Tải bản đầy đủ (.docx) (129 trang)

Quản lí ngân sách nhà nước tại huyện bình xuyên, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (720.25 KB, 129 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

TRƯƠNG THỊ HIỀN

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI HUYỆN BÌNH XUYÊN, TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:

60 34 01 02

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Đỗ Văn Viện

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.

Vĩnh Phúc, ngày 22 tháng 5 năm 2017

Tác giả luận văn



Trương Thị Hiền

i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được luận văn này, tơi đã nhận được rất nhiều sự
giúp đỡ và động viên từ các thầy cơ giáo, các ban ngành cùng tồn thể
cán bộ nơi tôi chọn làm địa bàn nghiên cứu, gia đình và bạn bè.
Trước tiên, tơi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Nông nghiệp Việt
Nam, tồn thể các thầy cơ giáo khoa Kế tốn và Quản trị kinh doanh đã truyền đạt cho tôi
những kiến thức cơ bản và tạo điều kiện giúp đỡ tôi hồn thành luận văn này.

Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS
Đỗ Văn Viện đã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình
cho tơi hồn thành q trình nghiên cứu đề tài này.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới tồn thể cán bộ các phịng,
ban thuộc phịng Tài chính, Chi cục Thuế huyện Bình Xun, tỉnh Vĩnh
Phúc trong thời gian tôi thực tế nghiên cứu đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi tiếp cận và thu thập những thông tin cần thiết cho đề tài.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã động
viên và giúp đỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Vĩnh Phúc, ngày 22 tháng 5 năm 2017

Tác giả luận văn

Trương Thị Hiền


ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan................................................................................................................................... i
Lời cảm ơn....................................................................................................................................... ii
Mục lục.............................................................................................................................................. iii
Danh mục chữ viết tắt................................................................................................................ v
Danh mục bảng............................................................................................................................. vi
Trích yếu luận văn..................................................................................................................... viii
Thesis abstract……………………………………………………………………………x

Phần 1. Mở đầu.............................................................................................................................. 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 2

1.2.1.

Mục tiêu chung.............................................................................................................. 2

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể.............................................................................................................. 2


1.3.

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu........................................................................... 3

1.3.1.

Đối tượng nghiên cứu............................................................................................... 3

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................... 3

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nước ...............4
2.1.

Cơ sở lý luận.................................................................................................................. 4

2.1.1.

Ngân sách Nhà nước và hệ thống ngân sách Nhà nước....................... 4

2.1.2.

Ngân sách Nhà nước cấp huyện (quận) trong hệ thống ngân sách nhà nước
10

2.1.3.

Quản lý ngân sách Nhà nước huyện.............................................................. 13


2.1.4.

Nội dung quản lý ngân sách cấp huyện (quận)........................................ 18

2.1.5.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện (quận)
27

2.2.

Cơ sở thực tiễn........................................................................................................... 32

2.2.1.

Kinh nghiệm quản lý ngân sách Nhà nước ở một số nước trên thế giới
32

2.2.2.

Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước tại một số địa phương ở

Việt Nam......................................................................................................................... 33
2.2.3.

Bài học kinh nghiệm rút ra cho quản lý ngân sách nhà nước tại huyện

Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc................................................................................. 36
2.2.4.


Các cơng trình nghiên cứu liên quan............................................................. 36

Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu...................................... 38
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu............................................................................. 38

3.1.1.

Vị trí địa lý huyện Bình Xun............................................................................. 38

3.1.2.

Địa hình, tình hình khí hậu.................................................................................... 39


iii


3.1.3.

Cơ sở hạ tầng ................................................

3.1.4.

Tổ chức hành chính, dân số và lao động ......

3.1.5.

Tình hình phát triển kinh tế, văn hóa- xã hội


3.2.

Phương pháp nghiên cứu .............................

3.2.1.

Phương pháp thu thập số liệu ......................

3.2.2.

Phương pháp xử lý số liệu, phân tích ...........

3.2.3.

Hệ thống tiêu chí sử dụng trong nghiên cứu

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ..................................................................
4.1.

Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước

Phúc ..............................................................
4.1.1.

Thực trạng thu- chi ngân sách nhà nướ

Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc..................................
4.1.2.


Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước

2014- 2016 .....................................................
4.1.3.

Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát việc

Bình Xuyên ...................................................
4.2.

Đánh giá thực trạng quản lý ngân sách nhà nư

4.2.1.

Đánh giá thực trạng công tác thu- chi ngân s

4.2.2.

Đánh giá chung tình hình quản lý ngân sá

Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2014- 2016
4.3.

Định hướng và giải pháp hồn thiện quản l

Bình Xun giai đoạn 2016-2020 .................
4.3.1.

Định hướng phát triển kinh tế- xã hội và h


nhà nước huyện Bình Xuyên giai đoạn 2016
4.3.2.

Mục tiêu .........................................................

4.3.3.

Giải pháp quản lý ngân sách nhà nước h

Phúc giai đoạn 2016-2020 ............................
Phần 5. Kết luận và kiến nghị .....................................................................................
5.1.

Kết luận .........................................................

5.2.

Kiến nghị ........................................................

5.2.1.

Đối với Nhà nước ..........................................

5.2.2.

Đối với UBND tỉnh Vĩnh Phúc .....................

5.2.3.

Đối với UBND huyện Bình Xuyên ..............


Tài liệu tham khảo ........................................................................................................

