Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

Trao Duyen Truyen Kieu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.28 KB, 5 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>TRAO DUYÊN</b>


<b>(TRÍCH TRUYỆN KIỀU)</b>


NGUYỄN DU
<b>A.</b> <b>MỤC TIÊU BÀI HỌC :</b>


- Giúp học sinh:


+ Hiểu được tình yêu sâu nặng và bi kịch của Kiều qua đoạn trích. Đối với Kiều,
tình và hiếu thống nhất chặt chẽ.


+ Nắm được nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật trong đoạn trích (đối thoại – độc
thoại nội tâm).


<b>B. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC : </b>


- Kết hợp phát vấn, phân tích, thảo luận nhóm.
<b>C.PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC</b>


- Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án.
<b>D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC : </b>


1. <i><b>Ổn định lớp:</b></i>
2. <i><b>Kiểm tra bài cũ:</b></i>


- Nêu những đặc điểm về nội dung của thơ văn Nguyễn Du?
3. <i><b>Bài mới:</b></i>


<b>HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS</b> <b>NỘI DUNG CẦN ĐẠT</b>


<b> Hoạt động 1: Tìm hiểu chung</b>


<b>- GV: Em hãy xác định vị trí đoạn</b>
trích và nội dung của đoạn?


Hs suy nghĩ, trả lời.


- <b>GV: Em hãy cho biết đoạn trích</b>
được chia làm mấy phần? Nội dung
từng phần?


Hs suy nghĩ, trả lời.


<b>Hoạt động 2: * Tìm hiểu tâm trạng,</b>
<b>thái dộ của Kiều khi tâm sự, cậy</b>
<b>nhờ Vân</b>


- <b>GV: Lời nhờ cậy của Thúy Kiều</b>
được thể hiện qua những từ ngữ nào?


<b>I. Tìm hiểu chung</b>
<b> *Vị trí đoạn trích:</b>


- Trích từ câu 723 -> 756 thuộc phần II (Gia biến và
lưu lạc).


<b>*Nội dung:</b>


- Đoạn trích miêu tả tình cảnh trớ trêu của Kiều khi
phải trao duyên cho em. Đồng thời làm rõ diễn biến tâm
trạng đau khổ tuyệt vọng của nàng khi tình yêu tan vỡ,
mình buộc phải phụ tình với Kim Trọng.



* Bố cục :
- Ba phần :


+Phần 1 (12 câu thơ đầu): Lời trao duyên của
Thúy Kiều.


+Phần 2 (14 câu thơ tiếp): Kiều trao kỉ vật và dặn
dò thêm cho Thúy Vân.


+Phần 3 (8 câu cuối): Độc thoại nội tâm và nỗi
đau của Thúy Kiều sau khi trao duyên.


<b>II. Đọc – hiểu văn bản</b>


<i><b>1.</b><b>Lời tâm sự, cậy nhờ của Thúy Kiều với Thúy Vân</b></i><b>:</b>
- Cậy: tin tưởng mà nhờ.


+ Thanh trắc <sub></sub> âm điệu nặng nề gợi sự đau đớn, khó
nói >< nhờ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Qua đó em hãy cảm nhận khung cảnh
của buổi trao dun?


- <b>GV bình: phân tích sự khác nhau</b>
của các từ ngữ "Cậy" và "Nhờ","Chịu
lời" và "Nhận lời".


<b>- GV: Hành động em ngồi - chị lạy,</b>
thưa có gì đặc biệt? Cho ta thấy tâm


trạng của Thúy Kiều như thế nào?
- Gợi ý: Thúy Kiều ý thức được việc
mình nói ra mang tính chất rất hệ
trong, việc nàng nhờ cậy có thể làm
em lỡ cả đời.


- Khung cảnh: Em ngồi, chị lạy, thưa:
Đây là sự đảo lộn ngơi vị của hai chị
em trong gia đình, diễn tả việc nhờ
cậy là cực kì quan trọng,thiêng liêng.
- Kiều xin em hãy chắp mối tơ thừa
để trả nghĩa cho chàng Kim.


+Mối tơ thừa: cách nói nhún
mình vì nàng hiểu sự thiệt thịi của
em.


+Mặc em: phó mặc, ủy thác; vừa
có ý mong muốn vừa có ý ép buộc
Thúy Vân phải nhận lời.


- GV: Ngồi lời nói và cử chỉ trao
dun. Kiều cịn nói những gì?


