Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.13 KB, 102 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>TÀI LIỆU ÔN TẬP CẤP THCS MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 9 A. PHẦN THỨ NHẤT: VĂN HỌC. AI. VĂN HỌC HKI. I. CỤM BÀI VĂN BẢN NHẬT DỤNG. 1. Cho biết tác giả của văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh”? Qua văn bản, hãy cho biết vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh là gì? - Tác giả Lê Anh Trà. - Vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, giữa thanh cao và giản dị. 2. Qua văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh”, tác giả Lê Anh Trà đã cho biết sự tiếp thu tinh hoa văn hóa nước ngoài của Hồ Chí Minh như thế nào? Qua văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh”, Hồ Chí Minh đã tiếp thu tinh hoa văn hóa nước ngoài một cách có chọn lọc. + Không chịu ảnh hưởng một cách thụ động; + Tiếp thu mọi cái đẹp, cái hay đồng thời với việc phê phán những hạn chế, tiêu cực; + Trên nền tảng văn hóa dân tộc mà tiếp thu những ảnh hưởng quốc tế (tất cả những ảnh hưởng quốc tế đã được nhào nặn với cái gốc văn hóa dân tộc không gì lay chuyển được. 3. Trong văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh”, tác giả đã đưa những dẫn chứng nào về lối sống giản dị của Bác? Trong văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh”, tác giả đã đưa những dẫn chứng về lối sống giản dị của Bác. + Nơi ở và nơi làm việc đơn sơ: nhà sàn nhỏ, chỉ có vẻn vẹn vài phòng. + Trang phục hết sức giản dị: bộ quần áo bà ba nâu, chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp, tư trang ít ỏi. + Ăn uống đạm bạc: cá kho, rau luộc, dưa muối,… 4. Qua văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh”, em có suy nghĩ gì về cách sống giản dị, đạm bạc của Chủ tịch Hồ Chí Minh?.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> Cách sống giản dị, đạm bạc của Chủ tịch Hồ Chí Minh nhưng vô cùng thanh cao và giản dị. + Cách sống như câu chuyện thần thoại, như một vị tiên hết mức giản dị và tiết chế. + Đây không là lối sống khắc khổ của những con người tự tìm cái vui trong cuộc đời nghèo khổ; + Đây cũng không phải là cách tự thần thánh hóa, tự làm cho khác đời, hơn đời. + Đây là cách sống có văn hóa đã trở thành quan niệm thẩm mĩ: cái đẹp là sự giản dị, tự nhiên. 5. Ga-bri-en Gắc-xi-a Mac-két là nhà văn nước nào? Hoàn cảnh ra đời văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình”? - Ga-bri-en Gắc-xi-a Mac-két là nhà văn nước Cô-lôm-bi-a. - Hoàn cảnh ra đời văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hòa bình”: thánh 8 năm 1986, nguyên thủ sáu nước ấn Độ, Mê-hi-cô, Thụy Điển, Ác-hen-ti-na, Hi Lạp, Tan-da-ni-a họp lần thứ hai tại Mê-hi-cô, đã ra một bản tuyên bố kêu gọi chấm dứt chạy đua vũ trang, thủ tiêu vũ khí hạt nhân để đảm bảo an ninh và hòa bình cho thế giới. 6. Vì sao chiến tranh hạt nhân là một hiểm họa khủng khiếp đang đe dọa toàn thể loài người và mọi sự sống trên trái đất? Chiến tranh hạt nhân là một hiểm họa khủng khiếp đang đe dọa toàn thể loài người và mọi sự sống trên trái đất vì: + Kho vũ khí hạt nhân đang được tàng trữ có khả năng hũy diệt cả trái đất và các hành tinh khác trong hệ mặt trời. + Chi phí cuộc chạy đua vũ trang đã làm mất đi khả năng cải thiện đời sống cho hàng tỉ người; cho thấy tính chất phi lí của nó. + Chiến tranh hạt nhân không chỉ đi ngược lại lí trí của loài người mà còn ngược lại với lí trí tự nhiên, phản lại sự tiến hóa. + Vì vậy, tất cả chúng ta phải có nhiệm vụ ngăn chặn cuộc chiến tranh hạt nhân, đấu tranh cho một thế giới hòa bình. 7. Qua văn bản “Tuyên bố thế giới về sự sống còn , quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em” , hãy nêu tình trạng trẻ em trên thế giới. Tình trạng trẻ em trên thế giới. - Bị trở thành nạn nhân chiến tranh và bạo lực, của sự phân biệt chủng tộc, sự xâm lược, sự chiếm đóng của nước ngoài..
<span class='text_page_counter'>(3)</span> - Chịu đựng thảm họa của đói nghèo, khủng hoảng kinh tế, tình trạng vô gia cư, bệnh dịch, mù chữ, môi trường xuống cấp. - Trẻ em chết do suy dinh dưỡng, bệnh tật. 8. Nội dung chính của văn bản “Tuyên bố thế giới về sự sống còn , quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em”? Nội dung: Bảo vệ quyền lợi, chăm lo đến sự phát triển của trẻ em là một trong những nhiệm vụ quan trọng, cấp bách có ý nghĩa toàn cầu. Và cam kết thực hiện những nhiệm vụ có tính toàn diện vì sự sống còn, phát triển của trẻ em, vì tương lai của nhân loại. II. CỤM TRUYỆN, THƠ TRUNG ĐẠI: 1. Cho biết tác giả của các văn bản sau: Chuyện người con gái Nam Xương, Hoàng Lê nhất thống chí, Lục Vân Tiên gặp nạn, Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh, Chị em Thúy Kiều. Tác giả của các văn bản: Chuyện người con gái Nam Xương ........ Hoàng Lê nhất thống chí .......................... Lục Vân Tiên gặp nạn .............................. Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh ............. Chị em Thúy Kiều. ................................... Nguyễn Dữ. Ngô gia văn phái. Nguyễn Đình Chiểu. Phạm Đình Hổ. Nguyễn Du.. 2. Sắp xếp các tác phẩm sau theo thứ tự thời gian sáng tác trước – sau. Truyện Kiều, Chuyện người con gái Nam Xương, Hoàng Lê nhất thống chí, Lục Vân Tiên, Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh. Chuyện người con gái Nam Xương, Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh, Hoàng Lê nhất thống chí, Truyện Kiều, Lục Vân Tiên. 3. Tính cách của nhân vật Vũ Nương trong “Chuyện người con gái Nam Xương” ? Tính cách của nhân vật Vũ Nương trong “Chuyện người con gái Nam Xương” + Là một người phụ nữ xinh đẹp, nết na, hiền thục, hết lòng vun đắp hạnh phúc gia đình: giữ gìn khuôn phép trước người chồng hay ghen, không từng để lúc nào vợ chồng phải thất hòa..
<span class='text_page_counter'>(4)</span> + Đảm đang, tháo vát: ân cần dặn dò chồng, lo lắng cho gia đình thay chồng. + Là người mẹ hiền, dâu thảo: vừa nuôi con nhỏ, vừa lo cho mẹ chồng; lời trăng trối của mẹ chồng đã ca ngợi và ghi nhận công lao của nàng. + Là người vợ yêu chồng, hết lòng thủy chung với chồng: thương nhớ chồng theo tháng năm dài, không trang điểm, … 4. Vì sao nhân vật Vũ Nương trong “Chuyện người con gái Nam Xương” phải chịu nỗi oan khuất? Nhân vật Vũ Nương trong “Chuyện người con gái Nam Xương” phải chịu nỗi oan khuất vì: + Cuộc hôn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương có phần không bình đẳng: Trương Sinh “Xin với mẹ đem trăm lạng vàng cưới về”. Sự cách bức này tạo cái thế cho Trương Sinh bên cạnh cái thế của người chồng, người đàn ông trong chế độ gia trưởng phong kiến. + Tình huống bất ngờ: lời con trẻ chứa đầy những điều đáng ngờ. + Tính cách của Trương Sinh: đa nghi; lại thêm tâm trạng khi đi lính về nặng nề, không vui vì mẹ mất. + Cách cư xử hồ đồ và độc đoán của Trương Sinh: không bình tĩnh để phán đoán, phân tích, không nghe vợ phân trần, không tin cả những người hàng xóm nàng. 5. Diễn biến tâm trạng của Vũ Nương khi bị chồng nghi oan. Tâm trạng của Vũ Nương khi bị chồng nghi oan: - Phân trần để chồng hiểu rõ, khẳng định tấm lòng thủy chung, trong trắng; tìm cách để hàn gắn hạnh phúc gia đình đang có nguy cơ tan vỡ. - Đau đớn, thất vọng khi không hiểu vì sao bị đối xử bất công; thấy hạnh phúc tan vỡ, tình yêu không còn. - Tuyệt vọng, đắng cay, tự trẫm mình để bảo toàn danh dự. 6. Trong “Chuyện người con gái Nam Xương”, tác giả đưa vào nhiều yếu tố kì ảo nhằm thể hiện điều gì? Tác giả đưa vào nhiều yếu tố kì ảo nhằm: + Hoàn chỉnh thêm những nét đẹp vốn có của Vũ Nương. + Tạo nên một kết thúc phần nào có hậu cho tác phẩm, thể hiện ước mơ ngàn đời của nhân dân ta về sự công bằng. + Tăng thêm tính bi kịch và khẳng định niềm thương cảm của tác giả đối với số phận bi thảm của người phụ nữ; làm tăng thêm giá trị nhân đạo cho tác phẩm..
<span class='text_page_counter'>(5)</span> 7. Nội dung chính của văn bản “Chuyện cũ trong phủ chúa trịnh” ? Nội dung chính: - Phản ánh đời sống xa hoa của vua chúa và sự nhũng nhiễu của bọn quan lại thời Lê Trịnh. - Phản ánh đời sống khốn khổ của nhân dân. 8. Giải thích nhan đề “Hoàng Lê nhất thống chí”? Thể loại của tác phẩm? - Giải thích nhan đề: Ghi chép về sự thống nhất của vương triều nhà Lê. - Thể loại: Tiểu thuyết lịch sử viết theo lối chương hồi. 9. Qua văn bản “Hoàng Lê nhất thống chí”, em hãy nêu hình ảnh của người anh hùng áo vải Nguyễn Huệ. Hình ảnh của người anh hùng áo vải Nguyễn Huệ. - Con người hành động mạnh mẽ, quyết đoán. - Trí tuệ sáng suốt, nhạy bén. - Ý chí quyết thắng và tầm nhìn xa trông rộng. - Tài dụng binh như thần. - Oai phong, lẫm liệt trong chiến trận. 10. Qua văn bản “Hoàng Lê nhất thống chí”, em hãy nêu sự thất bại thảm hại của tướng sĩ nhà Thanh và số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống. a) Sự thất bại thảm hại của tướng sĩ nhà Thanh: - Tôn Sĩ Nghị là tên tướng bất tài, cầm quân mà không biết tình hình; kiêu căng, tự mãn, chủ quan, khinh địch. Khi quân Tây Sơn đến lại khiếp sợ, vội trốn chạy thoát thân. - Quân sĩ thì hoảng sợ, tan tác bỏ chạy, tranh nhau qua cầu, xô đẩy nhau rơi xuống sông, chết như rạ. b) Số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống: - Vì lợi ích riêng của dòng họ mà đem vận mệnh dân tộc đặt vào tay kẻ thù. - Chịu nỗi sỉ nhục của kẻ đi cầu cạnh, van xin. - Khi quân Tây Sơn đến, chạy bán sống bán chết, cướp thuyền dân; bám chân của giặc và chết nơi đất khách. . . 11. Nội dung của “Truyện Kiều”?.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> Nội dung của “Truyện Kiều”: - Giá trị hiện thực: Bức tranh hiện thực về một xã hội bất công, tàn bạo của tầng lớp thống trị và số phận những con người bị áp bức đau khổ, đặc biệt là số phận bi kịch của phụ nữ. - Giá trị nhân đạo: Tố cáo, lên án những thế lực xấu xa; thương cảm trước số phận bi kịch của con người; khẳng định, đề cao, tài năng, nhân phẩm và những khát vọng chân chính của con người. 12. “ Mai cốt cách thuyết tinh thần Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười” a) Hai câu thơ trên trích trong tác phẩm (hoặc đoạn trích) nào? Cho biết tác giả? b) Nội dung, nghệ thuật hai câu thơ trên. a) Hai câu thơ trên trích từ đoạn “Chị em Thúy Kiều” hoặc “Truyện Kiều” của Nguyễn Du. b) Nội dung: Giới thiệu vẻ đẹp duyên dáng, thanh cao, trong trắng của hai chị em Thúy Kiều và nét riêng từng người. Nghệ thuật: Ẩn dụ “Mai cốt cách, tuyết tinh thần”; bút pháp ước lệ tượng trưng, gợi tả. 13. Phân tích nội dung, nghệ thuật của bốn câu thơ sau: “ Vân xem trang trọng khác vời, Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang. Hoa cười ngọc thốt đoan trang, Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da”. Vẻ đẹp của Thúy Vân. - Từ “Trang trọng” Vẻ đẹp cao sang, quí phái, đoan trang. - Liệt kê: khuôn mặt, đôi mày, mái tóc, làn da, nụ cười, giọng nói Kết hợp dùng từ “đầy đặn, nở nang, đoan trang” làm nổi bật vẻ đẹp riêng của Thúy Vân. - Ẩn dụ, nhân hóa, so sánh. Thể hiện vẻ đẹp đoan trang, phúc hậu, quí phái. “Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang. Hoa cười ngọc thốt đoan trang”. => Chân dung mang tính cách, số phận. Vẻ đẹp tạo sự hòa hợp, êm đềm với thiên nhiên nên Thúy Vân có một cuộc đời bình lặng, suôn sẻ. 14. Phân tích vẻ đẹp về nhan sắc và tài năng của Thúy Kiều. Kiều là một cô gái tài sắc vẹn toàn..
<span class='text_page_counter'>(7)</span> Tác giả khái quát đặc điểm của nhân vật: “Kiều càng sắc sảo mặn mà”. Nàng “sắc sảo” về trí tuệ và “mặn mà” về tâm hồn. - Vẻ đẹp của Kiều: + Không như tả Thúy Vân một cách cụ thể, chi tiết, khi tả Kiều tác giả tập trung vào đôi mắt vì đôi mắt thể hiện sự tinh anh của tâm hồn và trí tuệ. Nét vẽ của thi nhân thiên về gợi. Đôi mắt tạo một ấn tượng chung về vẻ đẹp của một giai nhân tuyệt thế. Ẩn dụ: “làn thu thủy” đôi mắt trong sáng, long lanh, linh hoạt. “nét xuân sơn” sự thanh tú trên gương mặt trẻ trung tràn đầy sức sống. + Vẻ đẹp mang tính cách, số phận; không hòa hợp, làm cho thiên nhiên phải ghen ghét, đố kị. Nhân hóa “hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh”. + Vẻ đẹp làm người say đắm. Dùng điển cố, điển tích “một hai nghiêng nước nghiêng thành”. - Tài của Kiều: + Đạt đến mức lí tưởng theo quan niệm thẩm mĩ phong kiến: cầm, kì, thi, họa. + Tài đàn là sở trường, năng khiếu “nghề riêng”, vượt lên trên mọi người “ăn đứt”. + Tài đã thể hiện cái tâm của nàng: một trái tim đa sầu, đa cảm. => Vẻ đẹp của Kiều là cả nhan sắc, tài năng, tâm hồn. 15. Phân tích bốn câu thơ: “Ngày xuân con én đưa thoi, Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi. Cỏ non xanh tận chân trời, Cành lê trắng điểm một vài bông hoa”. Khung cảnh thiên nhiên với vẻ đẹp riêng của mùa xuân. - Hai câu thơ đầu: + Hình ảnh: “én đưa thoi” vừa gợi thời gian qua nhanh, vừa gợi cảnh những con chim én rộn ràng bay liệng giữa bầu trời trong sáng, rộng lớn. + Ánh sáng đẹp của ngày xuân “thiều quang” đã qua tháng ba. Đang ở trong xuân nhưng có tâm trạng tiếc xuân “đã ngoài”. - Hai câu cuối: + Hình ảnh: “cỏ non” sức sống tươi trẻ của mùa xuân; “hoa lê trắng điểm” sự mới mẻ, tinh khôi + Màu sắc: “xanh tận chân trời” xanh của cỏ, xanh của trời tạo sự khoáng đạt, trong trẻo; “trắng điểm” của hoa lê gợi sự nhẹ nhàng, thanh khiết. + Dùng từ “điểm” Sự vật trong cảnh như có hồn, sinh động chứ không tĩnh tại..
<span class='text_page_counter'>(8)</span> => Tác giả chọn lọc hình ảnh tiêu biểu, vừa gợi vừa tả. 16. Phân tích sáu câu thơ sau: “Tà tà bóng ngả về tây, Chị em thơ thẩn dan tay ra về. Bước dần theo ngọn tiểu khê, Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh. Nao nao dòng nước uốn quanh, Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.” Gợi tả khung cảnh chị em Kiều du xuân trở về. - Vẫn là cái thanh, cái dịu của mùa xuân nhưng có sự thay đổi. + Không gian, thời gian… + Không khí không còn rộn ràng, nhộn nhịp… + Cảnh sắc nhạt dần, lặng dần… + Chuyển động đều đặn, nhẹ nhàng: “Bóng ngả về tây”, “thơ thẩn”, … - Tâm trạng con người bâng khuâng, xao xuyến, lưu luyến. - Dùng từ láy vừa tả cảnh, tả chuyển động vừa gợi tâm trạng: “tà tà, thơ thẩn, thanh thanh, nao nao”. 17. Phân tích sáu câu thơ đầu của đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” Hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp của Kiều: “ Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân, Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung. Bốn bề bát ngát xa trông, Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia. Bẽ bàng mây sớm đèn khuya, Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.” - Ẩn dụ: “khóa xuân” Kiều đang bị giam lỏng. - Liệt kê kết hợp từ trái nghĩa: “non xa, trăng gần” Lầu Ngưng Bích chơi vơi giữa mênh mang trời nước. - Dùng từ ghép, từ láy: “bốn bề bát ngát” Sự rợn ngợp của không gian mênh mông. - Hình ảnh: “cát vàng, bụi hồng” vừa tả thực vừa mang tính ước lệ, cảnh nhiều đường nét, ngổn ngang như tâm trạng của Kiều. - Ần dụ: “mây sớm, đèn khuya” Thời gian tuần hoàn, khép kín; thời gian cùng với không gian như đang giam hãm con người. Kiều ở trong hoàn cảnh cô đơn tuyệt đối. - So sánh: “Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.” Trước cảnh, Kiều càng buồn cho thân phận của mình..
