HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
TRẦN ĐỨC KHOA
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CUNG CẤP ĐIỆN
CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ
NỘI
Chuyên ngành:
Quản trị kinh doanh
Mã số:
60340102
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Đỗ Quang Giám
NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và
chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thơng tin
trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2018
Tác giả luận văn
Trần Đức Khoa
i
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình viết luận văn tơi đã nhận đượ csự quantâm giúp đỡ của các tập
thể, cá nhân. Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS
Đỗ Quang Giám. Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến các thầy cơ giáo Khoa Kế toán và
Quản trị Kinh doanh - Học viện Nông nghiệp Việt Nam; Ban Giám đốc, cán bộ Công ty
Điện lực Gia Lâm – Tổng công ty Điện lực TP Hà Nội và sự ủng hộ, động viên của gia
đình và bè bạn. Sự giúp đỡ này đã cổ vũ và giúp tôi nhận thức,làm sáng tỏ thêm cả lý
luận và thực tiễn về lĩnh vực mà luận văn nghiên cứu.
Luận văn là q trình nghiên cứu cơng phu, sự làm việc khoa học và nghiêm túc
của bản thân, song do khả năng và trình độ có hạn nên không thể tránh khỏi những
khiếm khuyết nhất định.Tôi rất mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các
thầy cô giáo và những độc giả quan tâm đến đề tài này.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2018
Tác giả luận văn
Trần Đức Khoa
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ....................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt.................................................................................................... v
Danh mục bảng ............................................................................................................ vi
Danh mục hình ............................................................................................................vii
Trích yếu luận văn ......................................................................................................viii
Thesis abstract ............................................................................................................... x
Phần 1. Mở đầu ........................................................................................................... 1
1.1.
Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2
1.2.1.
Mục tiêu chung ................................................................................................. 2
1.2.2.
Mục tiêu cụ thể ................................................................................................. 2
1.3.
Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 2
1.4.
Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 2
Phần 2 Cơ sở lý luận và thực tiễn ............................................................................... 3
2.1.
Cơ sở lý luận .................................................................................................... 3
2.1.1.
Một số khái niệm cơ bản .................................................................................. 3
2.1.2.
Bản chất của nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp điện .................................. 6
2.1.3.
Vai trò của dịch vụ cung cấp điện đối với sự phát triển kinh tế xã hội ............... 7
2.1.4.
Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp điện .............. 8
2.2.
Cơ sở thực tiễn ............................................................................................... 15
2.2.1.
Tình hình phát triển dịch vụ cung cấp điện ở một số nước trong khu vực và
trên thế giới .................................................................................................... 15
2.2.2.
Tình hình cung cấp điện ở Việt Nam............................................................... 16
2.2.3.
Thực trạng đầu tư điện tại Việt Nam ............................................................... 20
Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu ........................................... 21
3.1.
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ......................................................................... 21
3.1.1.
Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của huyện Gia Lâm..................................... 21
3.1.2.
Đặc điểm kinh tế-xã hội của huyện Gia Lâm................................................... 23
iii
3.1.3.
Khái quát về Công ty Điện lực Gia Lâm ........................................................ 25
3.1.4.
Hiện trạng nguồn, lưới điện ............................................................................ 36
3.2.
Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 40
3.2.1.
Phương pháp thu thập tài liệu.......................................................................... 40
3.2.2.
Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................ 42
3.2.3
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................... 44
3.2.4.
Nội dung và yêu cầu nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp điện…………….49
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................. 50
4.1.
Khái quát tình hình dịch vụ cung cấp điện của Công ty Điện lực Gia Lâm ......... 50
4.1.1.
Số lượng khách hàng ...................................................................................... 50
4.1.2.
Sản lượng điện tiệu thụ ................................................................................... 50
4.1.3.
Giảm tỷ lệ điện năng dùng cho truyền tải và phân phối (Tỷ lệ tổn thất) ........... 52
4.1.4 . Giá bán điện bình quân ................................................................................... 53
4.1.5.
Đánh giá sơ bộ về thực trạng cung cấp điện của Công ty ................................. 54
4.2.
Đánh giá chất lượng dịch vụ cung cấp điện của Công ty Điện lực Gia Lâm..... 58
4.2.1.
Xây dựng mô hình đáng giá chất lượng dịch vụ cung cấp điện qua sự hài
lòng của khách hàng ....................................................................................... 58
4.2.2.
Đánh giá sự hài lòng cuả khách hàng sử dụng dịch vụ cung cấp điện của
Công ty Điện lực Gia Lâm .............................................................................. 62
4.2.3.
Phân tích hồi quy và đánh giá kết quả phân tích .............................................. 72
4.4.
Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp điện của
Công ty ........................................................................................................... 78
4.4.1.
Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới .................................... 78
4.4.2.
Các giải pháp chủ yếu ..................................................................................... 79
Phần 5. Kết luận và kiến nghị .................................................................................... 86
5.1.
Kết luận .......................................................................................................... 86
5.2.
Một số kiến nghị ............................................................................................. 86
Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 88
Phụ lục 1: Khung giá bán điện .................................................................................... 89
Phụ lục 2: Phiếu khảo sát ............................................................................................. 93
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
BHXH
Bảo hiểm xã hội
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
DS-KHHGĐ
Dân số - kế hoạch hóa gia đình
EVN
Tập đồn Điện lực Việt Nam
EVN HANOI
Tổng cơng ty Điện lực TP Hà Nội
GDKH
Giao dịch khách hàng
KT-XH
Kinh tế xã hội
PC GIALAM
Cơng ty Điện lực Gia Lâm
Phịng GDKH
Phịng giao dịch khách hàng
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TP
Thành phố
UBND huyện
Ủy ban nhân dân huyện Gia Lâm
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.
Lực lượng lao động phân theo thành thị/nông thôn và vùng kinh tế
- xã hội ................................................................................................. 11
Bảng 2.3.
Tình hình sử dụng điện tại các tỉnh trên cả nước năm 2016 ................... 17
Bảng 3.1.
Các đội quản lý điện của cơng ty Điện lực Gia Lâm .............................. 32
Bảng 3.2.
Tình hình lao động tại Cơng ty Điện lực Gia Lâm qua các năm ................ 33
Bảng 3.3.
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm của công
ty Điện lực Gia Lâm ............................................................................. 35
Bảng 3.4.
Thông số kỹ thuật các trạm 110kV cấp điện huyện Gia Lâm ................. 37
Bảng3.5.
