trung của Nhà nước nhằm thực hiện tăng trưởng kinh tế, từng bước mở mang các
sự nghiệp văn hoá - xã hội, duy trì hoạt động của bộ máy quản lý Nhà nước và
bảo đảm anh ninh quốc phòng.
Chi NSNN có quan hệ chặt chẽ với thu NSNN. Thu NSNN để đảm bảo nhu
cầu chi NSNN, ngược lại sử dụng vốn NS để chi tiêu cho mục tiêu tăng trưởng
kinh tế lại là điều kiện để tăng nhanh thu nhập của NS. Do vậy, việc sử dụng vốn,
chi tiêu NS một cách có hiệu quả, tiết kiệm ln ln được Nhà nước quan tâm.
Chi NSNN gắn liền với việc thực hiện các chính sách kinh tế chính trị,
xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ. Điều này chứng tỏ các khoản chi

8


của NSNN có ảnh hưởng rất lớn tới đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của
một quốc gia.
Vai trị của chi ngân sách Nhà nước cho NTM;
- Mục tiêu phân phối lại thu nhập:
Phân phối lại thu nhập có lẽ là một động cơ quan trọng đứng đằng sau nhiều
chính sách của chính phủ. Chính phủ có thể thực hiện mục tiêu này bằng nhiều
cách như đánh thuế luỹ tiến và chi trợ cấp bằng tiền cho các đối tượng là công cụ
phân phối lại trực tiếp nhất mà chính phủ thường dùng. Ngồi ra, nhiều chương
trình khác cũng chủ động nhằm mục tiêu phân phối lại hoặc mang hàm ý phân
phối. Việc chính phủ cung cấp các dịch vụ y tế, giáo dục, nhà ở và các dịch vụ xã
hội khác đều là trọng tâm của các chính sách phân phối lại.

Ngoài ra, các hoạt động điều tiết của chính phủ như bảo vệ người tiêu dùng,
chống độc quyền, an toàn lao động, vệ sinh thực phẩm… cũng đều mang hàm
ýphân phối. Cũng như việc can thiệp của Chính phủ nhằm mục tiêu phân bổ
nguồn lực, các chính sách phân phối lại đều hàm chứa những chi phí nhất định
về tính hiệu quả.
- Mục tiêu ổn định hố nền kinh tế
Các chính sách chi tiêu của chính phủ có một vai trị thiết yếu đối với việc
đạt các mục tiêu kinh tế vĩ mô như cải thiện cán cân thanh toán, nâng cao tốc độ
tăng trưởng dài hạn của nền kinh tế quốc dân.
Trongđiều kiện của nền kinh tế thị trường, giá cả chủ yếu phụ thuộc vào
quan hệ cung cầu hàng hố trên thị trường. Do đó để ổn định giá cả, Chính phủ
cóthể tác động vào cung hoặc cầu hàng hoá trên thị trường. Sự tác động này
không chỉ được thực hiện thông qua thuế mà cịn được thực hiện thơng qua chính
sách chi tiêu của NSNN. Bằng nguồn vốn cấp phát của chi tiêu NSNN hàng năm,
các quỹ dự trữ Nhà nước về hàng hoá tài chính được hình thành. Trong trường
hợp thị trường có nhiều biến động, giá cả lên có cao hoặc xuống quá thấp, nhờ
lực lượng dự trữ hàng hoá và tiền, chính phủ có thể điều hồ cung - cầu hàng
hố, vật tưđể bình ổn giá cả trên thị trường, bảo vệ quyền lời người tiêu dùng và
ổn định sản xuất. Chính phủ cũng có thể sử dụng NSNN nhằm khống chế và đẩy
lùi lạm phát một cách có hiệu quả thơng qua việc thực hiện chính sách thắt chặt
NS, nghĩa là cắt giảm các khoản chi tiêu NS, chống tình trạng bao cấp lãng phí
trong chi tiêu (Phạm Thị Nhung, 2012).

9


Tóm lại, chi NSNN để thực hiện vai trị Nhà nước là người đảm bảo hệ
thống luật pháp, cung ứng hàng hóa dịch vụ cơng cộng và phân phối lại thu nhập.
Như vậy, chi NSNN là công cụ để Nhà nước điều hành nền kinh tế theo mục đích
của mình, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, giải quyết những vấn đề xã hội