<span class='text_page_counter'>(9)</span> 18. Qua đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”, hãy làm rõ tâm trạng thương nhớ Kim Trọng và thương nhớ cha mẹ của Kiều? a- Kiều nhớ đến Kim Trọng: + Phù hợp với quy luật tâm lí: Kiều luôn day dứt, tự trách mình là người phụ tình của Kim Trọng. Và đây là sự tinh tế trong ngòi bút của Nguyễn Du. + Nhiều hình ảnh ẩn dụ: “chén đồng” Kiều luôn nhớ đến lời thề đôi lứa. “tin sương” Kiều tưởng tượng cảnh Kim Trọng đang hướng về mình, chờ đợi một cách vô ích. “tấm son” vừa là tấm lòng thương nhớ của Kiều dành cho Kim Trọng không bao giờ nguôi, vừa là tấm lòng son của Kiều bị hoen ố, không bao giờ gột rửa được. => Nhớ về Kim Trọng trong tâm trạng đau đớn, xót xa. b- Kiều nhớ về cha mẹ. + Thương cha mẹ sáng chiều ngóng tin con. + Thành ngữ: “Quạt nồng ấp lạnh” Xót xa, lo lắng khi mình không chăm sóc cho cha mẹ được. + Điển cố: “sân lai, gốc tử” sự thay đổi, sự tàn phá của thời gian làm cho cha mẹ ngày càng già yếu. => Nhớ về cha mẹ, Kiều luôn ân hận mình đã phụ công sinh thành, phụ công nuôi dạy của cha mẹ. Kiều là người đáng thương nhất nhưng nàng đã quên cảnh ngộ của mình để nghĩ về Kim trọng, nghĩ về cha mẹ. Kiều là người thủy chung, người con hiếu thảo, người có tấm lòng vị tha đáng trọng. 19. Phân tích tám câu thơ cuối của đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”. Tả cảnh ngụ tình. - Cảnh buổi chiều bên bờ biển, với những cánh buồm thấp thoáng nỗi nhớ quê, nhớ nhà, nhớ cha mẹ; mong được sum họp - Cảnh hoa trôi giữa dòng thác Sự cô đơn, buồn cho thân phận trôi nổi, bấp bênh giữa dòng đời. - Cảnh nội cỏ mênh mông với một màu xanh rầu rầu nỗi buồn man mác, buồn cho cuộc sống đơn điệu, tẻ nhạt. - Cảnh gió cuốn và tiếng sóng quanh ghế ngồi lo cho cuộc đời sẽ gặp nhiều bất trắc. - Nghệ thuật: + Ẩn dụ: “ngọn nước, hoa, gió , sóng” + Từ láy: “thấp thoáng, xa xa, man mác, rầu rầu, xanh xanh, ầm ầm” + Điệp ngữ: “buồn trông” như là một điệp khúc của thơ, của tâm trạng..
<span class='text_page_counter'>(10)</span> + Câu hỏi tu từ: “Hoa trôi man mác biết là về đâu?” 20. Qua đoạn trích “Mã Giám Sinh mua Kiều”, hãy cho biết tính cách nhân vật Mã Giám Sinh. Tính cách nhân vật Mã Giám Sinh. - Cách nói năng cộc lốc, vô lễ: “Hỏi tên, rằng … Hỏi quê, rằng …” Lời nói của kẻ vô học hoặc hợm của, cậy tiền. - Diện mạo chải chuốt lố lăng, quá mức không phù hợp lứa tuổi: “mày râu nhẵn nhụi, áo quần bảnh bao”. - Cử chỉ, thái độ trơ trẽn, hỗn hào, bất lịch sự: “Ghế trên ngồi tót sỗ sàng”. - Bản chất con buôn: + Giả dối: Che đậy lai lịch, làm ra vẻ thư sinh. + Bất nhân trong hành động, trong thái độ: đối xử Kiều như một đồ vật đem bán, cân đong, đo đếm cả nhan sắc và tài hoa. + Bất nhân, lạnh lùng vô cảm trước gia cảnh của Kiều và tỏ vẻ mãn nguyện, hợm hĩnh. - Tính toán chi li: “đắn đo, thử” ; - Keo kiệt, đê tiện: “cò kè”, “bớt một, thêm hai”. => Mã Giám Sinh là hình ảnh khái quát của một loại người giả dối, vô học, con buôn , bất nhân. 21. Qua đoạn trích “Mã Giám Sinh mua Kiều”, hãy phân tích hình ảnh đáng thương của Kiều? Kiều rất đáng thương, tội nghiệp vì nàng trở thành món hàng và càng tội nghiệp khi nàng ý thức rõ nhân phẩm của mình. - Đau uất trước cảnh đời ngang trái ; khổ cho nỗi oan của gia đình. + Liệt kê: “nỗi mình, nỗi nhà”. + Ẩn dụ: “Thềm hoa, lệ hoa” Nhấn mạnh sự đau đớn tái tê của Kiều. - Buồn rầu, tủi hổ, sượng sùng: “ngại ngùng”, ê chề: “thẹn” trước hoa và “mặt dày” trước gương. 22. Tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du trong đoạn trích “Mã Giám Sinh mua Kiều”? Tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du trong đoạn trích “Mã Giám Sinh mua Kiều”. - Thái độ khinh bỉ và căm phẫn sâu sắc bọn buôn người thể hiện qua cách miêu tả Mã Giám Sinh với cái nhìn mỉa mai, châm biếm, lên án..
<span class='text_page_counter'>(11)</span> - Tố cáo thế lực đồng tiền chà đạp lên con người thể hiện qua lời nhận xét: “Tiền lưng đã sẵn việc gì chẳng xong”. Lời nhận xét có vẻ khách quan nhưng chứa đựng trong đó cả sự chua xót, căm phẫn. Đồng tiền biến nhan sắc thành món hàng tủi nhục, biến kẻ táng tận lương tâm thành kẻ mãn nguyện, tự đắc. Thế lực đồng tiền cùng với thế lực lưu manh tàn phá gia đình Kiều, tàn phá cuộc đời Kiều. - Niềm thương cảm sâu sắc trước thực trạng con người bị hạ thấp, bị chà đạp. Nhà thơ như hóa thân vào nhân vật để nói lên nỗi đau đớn, tủi hổ của Kiều. 23. Qua đoạn trích “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga”, hãy phân tích hình ảnh Lục Vân Tiên. a) Hình ảnh Lục Vân Tiên khi đánh cướp: - Tính cách anh hùng, tài năng và tấm lòng vị nghĩa. - Hình ảnh mang vẻ đẹp của người dũng tướng. - Là người có cái đức, cái tài của bậc anh hùng; bênh vực kẻ yếu, chiến thắng những thế lực bạo tàn. b) Thái độ cư xử với Kiều Nguyệt Nga. - Chính trực, hào hiệp, trọng nghĩa khinh tài. - Từ tâm, nhân hậu, tìm cách an ủi người bị nạn. - Làm ơn vô tư, hành động nghĩa hiệp: Từ chối việc trả ơn của Kiều Nguyệt Nga. - Quan niệm: làm việc nghĩa như là bổn phận, một lẽ tự nhiên. Cách cư xử của bậc anh hùng hảo hán. => Lục Vân Tiên là hình ảnh lí tưởng mà Nguyễn Đình Chiểu gởi gắm niềm tin và ước vọng của mình. 24. Qua đoạn trích “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga”, với tư cách là người chịu ơn, Kiều Nguyệt Nga đã bộc lộ những nét đẹp tâm hồn như thế nào? Nét đẹp tâm hồn của Kiều Nguyệt Nga. - Là cô gái khuê các, thùy mị, nết na, có học thức: qua lời nói, cách xưng hô với Lục Vân Tiên thật khiêm nhường: “quân tử”, “tiện thiếp”. - Cách nói năng văn vẻ, dịu dàng, mực thước, trình bày vấn đề rõ ràng, khúc chiết, đáp ứng đầy đủ những điều thăm hỏi ân cần của Lục Vân tiên: “Làm con đâu dám cãi cha”, “Chút tôi liễu yếu đào thơ”. - Thể hiện sự cảm kích, xúc động của mình dành cho Lục Vân tiên: “Trước xe quân tử tạm ngồi, Xin cho tiện thiệp lạy rồi sẽ thưa”. - Ý thức và chịu ơn rất trọng của Lục Vân Tiên, không chỉ cứu mạng mà cứu cả cuộc đời trong trắng ( còn quí hơn tính mạng).
<span class='text_page_counter'>(12)</span> “ Lâm nguy chẳng gặp giải nguy, Tiết trăm năm cũng bỏ đi một hồi” - Băn khoăn tìm cách trả ơn, dù hiểu rằng đền đáp đến mấy cũng không đủ: “Lấy chi cho phỉ tấm lòng cùng ngươi” => Nét đẹp tâm hồn đó là đã làm cho hình ảnh Kiều Nguyệt Nga chinh phục được tình cảm yêu mến của nhân dân. 25. “Nhớ câu kiến nghĩa bất vi, Làm người thế ấy cũng phi anh hùng”. a) Hai câu thơ trên trích trong tác phẩm (hoặc đoạn trích) nào? Cho biết tác giả? b) Nội dung hai câu thơ trên? a) Hai câu thơ trên trích từ đoạn trích “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga” hoặc từ tác phẩm “Lục Vân Tiên”. Nội dung: Thể hiện quan niệm thấy việc nghĩa mà không làm thì không phải là người anh hùng (làm việc nghĩa như là bổn phận, một lẽ tự nhiên). 26. a) Chép lại 8 câu thơ đầu của đoạn trích “Lục Vân Tiên gặp nạn”. b) Cho biết tác giả, nội dung chính của 8 câu thơ trên. a) “Đêm khuya lặng lẽ như tờ, Nghinh ngang sao mọc mịt mờ sương bay Trịnh Hâm khi ấy ra tay, Vân Tiên bị gã xô ngay xuống vời. Trịnh Hâm giả tiếng kêu trời, Cho người thức dậy lấy lời phui pha. Trong thuyền ai nấy kêu la, Đều thương họ Lục xót xa tấm lòng”. b) Tác giả: Nguyễn Đình Chiểu. Nội dung: Trịnh Hâm hãm hại Lục Vân Tiên. Qua đó thể hiện hắn là người độc ác, bất nhân, bất nghĩa. 27. “Đêm khuya lặng lẽ như tờ, Nghinh ngang sao mọc mịt mờ sương bay Trịnh Hâm khi ấy ra tay, Vân Tiên bị gã xô ngay xuống vời. Trịnh Hâm giả tiếng kêu trời,.
<span class='text_page_counter'>(13)</span> Cho người thức dậy lấy lời phui pha. Trong thuyền ai nấy kêu la, Đều thương họ Lục xót xa tấm lòng”. (Lục Vân Tiên gặp nạn) Qua đoạn thơ, hãy làm rõ tính cách của Trịnh Hâm. Tính cách của Trịnh Hâm. - Giết người vì đố kị, ganh ghét tài năng. - Hành động độc ác, bất nhân vì hãm hại một người trong cơn hoạn nạn, không nơi nương tựa, không phương chống đỡ. - Là người bất nghĩa vì giết người bạn đã từng kết nghĩa. - Hành động có toan tính, có âm mưu, sắp đặt khá kĩ lưỡng: chọn thời gian, không gian. - Là người gian ngoan, xảo quyệt, la lối om sòm để che lấp tội ác. => Chỉ có tám dòng thơ nhưng tác giả đã kể lại một tội ác tày trời và lột tả tâm địa một kẻ bất nghĩa, bất nhân. 28. Nêu chủ đề của đoạn trích “Lục Vân Tiên gặp nạn”. Đoạn trích “Lục Vân Tiên gặp nạn nói lên sự đối lập giữa thiện và ác, giữa nhân cách cao cả và những toan tính thấp hèn, đồng thời thể hiện thái độ quí trọng và niềm tin của tác giả đối với nhân dân lao động. 29. Qua đoạn trích “Lục Vân Tiên gặp nạn”, hãy nêu tính cách của ông Ngư. Tính cách của ông Ngư. - Khẩn trương, ân cần, chu đáo khi cứu người. - Tấm lòng bao dung, nhân ái, hào hiệp; sẵn sàng cưu mang người bị nạn. - Không hề tính toán đến ơn cứu mạng - Cuộc sống đẹp, ngoài vòng danh lợi, ô trọc; sống tự do, phóng khoáng, hòa nhập, bầu bạn với thiên nhiên; là người tụ do, làm chủ cuộc đời của mình. => Qua nhân vật ông Ngư, tác giả gởi gắm khát vọng, niềm tin về cái thiện và con người lao động bình thường. III. CỤM THƠ HIỆN ĐẠI: 1. Cho biết năm sáng tác và tác giả của các tác phẩm sau: Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Đoàn thuyền đánh cá, Bếp lửa, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ, Ánh trăng..
<span class='text_page_counter'>(14)</span> Tác phẩm Tác giả Năm sáng tác Đồng chí.............................................................Chính hữu...........1948 Bài thơ về tiểu đội xe không kính..................Phạm Tiến Duật.......1969 Đoàn thuyền đánh cá...........................................Huy Cận.............1958 Bếp lửa................................................................Bằng Việt............1963 Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ Nguyễn Khoa Điềm....1971 Ánh trăng..........................................................Nguyễn Duy..........1978 2. Chủ đề của bài thơ “Đồng chí”? Tình đồng chí của những người lính dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lí tưởng chiến đấu được thể hiện thật tự nhiên, bình dị mà sâu sắc trong mọi hoàn cảnh, nó góp phần quan trọng tạo nên sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người lính cách mạng. 3. a) Chép lại 6 câu thơ đầu của bài thơ “Đồng chí”. b) Cho biết tác giả? Nội dung chính của 6 câu thơ trên. a) “Quê hương anh nước mặn, đồng chua Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá. Anh với tôi đôi người xa lạ Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau, Súng bên súng, đầu sát bên đầu. Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.” b) Tác giả: Chính Hữu. Nội dung của 6 câu thơ: Cơ sở hình thành tình đồng chí. 4. Phân tích đoạn thơ sau: “Quê hương anh nước mặn, đồng chua Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá. Anh với tôi đôi người xa lạ Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau, Súng bên súng, đầu sát bên đầu. Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ. Đồng chí!” Cơ sở hình thành tình đồng chí. - Bắt nguồn từ cùng chung cảnh ngộ, xuất thân là nông dân nghèo. + Dùng thành ngữ: “nước mặn, đồng chua”, “đất cày lên sỏi đá” vùng đất bạc màu. - Cùng chung lí tưởng, cùng chung nhiệm vụ “chẳng hẹn” lại “quen nhau” - Bền chặt trong sự chan hòa, chia sẻ gian lao cũng như niềm vui..
<span class='text_page_counter'>(15)</span> + Điệp từ, ẩn dụ: “Súng”, “đầu” - Tình đồng chí còn bắt nguồn từ mối tình tri kỉ của những người bạn chí cốt “ Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”. - Dòng thơ đặc biệt, tạo một nốt nhấn, như một lời khẳng định về tình đồng chí. “Đồng chí!” 5. Qua bài thơ “Đồng chí”, hãy làm rõ những biểu hiện cụ thể và cảm động của tình đồng chí giữa những người lính. Biểu hiện cụ thể và cảm động của tình đồng chí giữa những người lính. - Sự cảm thông sâu xa những tâm tư, nỗi lòng của nhau. + Hoán dụ, nhân hóa: “Giếng nước, gốc đa”, “nhớ” Những tình cảm nơi làng quê. - Cùng chia sẻ gian lao thiếu thốn của cuộc đời người lính. + Câu thơ sóng đôi, đối xứng: “Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi. Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá”. - Tình cảm gắn bó sâu nặng như tiếp thêm sức mạnh để cùng nhau vượt qua gian khó. “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”. 6. Phân tích ba câu thơ cuối bài “Đồng chí”. Bức tranh đẹp về tình đồng chí, đồng đội của những người lính, là biểu tượng đẹp của về cuộc đời người chiến sĩ. - Hoàn cảnh thực khắc nghiệt của thời tiết “sương muối”, với ba hình ảnh gắn kết nhau: “người lính, khẩu súng, ánh trăng” Sức mạnh của tình đồng chí giúp họ vượt qua gian khổ, sưởi ấm họ để cùng nhau chiến đấu. - Hình ảnh vừa hiện thực vừa lãng mạn: “Đầu súng trăng treo” Sự liên tưởng phong phú. + Súng và trăng vừa gần vừa xa; vừa thực tại vừa mơ mộng; vừa có chất chiến đấu vừa trữ tình; vừa chiến sĩ vừa là thi sĩ. => Đây là biểu tượng của thơ ca kháng chiến. 7. a) Chép lại khổ thơ đầu trong “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” Phạm Tiến Duật. b) Phân tích nội dung, nghệ thuật. a) “Không có kính không phải vì xe không có kính Bom giật, bom rung kính vỡ đi rồi Ung dung buồng lái ta ngồi, Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.”.
<span class='text_page_counter'>(16)</span> b) Hình ảnh những chiếc xe không kính. - Một hình ảnh chân thực. Dùng hàng loạt từ phủ định “không” để khẳng định. - Hoàn cảnh rất thực. Điệp từ “bom” kết hợp động từ “giật, rung” nguyên nhân: những chiếc xe phục vụ chiến trường, luôn đối diện với hoàn cảnh khốc liệt của chiến tranh. - Tư thế hiên ngang của những người lính lái xe. Dùng từ láy: “ung dung”. - Tinh thần anh dũng, xem thường khó khăn. Điệp từ: “nhìn”. => Qua hình ảnh những chiếc xe không kính, tác giả làm nổi bật lên hình ảnh những người lái xe ở tuyến đường Trường Sơn hiên ngang, dũng cảm. 8. Qua “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật, hãy nêu hình ảnh những chiến sĩ lái xe ở đường Trường Sơn. Hình ảnh những chiến sĩ lái xe ở đường Trường Sơn. - Tư thế hiên ngang: “Ung dung buồng lái ta ngồi”. - Tinh thần dũng cảm: “Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng ...” - Coi thường gian khổ, hiểm nguy: “Không có kính, ừ thì có bụi, … Không có kính, ừ thì ướt áo” - Tâm hồn sôi nổi của tuổi trẻ: “Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha” - Tình đồng chí, đồng đội: “Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy” - Ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước: “Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước: Chỉ cần trong xe có một trái tim”. => Thiếu phương tiện vật chất tối thiểu lại là hoàn cảnh để người lái xe bộc lộ những phẩm chất cao đẹp, sức mạnh tinh thần lớn lao của họ. 9. a) Cho biết tác giả và hoàn cảnh sáng tác bài thơ: “Đoàn thuyền đánh cá”. b) Nêu nội dung của bài thơ. a) Tác giả: Huy Cận. Sáng tác trong chuyến đi thực tế ở vùng mỏ Quảng Ninh giữa năm 1958. b) Nội dung: Khắc họa nhiều hình ảnh đẹp, tráng lệ, thể hiện sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người lao động, bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của nhà thơ trước đất nước và cuộc sống. 10. a) Chép lại khổ thơ đầu bài thơ: “Đoàn thuyền đánh cá”. b) Phân tích nội dung và nghệ thuật. a) “Mặt trời xuống biển như hòn lửa.
<span class='text_page_counter'>(17)</span> Sóng đã cài then, đêm sập cửa Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi, Câu hát cùng buồm cùng gió khơi.” b) Cảnh đoàn thuyền ra khơi - Cảnh biển về đêm. + So sánh: “Mặt trời xuống biển như hòn lửa” Biển đẹp rực rỡ. + Nhân hóa: “Sóng đã cài then, đêm sập cửa” Vũ trụ như ngôi nhà lớn, gần gũi. - Hình ảnh người lao động. + Dùng từ: “lại” Công việc thường xuyên. + Sự gắn kết ba sự vật: “cánh buồm, gió khơi, câu hát” Hình ảnh khỏe, lạ. + Đối lập, tương phản: sự nghỉ ngơi của vũ trụ - con người lại ra khơi. Niềm vui, sự phấn chấn của người lao động như có sức mạnh vật chất, góp với sức gió, giúp con thuyền ra khơi nhanh hơn. 11. a) Chép lại khổ thơ cuối bài thơ: “Đoàn thuyền đánh cá”. b) Phân tích nội dung và nghệ thuật. a) “Câu hát căng buồm với gió khơi, Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời. Mặt trời đội biển nhô màu mới, Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi” b) Hình ảnh đoàn thuyền trở về. - Lặp lại hình ảnh ba sự vật: “cánh buồm, gió khơi, câu hát” Niềm vui, sự phấn chấn khi đánh cá trở về. - Nhân hóa: “Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời” Sự khẩn trương của người lao động. Thề hiện tầm vóc, vị thế kì vĩ của người lao động. - Nhân hóa: “Mặt trời đội biển nhô màu mới, Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi”. Ca ngợi thành quả lao động , niềm tin vào tương lai. 12. Qua bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá”, phân tích vẻ đẹp của cảnh đánh cá trên biển. Vẻ đẹp của cảnh đánh cá trên biển giữa biển đêm trong niềm vui phơi phới, khỏe khoắn của người lao động làm chủ công việc của mình. - Con thuyền trở nên kì vĩ, khổng lồ, hòa nhập với kích thước rộng lớn của thiên nhiên, vũ trụ: “Lái gió, buồm trăng, mây cao, biển bằng, dò bụng biển, dàn đan thế trận, …”.