- Gợi ý:


<i>“Kể từ khi gặp chàng Kim</i>
<i>Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề</i>


<i>Sự đâu sóng gió bất kỳ</i>


<i>Hiếu tình khơn lẽ hai bề vẹn hai”.</i>
- Tình sâu mà hiếu cũng nặng. Hồn
cảnh buộc Kiều phải lựa chọn. Cách
nói này của Kiều cốt để Thúy Vân
thấy được sự hi sinh của Kiều mà
thương lấy nàng và phải nhận lời.
Kiều xin em “chắp mối tơ thừa” để
trả nghĩa cho chàng Kim.


<b>GV: Thúy Kiều đã thuyết phục Thúy</b>
Vân nhờ lí lẽ gì?


Hs suy nghĩ, trả lời.


nơi quan hệ ruột thịt -> chuyện hệ trọng.


- Chịu lời: nài ép, bắt buộc, khơng nhận khơng được ><
<b>nhận. (Cịn nhận lại mang tính tự nguyện)</b>


- Lạy, thưa: thái độ kính cẩn, trang trọng với người bề
trên hoặc với người mình hàm ơn.


-> Lời xưng hô của Kiều vừa như trông cậy vừa như nài
ép, phù hợp để nói vấn đề tế nhị: “tình chị duyên em”.


- Thúy Kiều thuyết phục em nhờ vào lí lẽ:
<i>"Ngày xn em hãy cịn dài</i>


<i>...Ngậm cười chín suối hãy cịn thơm lây".</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>* Tìm hiểu tâm trạng của Kiều sau</b>
<b>khi trao duyên:</b>


- GV: Sau khi nhờ Vân thay mình
lấy Kim Trọng, Kiều đã trao cho Vân
những kỷ vật gì? Những vật đó có ý
nghĩa như thế nào với Kiều?


HS suy nghĩ, trả lời.


-<b>GV: Kiều dặn dò Vân những gì?</b>
Lời dặn dị đó của Kiều cho em thấy
tâm trạng của Kiều như thế nào?
Hs suy nghĩ, trả lời.


- <b>GV: Trao xong kỷ vật, Kiều cảm</b>
nhận gì về thân phận của mình?
Hs suy nghĩ, trả lời.


mình, uổi trẻ cịn dài hơn mình.


+ Nhờ vào tình máu mủ chị em: Kiều mong Thúy Vân
hãy vì tình chị em ruột thịt mà tiếp tục thay mình nói
"lời nước non" - Lời tình u.


+ Thịt nát xương mịn, ngậm cười chín suối = cõi chết
=> Tác giả thật tinh tế, khéo léo để Kiều thuyết phục
Vân bằng lý lẽ và tình cảm, bó buộc Vân bằng tình ruột
thịt, lại khẩn cầu Vân cho mình chút thơm lây vì đức hi
sinh. <=> Vân mặc nhiên chấp nhận - mục đích trao


duyên đã đạt.


<i><b>2. </b></i><b>Khi trao kỷ vật và dặn dò Vân:</b>
*Hành động trao kỉ vật :


<i>“Chiếc vành với bức tờ mây”</i>


<i>“Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa”.</i>
- “Chiếc vành”: Còn gọi là xuyến bằng vàng, đây là đồ
trang sức của phụ nữ, Kim Trọng đã trao cho Thúy Kiều
để làm tin.


- "Bức tờ mây": Tờ giấy có trang trí hình mây, ghi lời
thề nguyền chung thủy của Kim - Kiều.


- "Mảnh hương nguyền": Mảnh hương đốt còn lại của
đêm thề nguyền.


-> Tất cả đều là những kỉ vật đẹp, thiêng liêng,có sức
sống của một mối tình đẹp. Kiều trao lại kỉ vật cũng là
lúc nàng trở về sống lại với tình yêu.


-> Tâm trạng: Xót xa, luyến tiếc, muốn níu kéo tình u
của Kiều.


*Hành động Thúy Kiều dặn dị em:


<i>“Dun này thì giữ vật này của chung”.</i>


- Kiều dặn em hãy giữ lấy duyên để thay mình trả nghĩa


cho Kim Trọng, nhưng vật kỉ niệm thì là của chung.
Qua đó, ta thấy được sự nồng nàn, sâu sắc của tình yêu
Kim - Kiều. Kiều trao duyên cho em chứng tỏ trong tình
yêu Kiều đặt hạnh phúc của người yêu lên trên hết.
- Ở Thúy Kiều có sự mâu thuẫn giữa lí trí và tình cảm,
nàng vừa mong muốn em nên vợ nên chồng với người
yêu mình, vừa không mong muốn điều đó xảy ra.
Nhưng vượt lên trên mâu thuẫn và hoàn cảnh, Thúy
Kiều đã nhận nỗi đau về mình.