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BQTH

Bình quân thực hiện

DNNN ĐP

Doanh nghiệp nhà nước địa phương

DNNN TƯ

Doanh nghiệp nhà nước Trung ương

DN

Doanh nghiệp

ĐP


Địa phương

GTGT

Giá trị gia tăng

HĐND

Hội đồng nhân dân

KT-XH

Kinh tế- Xã hội

KD

Kinh doanh

MT

Môi trường

NSNN

Ngân sách nhà nước

NS

Ngân sách


SX

Sản xuất

TW

Trung Ương

TP

Thành phố

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

TTĐB

Thuế tiêu thụ đặc biệt

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

UBND

Uỷ ban nhân dân

v



DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.

Cơ cấu kinh tế hu

Bảng 3.2.

Tình hình phát tr

2014-2016 ..........
Bảng 4.1.

Tổng hợp thu ngâ

Bảng 4.2.

Tổng hợp điều t

năm 2014- 2016 .
Bảng 4.3.

Tổng hợp chi ngâ

Bảng 4.4.

Dự toán thu ngân

Bảng 4.5.


Dự toán ngân sác

Bảng 4.6.

Dự toán chi ngân

Bảng 4.7.

Tình hình chấp

2014-2016 ..........
Bảng 4.8.

Cơ cấu thu ngân

Bảng 4.9.

Tình hình chấp h

- 2016 .................
Bảng 4.10. Số lượng và tỷ trọng các khoản chi trong tổng chi ngân sách Nhà

nước huyện Bình
Bảng 4.11. Quyết tốn ngân sách Nhà nước huyện Bình Xuyên 2014- 2016 ................
Bảng 4.12. Công tác thanh tra huyện Bình Xun 2014-2016 .......................................
Bảng 4.13. Cơng tác lập dự tốn và phân bổ dự tốn tại huyện Bình Xun .................
Bảng 4.14. Ngân sách Nhà nước tại huyện Bình Xuyên ................................................

vi



DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH
Sơ đồ 2.1. Hệ thống tổ chức quản lý NSNN................................................................... 8
Sơ đồ 2.2. Bộ máy quản lý ngân sách Nhà nước huyện Bình Xuyên ...........18
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Bình Xun..................................................... 38

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Trương Thị Hiền
Tên luận văn: Quản lý ngân sách Nhà nước tại huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số: 60 34 01 02

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp
Việt Nam 1. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng quản lý ngân sách Nhà nước tại huyện Bình
Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm gần đây và tìm ra yếu tố ảnh hưởng
đến quản lý NSNN tại huyện. Định hướng và đề xuất giải pháp hoàn thiện
quản lý ngân sách tại huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc thời gian tới.
2. Phương pháp nghiên cứu

Đối với số liệu thứ cấp:
Số liệu thứ cấp về kinh tế, xã hội, điều kiện tự nhiên, mơi trường và các
chính sách có liên quan đến phát triển kinh tế- xã hội của huyện thu thập từ
phịng Tài chính-Kế hoạch huyện, chi cục thuế và thông qua các báo cáo,
chuyên đề, báo cáo khoa học, các loại sách báo, tạp chí,...Luật ngân sách Nhà

nước 2002; các Nghị định hướng dẫn thực hiện Luật ngân sách Nhà nước 2002;
báo cáo khảo sát, nghiên cứu kinh nghiệm quản lý tài chính ngân sách.

Đối với số liệu sơ cấp:
Đây là nguồn số liệu được điều tra trực tiếp qua hai mẫu phiếu điều tra đối với
thu ngân sách và chi ngân sách, được thu thập từ việc điều tra 66 phiếu qua các cán bộ
huyện, xã, thị trấn và các đơn vị cấp huyện có liên quan đến công tác quản lý ngân sách
theo địa bàn (hành chính) để đánh giá thực trạng cơng tác quản lý ngân sách huyện.

Đây là số liệu được điều tra trực tiếp từ đơn vị thụ hưởng NSNN theo mẫu
câu hỏi chuẩn bị trước để quá trình điều tra được nhanh chóng và hiệu quả nhằm
phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng hiệu quả quản lý NSNN huyện Bình Xuyên.

Phương pháp xử lý số liệu: Nhập dữ liệu đã được hiệu chỉnh và mã
hóa vào máy tính (thơng qua phần mềm Excel).
Phương pháp phân tích: Phương pháp thống kê mơ tả, thống kê so
sánh, đánh giá bình qn và phương pháp chuyên gia.

viii


3. Kết quả
Nêu lên thực trạng công tác thu- chi ngân sách huyện Bình Xun
từ khâu lập dự tốn, chấp hành dự tốn, cơng tác quyết tốn, cơng tác
kiểm tra và giám sát việc chấp hành ngân sách huyện.
Tìm ra nguyên nhân, hạn chế của quản lý ngân sách huyện trong thời gian
qua và từ đây đưa ra các định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách
Nhà nước huyện trong thời gian tới. Để làm được điều đó cần thơng qua hình
thức tun truyền, hồn thiện cơng tác lập dự toán sát thực tế của địa phương,
cải cách thủ tục hành chính, nâng cao cơng tác thanh kiểm tra,…


4. Kết luận
Công tác quản lý ngân sách nhà nước của huyện Bình Xuyên hiện nay là một
là yêu cầu cấp thiết có tính khách quan. Điều này khơng chỉ bắt nguồn từ sự hạn chế
trong quá trình thực hiện mà còn bởi đây là một hoạt động quản lý có liên quan đến
mọi cấp, mọi ngành, lĩnh vực, do vậy cần phải được quan tâm đúng mức. Vì nó có ý
nghĩa trên nhiều mặt, tác động, chi phối, quyết định trong phát triển KT-XH trên địa
bàn huyện và luôn gắn với trách nhiệm quản lý, lãnh đạo của Đảng bộ và UBND
huyện cho đến các xã, phường và các cơ quan chức năng. Nên qua q trình phân
tích, luận giải, luận văn đã làm rõ và khắc hoạ một số nét nổi bật.