<span class='text_page_counter'>(18)</span> - Niềm vui, sự lạc quan trở thành bài ca đầy niềm vui, nhịp nhàng cùng thiên nhiên. “Ta hát bài ca gọi cá vào, …” - Lao động khẩn trương: “Sao mờ kéo lưới kịp trời sáng, Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng”. => Niềm say sưa, hào hứng và những ước mơ bay bổng của con người muốn hòa hợp với thiên nhiên và chinh phục thiên nhiên bằng công việc lao động của mình. 13. a) Chép lại ba câu thơ đầu của bài thơ “Bếp lửa”. Cho biết tác giả? b) Phân tích ba câu thơ trên. a) “Một bếp lửa chờn vờn sương sớm Một bếp lửa ấp iu nồng đượm Cháu thương bà biết mấy nắng mưa” Tác giả: Bằng Việt. b) Sự hồi tưởng được bắt đầu từ hình ảnh thân thương, ấm áp về bếp lửa. + Điệp ngữ: “Một bếp lửa”, từ láy: “chờn vờn” Hình ảnh gần gũi, quen thuộc. + Từ láy: “ấp iu” Gợi bàn tay kiên nhẫn, khéo léo và tấm lòng chi chút của người nhóm lửa. Từ hình ảnh bếp lửa, người cháu nhớ về bà, càng thương bà vất vả. 14. Qua bài thơ “Bếp lửa”, tuổi thơ của người cháu là một tuổi thơ như thế nào? Tuổi thơ nhiều gian khổ, thiếu thốn, nhọc nhằn. - Nạn đói hoành hành: “Năm ấy là năm đói mòn, đói mỏi”. - Giặc tàn phá xóm làng: “Giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi” - Sống xa cha mẹ, về ở với bà, có ý thức tự lập, sớm phải lo toan: “Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa, … Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc”. 15. Qua bài thơ “Bếp lửa”, phân tích những suy ngẫm về bà và bếp lửa. Những suy ngẫm về bà và bếp lửa. a) Bà là người nhóm lửa, lại cũng là người giữ lửa; truyền lửa của sự sống và niềm tin cho các thế hệ nối tiếp. + Bà tần tảo, có đức hi sinh chăm lo cho mọi người: “Mấy chục năm rồi đến tận bây giờ Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm”.
<span class='text_page_counter'>(19)</span> + Bà chính là người nhóm lên niềm yêu thương: “Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi” + Bà là người nhóm lên niềm vui sưởi ấm, san sẻ: “Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui” + Bà cũng là người khơi gợi những tình cảm đẹp trong lòng cháu. “Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ” => Bà là người phụ nữ Việt Nam muôn thuở với vẻ đẹp tảo tần, nhẫn nại và đầy yêu thương. b) Hình ảnh bếp lửa là hình ảnh biểu tượng. + Bếp lửa là tình bà, là bàn tay bà chăm sóc. + Bếp lửa gắn với những khó khăn, gian khổ của đời bà. + Bếp lửa là hình ảnh bình dị mà thân thuộc, có sự kì diệu, thiêng liêng. => Bếp lửa được bà nhen nhóm từ ngọn lửa trong lòng bà; lửa của sức sống, của niềm yêu thương, của niềm tin. 16. Phân tích khổ thơ cuối bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt. “Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở: - Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa? …” Tình cảm và suy nghĩ của người cháu dành cho bà. - Liệt kê: “ngọn khói trăm tàu, lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả” Cháu sống trong điều kiện đầy đủ, sung túc. - Dùng phó từ: “vẫn chẳng” Khẳng định tâm trạng, nỗi nhớ không nguôi của cháu. - Câu hỏi tu từ: “- Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?” Nhớ về bà, về sự gian khổ của bà qua việc nhóm bếp. => Đi xa, dù sống trong hoàn cảnh có đủ tiện nghi, người cháu luôn nhớ đến bà, một tình cảm chân thành, sâu sắc. 17. a) Chép lại hai khổ thơ đầu bài “Ánh trăng”. b) Cho biết tác giả, năm sáng tác. a) “Hồi nhỏ sống với đồng với sông rồi với bể hồi chiến tranh ở rừng vầng trăng thành tri kỉ Trần trụi với thiên nhiên hồn nhiên như cây cỏ.
<span class='text_page_counter'>(20)</span> ngỡ không bao giờ quên cái vầng trăng tình nghĩa b) Tác giả: Nguyễn Duy. Năm sáng tác: 1978. 18. Qua bài “Ánh trăng”, hãy nêu ý nghĩa biểu tượng của vầng trăng. Vầng trăng có nhiều ý nghĩa biểu tượng: - Là hình ảnh của thiên nhiên hồn nhiên, tươi mát. - Là người bạn tri kỉ suốt thời tuổi nhỏ rồi thời chiến tranh của con người. - Trăng là quá khứ nghĩa tình, đẹp đẽ, nguyên vẹn. - Trăng là vẻ đẹp bình dị và vĩnh hằng của đời sống. - Trăng cũng chính là người bạn, nhân chứng nghĩa tình mà cũng rất nghiêm khắc. 19. Nêu chủ đề của bài thơ “Ánh trăng”. Chủ đề của bài thơ. - Nhắc nhở về thái độ tình cảm đối với năm tháng quá khứ gian lao, tình nghĩa; đối với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu. - Nhắc nhở về thái độ với những người đã khuất và ngay cả chính mình. - Gợi lên đạo lí sống có thủy chung “Uống nước nhớ nguồn”. 20. Phân tích khổ thơ: “Ngửa mặt lên nhìn mặt có cái gì rưng rưng như là đồng là bể như là sông là rừng” Tâm trạng và sự xúc động của con người. - Ẩn dụ: “mặt” Bắt gặp lại quá khứ, như gặp lại chính mình. - Từ láy: “rưng rưng” Niềm xúc động dâng cao. - So sánh: “như là đồng là bể như là sông là rừng” Những kỉ niệm của một thời hồn nhiên, tươi mát sống lại trong lòng người. => Vầng trăng đã gợi lại quá khứ, khiến cho con người nhớ lại trong niềm xúc động dâng cao. IV. CỤM TRUYỆN HIỆN ĐẠI:.
<span class='text_page_counter'>(21)</span> 1. a) Cho biết tác giả và năm sáng tác của truyện ngắn “ Làng” b) Chủ đề của truyện ngắn “Làng”? a) Tác giả: Kim Lân. Năm sáng tác: 1948. b) Chủ đề của truyện ngắn “Làng”: tình yêu làng và lòng yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân trong thời kì kháng chiến chống Pháp. 2. Qua truyện ngắn “Làng”, hãy làm rõ diễn biến tâm trạng của nhân vật ông Hai? Diễn biến tâm trạng của nhân vật ông Hai. a) Trước khi nghe tin xấu về làng: - Vui mừng vì tin tức kháng chiến: “Ruột gan ông lão cứ múa cả lên, vui quá!”. - Tự hào vì quê vẫn sản xuất: “Hừ, đánh nhau thì cứ đánh nhau, cày cấy cứ cày cấy, tản cư cứ tản cư … Hay đáo đề”. b) Khi nghe tin dữ về làng: - Đột ngột, sững sờ: “Cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tên rân rân”. - Cố trấn tĩnh, cố không tin, hỏi lại với hy vọng là có sự nhầm lẫn: “một lúc lâu ông mới rặn è è. … -Liệu có thật không hở bác? Hay là chỉ lại…”. - Được khẳng định rành rọt, ông đau đớn, xấu hổ như chính mình mắc lỗi: “Cúi gằm mặt xuống mà đi về”. c) Sau khi nghe tin dữ: - Tủi thân cho mình và cho các con: “Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? - Ông kiểm điểm lại tin nghe được, càng thêm thất vọng và đau đớn: “Chao ôi! Cực nhục chưa, cả làng Việt gian!” - Cái tin dữ xâm chiếm, nó trở thành nỗi ám ảnh day dứt trong ông: lúc nào cũng tưởng người ta đang để ý, người ta đang bàn tán “cái chuyện ấy”. Ông tránh né cả các cuộc trò chuyện với mọi người. => Trong ông Hai có nỗi ám ảnh nặng nề biến thành sợ hãi thường xuyên cùng với nỗi đau xót, tủi hổ trước cái tin làng mình theo giặc. d) Khi bị đầy vào tình thế bế tắc, tuyệt vọng: Mụ chủ nhà đuổi đi. - Mâu thuẫn, xung đột nội tâm: Về làng là quay lại làm nô lệ, phản bội cuộc kháng chiến của dân tộc; đi nơi khác thì không ai chứa chấp, bi xua đuổi. - Ông dứt khoác: “Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù”..
<span class='text_page_counter'>(22)</span> - Quyết định như thế nhưng vẫn không dứt bỏ tình cảm với làng quê, vì thế mà càng đau xót, tủi hổ. - Trút nỗi lòng vào lời thủ thỉ tâm sự với con. Khẳng định tình yêu làng Chợ Dầu, tấm lòng chung thủy với kháng chiến, với cách mạng mà biểu tượng là Cụ Hồ Tình càm sâu nặng, bền vững mà thiêng liêng. => Tình yêu làng của của ông Hai thống nhất với lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến. 3. Nghệ thuật của truyện ngắn “Làng” có nhiều nét đặc sắc. Hãy làm rõ? Nghệ thuật của truyện ngắn “Làng”. - Truyện xây dựng theo cốt truyện tâm lí. - Sáng tạo tình huống truyện có tính căng thẳng, thử thách ở nội tâm nhân vật. - Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật sâu sắc, tinh tế. - Ngôn ngữ nhân vật sinh động, giàu tính khẩu ngữ thể hiện cá tính nhân vật. - Cách trần thuật linh hoạt, tự nhiên, có nhiều chi tiết sinh hoạt xen vào mạch tâm trạng. 4. a) Cho biết tác giả và năm sáng tác truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa”. b) Nêu chủ đề của truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa”? a) Tác giả: Nguyễn Thành Long. Năm sáng tác: 1972. b) Chủ đề: Ca ngợi những người lao động như anh thanh niên làm công tác khí tượng và cái thế giới của những con người như anh. Qua đó, tác giả muốn nói với người đọc: “ Trong cái im lặng của Sa Pa, có những con người làm việc và lo nghĩ cho đất nước”. Truyện cũng gợi ra những vấn đề về ý nghĩa và niềm vui của lao động tự giác, vì những mục đích chân chính đối với con người. 5. Qua truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa”, hãy nêu những nét đẹp của nhân vật anh thanh niên? Những nét đẹp của nhân vật anh thanh niên. - Hoàn cảnh sống: một mình trên đỉng núi cao; công việc: “đo nắng, đo mưa, đo gió, tính mây, đo chấn động mặt đất, dự báo thời tiết”. - Ý thức về công việc và lòng yêu nghề. - Hạnh phúc khi thấy công việc của mình có ích cuộc sống, cho mọi người..
<span class='text_page_counter'>(23)</span> - Có những suy nghĩ thật đúng và thật sâu sắc về công việc đối với cuộc sống con người. “Khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được”. - Tổ chức, sắp xếp cuộc sống ngăn nắp, chủ động: Ngôi nhà, trồng hoa; thích đọc sách. - Cởi mở, chân thành rất quí trọng tình cảm, quan tâm đến mọi người. - Khiêm tốn, thành thực. 6. Qua truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa”, hãy nêu những chi tiết thể hiện chất trữ tình? Những chi tiết thể hiện chất trữ tình trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa”. - Cảnh thiên nhiên Sa Pa đẹp như những bức tranh, giàu chất thơ: “Nắng đã mạ bạc cả con đèo, đốt cháy rừng cây hừng hực như một bó đuốc lớn. Nắng chiếu làm cho bó hoa càng thêm rực rỡ và làm cho cô gái cảm thấy mình rực rỡ theo.” - Từ cuộc gặp gỡ tình cờ mà để lại nhiều dư vị trong lòng mỗi người: Vẻ đẹp của anh thanh niên; những tình cảm, cảm xúc mới nảy nở của bác họa sĩ và cô gái. + “Trong cái im lặng của Sa Pa, dưới những dinh thự cũ kĩ của Sa Pa, Sa Pa mà chỉ nghe tên, người ta chỉ nghĩ đến chuyện nghỉ ngơi, có những con người làm việc và lo nghĩ như vậy cho đất nước”. + “Không phải vì bó hoa rất to sẽ đi theo cô trong chuyến đi thứ nhất ra đời. Mà vì một bó hoa nào khác nữa, bó hoa của những háo hức và mơ mộng ngẫu nhiên anh cho thêm cô. Và vì một cái gì đó nữa mà lúc này cô chưa kịp nghĩ kĩ.” => Tác giả tạo không khí trữ tình cho tác phẩm, nâng cao ý nghĩa và vẻ đẹp của những sự việc, con người rất bình dị được miêu tả. 7. Qua truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa”, nêu tâm trạng của nhân vật họa sĩ và cô kĩ sư khi gặp anh thanh niên? a) Tâm trạng của nhân vật họa sĩ. - Xúc động và bối rối: “Vì họa sĩ đã bắt gặp một điều thật ra ông vẫn ao ước được biết.” - Có nhiều cảm xúc và suy tư về anh thanh niên và về nhiều điều khác (nghệ thuật với sức mạnh và sự bất lực của nó, về mảnh đất Sa Pa). b) Tâm trạng của nhân vật cô kĩ sư. - Bất ngờ vì những điều anh thanh niên nói. - Hiểu thêm về cuộc sống dũng cảm, tuyệt đẹp của anh thanh niên; về thế giới của những con người như anh..
<span class='text_page_counter'>(24)</span> - Cô đánh giá đúng, yên tâm hơn về quyết định từ bỏ cuộc tình nhạt nhẽo. - Bừng dậy những tình cảm đẹp, bắt gặp ánh sáng đẹp, hàm ơn với người thanh niên. - Như được tiếp thêm sức mạnh, có nghị lực khi vào đời. 8. a) Cho biết tác giả và năm sáng tác truyện ngắn “Chiếc lược ngà”. b) Tóm tắt và nêu chủ đề của truyện. a) Tác giả: Nguyễn Quang Sáng. Năm sáng tác: 1966 b) Tóm tắt : ông Sáu xa nhà đi kháng chiến. mãi đến khi con gái lên tám tuổi, , ông mới có địp về thăm nhà, thăm con. Bé Thu không nhận ra ba vì vết sẹo trên mặt làm ba em không còn giống với người trong bức ảnh chụp mà em đã biết. em đối xử với ba như người xa lạ. đến lúc Thu nhận ra ba thì cũng là lúc ông Sáu phải ra đi. ở không căn cứ, người cha dồn hết tình cảm yêu quí , nhớ thương đứa con vào việc là chiếc lược ngà để tặng cô con gái bé nhỏ. Trong một trận càn, ông hy sinh. Trước lúc nhắm mắt, ông còn kịp trao cây lược cho người bạn. Chủ đề: Ca ngợi tình cảm cha con thiêng liêng trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh. Tình cảm ấy có giá trị nhân bản sâu sắc, càng cao đẹp trong những cảnh ngộ khó khăn. 9. Qua truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng, hãy cho biết diễn biến tâm lí nhân vật bé Thu? a) Thái độ, hành động của bé Thu trước khi nhận ông sáu là ba. - Tỏ ra ngờ vực, lảng tránh, lạnh nhạt, xa cách: hốt hoảng, vụt chạy, kêu thét lên khi mới gặp ông Sáu. - Ương ngạnh, bướng bỉnh: Nhất định không gọi ba, không nhờ chắt nước cơm. - Có hành động vô lễ: hất cái trứng cá mà ông Sáu gắp cho. b) Thái độ, hành động của bé Thu khi nhận ông sáu là ba. - Ân hận, hối tiếc: “Nghe bà kể nó nằm im, lăn lộn và thình thoảng thở dài như người lớn”. - Thay đổi thái độ, hành động hoàn toàn và đột ngột: gọi ba. - Hành động cuống quýt, mạnh mẽ và hối hả xen lẫn sự hối hận: Chạy xô tới, ôm chặt lấy cổ, dang hai chân rồi câu chặt ba nó. - Tình yêu và nỗi mong nhớ người cha xa cách bị dồn nén nay bùng ra thật mạnh mẽ. 10. Qua truyện ngắn “Chiếc lược ngà”, em có suy nghĩ gì về bé Thu?.
<span class='text_page_counter'>(25)</span> Sự ương ngạnh của bé Thu không đáng trách. Hoàn cảnh xa cách và trắc trở của chiến tranh; bé Thu quá nhỏ để có thể hiểu được những tình thế khắc nghiệt, éo le của cuộc sống; nó chưa chuẩn bị tâm lí để đón nhận những khả năng bất thường. Phản ứng tâm lí của em là tự nhiên, chứng tỏ em có cá tính mạnh mẽ, tình cảm của em sâu sắc, chân thật dành cha người ba thật sự. 11. Qua truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng, hãy phân tích tình cảm sâu nặng của ông Sáu dành cho con? Tình cảm sâu nặng của người cha dành cho con. a) Khi về thăm nhà: - Vui mừng, mong ước được ôm con vào lòng: “Không chờ xuồng cặp bến, anh nhún chân nhảy thót lên”. - Tìm mọi cách vỗ về, gần gũi và chăm sóc con. - Đau khổ chịu đựng khi con không nhận mình là ba: “Có lẽ vì khổ tâm đến nỗi không khóc được nên anh phải cười vậy thôi”. - Không kìm nén tức giận, lỡ tay đánh con. b) Khi ở chiến khu: - Day dứt, ám ảnh về việc nóng giận đánh con. Nhớ đến lời dặn của con trước lúc ra đi. - Dành hết công sức, tâm trí vào việc làm chiếc lược. - Chiếc lược là nỗi mong nhớ, yêu mến của người cha dành cho con. - Tình thương con khiến ông có sức mạnh để gởi gắm chiếc lược lại cho bạn. 12. Sau khi đọc xong truyện ngắn “Chiếc lược ngà”, em có suy nghĩ gì? - Thương cảm cho bé Thu. Một em bé ngây thơ, hồn nhiên lớn lên trong chiến tranh bị thiếu thốn, mất mát nhiều về tình cảm gia đình, tình cha con. Nhất là hoàn cảnh éo le của em. - Qua bé Thu, chúng ta hiểu thêm hoàn cảnh của những trẻ em Việt Nam trong chiến tranh. - Cảm nhận sâu sắc tình cha dành cho con. Hiểu thêm nỗi đau mà người chiến sĩ cách mạng phải chịu đựng, ngoài sự hy sinh. - Qua tác phẩm, ta thấy được cuộc sống, tình cảnh của nhân dân miền Nam trong chiến tranh. AII. VĂN HỌC HKII. 1: Bài viết “Bàn về đọc sách” của Chu Quang Tiềm có sức thuyết phục cao theo em. Điều ấy được tạo nên từ những yếu tố cơ bản nào?.