Thông kê khối lượng đường dây đến 31/12/2017 .................................. 40
Bảng 4.1.
Số lượng khách hàng trong các năm 2015-2017 .................................... 50
Bảng 4.1.
Tổng hợp các biến số phản ánh chất lượng dịch vụ cung cấp điện ......... 58
Bảng 4.3.
Tổng hợp các biến quan sát và tình hình ............................................... 60
Bảng 4.4.
Kết quả phân tích mơ tả mẫu................................................................. 63
Bảng 4.5.
hệ số Cronbach Alpha các nhóm biến ................................................... 65
Bảng 4.6.
hệ số Cronbach Alpha các nhóm biến sau khi loại bỏ biến HH4 ................. 66
Bảng 4.7.
kết quả KMO and Barlett’ Test ............................................................. 67
Bảng 4.8.
Eigenvalues và số lượng nhân tố chất lượng dịch cung cấp điện
năng...................................................................................................... 68
Bảng 4.9.
nhóm nhân tố chất lượng dịch vụ cung cấp điện năng ........................... 69
Bảng 4.10.
Cronbach Alpha các nhân tố mới .......................................................... 71
Bảng 4.11.
Mô tả, mã hóa các biến đại diện và xếp hạng trung bình các nhân tố ..... 72
Bảng 4.12.
Kết quả phân tích hồi quy đa biến lần 1 ................................................ 73
Bảng 4.13.
Kết quả phân tích hồi quy đa biến lần 2 ................................................ 73
Bảng 4.14.
Kết quả phân tích thống kê mơ tả .......................................................... 75
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1.
Hình 4.1.
Bản đồ hành chính huyện Gia Lâm ....................................................... 22
Điện đầu nguồn và thương phẩm của Tổng Công ty Điện lực TP Hà
Nội các năm 2011-2017 .......................................................................... 51
Hình 4.2.
Biểu đồ tỷ trọng điện năng theo thành phần phụ tải ................................. 51
Hình 4.3.
Phịng GDKH của EVN HANOI đạt chuẩn ............................................. 55
vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Trần Đức Khoa
Tên luận văn: “Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Cung Cấp Điện Của Công Ty Điện
Lực Gia Lâm, Thành Phố Hà Nội”.
Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60340102
Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nơng Nghiệp Việt Nam.
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa các cơ sở lý luận và thực tiễn về thực trạng chất lượng dịch
vụ cung cấp điện của Công ty Điện lực Gia Lâm, đề tài tập trung nghiên cứu về đánh
giá thực trạng cung cấp điện và đề xuất các giải pháp cho việc nâng cao chất lượng dịch
vụ cung cấp điện đối với nhóm hộ gia đình của Cơng ty,làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận và thực tiễn về chất lượng và nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp điện tại các
Công ty Điện lực,đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ cung cấp điện của Công ty
Điện lực Gia Lâm trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.Qua đó đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp điện của Công ty trên địa bàn
huyện Gia Lâm.trong thời gian tới.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấpđược thu thập từ các nguồn:
- Các Thông tư, Nghị định và các văn bản hướng dẫn .
- Tài liệu đã được công bố (báo chí, tạp chí, đề tài nghiên cứu...)
- Nhà khoa học, nhà nghiên cứu
Thu thập số liệu sơ cấp được tiến hành thu thập thông qua :
- Đối tượng điều tra khách hàng đang sử dụng điện sinh hoạt:
+Phiếu hỏi giành cho khách hàng thương mại
+ Phiếu hỏi giành cho khách hàng hộ gia đình
- Đối tượng điều tra là nhà cung cấp:
+ Phiếu hỏi giành cho bộ phận quản lý
+ Phiếu hỏi giành cho bộ phận kỹ thuật, dịch vụ:
+ Phiếu hỏi giành cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ
- Đối tượng điều tra không phân biệt giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp cơng tác
- Địa bàn nghiên cứu cho thấy có đầy đủ các đối tượng, việc chọn mẫu điều tra
viii
Phương pháp phân tích số liệu
* Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng trong nghiên cứu để mô tả dữ liệu thu
thập được từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác nhau, dựa vào các chỉ tiêu
tính giá trị trung bình, tần xuất/tỷ lệ xuất hiện của các sự kiện….
* Phương pháp so sánh
So sánh theo thời gian, so sánh theo thời điểm, so sánh theo không gian, so sánh
thực hiện kế hoạch... để tìm ra những phương án tối ưu cho việc nghiên cứu phát triển
dịch vụ cung cấp điện của Cơng ty.
* Phương pháp dự tính, dự báo
Từ việc phân tích thực trạng dịch vụ cung cấp điện của Công ty Điện lực Gia Lâm
từ năm 2015- 2017 và xu hướng phát triển sản xuất kinh doanh, mở rộng hệthống cung
cấp điệnđể từ đó có những dự tính, dự báo nhu cầu sử dụng điện và đưa ra giải pháp
phát triển dịch vụ cung cấp điện. Dự báo tốt nhu cầu thị trường sẽ mang đến sự thành
công hay thất bại trong việc phát triển dịch vụ cung cấp điện của Cơng ty.
*Phương pháp phân tích nhân tố khám phá
Phương pháp Cronbach Alpha dùng để đánh giá độ tin cậy của thang đo. Cịn
phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis, gọi tắt là
phương pháp EFA) giúp chúng ta đánh giá hai loại giá trị quan trọng của thang đo là giá
trị hội tụ và giá trị phân biệt.
Kết quả chính và kết luận
Khái quát được bức tranh tổng quát về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh,
chất lượng dịch vụ cung cấp điện của công ty điện lực Gia Lâm.
Phản ánh thực trạng công tác dịch vụ cung cấp điện với những vấn đề như: công
tác lập kế hoạch,đào tạo , ứng dụng các khoa học công nghệ mới, đẩy mạnh các hoạt
động tư vấn sử dụng điện an toàn và tiết kiệm, ,chú trọng đầu tư cơ sở vật chất và trang
thiết bị , cơng tác đơn giản hóa các thủ tục để giải quyết yêu cầu của khách hàng một
cách nhanh chóng, những kết quả đạt được, hạn chế tồn tại và nguyên nhân.
Đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường công tác cải tiến và nâng cao chất lượng
dịch vụ cung cấp điện trong những năm tới bao gồm: Giải pháp 1: Tập trung vào yếu tố
con người, Giải pháp 2: Ứng dụng các khoa học công nghệ mới, Giải pháp 3: Đẩy
mạnh các hoạt động tư vấn sử dụng điện an toàn và tiết kiệm, Giải pháp 4: Chú trọng
đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị, Giải pháp 5: Đơn giản hóa các thủ tục để giải
quyết yêu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng.
ix
THESIS ABSTRACT
The writer: Tran Duc Khoa
The master thesis: “Improving Electricity Supply Service Quality Of Electricity
Company Of Gia Lam, Hanoi City”.
Major in: Business management
Code: 60 34 01 02
Training facility: Vietnam National University and Agriculture
Research purposes
Based on the systematization of theoretical and practical aspects of electricity
supply services of Gia Lam Electricity Company, the study focuses on assessing the
current situation of electricity supply and recommends solutions for improving the quality
of electricity supply services for the households customer group of the Company,
clarifying theoretical and practical issues in quality and improving the quality of
electricity supply services in Electricity Companies, evaluating the current situation of
electricity supply service quality of Gia Lam Electricity Company in Gia Lam district,
Hanoi city. Thereby, solutions to improve the quality of electricity supply services of the
company in Gia Lam district in the next time will also be proposed in this paper.
Research Methods
The method of data collection
Secondary data collection was collected from the following sources:
- Circulars, decrees and studying abroad guiding documents.
- Published documents (newspapers, magazines, researches,...)
- Scientists, researchers
Primary data collection was conducted through:
- Carry out questionnaires for company partners
- The subject of the investigation is the domestic electricity consumer:
+ Questionnaire for commercial customers
+ Questionnaire for household customers
- The subject of the investigation is the supplier:
+ Questionnaire for management department
+ Questionnaire for technical and service department:
+ Questionnaire for dossier receiving department
- The subjects of the investigation are not discriminated on gender, age or occupation
x
- The study area shows that there are enough subjects, sample selection
Data analysis method
* Descriptive statistics method
Descriptive statistics are used in the study to describe data collected from
empirical research in a variety of ways, based on the average value, frequency /
incidence of events ....
* Comparative method
Comparison over time, comparison by time, space comparison, comparison of
plan implementation ... to find the optimal solutions for the research of developing
electricity supply services of the company.
* Projected and forecasted method
From the analyzing the current situation of eletricity supply service of Gia Lam
Electricity Company from 2015 to 2017 and the trend of business development,
expanding the power supply system, there are projections and forecasts of using
electricity demand and solutions to develop electricity supply services. The market
demand forecasts will lead to success or failure in the development of electricity supply
services of the Company.
* Exploratory factor analysis method
The Cronbach Alpha method is used to evaluate the reliability of the scale. The
Explanation Factor Analysis (EFA) method helps us evaluate two important values of
the scale: convergence value and discriminant value.
Main results and conclusions
Get overview of the situation of production and business activities, the quality of
electricity supply services of Gia Lam Electricity Company.
Reflect the current situation of electricity supply services with the following
issues: planning, training, applying new science and technology, promoting consulting
activities of safe and economical use of electricity, focusing on investment in facilities
and equipment, simplifying procedures to address customer requirements quickly,
achieved results, shortcomings and causes.
Introduce solutions to enhance the improvement of electricity supply services quality
in the upcoming years including: Solution 1: Focus on human factor, Solution 2: Apply
new science and technology achievements, Solution 3: Promote consulting activities of safe
and economical use of electricity, Solution 4: Focus on investment in facilities and
equipment, Solution 5: Simplify the procedures to address customer requirements quickly
xi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Điện lực là một ngành đặc thù đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân, sản phẩm của nó là một trong các nhu cầu thiết yếu đối với sinh
hoạt của nhân dân và cũng chính là yếu tố đầu vào khơng thể thiếu của rất nhiều
ngành kinh tế khác, có tác động ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội. Chính vì vậy, việc tập trung chỉ đạo, đầu tư cho phát
triển ngành Điện lực luôn được Đảng và Nhà nước ta ưu tiên chú trọng, nhằm
đảm bảo an ninh năng lượng Quốc gia.
Qua quá trình hình thành và phát triển của mình, với vai trò là một đơn vị
thành viên của Tổng Công ty Điện lực TP Hà Nội (EVN HANOI), Công ty Điện
lực Gia Lâm (PC GIALAM) đã liên tục hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật
được Tổng Công ty Điện lực TP Hà Nội giao, thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà
nước, dần đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng mua điện. Bên cạnh việc kinh
doanh có hiệu quả, lợi nhuận hằng năm, năm sau cao hơn năm trước, Công ty đã
đảm bảo cung ứng điện an toàn, liên tục và ổn định phục vụ các hoạt động chính
trị, văn hóa, xã hội, nhất là vào các dịp Lễ lớn, các hội nghị trong nước và quốc
tế diễn ra trên địa bàn huyện Gia Lâm.
Tuy nhiên trong những năm vừa qua ngành điện nói chung và Tổng Cơng
ty Điện lực Thành phố Hà Nội nói riêng chưa chú trọng nhiều vào cảm nhận và
đánh giá của khách hàng về thái độ cũng như chất lượng dịch vụ cung cấp điện.
Năm 2013 được Tập đoàn Điện lực Việt Nam lựa chọn là năm kinh doanh và
dịch vụ khách hàng, do đó bên cạnh việc đảm bảo cung ứng điện với độ tin cậy
và chất lượng cao của Tổng Cơng ty Điện lực TP Hà Nội cũng tích cực triển khai
nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp điện, coi khách hàng là động lực để phát
triển và hoàn thiện trong những năm tiếp theo.
Ý thức được tính cấp thiết của vấn đề này, với mục đích nâng cao giá trị
cảm nhận của khách hàng và nhắm đến mục tiêu hoàn thiện tối đa dịch vụ để ứng
dụng hiệu quả trong hoạt động sản xuất, kinh doanh tại đơn vị, tôi đã lựa chọn và
nghiên cứu đề tài: “Nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp điện của Công ty
Điện lực Gia Lâm, Thành phố Hà Nội”.
1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Nâng cao thực trạng chất lượng dịch vụ cung cấp điện của Công ty Điện lực
Gia Lâm để từ đó đề xuất các giải pháp thực hiện trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng và nâng cao
chất lượng dịch vụ cung cấp điện tại các Công ty Điện lực.
- Đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ cung cấp điện của Công ty Điện lực
Gia Lâm trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp điện của
Công ty trên địa bàn huyện Gia Lâm.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề liên quan đến chất lượng
dịch vụ cung cấp điện và nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp điện của Công ty
Điện lực Gia Lâm trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
+Khách hàng thương mại
+ Khách hàng hộ gia đình
+ Nhà cung cấp:
+ Các phịng ban tong cơng ty điện lực Gia Lâm: Bộ phận quản lý, bộ phận
kỹ thuật, dịch vụ, bộ phận tiếp nhận hồ sơ.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
* Về nội dung:
Đề tài tập trung nghiên cứu về đánh giá thực trạng cung cấp điện và đề
xuất các giải pháp cho việc nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp điện đối với
nhóm hộ gia đình của Cơng ty.
* Vềđịa điểm:
Đề tài được tiến hành trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
* Về thời gian:
Đề tài được nghiên cứu trong 2 năm 2017-2018. Số liệu nghiên cứu được
khảo sát trong các năm 2015-2017.
2
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
* Điện:
Hiện nay điện năng là nguồn động lực chủ yếu đối với sản xuất và đời
sống vì những lí do cơ bản sau: Điện năng dể dàng biến đổi sang các dạng năng
lượng khác như: cơ năng, nhiệt năng, quang năng. Điện năng được sản xuất tập
trung trong các nhà máy điện và có thể truyền tải đi xa với hiệu suất cao. Quá
trình sàn xuất truyền tải, phân phối và sử dụng điện năng dễ dàng, tự động hóa và
điều khiển từ xa. Có nhiều loại nguồn điện khác nhau nhưng do các ưu điểm về
kinh tế và kỹ thuật, hiện nay điện năng được sản xuất bằng các nhà máy phát
điện. Trong máy phát điện có q trình biến đổi từ cơ năng thành điện năng. Nếu
nguồn năng lượng làm quay máy phát điện là tua bin nước thì đó là nhà máy thủy
điện, cịn nếu dùng than, dầu, khí đốt tạo nên hơi nước làm quay máy phát điện
thì có nhà máy nhiệt điện, ngồi ra cịn có nhà máy điện nguyên tử, điện sử dụng
sức gió, điện sử dụng năng lượng mặt trời, sóng biển… Điện năng từ máy phát
điện qua hệ thống truyền tải và phân phối điện truyền đến hộ tiêu thụ.
* Dịch vụ:
Trong cuộc sống ngày nay chúng ta biết đến rất nhiều hoạt động trao đổi
được gọi chung là dịch vụ và ngược lại dịch vụ bao gồm rất nhiều các loại hình
hoạt động và nghiệp vụ trao đổi trong các lĩnh vực và ở cấp độ khác nhau. Đã có
nhiều khái niệm, định nghĩa về dịch vụ, nhưng để có hình dung về dịch vụ trong
chuyên đề này, chúng tôi tham khảo một số khái niệm dịch vụ cơ bản.
Dịch vụ là công việc phục vụ trực tiếp cho những nhu cầu nhất định của
số đơng, có tổ chức và được trả công. Định nghĩa về dịch vụ trong kinh tế học
được hiểu là những thứ tương tự như hàng hoá nhưng phi vật chất [Từ điển
Wikipedia]. Theo quan điểm kinh tế học, bản chất của dịch vụ là sự cung ứng để
đáp ứng nhu cầu như: dịch vụ du lịch, thời trang, chăm sóc sức khoẻ…và mang
lại lợi nhuận.
Philip Kotler (2003) định nghĩa dịch vụ: Dịch vụ là một hoạt động hay lợi
ích cung ứng nhằm để trao đổi, chủ yếu là vơ hình và khơng dẫn đến việc chuyển
3
quyền sở hữu. Việc thực hiện dịch vụ có thể gắn liền hoặc khơng gắn liền với sản
phẩm vật chất.
Tóm lại, có nhiều khái niệm về dịch vụ được phát biểu dưới những góc độ
khác nhau nhưng tựu chung thì:
Dịch vụ là hoạt động có chủ đích nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của con
người. Đặc điểm của dịch vụ là không tồn tại ở dạng sản phẩm cụ thể (hữu hình)
như hàng hố nhưng nó phục vụ trực tiếp nhu cầu nhất định của xã hội.
* Dịch vụ cung cấp điện:
Dịch vụ cung cấp điện có thể được hiểu là các hoạt động có liên quan của
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực bán buôn, bán lẻ điện năng. Nếu
xét dưới góc độ là một dịch vụ công, dịch vụ cung ứng điện là những hoạt động
của bên cung cấp nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng điện của nhân dân, của các tổ
chức xã hội, bảo đảm phục vụ cho lợi ích chung của tồn xã hội, do các cơ quan
công quyền hay các chủ thể được cơ quan công quyền uỷ nhiệm đứng ra thực
hiện. Chính vì vậy, dịch vụ cung cấp điện có tính xã hội, phục vụ lợi ích cộng
đồng của tồn xã hội là chính, tính kinh tế - lợi nhuận không phải là mục tiêu chi
phối hoạt động dịch vụ này.
Nếu xét dưới góc độ thương mại, dịch vụ cung cấp điện là một hoạt động
thương mại, theo đó một bên (gọi là bên cung cấp dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện
dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (gọi là khách
hàng) có nghĩa vụ thanh tốn cho bên cung cấp dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo
thoả thuận. V́ ì thế, dịch vụ cung cấp điện phải nhằm mục tiêu lợi nhuận, giải
quyết hài hoà mối quan hệ về lợi ích giữa khách hàng và các nhà cung cấp.
* Chất lượng dịch vụ cung cấp điện:
Phát triển dịch vụ cung cấp điện là việc mở rộng không ngừng trên tất cả
các mặt thuộc phạm vi của lĩnh vực cung cấp điện. Trong đó bao gồm cả sự tăng
lên về quy mô cũng như chất lượng của hoạt động cung cấp dịch vụ, nhằm tối đa
hóa tiêu thụ và hiệu quả thương mại cũng như tối đa hố lợi ích của khách hàng
khi sử dụng dịch vụ.