- Khái quát một cách tương đối đầy đủ về cơ sở lý luận để làm nền

tảng cho việc thực hiện quản lý thu, chi ngân sách của huyện Bình Xun.
- Cơng tác lập dự tốn, chấp hành dự toán, quyết toán và thanh tra,

kiểm tra đã được tiến hành theo quy định khơng cịn mang nặng tính hình
thức như hiện nay. Thanh tra, kiểm tra cần được làm thường xuyên hơn và
xử lý nghiêm khi có sai phạm để dăn đe nhằm tránh để xảy ra sai phạm.
- Đề ra phương án để công tác quản lý thu thuế ngày càng được nâng cao,
cũng như công tác quản lý chi ngân sách không bị lãng phí huyện cần làm tốt cơng
tác tun truyền phổ biến các chính sách một cách cụ thể và thường xuyên, kịp thời

- Để thực hiện các biện pháp hoàn thiện cơng tác quản lý ngân sách có hiệu
quả địi hỏi phải thực hiện tổng hơp các giải pháp ở tầm vĩ mô và vi mô. Sự lãnh đạo
chỉ đạo của UBND huyện, các cấp, các ngành chức năng, các tổ chức CT-XH từ
huyện cho đến xã (thị trấn) cần phải quan tâm đúng mức, coi công tác này là trách
nhiệm, là nhiệm vụ trọng tâm của mình chứ khơng riêng gì các cơ quan tài chính.

ix



THESIS ABSTRACT
Master candidate: Truong Thi Hien
Thesis title: “The State Budget Management in Binh Xuyen District, Vinh Phuc Province”

Major: Business administration

Code: 60 34 01 02

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)

1. Research Objectives
Assessing of the situation of state budget management in Binh Xuyen
District, Vinh Phuc Province in recent years and find out factors affecting state
budget management in the district. Orientation and proposal for improvement of
budget management in Binh Xuyen district, Vinh Phuc province in the coming time.

2. Research Methods
For secondary data:
Secondary data on the economy, society, natural conditions, environment
and policies related to socio-economic development of the district are collected
from district finance and planning department, tax department and Through
reports, special topics, scientific reports, books, magazines, etc. State Budget
Law 2002; Decrees guiding the implementation of the 2002 State Budget Law;
Survey report, research experience, financial management budget.

For primary data:
This is the source of the data directly surveyed through the two
survey questionnaires for budget revenues and expenditures, collected

from a 66-question survey conducted by district, commune and township
officials. The district is involved in the management of budget by location
(administrative) to assess the situation of district budget management.
This is the data surveyed directly from the state budget beneficiaries in
the form of pre-prepared questionnaires for quick and effective investigation
in order to analyze and evaluate the factors influencing the efficiency of
district state budget management in Binh Xuyen district.

Data processing method: Import data has been calibrated and coded into
computer (Excel software).
Analytical methods: descriptive statistical methods,
statistics, mean assess and expert evaluation methods.

x

comparative


3. Results
The propose of the situation of budget revenue and expenditure in Binh
Xuyen district from budget estimation, budget estimation, settlement, inspection
and supervision of district budget execution.Find out the causes and limitations
of district budget management in the past time and the orientation and solutions
to improve the management of district budget in the coming time. So it is
necessary to propagandize, improve the actual estimation of the local situation,
reform administrative procedures, improve inspection work, etc.

4. Conclusions
In the present, the state budget management of Binh Xuyen district is an
urgent requirement of objectivity. This is not just a limitation in the implementation

process, but also because it is a management activity that is relevant to all levels
and sectors, and therefore needs to be properly addressed. Because it has many
meanings, influences, influences, decisions in the socio-economic development in
the district and always associated with management responsibility, leadership of the
Party and District People's Committee to communes and functional agencies. So
through the analysis, thesis, thesis has clarified and some highlights.

xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Ngân sách nhà nước gồm
ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương bao gồm
ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
(Luật ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002).

Trong bất kỳ nền kinh tế nào, việc giải quyết cân đối giữa thu- chi cũng
được xem là nhiệm vụ hàng đầu để quản lý nền kinh tế của Nhà nước. Song
việc tăng trưởng kinh tế luôn luôn không đáp ứng kịp với yêu cầu chi tiêu
của Chính phủ cho đời sống xã hội, nên thường xảy ra tình trạng bội chi
ngân sách ở nhiều nước trên thế giới. Việt Nam cũng không phải ngoại lệ.
Việc lập dự toán ngân sách, chấp hành dự toán ngân sách và quyết toán
ngân sách nhà nước hàng năm đã được thực hiện theo quy định của Luật
NSNN. Tuy vậy, trên thực tế các khâu này vẫn mang tính hình thức, áp đặt, chưa
phản ánh đúng thực trạng khách quan của từng địa phương, do đó ảnh hưởng
khơng nhỏ đến cơng tác quản lý NSNN. Thêm vào đó là đội ngũ cán bộ (công
chức, viên chức) làm công tác tài chính nói chung và quản lý ngân sách nói