<span class='text_page_counter'>(26)</span> - Chu Quang Tiềm là một nhà mĩ học và lí luận nổi tiếng của Trung Quốc. Ông bàn về đọc sách lần này không phải lần đầu. Bài viết này là kết quả của quá trình tích lũy kinh nghiệm, dày công suy nghĩ, là những lời bàn tâm huyết của người đi trước muốn truyền lại cho thế hệ sau. - Nội dung các lời bàn và cách trình bày của tác giả vừa đạt lý vừa thấu tình: Các ý kiến, nhận xét đưa ra thật xác đáng, có lí lẽ. Đồng thời tác giả lại trình bày bằng cách phân tích cụ thể, bằng giọng chuyện trò, tâm tình thân ái để chia sẻ kinh nghiệm thành công, thất bại trong thực tế. - Bố cục của bài viết chặt chẽ, hợp lý, các kiến thức được dẫn dắt một cách tự nhiên. - Đặc biệt, bài văn nghị luận này có sức thuyết phục, sức hấp dẫn cao bởi cách viết giàu hình ảnh. Nhiều chỗ, tác giả dùng cách ví von thật sự cụ thể, thật thú vị. Ví dụ “liếc qua” tuy rất nhiều “đọng lại” rất ít, giống như ăn uống....” “làm học vấn giống như đánh trận....”? Đọc nhiều mà không chịu suy nghĩ sâu, như cưỡi ngựa đi qua chợ”, “giống như con chuột chui vào sừng trâu, càng chui sâu càng hẹp, không tìm ra lối thoát...” 2: Trong bài “Bàn về đọc sách”, tác giả khuyên phải chọn sách mà đọc. Em hãy phân tích các lý do khiến mọi người phải đọc sách. - Đọc sách có vai trò và ý nghĩa rất quan trọng trong cuộc sống, nhưng đọc như thế nào? Chọn sách để học là một vấn đề không đơn giản. Hiện nay, trên thị trường có nhiều loại sách khác nhau, chất lượng khác nhau nên phải chọn sách có giá trị để đọc. Hơn nữa, sức người và thời gian có hạn, không chọn sách đọc thì lãng phí sức mình và thời gian. - Để nhận thức vấn đề phong phú, đa dạng, cần đọc nhiều loại sách khác nhau: sách khoa học kĩ thuật, sách văn học, sách chuyên môn, sách lịch sử...Như vậy, nếu biết chọn sách tốt, sách có giá trị để đọc, thì người đọc sách sẽ thu nhận được nhiều bổ ích, nói như Macxim Gorki là “sách mở ra trước mắt tôi những chân trời mới”. Đó là một trong những lí do khiến chúng ta cần phải chọn sách để đọc. 3: Từ văn bản “Bàn về đọc sách” của Chu Quang Tiềm em hãy nêu bản chất của lối học đối phó và nêu tác hại của nó? - Học đối phó là học không lấy việc học làm mục đích, xem học là phụ, trước các bài tập chỉ làm qua loa, đại khái, hoặc chép lại bài của người khác, chép lại bài trong các sách tham khảo, sách giải bài tập. - Học đối phó là cách học thụ động, không chủ động là cách học đối phó, cách học này làm cho người học giống một cỗ máy, trước một vấn đề, một hiện tượng bất ngờ trong cuộc sống lúng túng, không thể giải quyết được..
<span class='text_page_counter'>(27)</span> - Học đối phó là cách học hình thức, giống “Cưỡi ngựa xem hoa” không đi sâu vào thực chất kiến thức của bài học. - Học đối phó dù có bằng cấp thì cũng vô dụng, vì không có kiến thức nên chẳng làm được việc gì, dẫn đến chỉ là một người vô dụng. - Như vậy, học đối phó là kiểu hình thức, bị động, không lấy việc học làm mục đích nghiêm chỉnh. Lối học đó, chẳng những làm cho con người mệt mỏi, mà không còn tạo ra được những con người có ích cho đất nước. Bởi vậy, không nên học đối phó, cần học hành nghiêm túc, tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập mới đưa lại kết quả cao trong học tập và trở thành những công dân có ích trong sự nghiệp xây dựng đất nước và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. 4: Theo Nguyễn Đình Thi, nội dung phản ánh của văn nghệ là gì? - Tác phẩm nghệ thuật lấy chất liệu ở thực tại cuộc sống khách quan nhưng không phải là sự sao chép giản đơn, “chụp ảnh” nguyên xi thực tại ấy. Khi sáng tác một tác phẩm, nghệ sĩ gửi vào đó một cách nhìn, một lời nhắn gửi riêng của mình. Nội dung của tác phẩm văn nghệ không phải chỉ là câu chuyện, con người như ở ngoài đời mà quan trọng hơn là tư tưởng, tấm lòng của nghệ sĩ gửi gắm vào đó. Ví dụ: Nguyễn Du đã sáng tác nên “Truyện Kiều” một kiệt tác của văn học Việt Nam “Truyện Kiều” người đọc cảm thông sâu sắc trước số phận “hồng nhan bạc mệnh” của Thúy Kiều, căm thù xã hội phong kiến đã đẩy những con người tài sắc như Kiều vào bước đường cùng, từ đó càng trân trọng hơn tấm lòng nhân đạo của tác giả đối với những số phận đen bạc trong xã hội cũ. - Tác phẩm văn nghệ không cất lên những lời lí thuyết khơ khan mà chứa đựng tất cả những say sưa, vui buồn, yêu ghét, mơ mộng của nghệ sĩ. Nó mang đến cho chúng ta bao rung động, ngỡ ngàng trước những điều tưởng chừng đã quen thuộc. Ví dụ: chỉ là tiếng suối, là ánh trăng, là tấm lòng của một người yêu nước, nhưng qua bài thơ “Cảnh khuya” của Bác, người đọc cảm nhận được bao điều mới lạ: “Tiếng suối trong như tiếng hát xa – Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa - Cảnh khuya như vẻ người chưa ngủ - Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà”. - Nội dung của văn nghệ còn là những rung cảm, nhận thức của từng người tiếp nhận. Nó sẽ được mở rộng phát huy vô tận qua từng thế hệ người đọc, người xem... Như vậy, nội dung của văn nghệ khác với nội dung của các bộ môn khoa học xã hội như dân tộc học, xã hội học, lịch sử, địa lý...những bộ môn khoa học này khám phá, miêu tả và đúc kết bộ mặt tự nhiên hay xã hội, các quy luật khách quan. Văn nghệ tập trung khám phá, thể hiện chiều sâu tính cách, số phận, thế giớ bên trong của con người. Nội dung.
<span class='text_page_counter'>(28)</span> chủ yếu của văn nghệ là hiện thực mang tính cụ thể, sinh động, là đời sống tình cảm của con người qua cái nhìn và tình cảm cá nhân của nghệ sĩ. 5: Nêu giá trị nghệ thuật đặc sắc của văn bản “Tiếng nói của văn nghệ” - Nguyễn Đình Thi? - Văn bản ‘Tiếng nói của văn nghệ” của Nguyễn Đình Thi đã thể hiện những nét đặc sắc trong nghệ thuật nghị luận qua mấy điểm cơ bản sau: + Về bố cục của văn bản : chặt chẽ, hợp lí, cách dẫn dắt tự nhiên + Cách viết vừa chặt chẽ, vừa giàu hình ảnh và cảm xúc, có nhiều dẫn chứng về thơ văn, về đời sống thực tế để khẳng định thuyết phục các ý kiến, nhận định, để tăng thêm sức hấp dẫn cho tác phẩm. + Giọng văn toát lên lòng chân thành, niềm say sưa, đặt biệt nhiệt hứng dâng cao ở phần cuối. 6: Văn bản “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới” của Vũ Khoan đã nêu ra và phân tích những điểm mạnh và điểm yếu nào trong tính cách, thói quen của người Việt Nam ta? Những điểm mạnh và điểm yếu ấy có quan hệ như thế nào với nhiệm vụ đưa đất nước đi lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời đại ngày nay? - Để chuẩn bị hành trang bước vào thế kỉ mới, đưa đất nước đi lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chúng ta cần chỉ rõ những điểm mạnh, điểm yếu trong tính cách, thói quen của con người Việt Nam như sau: - Điểm mạnh: + Thông minh, nhạy bén với cái mới + Cần cù sáng tạo + Đoàn kết, đùm bọc lẫn nhau trong thời kì chống ngoại xâm + Bản tính thích ứng nhanh - Điểm yếu: + Thiếu kiến thức cơ bản, kém khả năng thực hành. + Không coi trọng nghiêm ngặt quy trình công nghệ, chưa quen với cường độ khẩn trương. + Thường sống đố kị trong làm ăn và trong cuộc sống thường ngày. + Có nhiều hạn chế trong thói quen và nếp nghĩ, kì thị kinh doanh, quen với bao cấp, thói sùng ngoại hoặc bài ngoại quá mức, thói “khôn vặt”, ít giữ chữ “tín”. Lâu nay, khi nói đến tính cách dân tộc và phẩm chất con người Việt Nam, chúng ta thường chỉ nói về những ưu điểm mà ít nói đến hạn chế..
<span class='text_page_counter'>(29)</span> Để đưa đất nước lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa chúng ta cần nhìn rõ điểm mạnh cũng như hạn chế trong tính cách và thói quen của người Việt Nam. Trong văn bản “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới”, cách nhìn của tác giả rất thấu đáo, tác giả đã chỉ ra những điểm mạnh và điểm yếu trong tính cách và thói quen của người Việt Nam. Từ những điểm mạnh và điểm yếu này, mỗi một công dân Việt Nam sẽ rút ra những bài học bổ ích, phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu để xây dựng và phát triển đất nước đi lên công nghiệp hóa hiện đại hóa.. 7: Để xây dựng hình tượng chó sói và cừu trong bài thơ “Chó sói và cừu” của H.Ten, tác giả đã lựa chọn những khía cạnh chân thực nào của loài vật, đồng thời có những sáng tạo gì? - Con cừu ở đây là con cừu cụ thể, nhà thơ lựa chọn một chú cừu non bé bỏng và đặt chú cừu non ấy vào một hoàn cảnh đặc biệt, đối mặt với chú sói bên dòng suối. - Khi khắc họa tính cách chú cừu ấy, biểu hiện qua thái độ, ngôn từ.... nhà thơ không hề tùy tiện mà căn cứ vào một trong những đặc điểm vốn có của loài cừu là tính cch hiền lành, chẳng bao giờ làm hại mà ai cũng chẳng có thể làm hại ai. - Với đầu óc phóng thoáng và đặc trưng của thể loại thơ ngụ ngôn, La Phông-ten còn nhân cách hóa chú cừu; nó cũng suy nghĩ, nói năng và hành động như người “Xin bệ hạ hãy nguôi cơn giận; Xét lại cho tường tận kẻo mà....; Nơi tôi uống nước quả là’ Hơn hai chục bước cách xa dưới này; Chẳng lẽ kẻ hèn này có thể; Khuấy nước ngài uống phía nguồn trên” đó chính là điểm sáng tạo của tác giả khi xây dựng hình tượng chú cừu. 8: Trình bày những hiểu biết của em về đặc điểm nghệ thuật trong bài thơ “Con cò” của Chế Lan Viên. - Về thể thơ: Sử dụng thể thơ tự do nhưng có nhiều câu mang dáng dấp thể thơ 8 chữ. Thể thơ tự do cho tác gải khả năng thể hiện tình điệu cảm xúc một cách linh hoạt dễ dàng biến đổi ở bài thơ này các đoạn thường được bắt đầu từ những câu thơ ngắn có cấu trúc giống nhau nhiều chỗ lặp lại hoàn toàn gợi âm điệu lời ru. - Vần : Cũng là yếu tố được tận dụng để tạo âm hưởng lời ru vì vậy tuy không sử dụng thể lục bát quen thuộc. Bài thơ vẫn gợi được âm hưởng lời hát ru. Tuy nhiên bài thơ của Chế Lan Viên không phải là một bài hát ru thực sư, giọng điệu của bài thơ còn là giọng suy ngẫm, có cả triết ly. Nó làm cho bài thơ không cuốn người ta vào hẳn điệu ru êm ái đều đặn mà hướng vào tâm trí nhiều hơn sự suy ngẫm phát hiện. - Về hình ảnh: sáng tạo hình ảnh trong ca dao chỉ là nơi xuất phát là điểm tựa cho những liên tưởng, tưởng tượng sáng tạo mở rộng của tác giả. Đặc điểm chung của hình ảnh trong bài thơ này thiên về ý nghĩa biểu.
<span class='text_page_counter'>(30)</span> tượng mà nghĩa biểu tượng không phải chỗ nào cũng rành mạch rõ ràng. Những hình ảnh biểu tượng trong bài thơ lại gần gũi rất quen thuộc vẫn có khả năng hàm chứa những ý nghĩa mới và có giá trị biểu cảm. 9: Nêu ngắn gọn giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” - Thanh Hải. - Giá trị nội dung: + Đề tài mùa xuân là đề tài phong phú cho các thi nhân thử bút. Đã có bao nhiêu bài thơ hay về mùa xuân. Nhà thơ Thanh Hải khá thành công khi phát hiện “Mùa xuân nho nhỏ” – ước vọng khiêm tốn dâng hiến cho đời của bản thân mình và con người. Hãy làm tiếng chim, làm sắc hoa, làm nốt nhạc hòa vào bản hòa ca mùa xuân bất tận của đất trời, cuộc đời. - Giá trị nghệ thuật: + Bài thơ là tiếng nói tâm tình, là cảm hứng mùa xuân. Tác giả đã phát hiện được sự hòa hợp các tầng bậc mùa xuân. Xuân của đất trời – Xuân của đất nước, của những người làm nên lịch sử – xuân trong lòng của mỗi cá nhân. + Sự thay đổi cách xưng hô, sử dụng cấu trúc điệp, lựa chọn từ ngữ chính xác đã làm cho bài thơ vừa cụ thể lại vừa khái quát, vừa riêng lại vừa chung. Nó l “nốt trầm” nhưng lại là “nốt trầm xao xuyến”, không hòa lẫn. + Cấu tứ của bài thơ chặt chẽ, dựa trên sự phát triển của hình ảnh mùa xuân. Từ mùa xuân đất trời sang mùa xuân đất nước và mùa xuân của mỗi người góp vào mùa xuân lớn của cuộc đời. + Giọng điệu bài thơ thể hiện tâm trạng, cảm xúc của tác giả. Giọng điệu có sự biến đổi phù hợp với nội dung từng đoạn: vui, say sưa ở đoạn đầu; nhịp nhanh, hối hả, phấn chấn ở đoạn giữa; bộc bạch những tâm niệm trầm lắng và tha thiết ở đoạn kết. 10: Trình bày nét nghệ thuật đặc sắc của bài thơ “Viếng lăng Bác” Viễn Phương? - Nghệ thuật đặc sắc của bài thơ. + Bài thơ tả việc viếng lăng Bác theo trình tự thời gian và không gian từ ngoài vào trong lăng, từ khi viếng và xúc cảm sau khi viếng với những thủ pháp nghệ thuật quen thuộc: ẩn dụ, nhân hóa, tượng trưng...nhưng gây một cảm xúc đặc biệt. Thành công trước hết là nhờ cảm xúc hết sức chân thành và sâu sắc của Viễn Phương. Xúc cảm đó lại được “cộng hưởng” bởi tình cảm thiêng liêng mà Bác dành cho nhân dân miền Nam và tình cảm thành kính, ngưỡng mộ mà toàn dân tộc dành cho Bác..
<span class='text_page_counter'>(31)</span> + Bài thơ có bố cục gọn rõ, giọng điệu phù hợp với nội dung cảm xúc: vừa trang nghiêm, sâu lắng, vừa thiết tha, đau xót xen lẫn sự tự hào. Giọng điệu thơ được tạo nên bởi các yếu tố: thể thơ, nhịp điệu, ngôn ngữ, hình ảnh. + Thể thơ: chủ yếu là tám tiếng, riêng khổ thứ ba chỉ có bảy tiếng và dòng cuối khổ hai là chín tiếng, cách hiệp vần có hai dạng: vần liền và vần cách: nhịp thơ nhìn chung là chậm rãi, diễn tả được sự trang nghiêm, thành kính, lắng đọng trong tâm trạng tác giả. Riêng khổ thơ cuối nhịp thơ có phần nhanh hơn, với điệp ngữ “muốn làm” và điệp cấu trúc, thể hiện rõ mong ước tha thiết và nỗi niềm lưu luyến của nhà thơ. + Hình ảnh thơ có nhiều sáng tạo, nhất là có sự kết hợp giữa hình ảnh thực với hình ảnh ẩn dụ giàu tính biểu tượng, nhất là các ẩn dụ – biểu tượng như: mặt trời trong lăng, tràng hoa, vầng trăng sáng dịu hiền, trời xanh mãi mãi... 11: Sự tinh tế trong cảm nhận của Hữu Thỉnh về những biến chuyển trong không gian lúc sang thu? + Hương ổi lan vào không gian, phả vào gió se. + Sương đầu thu giăng mắc nhẹ nhàng, chuyển động chầm chậm nơi đường thôn ngõ xóm. + Dòng sông trôi một cách thanh thản gợi lên vẻ đẹp êm dịu của bức tranh thiên nhiên; những cánh chim bắt đầu vội vã ở buổi hoàng hôn. + Cảm giác giao mùa được diễn tả thú vị qua đám mây mùa hạ “vắt nửa mình sang thu” + Nắng cuối hạ vẫn còn nồng, còn sáng nhưng nhạt dần. Những ngày giao mùa này đã ít đi những cơn mưa rào ào ạt bất ngờ . + Lúc này cũng bớt đi những tiếng sấm bất ngờ gắn cùng những cơn mưa rào mùa hạ thường có. Biến chuyển không gian lúc sang thu được Hữu Thỉnh cảm nhận qua nhiều yếu tố, bằng những giác quan và sự rung động tinh tế qua hương vị qua sự vận động của gió, sương, của dòng sông, cánh chim, đám mây, qua nắng, mưa, tiếng sấm và những từ ngữ diễn tả cảm giác, trạng thái: bỗng, phả vào, chùng chình, hình như, dềnh dáng, vắt nửa mình... 12: Mượn lời nói với con trong bài thơ “Nói với con” của Y phương, nhà thơ gợi về cội nguồn sinh dưỡng con người, gợi về sức sống mạnh mẽ, bền bỉ của quê hương mình. Bố cục của bài thơ thể hiện ý đó như thế nào? - Lòng yêu thương con cái, ước mơ thế hệ sau tiếp nối xứng đáng, phát huy truyền thống của tổ tiên, quê hương vốn là một tình cảm cao đẹp.
<span class='text_page_counter'>(32)</span> của con người Việt Nam ta đi suốt bao đời nay. Bài thơ “Nói với con” cũng nằm trong cảm hứng rộng lớn, phổ hiến ấy nhưng Y Phương đã có cách nói xúc động của riêng mình. Mượn lời nói với con, Y Phương gợi về cội nguồn dinh dưỡng mỗi con người, bộc lộ niềm tự hào với sức sống mạnh mẽ, bền bỉ của quê hương mình. Bài thơ được bố cục thành hai đoạn: + Đoạn 1: (Từ đầu đến Ngày đầu tiên đẹp nhất trên đời) Con lớn lên trong tình yêu thương, sự nâng đỡ của cha mẹ, trong cuộc sống lao động nên thơ của quê hương. + Đoạn 2: (Phần còn lại) Lòng tự hào với sức sống mạnh mẽ, bền bỉ, với truyền thống cao đẹp của quê hương và niềm mong ước con hãy kế tục xứng đáng truyền thống ấy. Với bố cục như vậy, bài thơ đi từ tình cảm gia đình mà mở rộng ra tình cảm quê hương, từ những kỉ niệm gần gũi, thiết tha mà nâng lên lẽ sống. Cảm xúc, chủ đề của bài thơ bộc lộ, dẫn dắt một cách tự nhiên, có tầm khái quát nhưng cụ thể, diễn tả mộc mạc mà gợi cảm, mạnh mẽ. 13: Nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ “Mây và Sóng”của Ta-go? - Bài thơ là một lời em bé thủ thỉ ,chuyên trò với mẹ:em bé yêu mây và sóng,muốn đi chơi cùng mây và sóng nhưng em còn yêu mẹ hơn, nên đã ở nhà bày ra “cái trò mây và sóng” để được quấn quýt bên me. Ta-go không đối lập tình mẹ con với tình yêu thiên nhiên mà chỉ muốn nhấn mạnh một điều: cho dù thiên nhiên có đẹp đến đâu có hấp dẫn đến đâu nhưng cũng không thể cuốn hút bằng tình mẹ. Điều này đã tạo nên tứ thơ Mây và sóng để ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng. - Bài thơ tràn ngập những hình ảnh thiên nhiên thơ mộng, giàu ý nghĩa tượng trưng: mây, trăng và bầu trời; sóng và bờ biển. Từ những hình ảnh này, nhà thơ đã xây dựng một tứ thơ độc đáo nói về tình mẫu tử thiêng liêng, nó chắp cánh cho trí tưởng tượng bay bổng để tạo ra hai cảnh giàu chất thơ theo cách nghĩ của trẻ thơ: Mây và sóng rủ em bé đi chơi và em đã từ chối để ở nhà bày ra “cái trò chơi mây và sóng” cùng với mẹ. Hai cảnh này lại được diễn tả bằng lời em bé thủ thỉ kể chuyện với mẹ dưới hình thức đối thoại lồng trong độc thoại. Tất cả đặc sắc nghệ thuật này tạo nên vẻ đẹp của bài thơ Mây và sóng – một vẻ đẹp kì thú, huyền ảo, lấp lánh ánh sáng của tình mẫu tử thiêng liêng. 14: Trình bày nội dung, ý nghĩa và nét đặc sắc về nghệ thuật của truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” - Lê Minh Khuê..