Chất lượng dịch vụ: Chất lượng dịch vụ có nhiều cách định nghĩa khác
nhau tuỳ thuộc vào đối tượng nghiên cứu và môi trường nghiên cứu và việc tìm
hiểu chất lượng dịch vụ là cơ sở cho việc thực hiện các biện pháp cải thiện chất
lượng dịch vụ của doanh nghiệp. Vì vậy, việc định nghĩa chất lượng dịch vụ
4
không chỉ quan trọng trong việc xây dựng mục tiêu phát triển mà còn định hướng
cho doanh nghiệp phát huy được thế mạnh của mình một cách tốt nhất. Tuy có
nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng xét một cách tổng thể, chất lượng dịch vụ bao
gồm những đặc điểm sau đây:
- Tính vượt trội: Đối với khách hàng, dịch vụ có chất lượng là dịch vụ thể
hiện được tính vượt trội “ưu việt” của mình so với những sản phẩm khác. Chính
tính ưu việt này làm cho chất lượng dịch vụ trở thành thế mạnh cạnh tranh của
các nhà cung cấp dịch vụ. Cũng phải nói thêm rằng sự đánh giá về tính vượt trội
của chất lượng dịch vụ chịu 15% ảnh hưởng đối với việc đánh giá chất lượng
dịch vụ từ phía khách hàng trong các hoạt động marketing và nghiên cứu sự hài
lịng của khách hàng.
- Tính đặc trưng của sản phẩm: Chất lượng dịch vụ là tổng thể những mặt
cốt lõi nhất và tinh tuý nhất kết tinh trong sản phẩm, dịch vụ tạo nên tính đặc
trưng của sản phẩm, dịch vụ. Vì vậy, dịch vụ hay sản phẩm, dịch vụ tạo nên tính
đặc trưng của sản phẩm, dịch vụ. Vì vậy, dịch vụ hay sản phẩm có chất lượng
cao sẽ hàm chứa nhiều “đặc trưng vượt trội” hơn so với dịch vụ cấp thấp. Sự
phân biệt này gắn liền với việc xác định các thuộc tính vượt trội hữu hình hay vơ
hình của sản phẩm dịch vụ. Chính nhờ những đặc trưng này mà khách hàng có
thể nhận biết chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp khác với các đối thủ cạnh
tranh. Tuy nhiên, trong thực tế rất khó xác định các đặc trưng cốt lõi của dịch vụ
một cách đầy đủ và chính xác. Vì vậy, các đặc trưng này khơng có giá trị tuyệt
đối mà chỉ mang tính tương đối giúp cho việc nhận biết chất lượng dịch vụ trong
trường hợp cụ thể được dễ dàng hơn thơi.
- Tính cung ứng Chất lượng dịch vụ gắn liền với quá trình thực hiện/chuyển
giao dịch vụ đến khách hàng. Do đó, việc triển khai dịch vụ, phong thái phục vụ,
và cách cung ứng dịch vụ sẽ quyết định chất lượng dịch vụ tốt hay xấu. Đây là
yếu tố bên trong phụ thuộc vào sự biểu hiện của nhà cung cấp dịch vụ. Chính vì
thế, để nâng cao chất lượng dịch vụ, nhà cung cấp dịch vụ trước tiên cần phải
biết cải thiện yếu tố nội tại này để tạo thành thế mạnh lâu dài của chính mình
trong hoạt động cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
- Tính thoả mãn nhu cầu: Dịch vụ tạo ra nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Do đó, chất lượng dịch vụ nhất thiết phải thoả mãn nhu cầu khách hàng và lấy
yêu cầu của khách hàng làm căn cứ để cải thiện chất lượng dịch vụ. Nếu khách
5
hàng cảm thấy dịch vụ không đáp ứng được nhu cầu của mình thì họ sẽ khơng
hài lịng với chất lượng dịch vụ mà họ nhận được. Cũng phải nói thêm rằng trong
mơi trường kinh doanh hiện đại thì đặc điểm này càng trở nên quan trọng hơn
bao giờ hết vì các nhà cung cấp dịch vụ phải ln hướng đến nhu cầu khách hàng
và cố gắng hết mình để đáp ứng các nhu cầu đó. Sẽ là vơ ích và khơng có chất
lượng nếu cung cấp các dịch vụ mà khách hàng đánh giá là khơng cógiá trị. Xét
trên phương diện “phục vụ khách hàng”, “tính thoả mãn nhu cầu” đã bao hàm cả
ý nghĩa của “tính cung ứng”. Sở dĩ như vậy vì tuy chất lượng dịch vụ bắt đầu từ
khi doanh nghiệp nắm bắt nhu cầu của khách hàng đến khi tiến hành triển khai
dịch vụ nhưng chính trong q trình thực hiện cung ứng dịch vụ mà khách hàng
sẽ cảm thấy hài lịng khơng và từ đó cảm nhận chất lượng dịch vụ tốt hay xấu.
Nếu tính cung ứng mang yếu tố nội tại thì tính thoả mãn nhu cầu lại bị chi phối
bởi tác động bên ngồi nhiều hơn.
- Tính tạo ra giá trị: Rõ ràng, chất lượng dịch vụ gắn liền với các giá trị
được tạo ra nhằm phục vụ khách hàng. Dịch vụ khơng sản sinh ra giá trị nào hết
thì được xem như là khơng có chất lượng. Doanh nghiệp tạo ra giá trị và khách
hàng là đối tượng tiếp nhận những giá trị đó. Vì vậy việc xem xét chất lượng dịch
vụ hay cụ thể hơn là các giá trị đem lại cho khách hàng phụ thuộc vào đánh giá của
khách hàng chứ không phải của doanh nghiệp. Thông thường, khách hàng đón
nhận những giá trị dịch vụ mang lại và so sánh chúng với những gì họ mong đợi sẽ
nhận được. Nói cách khác, tính giá trị của chất lượng dịch vụ cũng bị chi phối
nhiều bởi yếu tố bên ngoài (khách hàng) hơn là nội tại (doanh nghiệp). Dịch vụ
chất lượng cao là dịch vụ tạo ra các giá trị khơng chỉ đáp ứng nhu cầu khách hàng
mà cịn vượt hơn hẳn các mong muốn của khách hàng và làm cho doanh nghiệp
nổi bật hơn đối thủ cạnh tranh. Do đó, tính tạo ra giá trị là đặc điểm cơ bản và là
nền tảng cho việc xây dựng và phát triển chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp.