riêng cịn nhiều hạn chế về trình độ chun mơn nghiệp vụ và năng lực quản lý,
không đáp ứng được yêu cầu quản lý trong giai đoạn hiện nay.
Bình Xuyên là huyện trọng điểm phát triển khu công nghiệp của tỉnh Vĩnh
Phúc, cách không xa các khu công nghiệp tập trung như: Bắc Thăng Long - Nội
Bài; khu công nghiệp Sài Đồng, cảng hàng không Nội Bài (Hà Nội); nằm giữa hai
trung tâm kinh tế- chính trị lớn của tỉnh là Vĩnh Yên và Phúc Yên; có đường sắt
Hà Nội- Lào Cai, Quốc lộ 2 và đường cao tốc Nội Bài- Lào Cai chạy qua là những
điều kiện rất thuận lợi để huyện phát triển một nền kinh tế đa dạng (cơng nghiệpdịch vụ và nơng lâm nghiệp) và hình thành các khu công nghiệp, các trung tâm
dịch vụ; đồng thời có cơ hội tiếp cận nhanh những tiến bộ khoa học kỹ thuật,
công nghệ mới phục vụ cho công cuộc cơng nghiệp hóa của huyện. Bên cạnh
việc thu hút để phát triển các khu cơng nghiệp. Bình Xun cịn có rất nhiều lợi
thế để phát triển đơ thị gắn với các khu cơng nghiệp do cịn có khả năng phát

1


triển về quỹ đất. Tuy nhiên, với cơ cấu kinh tế như những năm vừa qua cho thấy
nền kinh tế Bình Xun chưa phát triển hài hịa do cịn có biểu hiện mất cân đối
giữa khu vực sản xuất (công nghiệp- xây dựng; nông- lâm - nghiệp) và khu vực
dịch vụ vì tốc độ tăng trưởng của khu vực sản xuất tăng nhanh hơn nhiều so với
tốc độ tăng trưởng của khu vực dịch vụ. Các khu công nghiệp mở ra đã thu hút
và tạo việc làm, thu nhập cho người lao động trên địa bàn huyện cũng như các
vùng lân cận. Đi đơi với đó là tình hình an ninh, trật tự an tồn xã hội ở huyện có
những diễn biến phức tạp; có bất cập yếu kém trong công tác quản lý nhân lực,
quản lý đất đai, tài chính ngân sách, đầu tư xây dựng cơ bản.

Thực hiện dự toán ở huyện chưa trọng tâm, trọng điểm, nhiều nhiệm
vụ khơng đảm bảo kịp thời trong khi đó chính sách, chế độ thay đổi và bổ
sung nhiều. Trước tình hình đó việc tìm giải pháp hồn thiện quản lý ngân
sách nhà nước ở huyện đang cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng nhằm góp

phần vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, ổn định kinh tế, thực
hành tiết kiệm chống lãng phí, chủ động dành nguồn để chi cho công tác an
sinh xã hội, chi cho giáo dục, y tế, quốc phịng, an ninh và chính sách xã hội,
nhiệm vụ khác tại địa phương. Từ những lý do trên tôi đã chọn đề tài “Quản
lý ngân sách Nhà nước tại huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc”.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng cơng tác quản lý NSNN của
huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc những năm gần đây và phát hiện
những yếu tố ảnh hưởng đến ngân sách, đề xuất giải pháp hoàn
thiện Quản lý ngân sách Nhà nước tại huyện những năm tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý

ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện.
- Đánh giá thực trạng quản lý ngân sách Nhà nước tại huyện

Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm gần đây và tìm ra yếu
tố ảnh hưởng đến quản lý NSNN tại huyện.
- Đề xuất định hướng và giải pháp hồn thiện quản lý ngân

sách tại huyện Bình Xun, tỉnh Vĩnh Phúc thời gian tới.

2


1.3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung liên quan đến quản

lý ngân sách Nhà nước tại huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi khơng gian
Đề tài được thực hiện tại huyện Bình Xun, tỉnh Vĩnh Phúc.
* Phạm vi thời gian số liệu sử dụng trong nghiên cứu đề tài
Số liệu được thu thập từ năm 2014 đến năm 2016; số liệu điều tra 2017.

Thời gian thực hiện nghiên cứu từ 3/2016 đến 4/2017.

3


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Ngân sách Nhà nước và hệ thống ngân sách Nhà nước
2.1.1.1. Khái niệm ngân sách Nhà nước
Thuật ngữ “NSNN” có từ lâu và ngày nay đựợc dùng phổ biến trong
đời sống kinh tế- xã hội và đựơc diễn đạt dưới nhiều góc độ khác nhau. Song
quan niệm NSNN được bao quát nhất cả về lý luận và thực tiễn của nước ta
hiện nay là: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước trong dự toán
đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện
trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước.

NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước trong dự
toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được
thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và
nhiệm vụ của Nhà nước. (Luật Ngân sách Nhà nước, 2002).
NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước được dự
toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan

nhà nước có thẩm quyền quyết định để đảm bảo thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước. (Luật Ngân sách Nhà nước, 2015).
Trên thế giới có nhiều định nghĩa khác nhau. Ngân sách là bảng liệt kê các
khoản thu chi bằng tiền trong giai đoạn nhất định của nhà nước; mọi kế hoạch
thu chi bằng tiền bất kỳ một cơ quan, cá nhân nào trong một giai đoạn nhất định
(Cuốn từ điển bách khoa tồn thư của Liên Xơ “cũ”). Chứng từ dự kiến cho phép
các khoản thu chi hàng năm của Nhà nước; tồn bộ tài liệu kế tốn mơ tả, trình
bày các khoản chi phí của Nhà nước trong một năm; tồn bộ các khoản trình bày
tiền mà một Bộ được cấp trong một năm (Cuốn tư liệu xanh của Pháp được ấn
hành nhằm hướng dẫn một số luật định tài chính và thuế).
Sự hình thành và phát triển của NSNN gắn liền với sự xuất hiện và phát triển
của kinh tế hàng hóa- tiền tệ trong các phương thức sản xuất của cộng đồng và nhà
nước của từng cộng đồng. Nói cách khác, sự ra đời của nhà nước, sự tồn tại của
kinh tế hàng hóa- tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát

4


triển của ngân sách nhà nước.`NSNN phản ánh các mối quan hệ kinh tế phát
sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung
của NN khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm
thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định.

Thu NSNN là việc Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để huy
động, tập trung một phần nguồn lực tài chính quốc gia để hình thành
quỹ tiền tệ cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.

Chi ngân sách là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm
đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước theo những
nguyên tắc nhất định. Việc chi NSNN hợp lý chính là việc NSNN

đang thực hiện được vai trị điều tiết vĩ mơ của mình.
2.1.1.2. Bản chất của Ngân sách Nhà nước
Có nhiều định nghĩa và quan điểm khác nhau về NSNN nhưng
nó đều cho thấy biểu hiện ra bên ngoài của NSNN và mối quan hệ
mật thiết giữa nhà nước và NSNN.
Hoạt động ngân sách nhà nước là hoạt động thu (tạo lập) và chi tiêu (sử
dụng) quỹ tiền tệ của Nhà nước, làm cho nguồn tài chính vận động giữa một bên
là các chủ thể kinh tế, xã hội trong quá trình phân phối tổng sản phẩm quốc dân
dưới hình thức giá trị và một bên là nhà nước. Đó chính là bản chất kinh tế của
NSNN. Đứng sau các hoạt động thu, chi là mối quan hệ kinh tế giữa nhà nước và
các chủ thể kinh tế, xã hội. Nói cách khác, ngân sách nhà nước phản ánh mối
quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể trong phân phối tổng sản phẩm
xã hội, thông qua việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước,
chuyển dịch một bộ phận thu nhập bằng tiền của các chủ thể đó thành thu nhập
của Nhà nước và Nhà nước chuyển dịch thu nhập đó đến các chủ thể được thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.

2.1.1.3. Chức năng của Ngân sách Nhà nước
Chức năng đầu tiên của NSNN là chức năng phân phối. Bất kỳ Nhà nước nào,
muốn tồn tại và duy trì được các chức năng của mình, trước hết phải có nguồn lực
tài chính. Đó là các khoản chi cho bộ máy quản lý Nhà nước, cho lực lượng quân
đội, cảnh sát, cho nhu cầu văn hóa, giáo dục, y tế,... Nhưng muốn tạo lập được
NSNN, trước hết phải tập hợp các khoản thu theo luật định, cân đối chi tiêu theo tiêu
chuẩn định mức đúng với chính sách hiện hành. Đó chính là sự huy

5


động các nguồn lực tài chính và đảm bảo nhu cầu chi tiêu theo kế hoạch
của Nhà nước, thực hiện việc cân đối thu chi bằng tiền của Nhà nước.

Chức năng thứ hai là chức năng điều chỉnh và kiểm sốt: Q trình
huy động và sử dụng NSNN phải được thể hiện bằng văn bản pháp luật, vì
vậy phải được theo dõi, quản lý, giám sát, kiểm tra chặt chẽ các khoản
thu, chi NSNN theo những tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước quy định.
Thông qua chức năng này, NSNN kiểm tra, giám sát q trình động viên.

2.1.1.4. Vai trị của Ngân sách Nhà nước
NSNN có vai trị rất quan trọng trong tồn bộ hoạt động KT-XH, an ninh,
quốc phịng và đối ngoại của đất nước. Tuy nhiên, vai trò của NSNN bao giờ
cũng gắn liền với vai trò của Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định. Trong thời
kỳ kinh tế thị trường thì tất cả những khiếm khuyết của cơ chế thị trường địi hỏi
có sự can thiệp của nhà nước là tất yếu, là nhu cầu khách quan nhằm khôi phục
lại những cân đối và mở đường cho sức sản xuất phát triển.

Nguồn thu của NSNN được thu từ mọi lĩnh vực hoạt động, mọi chủ
thể KT-XH; chi của NSNN mang tính chất xã hội rộng lớn mà nhà nước
phải đảm bảo. Vì vậy NSNN có vai trò chi phối, phân bổ thu nhập, hướng
dẫn, điều chỉnh các hoạt động tài chính của các chủ thể KT-XH khác.
Huy động các nguồn lực tài chính của NSNN để đảm bảo nhu cầu chi tiêu
của Nhà nước: Mức động viên các nguồn tài chính từ các chủ thể trong nguồn
kinh tế đòi hỏi phải hợp lý, nếu mức động viên quá cao hoặc quá thấp sẽ ảnh
hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế, vì vậy cần xác định mức huy động vào
ngân sách Nhà nước một cách phù hợp với khả năng tài chính của các chủ thể.