<span class='text_page_counter'>(33)</span> Truyện ngợi ca thế hệ trẻ Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước qua hình ảnh đẹp đẽ của những cô gái thanh niên xung phong ở một tổ trinh sát phá bom trên tuyến đường Trường Sơn. Đó là những cô gái trẻ trung tâm hồn trong sáng, giàu mộng mơ, và trong cuộc sống chiến trường đầy gian khổ, hy sinh họ luôn luôn hồn nhiên, yêu đời, dũng cảm. Cuộc sống riêng và những kỷ niệm đẹp thời niên thiếu đã giúp họ vươn lên trong cuộc chiến đấu và làm ngời sáng thêm gương mặt của tứng người trong chiến trận. Phải là người trong cuộc, phải hiểu, phải yêu thương và cảm phục họ đến thế nào thì nhà văn mới viết về họ những trang đẹp và thấm tình đến thế . - Đặc sắc nghệ thuật: + Về phương thức trần thuật: truyện được trần thuật từ ngôi thứ nhất, cũng là nhân vật chính. Cách này tạo điều kiện thuận lợi để tác giả tập trung miêu tả thế giới nội tâm của nhân vật và tạo ra một điểm nhìn ph hợp để miêu tả hiện thực cuộc chiến đấu ở một trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn. + Một nét đặc sắc nổi bật là nghệ thuật xây dựng nhân vật chủ yếu là miu tả tm lí. + Ngôn ngữ và giọng điệu: ngôn ngữ trần thuật phù hợp với nhân vật kể chuyện – cô gái thanh niên xung người Hà Nội – tạo cho tác phẩm có giọng điệu và ngôn ngữ tự nhiên, gần với khẩu ngữ, trẻ trung và có chất nữ tính. Lời kể thường dùng những câu ngắn, nhịp nhanh, tạo được không khí khẩn trương trong hoàn cảnh chiến trường. Ở những đoạn hồi tưởng, nhịp kể chậm lại , gợi nhớ những kỉ niệm của tuổi niên thiếu hồn nhiên, vô tư và không khí thanh bình trước chiến tranh. 15: Bài học cần rút ra cho bản thân qua bức chân dung tự họa của “Rôbin-xơn Cru-xô” trích tác phẩm cùng tên của nhà văn Anh Đi-phô? Qua những chi tiết về bức chân dung tự họa, ta còn thấy hiện lên thấp thoáng cuộc sống vô cùng gian khổ của Rô-bin-xơn ngoài đảo hoang. Anh đã lâm vào cảnh thiếu thốn nghiêm trọng (chuyển trang phục, trang bị bằng vải sang trang phục, trang bị bằng da) phải đối mặt với sự khắc nghiệt của thời tiết (nắng mưa thất thường) các trang bị mà Rơ-binxơn mang trên người chứng tỏ cuộc sống của Rô-bin-xơn trên đảo hoang rất vất vả, anh vừa phải lao động, chăn nuôi, săn bắn, vừa phải tự bảo vệ mình không chỉ có vậy chân dung tự họa và giọng kể của Rô-bin-xơn còn thể hiện một tinh thần lạc quan bất chấp mọi khó khăn gian khổ. Khắc họa chân dung của mình, Rô-bin-xơn không lần nào than phiền về sự thiếu thốn, khổ sở. Trái lại cách kể, tả một cách hài hước chân dung của mình đã thể hiện rõ tinh thần lạc quan của Rô-bin-xơn. Chất hài hước, lạc quan được thể hiện rõ nhất ở phần đầu “tôi cứ mỉm cười tưởng tượng” “xin các bạn vui lòng hình dung bộ dạng của tôi” và ở phần mô tả về bộ.
<span class='text_page_counter'>(34)</span> ria mép, anh hài hước so sánh bộ ria mép như cái mắc treo một bị lạc giữa đảo hoang, sống tách biệt giữa loài người và gặp rất nhiều khó khăn nhưng Rô-bin-xơn vẫn không buông xuôi. Anh đã biết mình khắc phục mọi khó khăn, luôn luôn vượt lên trên mọi hoàn cảnh để làm cho cuộc sống của mình ngày càng tốt hơn. Có thể nói bức chân dung tự họa và lời kể của Rô-bin-xơn đã giúp ta rút ra bài học cho mình về tinh thần vượt khó, lạc quan vươn lên trong cuộc sống. 16 : Giá trị nội dung và nghệ thuật qua văn bản “Bố của Xi-mông” của Mô-pa-xăng. - Nội dung. + Qua văn bản “Bố của Xi – mông” tác giả đã miêu tả sâu sắc, tinh tế nỗi đau không có bố của chú bé Xi – Mông và niềm khát khao có bố của em. Tác giả đã cảm thông bênh vực Xi – Mông và phê phn những trị cười giễu trên nỗi đau của người khác, Mô-pa-xăng cĩ cch nhìn nhn hậu, độ lượng và bênh vực những người phụ nữ đã từng lầm lỡ như chị Blăngsốt. Tuy lầm lỡ nhưng chị vẫn là người đứng đắn, đáng được nể trọng, đáng được hưởng hạnh phúc như mọi người. + Truyện ngắn cũng thể hiện rõ quan điểm tiến bộ của Mô-pa-xăng phê phán những cách nhìn định kến, hẹp hòi, trân trọng những con người bình thường như Blăng-sốt, Phi-líp, Xi – Mông đã vượt qua định kiến để có một gia đình hạnh phúc. - Nghệ thuật. + Nét đặc sắc của truyện ngắn là tác giả đã thấu hiểu sâu sắc tâm lí trẻ em, sự ngây thơ, hồn nhiên và dễ bị tổn thương của tâm hồn con trẻ + Diễn biến câu chuyện theo trình tự thời gian mà vẫn duy trì được hứng thú , Xi-mông từ tuyệt vọng đến hi vọng và tin tưởng, Phi-líp đ an ủi cậu bé, rồi nhận đùa làm bố, từ ông bố danh nghĩa đến ông bố chính thức. + Câu chuyện có hậu mà không dễ dãi, giản đơn. 17: Tình yêu thương của Thoĩc-tơn và chú chó Bấc qua ngòi bút của Giắc Lân-đơn. - Tình yêu thương đặc biệt của Thoĩc-tơn và chú chó Bấc đã làm thức dậy trong lòng ta những tình cảm trong sáng, vị tha những cách sống có tình có nghĩa, đoạn trích tràn đầy cảm hứng nhân văn khi Giắc Lânđơn miêu tả sự cảm hóa chú chĩ Bấc của Thoĩc-tơn với một niềm tin mãnh liệt vào con người. Hy yêu thương loài vật, hãy quan hệ tốt đẹp với thế giới tự nhiên và với con người – phải chăng đó là thông điệp gửi đến mọi người của Giắc Lân-đơn?.
<span class='text_page_counter'>(35)</span> - Với nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, tài quan sát tinh tế, hiểu biết sâu sắc về đời sống, tập tính của loài chó kéo xe trượt tuyết ở Bắc Mĩ, cùng với trí tưởng tượng tuyệt vời, nhà văn đã đi sâu vào “tâm hồn” của con chó Bấc và diễn tả sinh động nhiều biểu hiện khác nhau về tình yêu thương của nó đối với Thooc-tơn .Thủ pháp so sánh được tác giả sử dụng thành công đ góp phần tô đậm và khắc sâu tâm trạng và tính cách của con chó Bấc. 18: Nêu hoàn cảnh sáng tác của vở kịch “Bắc Sơn” của Nguyễn Huy Tưởng và tóm tắt hồi 4 của vở kịch. Vở kịch Bắc Sơn được Nguyễn Huy Tưởng sáng tác và đưa lên sân khấu đầu năm 1946, trong không khí sôi sục của những năm đầu cách mạng (công diễn ngày 6-4-1946) tác phẩm được đánh giá là sự khởi đầu cho nền kịch cách mạng trên sân khấu nước nhà, với sự thể hiện thành công một sự kiện cách mạng và những con người mới: quần chúng và người chiến sĩ cách mạng, vở kịch gồm 5 hồi, văn bản chọn đưa vào sách giáo khoa là 4 lớp đầu của hồi 4 * Tóm tắt hồi 4 Đêm khuya Thơm thấy Ngọc, chồng mình cầm gậy và đèn bấm định đi đâu trong cái dáng điệu rất khả nghi. Nàng hỏi nhưng Ngọc cứ giấu quanh. Nàng cho chồng biết có tin đồn Ngọc dắt tây vào đánh Vũ Lăng. Ngọc chối và nói tránh sang chuyện về Thái (một chiến sĩ cách mạng). Có tiếng gọi và Ngọc vội vã ra đi. Thơm ngồi một mình, nghĩ đến mé (mẹ) rồi nghĩ đến Thái không khéo thì bị bắt mất (lớp 1) Thái và Cưủ bị giặc đuổi, chạy nhầm vào nhà Thơm, Thơm tìm cách giấu hai người vào buồng của mình (lớp 2).Ngọc lại trở về nhà để truy lùng Thái và Cửu. Thơm khôn khéo thông báo cho hai người biết để đề phòng đồng thời cũng tìm mọi cách để che chắn không cho Ngọc biết. Cuối cùng Ngọc lại ra đi (lớp 3) Thơm thở dài khoan khoái nhìn theo Ngọc đi, mỉm cười : “May thế” (lớp 4). 19 : Vở kịch “Tôi và chúng ta” thể hiện vấn đề cơ bản gì? - Vấn đề cơ bản mà vở kịch đặt ra là: + Không thể khư khư giữ lấy các nguyên tắc, cơ chế đã trở thành cứng đờ, lạc hậu mà phải mạnh dạn thay đổi phương thức tổ chức, quản lí để sản xuất phát triển; đừng chạy theo chủ nghĩa hình thức mà cần coi trọng thực tiễn, coi trọng hiệu quả thiết thực của công việc. + Không có thứ chủ nghĩa tập thể chung chung. Cái “chúng ta” được đào tạo thành những cái tôi cụ thể. Vì thế, cần quan tâm một cách thiết thực đến cuộc sống đến quyền lợi của những con người..
<span class='text_page_counter'>(36)</span> - Ý nghĩa của vở kịch đối với thực tiễn phát triển của xã hội ta thời kì những năm sau 1975 đầu thập niên 80 của thế kỉ XX là : + Trong bối cảnh đất nước đang chuyển mình sang một thời kỳ với những yêu cầu phát triển khác trước, tình trạng cụ thể của xí nghiệp Thắng Lợi đã phản ánh cuộc đấu tranh gay gắt để thay đổi phương thức tổ chức, quản lý, lề lối hoạt động sản xuất trên đất nước ta đang có những thay đổi mạnh mẽ. Đất nước đã chuyển sang một giai đoạn mới, cần phải thay đổi tư duy thay đổi phương thức quản lý, tổ chức, từ đó đổi mới cách làm chứ không thể giữ mãi các nguyên tắc, phương pháp của thời gian trước sự biến chuyển, sinh động của thực tiễn cuộc sống đó là thông điệp mà vở kịch “Tôi và chúng ta” mang lại B. PHẦN THỨ HAI: TIẾNG VIỆT. BI. TIẾNG VIỆT HKI. Câu 1: Thế nào là phương châm về lượng, phương châm về chất, phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự? - Phương châm về lượng: khi giao tiếp, cần nói cho có nội dung; nội dung của lời nói phải đáp ứng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa. - Phương châm về chất: khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực. - Phương châm quan hệ: khi giao tiếp, cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề. - Phương châm cách thức: khi giao tiếp, cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch; tránh cách nói mơ hồ. - Phương châm lịch sự: khi giao tiếp, cần tế nhị và tôn trọng người khác. Câu 2: Theo em, chúng ta phải sử dụng phương châm hội thoại như thế nào cho đúng với tình huống giao tiếp. Việc sử dụng các phương châm hội thoại cần phù hợp với đặc điểm của tình huống giao tiếp như: người nghe (Nói với ai?), thời điểm (Nói khi nào?), không gian- địa điểm giao tiếp (Nói ở đâu?), mục đích giao tiếp (Nói để làm gì?) Câu 3: Em hãy nêu những nguyên nhân có thể dẫn đến việc không tuân thủ phương châm hội thoại. Việc không tuân thủ những phương châm hội thoại có thể bắt nguồn từ những nguyên nhân sau: - Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hóa giao tiếp..
<span class='text_page_counter'>(37)</span> - Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn. - Người nói muốn gây một sự chú ý, để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó. Câu 4: Từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô. a) Tiếng Việt có một hệ thống từ ngữ xưng hô rất phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm. b) Người nói cần căn cứ vào đối tượng và các đặc điểm khác của tình huống giao tiếp để xưng hô cho thích hợp. c) Trong tiếng Việt, xưng hô thường tuân theo phương châm “xưng khiêm, hô tôn” Phương châm “xưng khiêm, hô tôn” được hiểu là khi xưng hô, người nói tự xưng mình một cách khiêm nhường và gọi người đối diện một cách tôn kính. Câu 5: Dẫn trực tiếp, dẫn gián tiếp. Có hai cách dẫn lời nói hay ý nghĩ (lời nói bên trong) của một người, một nhân vật: - Dẫn trực tiếp, tức là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của một người hoặc nhân vật; lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép. - Dẫn gián tiếp, tức là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật , có điều chỉnh cho thích hợp; lời dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép. Câu 6: Sự phát triển của từ vựng. - Cùng với sự phát triển của xã hội, từ vựng của ngôn ngữ cũng không ngừng phát triển. Những cách phát triển từ vựng tiếng Việt: - Phát triển về nghĩa: + Biến đổi nghĩa: nghĩa cũ mất đi, nghĩa mới hình thành. + Có hai phương thức chuyển nghĩa chủ yếu: phương thức ẩn dụ và phương thức hoán dụ. - Phát triển về số lượng: + Tạo từ ngữ mới để làm tăng vốn từ. + Mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài. Bộ phận từ mượn quan trọng nhất trong tiếng Việt là từ mượn tiếng Hán..
<span class='text_page_counter'>(38)</span> Câu 7: Hiện tượng chuyển nghĩa của từ theo phương thức ẩn dụ, hoán dụ với việc sử dụng các biện pháp tu từ ẩn dụ, hoán dụ có gì khác nhau? - Hiện tượng chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ, hoán dụ tạo nên nghĩa mới thực sự cho từ, các nghĩa này được giải thích trong tự điển. - Các biện pháp tu từ ẩn dụ, hoán dụ là cách diễn đạt bằng hình ảnh, hình tượng mang tính biểu cảm cho câu nói, không tạo ra nghĩa mới cho từ, chỉ có nghĩa lâm thời trong một ngữ cảnh cụ thể. Câu 8: Thuật ngữ là gì? Nêu đặc điểm của thuật ngữ. a) Thuật ngữ là những từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ, thường được dùng trong các văn bản khoa học, công nghệ. b) Đặc điểm của thuật ngữ: - Về nguyên tắc, trong một lĩnh vực khoa học, công nghệ nhất định, mỗi thuật ngữ biểu thị một khái niệm, và ngược lại, mỗi khái niệm chỉ được biểu thị bằng một thuật ngữ. - Thuật ngữ không có tính biểu cảm. Câu 9: Thế nào là trau dồi vốn từ? Muốn sử dụng tốt tiếng Việt, trước hết cần trau dồi vốn từ: - Rèn luyện để nắm được đầy đủ và chính xác nghĩa của từ và cách dùng từ là việc rất quan trọng để trau dồi vốn từ. - Rèn luyện để biết thêm những từ chưa biết, làm tăng vốn từ là việc thường xuyên phải làm để trau dồi vốn từ. Câu 10: Thế nào là từ đơn, từ phức? 1) Từ đơn là từ chỉ có một tiếng. 2) Từ phức là từ gồm hai hoặc nhiều tiếng. Từ phức có hai loại: Từ ghép và từ láy a) Từ ghép là một từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa . - Từ ghép có hai loại: Từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập. + Từ ghép chính phụ có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính. Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau. + Từ ghép đẳng lập có các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp (không phân ra tiếng chính, tiếng phụ) - Nghĩa của từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập..
<span class='text_page_counter'>(39)</span> + Từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa. Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính. + Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa. Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó. b) Từ láy là một loại từ phức, có quan hệ láy âm giữa các tiếng. - Từ láy có hai loại: Từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận. + Ở từ láy toàn bộ, các tiếng lặp lại nhau hoàn toàn; nhưng cũng có một số trường hợp tiếng đứng trước biến đổi thanh điệu hoặc phụ âm cuối (để tạo ra một sự hài hòa về âm thanh) + Ở từ láy bộ phận, giữa các tiếng có sự giống nhau về phụ âm đầu hoặc phần vần. - Nghĩa của từ láy được tạo thành nhờ đặc điểm âm thanh của tiếng và sự hòa phối âm thanh giữa các tiếng. Trong trường hợp từ láy có tiếng có nghĩa làm gốc (tiếng gốc) thì nghĩa của từ láy có thể có những sắc thái riêng so với tiếng gốc như sắc thái biểu cảm, sắc thái giảm nhẹ hoặc nhấn mạnh,… Câu 11: Từ láy và từ ghép có gì giống nhau và khác nhau? - Giống nhau: đều thuộc loại từ phức, gồm nhiều tiếng cấu tạo nên. - Khác nhau: Trong từ ghép, các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa. Còn trong từ láy, các tiếng có quan hệ về âm. Câu 12: Thành ngữ là gì? Nghĩa của thành ngữ và cách sử dụng. - Thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh. - Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó, nhưng thường thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh,.. - Sử dụng thành ngữ: + Thành ngữ có thể làm chủ ngữ, vị ngữ trong câu hay làm phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ,... + Thành ngữ ngắn gọn, hàm súc, có tính hình tượng, tính biểu cảm cao. Câu 13: Nghĩa của từ là gì? Cách giải thích nghĩa của từ. - Nghĩa của từ là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ...) mà từ biểu thị. - Có thể giải thích nghĩa của từ bằng hai cách chính như sau: + Trình bày khái niệm mà từ biểu thị..
<span class='text_page_counter'>(40)</span> + Đưa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải thích. Câu 14: Từ nhiều nghĩa là gì? Hiện tượng chuyển nghĩa của từ. a) Từ nhiều nghĩa là từ có nhiều nét nghĩa. b) Hiện tượng chuyển nghĩa của từ: Chuyển nghĩa là hiện tượng thay đổi nghĩa của từ, tạo ra những từ nhiều nghĩa. Trong từ nhiều nghĩa có: - Nghĩa gốc là nghĩa xuất hiện từ đầu, làm cơ sở để hình thành các nghĩa khác. - Nghĩa chuyển là nghĩa được hình thành trên cơ sở của nghĩa gốc. Thông thường, trong câu, từ chỉ có một nghĩa nhất định. Tuy nhiên trong một số trường hợp, từ có thể được hiểu đồng thời theo cả nghĩa gốc lẫn nghĩa chuyển. Câu 15: Thế nào là từ đồng âm? Nêu cách sử dụng từ đồng âm? a) Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh, nhưng nghĩa khác xa nhau, không liên quan gì với nhau. b) Trong giao tiếp, khi dùng từ đồng âm phải chú ý đến ngữ cảnh để tránh hiểu sai nghĩa của từ hoặc dùng từ với nghĩa nước đôi do hiện tượng đồng âm. Câu 16: Thế nào là từ đồng nghĩa? Nêu các loại từ đồng nghĩa và cách sử dụng từ đồng nghĩa. a) Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc vào nhiều nhóm từ đồng nghĩa khác nhau. b) Từ đồng nghĩa có hai loại: những từ đồng nghĩa hoàn toàn (không phân biệt nhau về sắc thái nghĩa) và những từ đồng nghĩa không hoàn toàn (có sắc thái nghĩa khác nhau) c) Không phải bao giờ các từ đồng nghĩa cũng có thể thay thế cho nhau. Khi nói cũng như khi viết, cần cân nhắc để chọn trong số các từ đồng nghĩa những từ thể hiện đúng thực tế khách quan và sắc thái biểu cảm. Câu 17: Thế nào là từ trái nghĩa? Nêu cách sử dụng từ trái nghĩa? a) Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau. Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau..