<i>“Trơng ra ngọn cỏ lá cây</i>


<i>...Rưới xin chén nước cho người thác oan”.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

-<b>GV: Kiều thể hiện tâm trạng như</b>
thế nào khi nghĩa về Kim Trọng?
Hs suy nghĩ, trả lời.


- <b>GV: Em hãy nêu cảm nhận của</b>
mình về hai câu thơ cuối?


Hs suy nghĩ, trả lời.


-> Chứng tỏ Kiều đã ý thức được thân phận của mình,
nàng đã tự khóc cho mình. Đó là tiếng khóc cho số
phận.


- Nàng coi mình như đã chết, đây là cái chết về tâm hồn.
Vì nàng ý thức được rằng hạnh phúc của mình đã chấm
dứt.



<b>3. Nỗi đau của Thúy Kiều sau khi trao duyên.</b>
*Câu thơ:“Bây giờ trâm gãy gương tan,


<i> Kể làm sao xiết muôn vàn ái ân”.</i>


- Từ "Bây giờ": Trâm đã gãy, gương đã tan. Diễn tả
hiện tại phũ phàng, chia lìa.


<i>“Phận sao phận bạc như vôi,</i>
<i>Đã đành nước chảy hoa trôi lỡ làng”.</i>


- Kiều nhận ra tình yêu tan vỡ, tình duyên đã dang dở,
hạnh phúc bị chia lìa, đó là một thực tại khơng thể cứu
vãn.


*Câu thơ: “Trăm nghìn gửi lạy tình quân,
<i> Tơ duyên ngắn ngủi có ngần ấy thơi”.</i>


- Từ "Lạy": Thể hiện sự biết ơn sâu sắc của Kiều, đồng
thời cũng là lời vĩnh biệt đầy nghẹn ngào.


-> Thúy Kiều đối diện với thực tại để than thân trách
phận, bộc lộ tâm trạng xót xa đau đớn. Nàng tự nhận
mình là người phụ bạc, mang tội và có lỗi lớn với Kim
Trọng. Qua đó, ta thấy nỗi đau của Kiều như bị nhân
đôi, dồn nén và giằng xé.


- Những hình ảnh: trâm gãy gương tan, tơ duyên ngắn
<i>ngủi, phận bạc như vôi, nước chảy hoa trôi…</i>



-> Vận dụng sáng tạo hàng loạt thành ngữ khắc sâu sự
chà đạp phũ phàng của số phận => Kiều ý thức rõ bi
kịch thực tại của đời mình.


*Cách ngắt nhịp hai câu thơ cuối :



<i>“Ơi kim Lang! Hỡi Kim Lang!</i>
<i>Thơi thơi thiếp đã phụ chàng từ đây”.</i>
- Các từ ngữ cảm thán: “Ôi, hỡi, thơi thơi”.


-> Kiều qn đi sự có mặt của Vân, sống thật với khát
vọng được sống trong tình yêu vĩnh cửu, hướng lịng
mình về Kim Trọng, tự thấy mình có lỗi với Kim
Trọng.


- Ở câu thơ cuối, Kiều đã tự trách mình phụ bạc với


người yêu, nhưng xét cho cùng, Kiều hi sinh tình yêu vì
chữ "Hiếu", điều này phù hợp với phẩm chất đạo đức
của Nho giáo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

- <b>GV: Em hãy nêu những nét chính </b>
về nội dung của đoạn trích?


Hs suy nghĩ, trả lời.


<b>- GV: Em hãy nêu những nét chính</b>
về nghệ thuật của đoạn trích?


tha, nàng ln sống và nghĩ cho người mình yêu, hành


động vì hạnh phúc của người mình yêu.


<b>III. TỔNG KẾT</b>
<b>1.Nội dung:</b>


- Đoạn thơ thể hiện tâm trạng đau đớn, xót xa, tuyệt
vọng của Thúy Kiều khi phải trao duyên cho em.


- Ca ngợi tấm lòng vị tha, đức hi sinh cao quý của Thúy
Kiều.


- Tác giả bộc lộ sức cảm thông trước nỗi đau khổ của
con người.


<b>2.Nghệ thuật :</b>


- Miêu tả tâm lí nhân vật sắc xảo, tinh tế.


- Ngơn ngữ giàu giá trị biểu cảm, đậm chất trữ tình.
- Sử dụng sáng tạo các thành ngữ của văn hóa dân gian.


<i><b>IV</b></i>. <i><b>Dặn dò:</b></i>


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×