phát sinh như giảm bớt sự chênh lệch giàu nghèo, giải quyết công bằng xã hội và
khắc phục khiếm khuyết của thị trường. Chi NSNN chủ yếu khơng được hồn trả
trực tiếp. Việc hồn trả được thông qua hệ thống luật pháp về thuế và một phần
được thu lại từ phí.
2.1.3. Chi ngân sách nhà nước cho xây dựng nông thôn mới
Chi NSNN cho xây dựng nông thôn mới gắn liền với thực hiện các tiêu chí
của chương trình trong q trình triển khai thực hiện. Muốn thực hiện được các
hoạt động theo nhiệm vụ đã được giao, các cơ quan nhà nước cần có nguồn tài
lực cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ được thành công, hiệu quả.
Chi NSNN chi ngân sách cho xây dựng nơng thơn mới được nhìn nhận trên
các góc độ như NSNN được đảm bảo nguồn tài chính đáp ứng cho việc thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trong từng thời gian cụ thể để thực hiện
kế hoạch, chương trình, đề án chương trình xây dựng nơng thôn mới.
Quản lý chi ngân sách cho mục tiêu XDNTM bao gồm chi cho các lĩnh
vực như:
- Chi đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nhà điều hành, trường Mần non, trường
Tiểu học, trường Trung học cơ sở, trang thiết bị phục vụ cho lĩnh vực giáo dục và
đào tạo – Y tế: Chi đầu tư xây dựng trạm y tế xã và mua trang thiết bị.
- Chi đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trụ sở làm việc, trang thiết bị phục vụ
cho lĩnh vực Quản lý nhà nước.
- Chi đầu tư xây dựng cơng trình đường giao thơng và cơng trình thủy lợi
phục vụ sản xuất nông nghiệp.
- Chi đầu tư xây dựng cơ sở nhà văn hóa khu, bưu điện xã, trang thiết bị
phục vụ cho lĩnh vực Văn hóa và Thể thao như: Sân vận động, khu thể thao.
- Chi đầu tư hỗ trợ mua máy làm đất, máy gặt, máy vò lúa phục vụ sản xuất
và hỗ trợ giống, cây, con cho nông dân.
Quá trình chi ngân sách đầu tư hạ tầng kinh tế kỹ thuật xã hội gồm chi để
hoàn thiện hệ thống giao thông, hệ thống điện, đường, trường, trạm, chợ, nước
sạch, bưu điện, nhà ở dân cư phục vụ sản xuất và dân sinh tại địa phương. Đồng


10


thời xây dựng hệ thống nhà văn hóa thơn, xã, xây dựng các khu vui chơi tập
trung cho người dân cũng như đảm bảo các tiêu chí về làng văn hóa.
Quản lý chi phí cho xây dựng nơng thơn mới được xác định theo tỷ lệ phần trăm
của chi phí lập đồ án quy hoạch như chi phí lập đồ án quy hoạch; Chi lập nhiệm vụ
quy hoạch; Thẩm định đồ án quy hoạch; Quản lý nghiệp vụ đồ án quy hoạch.
- Ý nghĩa của quản lý chi ngân sách cho NTM.
Quản lý chi ngân sách nhà nước bao gồm các nội dung sau: Chi ngân sách
nhằm ổn định, đảm bảo chi tiêu, xây dựng sử dụng đúng mục đích có hiệu quả, từ
đó đưa ra được các kế hoạch triển khai các công việc quản lý hợp lý, rõ ràng; Tạo
nên một cơ cấu tổ chức hợp lý, có hiệu quả, có sự phân định rõ ràng trách nhiệm
và quyền hạn giữa các nhân viên, cũng như giữa các khâu, các bộ phận của bộ
máy quản lý chi ngân sách nhà nước ở địa phương. Năng lực quản lý của người
lãnh đạo có tầm quan trọng đặc biệt đối với cơng tác quản lý ngân sách nhà nước
nói chung và quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản ở
từng địa phương nói riêng. Nếu năng lực của người lãnh đạo quản lý yếu kém, bộ
máy tổ chức bố trí khơng hợp lý, các chiến lược khơng phù hợp với thực tế thì
việc quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cho mục tiêu
XDNTM sẽ không hiệu quả. Chi đầu tư giàn trải, phân bổ chi đầu tư xây dựng cơ
bản khơng hợp lý; Có thể dẫn đến tình trạng thất thốt, lãng phí ngân sách, khơng
thúc đẩy được sự phát triển của nền kinh tế, đảm bảo các vấn đề xã hộ. Ngoài ra
đối với người lãnh đạo cũng cần tránh bệnh chạy theo thành tích, bệnh cục bộ địa
phương, bệnh quan liêu mệnh lệnh, coi thường pháp luật, xem trình tự thủ tục là
thứ gị bó quyền lực của mình. Đây cũng có thể được coi là một trong những yếu
tố làm giảm hiệu quả, thậm chí cịn gây những hậu quả như thất thốt, lãng phí,
tham nhũng trong công tác quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng
cơ bản trên địa bàn địa phương. Năng lực chuyên môn của các bộ phận quản lý
chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản ở địa phương lại là yếu tố

quyết định hiệu quả chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản. Đây là
những nhân tố ảnh hưởng khơng tốt tới q trình quản lý chi ngân sách nhà nước
đặc biệt là chi cho đầu tư xây dựng cơ bản (do vốn đầu tư xây dựng cơ bản
thường lớn) gây giảm hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước nghiêm trọng.
- Yêu cầu của quản lý chi ngân sách cho XDNTM.
Đảm bảo tính chính xác và tính khoa học, đây là yêu cầu cao quan trọng
nhất trong quản lý, tính chuẩn xác được hiểu là các tiêu chí được đánh giá trên cơ

11


×