<span class='text_page_counter'>(41)</span> b) Từ trái nghĩa được sử dụng trong thể đối, tạo các hình tượng tương phản, gây ấn tượng mạnh, làm cho lời nói thêm sinh động. Câu 18: Thế nào là cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ? Nghĩa của một từ ngữ có thể rộng hơn (khái quát hơn) hoặc hẹp hơn (ít khái quát hơn) nghĩa của từ ngữ khác: - Một từ ngữ được coi là có nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó bao hàm phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác. - Một từ ngữ được coi là có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác. - Một từ ngữ có nghĩa rộng đối với từ ngữ này, đồng thời có thể có nghĩa hẹp hơn đối với một từ ngữ khác. Câu 19: Thế nào là trường từ vựng? Trường từ vựng là tập hợp của những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa. Câu 20: Nêu công dụng của từ Hán Việt? Trong nhiều trường hợp người ta dùng từ Hán Việt để: - Tạo sắc thái trang trọng, thể hiện thái độ tôn kính. - Tạo sắc thái tao nhã, tránh gây cảm giác thô tục, ghê sợ. - Tạo sắc thái cổ, phù hợp với bầu không khí xa xưa. Khi nói hoặc viết, không nên lạm dụng từ Hán Việt, làm cho lời ăn tiếng nói thiếu tự nhiên, thiếu trong sáng, không phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. Câu 21: Từ mượn là gì? Nêu nguyên tắc mượn từ? a) Từ mượn: Ngoài từ thuần Việt là những từ do nhân dân ta tự sáng tạo ra, chúng ta còn vay mượn nhiều từ của tiếng nước ngoài để biểu thị những sự vật, hiện tượng, đặc điểm,....mà tiếng Việt chưa có từ thật thích hợp để biểu thị. Đó là các từ mượn. Bộ phận từ mượn quan trọng nhất trong tiếng Vịêt là từ mượn tiếng Hán (gồm từ gốc Hán và từ Hán Việt) Bên cạnh đó, tiếng Việt còn mượn từ của một số ngôn ngữ khác như tiếng Pháp, tiếng Anh, tiếng Nga,.. Các từ mượn đã được Việt hóa thì viết như từ thuần Việt. Đối với những từ mượn chưa được Việt hóa hoàn toàn, nhất là những từ gồm trên hai tiếng, ta nên dùng gạch nối để nối các tiếng với nhau. b) Nguyên tắc mượn từ:.
<span class='text_page_counter'>(42)</span> Mượn từ là một cách làm giàu tiếng Việt. Tuy vậy, để bảo vệ sự trong sáng của ngôn ngữ dân tộc, không nên mượn từ nước ngoài một cách tùy tiện. Câu 22: Từ mượn và từ thuần Việt khác nhau như thế nào? Từ thuần Việt là những từ do nhân dân ta tự sáng tạo ra. Còn từ mượn là những từ mà chúng ta phải vay mượn từ các tiếng nước ngoài như tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Hán, ….trong đó một bộ phận từ mượn phong phú và quan trọng nhất trong tiếng Việt được mượn từ tiếng Hán. Câu 23: Tại sao tiếng Việt lại vay mượn từ ngữ của tiếng nước ngoài? Nếu không vay mượn thì tiếng Việt gặp khó khăn gì? Vay mượn là một hiện tượng tất yếu của các ngôn ngữ trên thế giới nhằm làm giàu cho tiếng mình. Tiếng Việt đã vay mượn từ ngữ của một số ngôn ngữ nước ngoài và Việt hóa chúng thành một bộ phận trong vốn từ tiếng Việt. Nếu không vay mượn từ ngữ nước ngoài, tiếng Việt phải tự tạo ra từ mới để diễn đạt những sự vật, hiện tượng, khái niệm mới xuất hiện. Con đường này rất khó, nhất là khi tạo ra từ ngữ mới trong lĩnh vực khoa học. Câu 24: Em hiểu thế nào là từ ngữ địa phương, biệt ngữ xã hội? Nêu cách sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội? a) Từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội: - Từ ngữ địa phương là những từ ngữ chỉ sử dụng ở một (hoặc mốt số) địa phương nhất định. - Biệt ngữ xã hội là những từ ngữ chỉ được dùng trong một tầng lớp xã hội nhất định. b) Sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội: - Việc sử dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội phải phù hợp với tình huống giao tiếp. Trong văn thơ, tác giả có thể sử dụng một số từ ngữ thuộc hai lớp từ này để tô đậm màu sắc địa phương, màu sắc tầng lớp xã hội của ngôn ngữ, tính cách nhân vật. - Muốn tránh lạm dụng từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội, cần tìm hiểu các từ ngữ toàn dân có nghĩa tương ứng để sử dụng khi cần thiết. Câu 25: Nêu đặc diểm, công dụng từ tượng hình, từ tượng thanh? a) Đặc điểm: Từ tượng hình là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái của sự vật. Phần lớn từ tượng hình là từ láy..
<span class='text_page_counter'>(43)</span> Từ tượng thanh là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người. Phần lớn từ tượng thanh là từ láy. b) Công dụng: Từ tượng hình, từ tượng thanh gợi được hình ảnh, âm thanh cụ thể, sinh động, có giá trị biểu cảm cao; thường được dùng trong văn miêu tả và tự sự. Câu 26: Thế nào là so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ, nói quá, nói giảm, nói tránh, điệp ngữ, chơi chữ? 1) So sánh: - So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. - Mô hình cấu tạo đầy đủ của một phép so sánh gồm: + Vế A (nêu tên sự vật, sự việc được so sánh) + Vế B (nêu tên sự vật, sự việc dùng để so sánh với sư vật, sự việc nói ở vế A) + Từ ngữ chỉ phương diện so sánh. + Từ ngữ chỉ ý so sánh (gọi tắt là từ so sánh) Trong thực tế, mô hình cấu tạo trên có thể biến đổi ít nhiều: + Các từ ngữ chỉ phương diện so sánh và chỉ ý so sánh có thể được lượt bớt. + Vế B có thể được đảo lên trước vế A cùng với từ so sánh. - Có hai kiểu so sánh: So sánh không ngang bằng và so sánh ngang bằng. - Tác dụng: So sánh vừa có tác dụng gợi hình, giúp cho việc miêu tả sự vật, sự việc được cụ thể, sinh động; vừa có tác dụng biểu hiện tư tưởng, tình cảm sâu sắc. 2) Ẩn dụ: - Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt - Có bốn kiểu ẩn dụ thường gặp: + Ẩn dụ hình thức + Ẩn dụ cách thức. + Ẩn dụ phẩm chất. + Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. 3) Nhân hóa: - Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật,… bằng những từ ngữ vốn được dùng để gọi hoặc tả người; làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật,… trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ, tình cảm của con người. - Có ba kiểu nhân hóa thường gặp:.
<span class='text_page_counter'>(44)</span> + Dùng từ ngữ vốn gọi người để gọi vật. + Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật. + Trò chuyện, xưng hô với vật như với người. 4) Hoán dụ: - Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của một sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt - Có bốn kiểu hoán dụ thường gặp: + Lấy một bộ phận để chỉ toàn thể. + Lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng. + Lấy dấu hiệu sự vật để gọi sự vật. + Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng. 5) Nói quá: - Nói quá là phép tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. 6) Nói giảm, nói tránh: Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, nhằm tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự. 7) Điệp ngữ: Khi nói hoặc viết người ta có thể dùng biện pháp lặp lại từ ngữ (hoặc cả một câu) để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh. Cách lặp lại như vậy gọi là phép điệp ngữ; từ ngữ được lặp lại gọi là điệp ngữ. Điệp ngữ có nhiều dạng: Điệp ngữ cách quãng, điệp ngữ nối tiếp, điệp ngữ chuyển tiếp (điệp ngữ vòng) 8) Chơi chữ: - Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,.... làm câu văn hấp dẫn và thú vị. - Các lối chơi chữ thường gặp: + Dùng từ ngữ đồng âm + Dùng lối nói trại âm (gần âm) + Dùng cách điệp âm + Dùng lối nói lái. + Dùng từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa. - Chơi chữ được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày, thường trong văn thơ, đặc biệt là trong văn thơ trào phúng, trong câu đối, câu đố,.... BÀI TẬP THAM KHẢO Bài tập 1: Bài ca dao sau là lời gieo quẻ của một thầy bói với một cô gái:.
<span class='text_page_counter'>(45)</span> “ Số cô chẳng giàu thì nghèo, Ngày ba mươi tết thịt treo trong nhà, Số cô có mẹ có cha Mẹ cô đàn bà, cha cô đàn ông. Số cô có vợ, có chồng, Sinh con đầu lòng chẳng gái thì trai”. Lời của thầy bói đã vi phạm phương châm hội thọai nào? Vì sao? Bài tập 2: Năm giặc đốt làng cháy tàn, cháy rụi Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh Vẫn vững lòng bà dặn cháu đinh ninh: “ Bố ở chiến khu, bố còn việc bố, Mày có viết thư chớ kể này, kể nọ Cứ bảo nhà vẫn được bình yên…” (Bếp lửa - Bằng Việt) So sánh sự việc xảy ra với lời bà dặn cháu trong đoạn thơ, ta thấy một phương châm hội thoại đã bị vi phạm. Đó là phương châm nào? Sự không tuân thủ phương châm hội thoại như vậy có ý nghĩa gì? Bài tập 3: Các cách nói sau đây vi phạm phương châm hội thoại nào? Vì sao? Hãy chữa lại cho đúng. a) Đêm hôm qua cầu gãy. b) Học xong bạn nhớ đi ra cửa trước. c) Người ta định đoạt lương của tôi anh ạ. Bài tập 4: Trong giao tiếp, các từ ngữ nào thường được sử dụng để thể hiện phương châm lịch sự? Bài tập 5: Khi cha mẹ đi vắng, có một người lạ mặt đến hỏi về tình hình gia đình như ngày giờ đi làm của cha mẹ,... em cần phải tuân thủ những phương châm hội thoại nào khi trả lời? Phương châm hội thoại nào không nên tuân thủ? Vì sao? Bài tập 6: Xét về phương châm hội thoại, nhân vật Mã Giám Sinh đã không tuân thủ phương châm hội thoại nào trong đoạn thơ sau? Vì sao? Gần miền có một mụ nào, Đưa người viễn khách tìm vào vấn danh. Hỏi tên, rằng: “Mã Giám Sinh”.
<span class='text_page_counter'>(46)</span> Hỏi quê, rằng: “Huyện Lâm Thanh cũng gần” Bài tập 7: Một khách mua hàng hỏi người bán: - Hàng này có tốt không anh? - Mốt mới đấy! Mua đi! Dùng rồi sẽ biết anh ạ. Cách trả lời của người bán hàng vi phạm phương châm hội thoại nào? Tạo sao? Bài tập 8: Những câu sau liên quan đến phương châm hội thoại nào? a) Ai ơi chớ vội cười nhau Ngẫm mình cho tỏ trước sau hãy cười. b) Hoa thơm ai nỡ bỏ rơi Người khôn ai nỡ nói nhau nặng lời. c) Biết thì thưa thốt Không biết dựa cột mà nghe. d) Nói có sách, mách có chứng. đ) Nói gần nói xa chẳng qua nói thật. Bài tập 9: Viết một đoạn văn hội thoại, trong đó nhân vật thể hiện đúng phương châm quan hệ và phương châm cách thức. Bài tập 10: Trong tiếng Việt, các từ anh, ông đều được sử dụng để chỉ người nói, người nghe và người được nói đến. Hãy lấy ví dụ minh họa. Bài tập 11: Đọc đoạn thơ sau: Mình về với Bác đường xuôi Thưa giùm Việt Bắc không nguôi nhớ Người Nhớ Ông Cụ mắt sáng ngời.. Áo nâu, túi vải đẹp tươi lạ thường... (Việt Bắc - Tố Hữu) a) Cách xưng hô Bác, Người, Ông Cụ giống nhau ở điểm nào? b) Sự khác nhau về sắc thái biểu cảm của các từ trên? Bài tập 12 Ông cụ giáo Khuyến tựa trên chiếc gậy song đang đứng bên phải. Đã thành lệ, buổi sáng nào ông cụ già hàng xóm đi xếp hàng mua báo về cũng ghé vào thăm sức khỏe của Nhĩ. - Cụ ạ - Nhĩ hất đầu ra hiệu về phía đầu tấm nệm nằm của mình – Cháu Huệ có gửi lại chìa khóa cho cụ. - Hôm nay ông Nhĩ có khỏe không nhỉ? - Dạ , con cũng thấy như hôm qua....
<span class='text_page_counter'>(47)</span> (Bến quê - Nguyễn Minh Châu) Tại sao cụ giáo Khuyến gọi Nhĩ là “ông” mà Nhĩ lại xưng với cụ là “con”? Bài tập 13: Viết một đoạn văn kể chuyện, trong đó nhân vật chính thay đổi cách xưng hô với người đối thoại hai lần. Bài tập 14: Nhận xét lời dẫn và lời người dẫn trong các trường hợp sau. Nếu sai hãy sửa lại cho đúng: a) Cha ông ta đã khẳng định vai trò của người thầy trong câu tục ngữ: “Không thầy đố mày làm nên”. b) Con người sống có bản lĩnh sẽ không bị những ảnh hưởng xấu bên ngoài tác động đến. “Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”, tục ngữ chẳng đã nhắc nhở ta như thế hay sao? Bài tập 15: Chuyển các lời dẫn trực tiếp trong các trường hợp sau sang lời dẫn gián tiếp: a) Sáng hôm qua Lan khoe với tôi: “ Mẹ mình mới mua cho mình bộ sách giáo khoa lớp 9” b) Nam đã hứa với tôi như đinh đóng cột: “ Sáng mai tôi sẽ đi học” Bài tập 16: Viết đọan văn nghị luận có nội dung liên quan đến ý kiến sau đây và trích dẫn ý kiến đó theo hai cách dẫn: dẫn trực tiếp và dẫn gián tiếp: “ Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng”. (Hồ Chí Minh, báo cáo Chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng) Bài tập 17: Hãy hoàn thiện sơ đồ sau: Sự phát tirển của từ vựng Phát triển nghĩa của từ. Tạo từ mới.
<span class='text_page_counter'>(48)</span> Bài tập 18: Đắn đo cân sắc cân tài Ép cung cầm nguyệt thử bài quạt thơ (Nguyễn Du) Những từ “cân, ép” trong câu thơ được chuyển nghĩa theo cách ẩn dụ hay hoán dụ? Trong những câu trên, từ “cân, ép” nghĩa là gì? Bài tập 19: Lựa chọn và điền các từ ngữ mới (Cầu truyền hình, đường cao tốc, đường vành đai, công viên nước, công ti trách nhiệm hữu hạn, thương hiệu, dịch vụ hậu mãi) vào những chỗ trống trong các câu sau: a) …………hình thức truyền hình tại chỗ cuộc giao lưu, đối thoại trực tiếp qua hệ thống ca-mê-ra giữa các địa điểm cách xa nhau. b)…………công viên giải trí, trong đó chủ yếu là những trò chơi dưới nước như trượt nước, bơi thuyền, tắm biển nhân tạo,.. c) …………đường xây dựng theo tiêu chuẩn đặc biệt dành riêng cho xe cơ giới chạy với vận tốc cao (khoảng từ 100km / h trở lên) d) …………đường bao quanh, giúp cho những phương tiện vận tải có thể đi vòng qua để đến một địa phương khác mà không đi vào bên trong thành phố, nhằm giải tỏa giao thông thành phố. e) ………..nhãn hiệu hàng hóa được dùng trên thị trường, nhãn hiệu thương mại. g) ……….là công ti trong đó các chủ sở hữu vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của Công ti trong phạm vi phần vốn của mình đã góp vào Công ti. h)………..là dịch vụ sau khi mua, hàng được đưa đến tận nhà, lắp ráp, bảo hành. Bài tập 20: Thêm yếu tố cấu tạo nào theo kiểu “x + tặc” để các yếu tố sau trở thành những từ mới: Phi hành, triết, chuyên, thương, văn, toán, sinh, vật lí. Bài tập 21: Đọc hai đoạn trích sau: a) Đặc biệt bao bì ni lông màu đựng thực phẩm làm ô nhiễm thực phẩm do chứa các kim loại như chì, ca-đi-mi gây tác hại cho não và là nguyên nhân gây ung thư phổi. Nguy hiểm nhất là khi các bao bì ni lông thải bỏ bị đốt, các khí độc thải ra đặc biệt là chất đi-ô-xin có thể gây ngộ độc, gây ngất, khó thở, nôn ra máu, ảnh hưởng đến các tuyến nội tiết, giảm khả năng miễn dịch, gây rối loạn chức năng, gây ung thư và các dị tật bẩm sinh cho trẻ sơ sinh. (Thông tin về Ngày trái đất năm 2000).
<span class='text_page_counter'>(49)</span> b) Trong khói thuốc lá lại có chất ô-xít các-bon, chất này thấm vào máu, bám chặt các hồng cầu không cho chúng tiếp cận ôxi nữa. Không lạ gì sức khỏe của người nghiện thuốc ngày càng sút kém (Ôn dịch, thuốc lá) Hãy xác định từ mượn các ngôn ngữ Châu Âu có trong đoạn trích trên. Bài tập 22: Viết một đoạn văn ngắn (khoảng từ 5- 7 dòng), nội dung tự chọn, trong đoạn có sử dụng ít nhất hai từ mới và gạch chân dưới hai từ mới ấy. Bài tập 23: Hãy dựa vào kiến thức Ngữ văn đã học, em hãy điền các từ ngữ vào chỗ trống trong các câu sau: a) …………..là loại truyện dân gian kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc. Truyện thường có yếu tố hoang đường, thể hiện ước mơ niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của cái thiện đối với cái ác, cái tốt đối với cái xấu, sự công bằng đối với sự bất công. b) ………..là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo. Nó thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể. c) ………. là loại truyện kể, bằng văn xuôi hoặc văn vần, mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người, nhằm khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống. d) ………..là loại truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hoặc phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội. e) ……. ….là vấn đề chủ yếu mà người viết muốn đặt ra trong văn bản. g) ...............là loại văn bản nhằm giúp người đọc hình dung được đặc điểm, tính chất nổi bật của một sự vật, sự việc, con người, phong cách, làm cho những cái đó hiện lên trước mắt người đọc. Các từ ngữ được điền vào có thể xem là các thuật ngữ của ngành học Ngữ văn hay không? Bài tập 24: Hãy kể một số thuật ngữ trong lĩnh vực tin học, văn học. Bài tập 25: Xem xét các trường hợp sau đây rồi trả lời câu hỏi ghi bên dưới: (1) Mặt trời là thiên thể trung tâm của hệ mặt trời, cũng là hành tinh trong hệ Ngân hà. (Vũ Bội Tuyền) (2) Mặt trời xuống biển như hòn lửa.