2.1.2. Bản chất của nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp điện
Nâng cao dịch vụ cung cấp điện có thể hiểu là việc kết hợp các hoạt động
cải thiện hệ thống cung cấp điện, nâng cao chất lượng nguồn điện và dịch vụ
cung cấp điện, đồng thời phát triển và mở rộng thị trường cung cấp điện. Như
vậy, phát triển dịch vụ nói chung và dịch vụ cung cấp điện nói riêng phải tập
trung vào:
Tập trung vào hoạt động Trung tâm chăm sóc khách hàng;
6
Ứng dụng hóa đơn điện tử cho tất cả khách hàng
Vận hành thành công hệ thống quản lý thông tin trên nền địa lý (GIS) nhằm
theo dõi tình trạng lưới điện, khai thác nhanh các thơng tin về tình trạng vật tư
thiết bị trên lưới và thông tin khách hàng, hỗ trợ sửa chữa nhanh sự cố. Phát huy
hiệu quả cơng nghệ sửa chữa điện nóng (liveline) khơng cần cắt điện…
Phát triển quy mô, cơ cấu thương mại tham gia vào quá trình cung cấp
dịch vụ. Phát triển quy mơ ở đây chính là sự gia tăng khả năng cung cấp của các
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ khi nhu cầu tiêu dùng dịch vụ tăng lên, sự đa
dạng về chủng loại dịch vụ, sự đa dạng về người mua và người bán trên thị
trường.
Nâng cao chất lượng dịch vụ: Chất lượng dịch vụ là nhân tố quan trọng
nhất, là điều kiện để đánh giá sự phát triển của dịch vụ. Nâng cao chất lượng
dịch vụ cung cấp để gia tăng khả năng tiêu thụ, từ đó tạo ra các mối quan hệ lâu
dài với khách hàng mục tiêu.
Nâng cao hiệu quả thương mại: Trên phương diện vĩ mô, hiệu quả
thương mại phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực phục vụ cho hoạt động
cung cấp dịch vụ nói chung của cả nền kinh tế. Trên phương diện vi mô, hiệu
quả thương mại phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả hoạt động cung cấp
dịch vụ với chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nâng
cao hiệu quả hoạt động thương mại tức là nâng cao trình độ sử dụng các nguồn
lực trong nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, lao động, công nghệ…
trong các doanh nghiệp.
Để công tác dịch vụ khách hàng đạt kết quả cao, nghành điện phải ln
bám sát mục tiêu “Hiện đại hóa các công tác phục vụ khách hàng, hướng tới
mục tiêu chất lượng dịch vụ ngày càng hoàn hảo” theo phương châm “Khách
hàng là sự tồn tại của chúng ta”.
2.1.3. Vai trò của dịch vụ cung cấp điện đối với sự phát triển kinh tế xã hội
* Đối với đời sống con người:
- Ngày nay, thế giới đã tạo ra ngày càng nhiều của cải vật chất cho xã hội.
Trong số của cải vật chất ấy có nhiều dạng năng lượng được tạo ra. Năng lượng
cơ bắp của người và vật cũng là một nguồn nặng lượng đã có từ xa xưa của xã
hội loài người.
7
- Sự phát triển mạnh mẽ và liên tục những hoạt động của con người trên
trái đất đòi hỏi ngày càng nhiều năng lượng lấy từ các nguồn trong thiên nhiên.
Thiên nhiên xung quanh con người rất phong phú, nguồn năng lượng điện cũng
rất dồi dào. Than đá, dầu khí, nguồn nước của các dịng sơng và biển cả, nguồn
phát nhiệt lượng vô cùng phong phú của mặt trời và ở trong lịng đất, các luồng
khí chuyển động, gió v.v... đã là những nguồn năng lượng rất tốt và quí giá đối
với con người.
- Năng lượng điện hay còn được gọi là điện năng hiện nay đã là một dạng
năng lượng rất phổ biến, sản lượng hàng năm trên thế giới ngày càng tăng và
chiếm hàng nghìn tỷ kWh. Sở dĩ điện năng được thơng dụng như vậy vì nó có
nhiều ưu điểm như: dễ dàng chuyển thành các năng lượng khác (cơ, hoá, nhiệt
v.v...) dễ truyền tải đi xa, hiệu suất lại cao.
- Trong quá trình sản xuất và phân phối, điện năng có một số đặc điểm
chính như sau: Khác với hầu hết các loại sản phẩm, điện năng sản xuất ra nói
chung khơng tích trữ được (Trừ một vài trường hợp cá biệt với công suất rất nhỏ
người ta dùng pin và ắc quy làm bộ phận tích trữ). Tại mọi thời điểm, phải đảm
bảo cân bằng giữa điện năng được sản xuất ra với điện năng tiêu thụ kể cả
những tổn thất do truyền tải. Đặc điểm này cần quán triệt không những trong
nhiệm vụ quy hoạch, thiết kế hệ thống hạ tầng cơ sở cần đi đôi với quy hoạch
phát triển nguồn lưới điện và hệ thống cung cấp điện, nhằm giữ vững chất lượng
điện năng thể hiện ở giá trị điện áp và tần số.
- Cũng như khơng khí và ánh sáng, khơng thể thiếu được trong cuộc sống
của con người hiện đại.
* Đối với sản xuất:
- Là nguồn năng lượng góp phần thay thế phần lớn cơ bắp của con người
để tạo ra sản phẩn
- Có một số ngành nghề khơng thể hoạt động được nếu thiếu điện như sản
xuất dệt may, cơ khí, luyện kim...
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng caochất lượng dịch vụ cung cấp điện
2.1.4.1. Yếu tố bên ngồi
* Yếu tố chính sách
Quy định về việc khai thác và sử dụng nguồn điện: Nhu cầu về phát triển
8
xã hội ngày càng tăng thì nhu cầu sử dụng điện cũng ngày càng lớn. Xét về
nguồn điện, ngoài các nhà máy thủy điện và nhiệt điện chúng ta còn sử dụng các
dạng năng lượng như gió, mặt trời, sóng biển ... để tạo ra nguồn điện.
* Giá bán điện
- Do sản phẩm điện là một loại hàng hoá đặc biệt, khác với các loại hàng
hóa khác, nên Nhà nước vẫn đang quản lý về nguồn điện, chất lượng và giá bán.
- Ngày 29/5/2015 Bộ Cơng thương đã có Thơng tư số 14/2014/TT-BCT
quy định về thực hiện giá bán điện và gần đây nhất là ngày 30 tháng 11 năm
2017 Bộ cơng thương đã có Quyết định số 4995/QĐ-BCT quy định về giá bán
điện theo (Phụ lục 1).