Trong cơ chế điều chỉnh của nhà nước, bên trong kết cấu của nó
ngồi việc tổ chức một cách khoa học thì những cơng cụ tài chính, tiền
tệ, kế hoạch, luật pháp được coi là những công cụ điều chỉnh cơ bản
và quan trọng. NSNN là một trong những công cụ hữu hiệu để Nhà
nước điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, xã hội. NSNN ngồi việc duy trì sự
tồn tại của bộ máy Nhà nước còn xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, xã

hội để tạo ra môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động.
Nó được sử dụng như là công cụ tác động vào cơ cấu kinh tế nhằm đảm
bảo cân đối hợp lý cơ cấu kinh tế và sự ổn định của chu kỳ kinh doanh trước xu
thế phát triển mất cân đối của các ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế. Thông qua

6


quỹ ngân sách chính phủ có thể áp dụng các hình thức ưu đãi, đầu tư vào
các lính vực mà tư nhân khơng muốn đầu tư vì hiệu quả đầu tư thấp;
hoặc qua các chính sách thuế bằng việc đánh thuế vào những hàng hóa,
dịch vụ của tư nhân có khả năng thao túng trên thị trường; đồng thời áp
dụng mức thuế suất ưu đãi đối với những hàng hóa mà chính phủ khuyến
dụng, nhờ đó mà có thể đảm bảo sự cân đối, cân bằng trong nền kinh tế.
Quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế: Là công cụ định hướng hình thành
cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc
quyền. Chính phủ sẽ hướng hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế đi
vào quỹ đạo mà Chính phủ đã hoạch định để hình thành cơ cấu nền kinh tế
tối ưu, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững.
Về mặt thị trường: Giá cả trên thị trường biến động dựa vào quy luật cung
cầu của hàng hóa, dịch vụ và NSNN được sử dụng như là công cụ đảm bảo sự
ổn định giá cả thị trường và kiềm chế lạm phát. Nhà nước chỉ điều tiết những
mặt hàng quan trọng những mặt hàng mang tính chất chiến lược. Cơ chế điều
tiết thơng qua trợ giá, thông qua thuế, dự trữ quốc gia. NSNN đảm bảo thực hiện
vai trị định hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh. Cũng
với ngân hàng Trung ương với chính sách tiền tệ thích hợp NSNN góp phần điều
tiết thơng qua chính sách thuế và chi tiêu của Chính phủ để kiềm chế lạm phát.

Giải quyết các vấn đề xã hội: những vấn đề công bằng xã hội,
chống lại sự bất công là cần thiết cho một xã hội văn minh và ổn định thì

chính phủ thường xử dụng các biện pháp tác động tới thu nhập để thiết
lập sự công bằng xã hội. Điều chỉnh thu nhập của các nhóm dân cư khác
nhau bằng cách trợ cấp thu nhập cho những người có thu nhập thấp
hoặc khơng có thu nhập; hoặc thơng qua chính sách thuế thu nhập, sử
dụng mức thuế suất cao đối với người có thu nhập cao và ngược lại.
Về mặt kinh tế: Kích thích sự tăng trưởng kinh tế theo định hướng
phát triển kinh tế xã hội thông qua các cơng cụ thuế và thuế suất của nhà
nước sẽ góp phần kích thích sản xuất phát triển thu hút sự đầu tư của các
doanh nghiệp. Ngồi ra Nhà nước cịn dùng NSNN đầu tư vào cơ sở hạ tầng
tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động.

Vai trò của NSNN là rất lớn, vấn đề đặt ra là việc tổ chức quy mô,
cơ cấu và quản lý NSNN như thế nào để phát huy được vai trị của nó.

7


2.1.1.5. Hệ thống tổ chức ngân sách Nhà nước
- Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan hệ với

nhau trong việc tập trung và phân phối, sử dụng nguồn thu để thực hiện các
nhiệm vụ chi. Cấp ngân sách được hiểu là một bộ phận của hệ thống, có
quyền chủ động khai thác các khoản thu, sử dụng các khoản thu đáp ứng
nhu cầu chi và đảm bảo cân đối được ngân sách. Hệ thống ngân sách và cơ
cấu của hệ thống ngân sách chịu tác động bởi nhiều yếu tố mà trước hết đó
là chế độ xã hội của một Nhà nước và việc phân chia lãnh thổ hành chính.
- Tổ chức hệ thống NSNN là việc xác lập các cấp NS, xác định nhiệm vụ
quyền hạn của các cấp chính quyền từ Trung ương (TƯ) đến Địa phương (ĐP)
trong điều hành ngân sách, tổ chức phân định thu, chi và xác định quan hệ giữa
các cấp ngân sách trong quá trình: lập- chấp hành- quyết toán ngân sách.


NSNN VIỆT NAM

Ngân sách TW

Sơ đồ 2.1. Hệ thống tổ chức quản lý
NSNN 2.1.1.6. Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước
Phân cấp quản lý NS là việc xác định phạm vi, trách nhiệm và quyền hạn
của chính quyền các cấp, các đơn vị dự tốn NS trong việc quản lý NS nhà nước

8


phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế- xã hội, quốc phòng, an ninh của Nhà
nước và năng lực quản lý của mỗi cấp trên địa bàn. Ngân sách trung ương và
ngân sách địa phương được phân định nguồn thu, nhiệm vụ chi cụ thể. Việc
phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa
phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, thời gian thực hiện phân cấp
này phải phù hợp với thời kỳ ổn định ngân sách ở địa phương; cấp xã được
tăng cường nguồn thu, phương tiện và cán bộ quản lý tài chính- ngân sách để
quản lý tốt, có hiệu quả các nguồn lực tài chính trên địa bàn được phân cấp. Kết
thúc mỗi kỳ ổn định ngân sách, căn cứ vào khả năng nguồn thu và nhiệm vụ chi
của từng cấp, theo thẩm quyền quy định tại các Điều 15, 16 và 25 của Luật Ngân
sách Nhà nước, Quốc hội, Hội đồng nhân dân điều chỉnh mức bổ sung cân đối
từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới; Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) phân chia
các khoản thu giữa ngân sách các cấp.