<span class='text_page_counter'>(50)</span> Sóng đã cài then, đêm sập cửa. ( Huy Cận) (3) Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ. (Viễn Phương) a) Trường hợp nào “mặt trời” được dùng với vị trí vai trò của một thuật ngữ. b) Trường hợp nào “mặt trời” được dùng làm một biện pháp tu từ trong văn chương? c) Từ “mặt trời” thứ nhất trong câu thơ của Viễn Phương có phải là một thuật ngữ không? Vì sao? Bài tập 26: Viết một đoạn văn thuyết minh giới thiệu tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ. Hãy gạch chân các thuật ngữ văn học mà em đã sử dùng trong đoạn văn. Bài tập 27: Yếu tố Hán Việt “thanh” có những nghĩa sau đây: (1) Sắc xanh (2) Trong sạch (3) Tiếng (giọng, danh tiếng) a) Gạch chân những từ có yếu tố Hán Việt “thanh” trong các câu sau: Bác để tình thương cho chúng con Một đời thanh bạch chẳng vàng son (Tố Hữu) Thanh bần giữ phận yên vui Noi nhân, giữ nghĩa có hồi sấm vang (Nguyễn Đình Chiểu) Đời sống của Hồ Chủ tịch giản dị, thanh đạm (Phạm Văn Đồng) Tiếng ta lại giàu về thanh điệu (Đặng Thai Mai) Đất tốt trồng cây rườm rà Những người thanh lịch nói ra quý quyền. (Ca dao) Vất vả có lúc thanh nhàn Không dưng ai dễ cầm tàn che cho (Ca dao) b) Hãy điền vào bảng sau nghĩa của yếu tố “ thanh” trong mỗi từ vừa gạch chân và nghĩa của từ đó. Từ. Nghĩa của yếu tố “thanh”. Nghĩa của từ.
<span class='text_page_counter'>(51)</span> Bài tập 28: Hãy đọc câu văn viết về thể cáo của một bạn học sinh, rồi nhận xét xem bạn ấy dùng từ đã hoàn toàn chính xác chưa? Hãy chữa lại cho chính xác những từ mà bạn dùng còn sai nghĩa: Cáo là thể văn bàn luận mà vua chúa hoặc người cầm đầu phong trào dùng để tuyên cáo thành quả của một công việc mới hoàn toàn. Bài tập 29: Hãy chọn điền các từ ngữ sau vào chỗ trống thích hợp: ẩn giấu, áp đảo, áy náy, giấu giếm, cất giấu, gán, gán ghép, đau đớn, đau khổ, múa may, múa máy, giá, giá cả, giá trị. - Nói nhiều để…..tinh thần đối phương. - Tôi….vì không có điều kiện giúp bạn. - Tài nguyên còn…….trong lòng đất. - Nó không có tiền phải…. nợ ngôi nhà. - Thức ăn có …..dinh dưỡng cao. Bài tập 30: Hãy phân biệt ý nghĩa và cách dùng của các cặp từ ngữ sau: - Nguyện vọng – hi vọng - Hoang vu – hoang dã. - Cương quyết - kiên quyết. - Cựu chủ tịch - cố chủ tịch. Bài tập 31: Hãy viết một đoạn văn ngắn giới thiệu đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích. Trong đoạn văn cần có các từ: vị trí, nội dung nghệ thuật, bút pháp, tâm trạng.. Bài tập 32: Hoàn thiện sơ đồ sau: Từ ( Xét về đặc điểm cấu tạo). Từ đơn.
<span class='text_page_counter'>(52)</span> Từ láy âm. Câu 33: Hãy chia các từ sau thành hai cột từ láy và từ ghép: Tức bực, lung linh, xám xịt, lầy lội, ăn năn, dạy dỗ, nhảy nhót, trong trắng, xinh xắn, lạnh lùng, chậm chạp, dọn dẹp, sâu sắc. Câu 34: a) Gạch dưới các thành ngữ được dùng trong đoạn văn sau: …. Tô son điểm phấn từng đã nguôi lòng, ngõ liễu tường hoa chưa hề bén gót. Đâu có sự mất nết hư thân như lời chàng nghĩ. Dám xin bày tỏ để cởi mối nghi ngờ. Mong chàng đừng một mựa nghi oan cho thiếp. ( Chuyện người con gái Nam Xương - Nguyễn Dữ) Sau khi thằng con đi, lão tự bảo rằng: “ Cái vườn là của con ta. Hồi còn mồ ma mẹ nó, mẹ nó cố thắt lưng buộc bụng, dè sẻn mãi mới để ra được năm mươi đồng bạc tậu…” (Lão Hạc - Nam Cao) b) Giải thích các thành ngữ đó. Câu 35: Sau khi đã tìm khắp gian ngoài và buồng trong không thấy một ai, họ xuống bếp chọc tay thước vào cót thóc và bồ trấu. Rồi họ sục ra mé sau nhà. Vẫn vô hiệu. Nhưng bỗng có tiếng trẻ con khóc thét lên thì hai anh tuần mới khám phá ra chỗ người trốn. Cuộc săn lùng dù ráo riết đến đâu cũng không sao tróc đủ một trăm người đi xem đá bóng. ( Nguyễn Công Hoan - Tinh thần thể dục) a) Gạch chân những từ đồng nghĩa trong đoạn văn. b) Chỉ ra tác dụng của việc dùng từ đồng nghĩa kể trên. Câu 36: Em hãy cho biết bài ca dao sau đây có điều gì lí thú? Mùa xuân em đi chợ Hạ Mùa cá thu về, chợ vẫn còn đông Ai bảo anh rằng em đã có chồng? Bực mình đổ cá xuống sông em về! Câu 37: Điền các từ trái nghĩa thích hợp vào các câu tục ngữ, thành ngữ sau:.
<span class='text_page_counter'>(53)</span> - Chết....còn hơn sống đục. - Làm khi lành để dành khi........ - Ai...ba họ, ai khó ba đời. - Trước lạ sau..... - Tích tiểu thành..... - Sinh li tử...... - .....học lễ hậu học văn. - Khẩu phật tâm..... - Một miếng khi đói bằng một gói khi ....... - Khoai đất ....mạ đốt quen Bài tập 38:. Ông nhà theo bạn xuất quân Tui nay cũng được vô chân “sẵn sàng” …Gan chi gan rứa mẹ nờ? Mẹ rằng: cứu nước, mình chờ chi ai? …Tàu bay hắn bắn sớm trưa Thì tui cứ việc nắng mưa đưa đò (Mẹ Suôt - Tố Hữu) a) Tìm những từ ngữ toàn dân thay thế những từ in đậm trong các câu thơ trên. b) Đưa những từ địa phương đó vào câu thơ có ý nghĩa như thế nào? Câu 39: Trong đoạn văn sau có những từ ngữ nào là biệt ngữ xã hội? Hùng Vương lúc về già, muốn truyền ngôi, nhưng nhà vua có những hai mươi người con trai, không biết chọn ai cho xứng đáng. Giặc ngoài đã dẹp yên, nhưng dân có ấm no, ngai vàng mới vững. Nhà vua bèn gọi các con lại và nói: - Tổ tiên ta từ khi dựng nước, đã truyền được sáu đời. Giặc ân nhiều lần xâm lấn bờ cõi, nhờ phúc ấm Tiên vương ta đều đánh đuổi được, thiên hạ được hưởng thái bình, Nhưng ta già rồi, không sống mãi ở đời, người nối ngôi ta phải nối được chí ta, không nhất thiết phải là con trưởng. Năm nay, nhân lễ Tiên vương, ai làm vừa ý ta, ta sẽ truyền ngôi cho, có Tiên vương chứng giám. ( Bánh chưng, bánh giầy) Câu 40: Tìm từ ngữ có nghĩa khái quát cho các từ in nghiêng trong đoạn văn sau: Cũng như tôi, mấy cậu học trò mới bỡ ngỡ đứng nép bên người thân, chỉ dám nhìn một nửa hay dám đi từng bước nhẹ. Họ như con chim con đứng bên bờ tổ, nhìn quãng trời rộng muốn bay nhưng còn ngập ngừng, e sợ. Họ thèm và ước ao thầm được như những người học trò cũ, biết lớp, biết thầy để khỏi phải rụt rè trong cảnh lạ..
<span class='text_page_counter'>(54)</span> ( Thanh Tịnh- Tôi đi học) Câu 41: Tìm các từ thuộc trường từ vựng phong cảnh đất nước trong đoạn thơ sau: Trời xanh đây là của chúng ta Núi rừng đây là của chúng ta Những cánh đồng thơm mát Những ngả đường bát ngát Những dòng sông đỏ nặng phù sa Nước chúng ta Nước những người chưa bao giờ khuất Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất Những buổi ngày xưa vọng nói về (Đất nước - Nguyễn Đình Thi) Câu 42: Trong bài thơ Buổi sáng nhà em, Trần Đăng Khoa viết: Chị tre chải tóc bên ao Đàn mây áo trắng ghé vào soi gương Bác nồi đồng hát bùng boong Bà chổi loẹt quẹt, lom khom trong nhà. a) Tìm các từ tượng hình, tượng thanh trong đọan thơ trên. b) Em hiểu các từ đó miêu tả cái gì? Câu 43: Tìm biện pháp tu từ trong những câu sau: a) Con sông thức tỉnh Uốn mình vươn vai Giấc ngủ còn dính Trên mi sương dài ( Huy cận ) b) Bác nhớ miền Nam nỗi nhớ nhà Miền Nam mong bác nỗi mong cha c) Quân Tây Sơn thừa thế chém giết lung tung, thây nằm đầy đồng, máu chảy thành suối, quân Thanh đại bại. (Ngô Gia văn Phái) d) Những ngôi sao thức ngoài kia Chẳng bằng mẹ đã thức gì chúng con Đêm nay con ngủ giấc tròn Mẹ là ngọn gió của con suốt đời. (Trần Minh Quốc) e) Hỡi cô tát nước bên đàng Sao cô múc ánh trăng vàng đổ đi.
<span class='text_page_counter'>(55)</span> g). (Ca dao) Mỗi người đội một vành trăng nhỏ Chấp chới nghiêng trên thảm lúa vàng Tổ gặt con gái làng tôi đó Mười hai chiếc nón sáng thâu đêm (Gặt đêm- Lâm Thị Mỹ Dạ). Câu 44: Đất nước bốn nghìn năm Vất vả và gian lao Đất nước như vì sao Cứ đi lên phía trước. (Mùa xuân nho nhỏ - Thanh hải) Em hãy trình bày ấn tượng về đất nước qua việc phân tích các biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ trên. Câu 45: Hãy phân tích ý nghĩa hình ảnh ẩn dụ “ mặt trời trong lăng” ở câu thơ sau: Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ. ( Viếng lăng Bác - Viễn Phương ) Câu 46: Bão bùng thân bọc lấy thân Tay ôm tay níu tre gần nhau hơn Thương nhau, tre chẳng ở riêng Lũy thành từ đó mà nên hỡi người ! (Tre Việt Nam - Nguyễn Duy) Khổ thơ miêu tả những khóm tre trong gió bão mà lại gợi nghĩ đến tình thương yêu, đoàn kết giữa con người với nhau. Theo em, những biện pháp tu từ nào đã góp phần làm nên ý nghĩa đó? Phân tích để làm rõ ý kiến của em. Câu 47: Phân tích ý nghĩa của cách nói quá trong việc diễn tả tình cảm của tác giả ở đoạn văn sau: Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt, lột da, nuốt gan, uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìa xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng. GỢI Ý GIẢI ĐÁP MỘT SỐ BÀI TẬP Bài tập 1: Lời của thầy bói vi phạm phương châm về lượng. Vì đó là những điều hiển nhiên mà ai cũng đã biết..
<span class='text_page_counter'>(56)</span> Bài tập 2: - Phương châm hôi thoại đã bị vi phạm là phương châm về chất. - Sự không tuân thủ phương châm hội thoại như vậy là để thực hiện mục đích khác: Bà không muốn cháu thông báo cho bố mẹ biết những khó khăn ở nhà để bố mẹ cháu yên tâm công tác. Qua đó thấy được sự hi sinh của bà vì con cháu và tình cảm của bà đối với kháng chiến, đối với đất nước. Bài tập 3: - Các câu đều vi phạm phương châm cách thức vì gây ra cách hiểu mơ hồ. - Chữa lại: a) Có thể thêm dấu phẩy, hoặc thêm từ thích hợp để câu được hiểu rõ ràng hơn Ví dụ: Đêm hôm qua, cầu gãy. b, c: làm tương tự. Bài tập 4: Xin lỗi, xin phép, xin mạn phép. Bài tập 5: Cần tuân thủ phương châm lịch sự nhưng không tuân thủ phương châm về chất vì đây là khách lạ nên yêu cầu cảnh giác đặt lên hàng đầu. Bài tập 6: Trong đoạn thơ, nhân vật Mã Giám Sinh đã không tuân thủ các phương châm hội thoại sau: - Phương châm lịch sự: Trả lời cộc lốc, nhát gừng, thiếu tôn trọng người nghe. - Phương châm về lượng: Nội dung trả lời chưa đáp ứng yêu cầu của giao tiếp: Hỏi tên mà chỉ trả lời họ và chức danh. - Phương châm về chất: Mã Giám Sinh đã nói những điều không đúng sự thật (đã được giới thiệu là viễn khách, Mã lại nói mình ở huyện Lâm Thanh cũng gần…) Bài tập 7: Cách trả lời của người bán hàng vi phạm phương châm cách thức. Đây là cách nói nửa vời, mục đích của anh ta là để bán được hàng. Bài tập 8: a, b: Phương châm lịch sự. c, d: Phương châm về chất.
<span class='text_page_counter'>(57)</span> đ: Phương châm cách thức. Bài tập 10: Từ anh: - Người nói: Em cho anh hỏi việc này. - Người nghe: Anh hãy lắng nghe em nói. - Người được nói đến: Bạn đến tìm anh ấy có việc gì? Từ ông: tìm tương tự. Bài tập 11 a) Cách xưng hô Bác, Ông Cụ, Người trong đoạn thơ giống nhau là đều cùng chỉ Bác Hồ. b) Sự khác nhau về sắc thái biểu cảm : - Bác: Biểu hiện sắc thái thành kính - thân thiết ruột thịt. - Người: Biểu hiện sắc thái thành kính - thiêng liêng cao quý. - Ông Cụ: Biểu hiện sắc thái thành kính - bình dân, mộc mạc. Bài tập 12 Đây là cách xưng hô mà ta rất hay bắt gặp trong đời sống. - Cụ giáo Khuyến gọi Nhĩ là “ông” thể hiện sự tôn trọng. - Còn Nhĩ xưng với cụ là “con” thể hiện sự lễ phép, gần gũi. Bài tập 14: - Trường hợp a: đúng. - Trường hợp b: Lời người dẫn nói về nội dung: người có bản lĩnh sẽ không bị ảnh hưởng xấu từ môi trường sống; nhưng lời dẫn là câu tục ngữ lại có nội dung nói về ảnh hưởng của môi trường sống đến con người. - Như vậy lời dẫn và lời người dẫn không phù hợp nhau nên có thể thay một trong hai yếu tố trên. Bài tập 15: a) Sáng hôm qua, Lan khoe với tôi rằng mẹ bạn ấy mới mua cho bạn ấy bộ sách giáo khoa lớp 9. Theo đó HS có thể chuyển bằng cách khác. Bài tập 17: Sơ đồ được hoàn thiện: Sự phát tirển của từ vựng Phát triển nghĩa của từ. Phát triển số lượng của từ.
<span class='text_page_counter'>(58)</span> Phương thức ẩn dụ. Phương thức hoán dụ. Tạo từ mới. Mượn từ ngữ. Bài tập 18: Trong câu thơ, từ cân, ép được dùng theo nghĩa ẩn dụ. Nghĩa của từ: - Cân: đánh giá xem ra sao.(Mã Giám Sinh đánh giá tài sắc của Kiều) - Ép: bắt buộc (buộc Kiều miễn cưỡng làm theo) Bài tập 19: a) Cầu truyền hình. b) Công viên nước. c) Đường cao tốc. d) Đường vành đai. e) Thương hiệu. g) Công ti trách nhiệm hữu hạn h) Dịch vụ hậu mãi. Bài tập 20: Thêm vào các yếu tố cấu tạo theo kiểu “x + tặc” để tạo từ mới: - Phi hành gia, triết gia, chuyên gia, thương gia,…. - Văn học, toán học, sinh học, vật lí học,… Bài tập 21: Các từ mượn các ngôn ngữ Châu Âu có trong đoạn trích trên.: a) Ni lông, ca-đi-mi, đi-ô-xin. b) Ô-xít các-bon, ôxi. Bài tập 23: Điền các từ ngữ vào chỗ trống như sau: a) Truyện cổ tích. b) Truyền thuyết c) Truyện ngụ ngôn. d) Truyện cười e) Chủ đề g) Văn miêu tả..
<span class='text_page_counter'>(59)</span> Các từ ngữ trên là những thuật ngữ của ngành học Ngữ văn. Bài tập 24: HS có thể kể một số thuật ngữ sau: - Trong tin học: con chuột, ổ cứng, đĩa mềm, cửa sổ, virút,.... - Trong văn học: đề tài, chủ đề, nhân vật, tình huống truyện, ....... Bài tập 25: a) Trường hợp (1) từ “mặt trời” là thuật ngữ khoa học b) Trường hợp (2), (3) từ “mặt trời” được dùng theo cách nhân hóa, ẩn dụ. c) Từ “mặt trời” thứ nhất trong câu thơ của Viễn Phương được dùng theo nghĩa thông thường.Vì nó không biểu thị một khái niệm khoa học. Bài tập 27: a) Các từ Hán việt có yếu tố “thanh”: thanh bạch, thanh bần, thanh đạm, thanh điệu, thanh lịch, thanh nhàn. b) Từ Thanh bạch Thanh bần Thanh đạm Thanh điệu Thanh lịch Thanh nhàn. Nghĩa của yếu tố “thanh” Trong sạch Trong sạch Trong sạch Tiếng (giọng, danh tiếng) Trong sạch Trong sạch. Nghĩa của từ Trong sạch, trong sáng Nghèo mà trong sạch Trong sạch, giản dị Giọng nói nhịp nhàng, lên bỗng xuống trầm Tao nhã và lịch sự Thong thả, không bận bịu. Bài tập 28: Nên thay: - Bàn luận bằng nghị luận (chính luận) - Người cầm đầu bằng thủ lĩnh - Công việc bằng sự nghiệp. Bài tập 29: HS điền từ các từ theo thứ tự sau: áp đảo, áy náy, ẩn giấu, gán, giá trị. Bài tập 30: Phân biệt ý nghĩa và cách dùng các cặp từ: - Nguyện vọng: điều mong muốn. - Hi vọng: tin tưởng và mong chờ.
<span class='text_page_counter'>(60)</span> - Hoang vu: trạng thái đất đai, cây cỏ mọc tự nhiên, chưa có sự tái tạo của con người. - Hoang dã: tính tự nhiên của núi rừng, xa đời sống xã hội loài người. - Cương quyết: biểu thị một mức độ ứng xử mạnh mẽ. - Kiên quyết: biểu thị sự bền bỉ, quyết tâm của con người. - Cựu chủ tịch: chỉ người đã từng giữ chức vụ này, nay không còn giữ chức vụ nhưng vẫn còn sống. - Cố chủ tịch: là chủ tịch đã qua đời ( mang sắc thái tôn xưng ). Câu 32: Sơ đồ được hoàn thiện: Từ ( Xét về đặc điểm cấu tạo). Từ đơn. Từ phức. Từ ghép. Từ ghép đẳng lập. Từ láy. Từ ghép chính. Từ láy toàn bộ. Từ láy bộ phận. Từ láy âm. Từ láy vần.