- Chiến lược cung cấp điện của Việt Nam: Nhận thức được tầm quan trọng
của nguồn điệnđối với đời sống con người. Chính phủ Việt Nam đã có định
hướng, chiến lược cho việc cung cấp điện cho khu vực đô thị và nông thôn nhằm
đáp ứng được nhu cầu sử dụng điện của mọi người dân và có biện pháp đúng đắn
trong việc khai thác, sử dụng nguồn điện.
* Yếu tố thị trường
- Mỗi mặt hàng được SXKD đều có thị trường tiêu thụ riêng, nhất là các
loại mặt hàng mang tính đặc biệt, ít có sự cạnh tranh như: điện, nước sạch…. Tuy
nhiên, khơng phải do có thị trường tiêu thụ riêng biệt mà các doanh nghiệp không
quan tâm đến số lượng, chất lượng sản phẩm, dịch vụ chăm sóc khách hàng.
- Trong một mặt hàng có rất nhiều doanh nghiệp, cơng ty cùng sản xuất
dẫn đến sự cạnh tranh nhau trong vấn đề tiêu thụ và sản phẩm được khách hàng
lựa chọn là sản phẩm phù hợp nhất với người sử dụng. Các doanh nghiệp SXKD
điện cần phải nghiên cứu kỹ thị trường, nhu cầu sử dụng của người tiêu dùng
trước khi quyết định sản xuất một loại mặt hàng nào đó, nếu khơng có thể sẽ
khơng tiêu thụđược sản phẩm dẫn đến phá sản hay sản xuất trì trệ.
*Điều kiện địa lý
- Đây cũng là một nguyên nhân ảnh hưởng không nhỏđến phát triển dịch
vụ cung cấp điện. Tuỳ vào từng khu vực, từng địa hình cụ thể mà có quyết định
đầu tư hợp lý. Địa điểm khai thác nguồn nguyên liệu, cơ sởsản xuất và tiêu thụ
sản phẩm nếu khơng ổn định, hợp lý thì sẽ dẫn đến chi phí cao, khơng hiệu quả.
Vì vậy các doanh nghiệp phải biết tận dụng những ưu điểm địa hình và
9
hạn chế những nhược điểm của nó thì mới có thể biến nhược điểm thành ưu điểm
và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
2.1.4.2. Yếu tố bên trong
* Nhân tố con người
Con người luôn luôn là yếu tố quan trọng và quyết định nhất đối với hoạt
động của mọi doanh nghiệp, thể hiện qua khả năng, trình độ, ý thức của đội ngũ
quản lý và người lao động. Đội ngũ lao động tác động tới năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp thơng qua các yếu tố như trình độ nghiệp vụ chuyên môn của
người lao động, năng suất lao động, thái độ phục vụ khách hàng, sự sáng tạo.
Các nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp tới việc nâng cao chất lượng sản phẩm, chi
phí sản xuất ra sản phẩm hàng hố.
* Trình độ lao động trong ngành điện
Trình độ lao động hay chất lượng của nguồn nhân lực là yếu tố quyết định
nhất cho sự phát triển kinh tế xã hội. Hiện nay, nguồn lao động ở Việt Nam khá
dồi dào và trẻ. Chất lượng lao động cũng đãđược cải thiện so với những năm
trước, tuy nhiên trình độ lao động Việt Nam vẫn còn quá cách biệt so với thế
giới. Sử dụng người lao động có trình độ, có tay nghề phù hợp với u cầu cơng
việc là mối quan tâm của các doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập. Chính phủđã
rất quan tâm đến vấn đề về trình độ, chất lượng lao động ở Việt Nam. Chất lượng
nguồn nhân lực thấp và không được đào tạo bài bản đang khiến người lao động
nước ta chịu lép vế và phải nhường lại các vị trí có thu nhập cao cho người nước
ngoài. Ngành điện cũng chịu sựảnh hưởng chung đó, lao động làm việc trong
ngành điện hiện nay, ngồi một số ít được đào tạo đúng ngành nghề, còn lại
thường là các ngành kinh tế, xã hội…. Khi tiếp nhận, doanh nghiệp thường có kế
hoạch đào tạo lại cho phù hợp với yêu cầu công việc mà họđảm nhận, khiến
doanh nghiệp mất thêm chi phí đào tạo và khơng sử dụng được người có khả
năng nhất cho từng vị trí cơng việc.
*Độ tuổi của lao động
Theo báo cáo Tình hình Dân số Thế giới của Liên Hiệp Quốc (2010), dân
số Việt Nam hiện là 89 triệu người và sẽ tăng lên 111,7 triệu người vào năm
2050. Ngày 1/11/2013, Việt Nam đón cơng dân thứ 90 triệu chào đời. Trước sự
kiện này, TS Dương Quốc Trọng – Tổng cục trưởng Tổng cục DS-KHHGĐ đã
10
chia sẻ sự phấn khởi, niềm tự hào về những thành cơng mà chương trình DSKHHGĐ đạt được; đồng thời, nhấn mạnh đến trách nhiệm của toàn xã hội, của
mỗi người dân trước những cơ hội và thách thức vì sức khỏe, hạnh phúc của
mỗi gia đình và sự phát triển bền vững của đất nước. Với số dân số trên, Việt
Nam hiện đang đứng thứ 14 trong số những nước đông dân nhất trên thế giới
(Hà Thư, 2013).
Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động: nam từ 15-60 tuổi, nữ từ 1555 tuổi. Lực lượng lao động bao gồm những người đang có việc làm và những
người thất nghiệp. Tính đến thời điểm 1/7/2011, Việt Nam có 51.326 nghìn
người từ 15 tuổi trở lên thuộc lực lượng lao động, chiếm 58,4% tổng dân số,
trong đó nữ 48,3% và nam chiếm 51,7%. Lực lượng lao động chủ yếu tập trung ở
khu vực nơng thơn (71,5%).
Lực lượng lao động nói chung là lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên.