Phân cấp quản lý NSNN không những tạo ra nguồn lực tài
chính mang tính độc lập tương đối để mỗi cấp chính quyền chủ

động thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình, mà cịn là động
lực khuyến khích mỗi cấp chính quyền và dân cư địa phương tích
cực khai thác các tiềm năng của mình để phát triển địa phương.
Nội dung chủ yếu của phân cấp quản lý tài chính Nhà nước nằm ở
việc phân định chức năng, nhiệm vụ giữa trung ương với địa phương,
giữa cấp trên và cấp dưới về quản lý tài chính nhà nước- với nội hàm chủ
yếu là NSNN. Về thực chất, đó là việc giải quyết vấn đề về nguồn lực tài
chính để thực hiện các nhu cầu và nhiệm vụ chi tài chính của các cấp
chính quyền, giải quyết mối quan hệ tài chính giữa trung ương và địa
phương, giữa cấp trên và cấp dưới, hoạc giữa các cấp chính quyền tại
mỗi địa phương. Nội dung phân cấp QLNN về tài chính, ngân sách được
thể hiện trên các bình diện chủ yếu sau: Xác định thẩm quyền quyết định
tài chính, ngân sách; xác định một số quyền quan trọng, chủ yếu, cụ thể
về tài chính, ngân sách; xác định thẩm quyền ban hành các chế độ tài
chính; phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi; xác định cơ chế tài trợ giữa
trung ương và địa phương, giữa cấp trên và cấp dưới. (Nâng cao năng
lực quản lý tài chính cơng ở địa phương, Ban quản lý dự án, 2007).

9


2.1.2. Ngân sách Nhà nước cấp huyện (quận) trong hệ thống ngân
sách nhà nước
2.1.2.1. Khái niệm ngân sách Nhà nước cấp huyện (quận)
Quản lý NSNN là quá trình tác động của chủ thể quản lý NSNN thông qua
việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các công cụ quản lý để
tác động và điều khiển hoạt động của NSNN nhằm đạt được mục tiêu đã định.
Ngân sách Nhà nước gồm NS trung ương và ngân sách địa phương, ngân
sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng
nhân dân (ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã). Ngân

sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách huyện), bao
gồm ngân sách huyện và ngân sách xã, phường, thị trấn. Theo Bộ Tài Chính thì
Ngân sách huyện (quận) là quỹ tiền tệ tập trung của huyện (quận) được hình thành
bằng các nguồn thu và đảm bảo các khoản chi trong phạm vi huyện (quận).

Ngân sách huyện là một cấp ngân sách của chính quyền huyện
do UBND huyện xây dựng, quản lý và sử dụng. Do HĐND cùng cấp
quyết định và giám sát quá trình tổ chức thực hiện.
2.1.2.2. Đặc điểm ngân sách Nhà nước cấp huyện (quận)
Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước giữa các cấp chính quyền là nội dung
cốt lõi trong phân cấp quản lý của nhà nước và đang trở thành chủ đè được quan
tâm hiện nay trong cải cách hoạt động của khu vực công ở đa số các nước trên thế
giới. Luật ngân sách của các nước đều có quy định cách thức phân chia nhiệm vụ,
quyền hạn về ngân sách giữa các cấp chính quyền trong bộ máy nhà nước.

Nghiên cứu về vai trò của phân cấp tơi sự phát triển của địa
phương Stigler (1957) nhận xét: “Một Chính phủ hoạt động tốt nhất
khi nó ở gần dân”. Khi phân cấp ngân sách khơng những tạo ra
nguồn lực tài chính mang tính độc lập tương đối.
- Để chính quyền cấp huyện chủ động thực hiện các chức năng nhiệm vụ
của mình, mà cịn là động lực khuyến khích mỗi cấp chính quyền và dân cư ở
địa phương tích cực khai thác các tiềm năng của mình để phát triển địa phương.
- Ngân sách huyện mang bản chất của NSNN, đó là mối quan hệ

giữa ngân sách huyện với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện
trong quá trình phân bổ, sử dụng các nguồn lực kinh tế của huyện.

10



- Các hoạt động thu- chi của ngân sách huyện ln gắn với chức năng,
nhiệm vụ của chính quyền huyện theo luật định, đồng thời luôn chịu sự kiểm tra,
giám sát của cơ quan chính quyền lực nhà nước ở cấp huyện. Chính vì vậy, các
chỉ tiêu thu- chi của ngân sách huyện ln mang tính pháp lý.
- Ngân sách huyện vừa là một cấp trong hệ thống NSNN vừa

là một đơn vị dự tốn. Bởi vì ngân sách huyện thực hiện thu- chi
của một cấp ngân sách và là đơn vị nhận bổ sung từ ngân sách cấp
trên, đồng thời cấp bổ sung cho ngân sách cấp xã.
Có thể nói việc phân cấp quản lý ngân sách và ngân sách huyện trở
thành một cấp ngân sách là cơ sở để từng bước tăng tính minh bạch và
trách nhiệm giải trình của chính quyền các cấp trong thực hiện các nhiệm
vụ liên quan đến ngân sách. Nó đã làm cho bộ mặt NSNN mang một diện
mạo mới, nền tài chính quốc gia trở nên lành mạnh và hiệu quả hơn.

Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm đã phát huy được vẫn còn
những hạn chế cần khắc phục kịp thời, đòi hỏi sự quan tâm của các
ban, ngành, sự tâm huyết của các cá nhân phối hợp cùng giải quyết.

2.1.2.3. Vai trò ngân sách Nhà nước huyện đối với sự phát triển kinh
tế- xã hội địa phương
Ngân sách huyện có vai trò cung cấp phương tiện vật chất cho sự tồn tại
và hoạt động của chính quyền huyện và cấp chính quyền cơ sở đồng thời là một
cơng cụ để chính quyền cấp huyện thực hiện quản lý toàn diện các hoạt động
kinh tế xã hội trên địa bàn huyện. Tuy nhiên do Ngân sách huyện là một cấp
Ngân sách trung gian ở giữa Ngân sách cấp tỉnh và Ngân sách cấp xã nên đôi
khi Ngân sách huyện chưa thể hiện được vai trị của mình đối với kinh tế địa
phương. Do vậy để chính quyền huyện thực thi được hiệu quả những nhiệm vụ
kinh tế xã hội mà nhà nước giao cho thực hiện chiến lược phát triển kinh tế nhà
nước, kinh tế địa phương trên các lĩnh vực đặc biệt là nơng nghiệp nơng thơn tại

địa bàn thì cần có một Ngân sách huyện đủ mạnh và phù hợp là một đòi hỏi thiết
thực, là một mục tiêu phấn đấu đối với cấp huyện.Vì thế cần làm tốt cơng tác
phân cấp quản lý Ngân sách huyện một cách hiệu quả để Ngân sách huyện thực
sự là một cấp Ngân sách mạnh tạo điều kiện chủ động cho chính quyền địa
phương thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình.

11


- Ngân sách nhà nước bảo đảm thực hiện vai trò nhà nước, bảo vệ an

ninh trật tự của huyện: Là một cấp chính quyền, huyện cũng tổ chức ra cho
mình một hệ thống các cơ quan, đồn thể hành chính nhằm thực hiện các
chức năng của nhà nước. Để các cơ quan đó hoạt động được cần có một
quỹ tài chính tập trung cho nó, đó là ngân sách huyện. Với bộ máy công
chức, viên đang làm việc hiện nay hàng năm ngân sách nhà nước phải tốn
một khoản khơng nhỏ. Để tránh lãng phí và sai phạm thì đòi hỏi mỗi cấp ngân
sách, từ ngân sách cấp huyện với tư cách là ngân sách của các đơn vị cơ sở
cần quản lý chặt chẽ, cấp phát đúng chính sách, chế độ, hạn mức làm cho bộ
máy nhà nước hoạt động tốt nhất mà vẫn tiết kiệm và hiệu quả. Trong các
chức năng của nhà nước có chức năng đảm bảo an ninh quốc phịng- trật tự
có một vai trị đặc biệt quan trọng. Đây là cơng cụ quyền lực của nhà nước,
nó bảo vệ ý chí của cơ quan nhà nước, tạo điều kiện an toàn để huyện phát
triển mọi mặt. Để đảm bảo cho chức năng này hoạt động thì ngân sách
huyện cần phải có kế hoạch cụ thể và chi tiết, có các khoản dự phịng hợp lý.
- Nó là cơng cụ thức đẩy, phát triển và ổn định kinh tế: Để thực hiện tốt

chiến lược kinh tế- tài chính thì ngân sách cấp huyện cần sử dụng các cơng
cụ sẵn có của mình để điều tiết, định hướng. Ngân sách là công cụ đắc lực.
Sẽ khơng có một cơ cấu kinh tế ổn định, phát triển nếu bỏ qua công cụ này.

Từ thực tế địa phương mà huyện căn cứ thế mạnh của mình để định hướng,
hình thành cơ cấu kinh tế, kích thích phát triển. Đồng thời huyện phải cung
cấp kinh phí, vốn đầu tư, hỗ trợ về cơ sở hạ tầng, tạo môi trường thuận lợi
cho các doanh nghiệp hoạt động. Vì nguồn thu ngân sách chủ yếu từ các
doanh nghiệp. Thuế là phương tiện đắc lực trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế,
huyện có thể sử dụng cơng cụ này để điều chỉnh cơ cấu kinh tế.
- Ngân sách huyện là phương tiện bù đắp khiếm khuyết thị

trường, bảo đảm công bằng xã hội, gìn giữ mơi trường:
+ Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế chạy theo lợi nhuận do

đó sẽ có một lượt các vấn đề xảy ra: tình trạng thất nghiệp, sự phân
chênh lệch giàu nghèo tăng, ô nhiễm môi trường, chăm sóc người
già và trẻ nhỏ,... là mặt trái của nền kinh tế thị trường. Để làm tốt
cơng tác an sinh xã hội thì ngay từ cấp huyện đã phải theo dõi và
nắm bắt từ cấp cơ sở (cấp xã) để có biện pháp kịp thời, giải quyết.

12


×