Bảng 2.1. Lực lượng lao động phân theo thành thị/nông thôn
và vùng kinh tế - xã hội
Tỷ lệ (%)
LLLĐ
Nơi cư trú/ Vùng kinh tế - xã hội
(1000
Tổng
người)
số
Nam
Nữ
Cả nước
51.326
100,0
100,0
100,0
Thành thị
14.643
28,5
28,6
28,4
Nông thôn
36.683
71,5
71,4
71,6
7.076
13,8
13,4
14,2
Đồng Bằng Sông Hồng
11.371
22,2
21,5
22,8
Bắc Trung Bộ và Duyên Hải Miền Trung
11.092
21,6
21,2
22,0
Tây Nguyên
3.068
6,0
6,0
6,0
Đông Nam Bộ
8.398
16,3
16,7
16,0
Đồng Bằng Sông Cửu Long
10.32
20,1
21,2
19,0
Vùng kinh tế - xã hội
Trung Du và Miền núi Phía Bắc
Nguồn: Báo cáo Điều tra Lao động-Việc làm 6 tháng đầu năm 2011, Tổng cục thống kê
11
Lực lượng lao động tập trung chủ yếu ở 3 vùng là Đồng bằng sông Hồng,
Bắc Trung bộ và Duyên Hải miền Trung và Đồng bằng sông Cửu Long. Như vậy,
khu vực nông thôn và ba vùng kinh tế - xã hội này là những nơi cần có các
chương trình khai thác nguồn lực lao động, đào tạo nghề và tạo việc làm trong
những năm tới.
Trong bài phát biểu tại Hà Nội nhân ngày Dân số Thế giới 2010 bà Urmila
Singh, Phó trưởng Đại diện Quỹ Dân số Liên Hợp Quốc (UNFPA, 2010) đánh
giá: “Với sự thay đổi cơ cấu dân số, Việt Nam đang bước vào thời kỳ cơ cấu
dân số vàng. Trong thời kỳ này, cứ một người trong độ tuổi phụ thuộc (dưới
15 tuổi hoặc trên 60 tuổi) thì có hai người hoặc hơn trong độ tuổi lao động (từ
15-60 tuổi). Thời kỳđặc biệt này chỉ xảy ra một lần trong lịch sử phát triển của
bất kỳ một quốc gia nào”.
Nguồn lao động để cung cấp cho ngành điện cũng không hạn chế, vấn
đề là lựa chọn được những lao động phù hợp với công việc sẽđảm nhận.
* Khả năng thích ứng với vị trí cơng việc
Nguồn cung cấp nhân lực dồi dào, đa dạng về ngành nghề, giúp cho các
doanh nghiệp SXKD điện có cơ hội lựa chọn được những lao động phù hợp
với từng vị trí cơng việc. Tuy nhiên, thực tế cho thấy số lượng lao động hiện
có tại các Cơng ty cung cấp điện chưa đáp ứng được những yêu cầu đó, một
phần do quy chế tuyển dụng chưa rõ ràng, một phần do ngành nghề tiếp nhận
với ngành nghề sẽđảm nhận không tương ứng. Một số lao động được tuyển
dụng đúng ngành nghề nhưng lại không phát huy được khả năng của mình,
khơng ứng dụng được những điều đã học từ nhà trường vào thực tế cơng việc.
* Về phía người sử dụng điện
+ Nhận thức: Việc nhận thức của con người vềđiện cịn thấp, nhất là ở khu
vực nơng thơn. Theo cách hiểu của đa số người dân là nguồn tài nguyên thiên
nhiên vô tận và do tự nhiên ban tặng nên được sử dụng miễn phí. Cách hiểu này
đãăn sâu vào tiềm thức của người dân và được củng cốqua nhiều thế hệ.
+ Tập quán sinh hoạt: Người dân Việt Nam có tập quán sinh hoạt theo
kiểu làng xã từ ngàn năm nay. Vì thế tập quán sử dụng điện của người dân vẫn
còn bị ảnh hưởng khá rõ nét. Đa số người dân khơng có khái niệm đúng đắn
về việc sử dụng điện.
12
* Nhân tố về tài chính
Bất cứ một hoạt động đầu tư, sản xuất, phân phối nào cũng đều phải
xét, tính tốn trên tiềm lực tài chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có tiềm
năng lớn về tài chính sẽ có nhiều thuận lợi trong việc đổi mới công nghệ, đầu
tư mua sắm trang thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, duy trì
và nâng cao sức cạnh tranh của hàng hố, khuyến khích việc tiêu thụ sản
phẩm, tăng doanh thu, lợi nhuận và củng cố vị thế trên thương trường. Doanh
nghiệp có tiềm lực tài chính cao có thể theo đuổi chiến lược dài hạn.
* Về phía người cung cấp điện
+ Khả năng về vốn: Nguồn vốn dùng để xây dựng một hệ thống cấp
điệnhoàn chỉnh, phù hợp với các tiêu chuẩn hiện đại là rất tốn kém. Khả năng
về vốn của các Công ty cấp điện không thểđáp ứng đểđầu tư các dây chuyền
hiện đại như vậy. Mặt khác, các dây chuyền công nghệ, đường dây dẫn điện
cũ vẫn có thểsử dụng được nên nhiều Cơng ty cấp điện cịn tận dụng để giảm
chi phí đầu tư, chi phí khấu hao và để doanh nghiệp có lãi trong hiện tại. Tuy
nhiên, việc tận dụng các dây chuyền công nghệ và đường dây điện cũ nát dẫn
đến tình trạng thất thốt (tổn thấy)điện ngày càng cao, có nơi tỷ lệtổn thất cao
đến 15% lượng điện sản xuất ra.
+ Khả năng cung cấp điện: Do không đầu tư, cải tạo và mở rộng hệ
thống cung cấp điện, hoặc đầu tư không đồng bộ cho nên không thể cung cấp
điệnđược cho nhiều đối tượng có nhu cầu, đặt các đối tượng có nhu cầu dùng
điện phải tìm các biện pháp khác để cóđiện sử dụng như: tận dụng các nguồn
nước như sông, suối để tạo ra các máy phát điện nhỏ, nguồn điện từ năng
lượng gió, năng lượng mặt trời.
Đây là một tổn thất rất lớn cho các Công ty cung cấp điện, nếu không
kịp thời đầu tư vào phát triển dịch vụ cung cấp điện thì trong một thời gian
không xa lượng khách hàng sử dụng điệncủa Công ty sẽ sụt giảm và dù khi đó
khả năng cung cấp điện của các Cơng ty cấp điện có tăng thì số lượng khách
hàng đã tìm nguồn điện sử dụng khác sẽkhông ký hợp đồng với các Công ty
này nữa vì họđã bỏ một khoản chi phí đầu tư cho hệ thống điệnđang dùng.
+ Khả năng đầu tư mới hoặc cải tạo: Do mức đầu tư, nâng cấp, thay đổi
các dây chuyền công nghệ trong lĩnh vực cấp điện rất cao, cho nên nếu để các
13