<span class='text_page_counter'>(61)</span> Câu 33: HS xác định như sau: Từ láy Lung linh, xám xịt, ăn năn, nhảy nhót, xinh xắn, lạnh lùng, chậm chạp.. Từ ghép Tức bực, lầy lội, dạy dỗ, trong trắng, dọn dẹp, sâu sắc.. Câu 34: Các thành ngữ có trong đọan và giải thích thành ngữ: - Tô son điểm phấn: trang điểm. - Ngõ liễu tường hoa: chỉ quan hệ trai gái không đứng đắn. - Mất nết hư thân: hư hỏng. - Thắt lưng buộc bụng: rất tiết kiệm trong hoàn cảnh đã khó khăn Câu 35: a) Những từ đồng nghĩa; tìm, sục, khám phá, săn lùng, tróc. b) Việc sử dụng những từ trái nghĩa đó làm rõ tính chất cuộc bắt người phải đi xem đá bóng của chính quyền bù nhìn xưa. Câu 36 Điều lí thú ở bài ca dao là đã sử dụng từ đồng âm: - Hạ vừa là tên chợ vừa chỉ một mùa trong năm, tiếp sau mùa xuân. - Thu vừa chỉ tên một loại cá, lại cũng là mùa tiếp liền sau mùa hạ. - Đông vừa là tính từ chỉ sự tụ tập của nhiều người, lại là danh từ chỉ mùa lạnh nhất trong năm, liền sau mùa thu. Như vậy nói chuyện mùa cá mà bài ca dao thực ra còn nhắc tới bốn mùa liên tiếp. Đây chính là điểm hấp dẫn của bài ca dao này. Câu 37 HS chọn từ điền như sau: - Chết.trong còn hơn sống đục. - Làm khi lành để dành khi đau - Ai giàu ba họ, ai khó ba đời. - Trước lạ sau quen. - Tích tiểu thành đại. - Sinh li tử biệt. - Tiên học lễ hậu học văn. - Khẩu phật tâm xà. - Một miếng khi đói bằng một gói khi no. - Khoai đất lạ mạ đất quen. Câu 38: a) Từ phương. địa Từ toàn dân.
<span class='text_page_counter'>(62)</span> Tui Tôi Rứa Thế Nờ Nhỉ Hắn Nó b) Những từ địa phương đưa vào câu thơ gợi được không khí của miền đất Quảng Bình. Câu 39 Những từ là biệt ngữ xã hội của triều đình phong kiến: truyền ngôi, ngai vàng, vua, tiên vương, thiên hạ, nối ngôi. Câu 40: Từ có nghĩa khái quát của các từ: bỡ ngỡ, ngập ngừng, e sợ, rụt rè là tâm trạng Câu 41: Những từ thuộc trường từ vựng phong cảnh đất nước: trời xanh, núi rừng, cánh đồng, dòng sông, ngả đường. Câu 42: a) Các từ tượng thanh: loẹt quẹt, bùng boong. Từ tượng hình: lom khom. b) Các từ đó tả cái chổi nhưng lại gợi dáng vẻ người cầm chổi quét và tiếng bùng boong tả nồi cơm đang sôi, nắp nồi bật lên, bật xuống. Câu 43: a) Nhân hóa b) Hoán dụ c) Nói quá d) So sánh. e) Ẩn dụ (Ánh trăng vàng: những gàu nước được ánh trăng chiếu sáng) g) Ẩn dụ (Vành trăng nhỏ: những chiếc nón trắng) Câu 44: - Trong khổ thơ, tác giả nhân hóa đất nước vất vả và gian lao. Hình ảnh đất nước trở nên gần gũi, mang dáng vóc người mẹ, người chị tần tảo, cần cù. - Khi so sánh đất nước với “Vì sao cứ đi lên phía trước”, nhà thơ đã sáng tạo nên hình ảnh đất nước rất khiêm nhường (là vì sao chứ không dùng hình ảnh mặt trời) nhưng cũng rất tráng lệ, là một vì sao nhưng ở vị trí đi lên phía trước dẫn đầu. Đó là hình ảnh của cách mạng Việt Nam, của đất nước trong lịch sử thế giới.
<span class='text_page_counter'>(63)</span> - Hình ảnh thơ đặc sắc và hàm súc đã ca ngợi sự trường tồn, hướng về tương lai của đất nước. Đó chính là lòng tự hào dân tộc sâu sắc. Câu 45: HS phân tích để thấy: - Hai câu thơ sóng đôi hình ảnh thực và hình ảnh ẩn dụ “mặt trời”, làm cho “mặt trời trong lăng” nổi bật ý nghĩa sâu sắc. - Dùng hình ảnh ẩn dụ “mặt trời trong lăng” để viết về Bác, nhà thơ đã ca ngợi sự vĩ đại của Bác, công lao của Bác đối với non sông đất nước. - Hình ảnh ẩn dụ “mặt trời trong lăng ” cũng thể hiện sự tôn kính, lòng biết ơn của nhân dân đối với Bác, niềm tin Bác sống mãi với non sông đất nước ta. Câu 46: Trong khổ thơ, cây tre đã được nhân hóa. Tre có những cử chỉ, tình cảm của con người. Dùng hình ảnh: thân bọc lấy cây, tay ôm, tay níu... vừa miêu tả rất sinh động cảnh cành tre, cây tre quấn quýt trong gió bão, vừa gợi hình ảnh con người che chở, gắn bó nhau. Câu 47: Đọan văn dùng phép nói quá. Những hình ảnh phóng đại đó góp phần thể hiện sâu sắc nỗi uất hận trước tội ác của sứ giặc cũng như nguyện ước mãnh liệt sẳn sàng hi sinh giết giặc cứu nước của Trần Quốc Tuấn. BII. TIẾNG VIỆT HKII. Câu 1. Khởi ngữ là gì? Nêu đặc điểm và công dụng của khởi ngữ? Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu. Trước khởi ngữ thường có thể thêm các từ chỉ quan hệ như: về, còn, với, đối với… - Khởi ngữ thường đứng trước chủ ngữ. -Trước khởi ngữ có thể có hoặc dễ dàng thêm các quan hệ từ như: về, còn, với, đối với… - Có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với CN, VN hoặc thành phần nào đó trong câu. - Công dụng: Nêu lên đề tài của câu. Câu 2. Nêu khái niệm các thành phần biệt lập?Tại sao các thành phần tình thái, gọi – đáp, cảm thán và phụ chú được gọi là thành phần biệt lập?.
<span class='text_page_counter'>(64)</span> a.Thành phần tình thái được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu. - Chức năng của tình thái: + Tình thái thể hiện thái độ tin cậy đối với sự việc được nói tới như: chắc chắn, chắc hẳn, chắc là ( độ tin cậy cao ) hình như, hầu như, dường như, có vẻ như…(chỉ độ tin cậy thấp) + Tình thái thể hiện ý kiến của người nói như: theo ý tôi, theo anh, theo ý ông ấy ,… + Tình thái cảm thán: thay, sao,… + Tình thái nghi vấn: à, ư, hả, hử, chứ, chăng,… + Tình thái cầu khiến: nào, đi, với,… + Tình thái biểu thị sắc thái tình cảm như: à , ạ, hử, nhỉ, đây, đấy, nhé, cơ , mà… b. Thành phần cảm thán được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói (vui, buồn, ngạc nhiên, mừng, giận…) c. Thành phần gọi – đáp được dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp. d.Thành phần phụ chú được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu. Thành phần phụ chú được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai dấu ngoặc đơn hoặcgiữa một dấu gạch ngang với một dấu phẩy. Nhiều khi thành phần phụ chú còn được đặt sau dấu hai chấm. * Các thành phần tình thái, cảm thán, gọi – đáp và phụ chú không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu nên được gọi là thành phần biệt lập. Câu 3.Thế nào là liên kết câu và liên kết đoạn văn trong văn bản? Liên kết câu và liên kết đoạn văn trong văn bản là sự nối kết ý nghĩa giữa câu với câu và giữa đoạn văn với đoạn văn bằng các từ ngữ có tác dụng liên kết. Câu 4.Thế nào là liên kết nội dung và liên kết hình thức? a. Liên kết nội dung: - Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản, các câu phải phục vụ chủ đề của đoạn văn ( liên kết chủ đề ) - Các đoạn văn và các câu phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí ( liên kết lô- gic) b. Liên kết hình thức: Các câu và các đoạn văn có thể được liên kết với nhau bằng một số biện pháp chính như sau: - Phép lặp từ ngữ: Lặp lại ở câu đứng sau từ ngữ đã có ở câu trước..
<span class='text_page_counter'>(65)</span> - Phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng: Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước. - Phép thế: Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước. - Phép nối: Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu trước. Câu 5.Thế nào là nghĩa tường minh và hàm ý? - Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu.( Nghĩa tường minh còn gọi là hiển ngôn ) Nghĩa tường minh dễ nhận ra bởi nó thể hiện qua nguyên văn câu nói, người nghe không phải suy diễn, ai cũng hiểu như vậy. - Hàm ý là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy. ( Nghĩa hàm ý còn gọi là hàm ngôn hoặc hàm ẩn ) Hàm ý được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau: mời mọc, rủ rê, từ chối, đề nghị kín đáo, hoặc có khi là lời thiếu thiện chí,… Câu 6.Nêu các điều kiện sử dụng hàm ý? Để sử dụng hàm ý, cần có hai điều kiện sau đây: -Người nói ( người viết ) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói. -Người nghe ( người đọc ) có năng lực giải đoán hàm ý. Câu 7. Hãy nêu đặc điểm của danh từ? - Danh từ là những từ chỉ người, vật, hiện tượng, khái niệm,… - Danh từ có thể kết hợp với từ chỉ số lượng ở phía trước, các từ này, nọ, kia, ấy đó,…ở phía sau và một số từ ngữ khác để lập thành cụm danh từ. - Chức vụ điển hình trong câu của danh từ là chủ ngữ. Khi làm vị ngữ, danh từ cần có từ là đứng trước. Câu 8. Nêu các loại danh từ? a. Danh từ chỉ đơn vị: -Danh từ chỉ đơn vị là những danh từ nêu tên đơn vị dùng để tính đếm, đo lường sự vật. -Danh từ chỉ đơn vị gồm hai nhóm là: +Danh từ chỉ đơn vị tự nhiên ( còn gọi là loại từ ).
<span class='text_page_counter'>(66)</span> +Danh từ chỉ đơn vị quy ước: Gồm danh từ chỉ đơn vị chính xác và danh từ chỉ đơn vị ước chừng. b. Danh từ chỉ sự vật: Danh từ chỉ sự vật là những danh từ nêu tên từng loại hoặc từng cá thể người, vật, hiện tượng, khái niệm,… Câu 9. Hãy nêu đặc điểm của động từ? - Động từ là những từ chỉ hành động, trạng thái của sự vật. - Động từ thường kết hợp với các từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, hãy, đừng, chớ,…để tạo thành cụm động từ. - Chức vụ điển hình trong câu của động từ là vị ngữ. Khi làm chủ ngữ,động từ mất khả năng kết hợp với các từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, hãy, đừng, chớ,… Câu 10. Nêu các loại động từ chính? Trong Tiếng Việt có hai loại động từ đáng chú ý là: - Động từ tình thái ( thường đòi hỏi động từ khác đi kèm ). - Động từ chỉ hành động, trạng thái ( không đòi hỏi động từ khác đi kèm ). Động từ chỉ hành động, trạng thái gồm hai loại nhỏ: + Động từ chỉ hành động ( trả lời câu hỏi Làm gì? ) + Động từ chỉ trạng thái ( trả lời các câu hỏi Làm sao?, Thế nào? ) Câu11. Hãy nêu đặc điểm của tính từ? -Tính từ là những từ chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật, hành động, trạng thái. -Tính từ có thể kết hợp với các từ rất, hơi, lắm, đã, sẽ, đang, cũng, vẫn,…để tạo thành cụm tính từ. Khả năng kết hợp với các từ hãy, chớ, đừng của tính từ rất hạn chế. -Tính từ có thể làm vị ngữ, chủ ngữ trong câu. Tuy vậy, khả năng làm vị ngữ của tính từ hạn chế hơn động từ. Câu 12. Nêu các loại tính từ? Có hai loại tính từ đáng chú ý là: -Tính từ chỉ đặc điểm tương đối ( có thể kết hợp với từ chỉ mức độ ) -Tính từ chỉ đặc điểm tuyệt đối ( không thể kết hợp với từ chỉ mức độ ) Câu 13. Nêu khái niệm, đặc điểm và cách sử dụng của các từ loại: số từ, lượng từ, chỉ từ, đại từ, quan hệ từ, phó từ, thán từ, tình thái từ?.
<span class='text_page_counter'>(67)</span> *Số từ: -Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật. Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng trước danh từ. Khi biểu thị thứ tự, số từ đứng sau danh từ. -Cần phân biệt số từ với những danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng. *Lượng từ: - Lượng từ là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật. - Dựa vào vị trí trong cụm danh từ, có thể chia lượng từ thành hai nhóm: + Nhóm chỉ ý nghĩa toàn thể + Nhóm chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối. *Chỉ từ: - Chỉ từ là những từ dùng để trỏ vào sự vật, nhằm xác định vị trí của sự vật trong không gian hoặc thời gian. - Chỉ từ thường làm phụ ngữ trong cụm danh từ. Ngoài ra, chỉ từ còn có thể làm chủ ngữ hoặc trạng ngữ trong câu. *Đại từ: - Đại từ dùng để trỏ người, sự vật, hoạt động, tính chất,…được nói đến trong một ngữ cảnh nhất định của lời nói hoặc dùng để hỏi. - Đại từ có thể đảm nhiệm vai trò ngữ pháp như chủ ngữ, vị ngữ trong câu hay phụ ngữ của danh từ, của động từ, của tính từ,… - Các loại đại từ: . Đại từ để trỏ dùng để: + Trỏ người, sự vật ( gọi là đại từ xưng hô ) + Trỏ số lượng + Trỏ hoạt động, tính chất, sự việc. . Đại từ để hỏi dùng để: + Hỏi về người, sự vật + Hỏi về số lượng + Hỏi về hoạt động, tính chất, sự việc. - Các ngôi đại từ: + Ngôi thứ nhất ( nhân xưng ) – Số ít / số nhiều. + Ngôi thứ hai ( chỉ người nói với ) – Số ít / số nhiều + Ngôi thứ ba ( chỉ người nói tới ) – Số ít / số nhiều. *Quan hệ từ:.
<span class='text_page_counter'>(68)</span> - Quan hệ từ dùng để biểu thị các ý nghĩa quan hệ như sở hữu, so sánh, nhân quả,…giữa các bộ phận của câu hay giữa câu với câu trong đoạn văn. - Sử dụng quan hệ từ: + Khi nói hoặc viết, có những trường hợp bắt buộc phải dùng quan hệ từ.Đó là những trường hợp nếu không có quan hệ từ thì câu văn sẽ đổi nghĩa hoặc không rõ nghĩa. Bên cạnh đó, cũng có trường hợp không bắt buộc dùng quan hệ từ. + Có một số quan hệ từ được dùng thành cặp: Vì – nên;( bởi vì – cho nên); Tuy – nhưng;( dù – nhưng; mặc dù – nhưng ); Nếu – thì;( hễ thì ); không những – mà còn (không những – mà; chẳng những – mà…); … *Phó từ là những từ chuyên đi kèm động từ, tính từ để bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ. Phó từ gồm có hai loại lớn: - Phó từ đứng trước động từ, tính từ: bổ sung một số ý nghĩa liên quan đến hành động, trạng thái, đặc điểm, tính chất nêu ở động từ, tính từ như thời gian, mức độ, sự tiếp diễn tương tự, sự phủ định, cầu khiến. - Phó từ đứng sau động từ, tính từ: bổ sung một số ý nghĩa như múc độ, khả năng, kết quả và hướng. *Trợ từ là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở những từ ngữ đó. .Ví dụ: những, chính, có, đích, ngay… *Thán từ là những từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc dùng để gọi đáp. Thán từ thường đứng ở đầu câu, có khi nó được tách ra thành một câu đặc biệt. - Thán từ gồm hai loại chính: + Thán từ bộc lộ tình cảm, cảm xúc: a, ái, ơ, ôi, ô hay, than ôi, trời ơi,… + Thán từ gọi đáp: này, ơi, vâng, dạ,… *Tình thái từ là những từ được thêm vào câu để cấu tạo câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán và để biểu thị các sắc thái tình cảm của người nói. - Tình thái từ gồm một số loại đáng chú ý sau: + Tình thái từ nghi vấn: à, ư, hả, hử, chứ, chăng,… + Tình thái từ cầu khiến: đi, nào, với,… + Tình thái từ cảm thán: thay, sao,… + Tình thái từ biểu thị sắc thái tình cảm: ạ, nhé, cơ mà,….
<span class='text_page_counter'>(69)</span> -Sử dụng tình thái phải phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp( quan hệ tuổi tác, thứ bậc xã hội, tình cảm,…) Câu 14. Cụm danh từ là gì? Nêu cấu tạo của cụm danh từ? a - Cụm danh từ là loại tổ hợp từ do danh từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành. - Cụm danh từ có ý nghĩa đầy đủ hơn và có cấu tạo phức tạp hơn một mình danh từ, nhưng hoạt động trong câu giống như một danh từ. b.Cấu tạo của cụm danh từ: - Ở dạng đầy đủ, cụm danh từ gồm có 3 phần: + Phần trước là các phụ ngữ bổ sung cho danh từ ý nghĩa về số và lượng. + Phần sau là các phụ ngữ nêu lên đặc điểm của sự vật mà danh từ biểu thị hoặc xác định vị trí của sự vật ấy trong không gian hay thời gian. + Phần trung tâm phải là danh từ. ( Một cụm danh từ có thể khuyết phần trước hoặc phần sau ) Câu 15. Cụm động từ là gì? Nêu cấu tạo của cụm động từ? a - Cụm động từ là loại tổ hợp từ do động từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành. Nhiều động từ phải có các từ ngữ phụ thuộc nó đi kèm, tạo thành cụm động từ mới trọn nghĩa. - Cụm động từ có ý nghĩa đầy đủ hơn và có cấu tạo phức tạp hơn một mình động từ, nhưng hoạt động trong câu giống như một động từ. B - Cấu tạo của cụm động từ: - Ở dạng đầy đủ, cụm động từ gồm có 3 phần: + Phần trước là các phụ ngữ bổ sung cho động từ các ý nghĩa: quan hệ thời gian; sự tiếp diễn tương tự; sự khuyến khích hoặc ngăn cản hành động; sự khẳng định hoặc phủ định hành động;… + Phần sau là các phụ ngữ bổ sung cho động từ các chi tiết về đối tượng, hướng, địa điểm, thời gian, mục đích, nguyên nhân, phương tiện và cách thức hành động,… + Phần trung tâm phải là động từ. ( Một cụm động từ có thể khuyết phần trước hoặc phần sau ) Câu 16. Cụm tính từ là gì? Nêu đặc điểm của cụm tính từ? a - Cụm tính từ là loại tổ hợp từ do tính từ với một số từ ngữ khác đi kèm với nó tạo thành. - Cụm tính từ có ý nghĩa đầy đủ hơn và có cấu tạo phức tạp hơn một mình tính từ nhưng hoạt động trong câu giống như một tính từ. b - Cấu tạo của cụm tính từ:.
<span class='text_page_counter'>(70)</span> - Ở dạng đầy đủ, cụm tính từ gồm có 3 phần: + Phần trước là các phụ ngữ có biểu thị quan hệ thời gian; sự tiếp diễn tương tự, mức độ của đặc điểm, tính chất; sự khẳng định hay phủ định;… + Phần sau là các phụ ngữ biểu thị vị trí; sụ so sánh; mức độ, phạm vi hay nguyên nhân của đặc điểm, tính chất;… + Phần trung tâm phải là tính từ. ( Một cụm tính từ có thể khuyết phần trước hoặc phần sau. ) Câu 17. a. Phân biệt thành phần chính và thành phần phụ của câu? Thành phần chính của câu là những thành phần bắt buộc phải có mặt để câu có cấu tạo hoàn chỉnh và diễn đạt được một ý trọn vẹn. Thành phần phụ là thành phần không bắt buộc có mặt trong câu. ( Trạng ngữ, bổ ngữ, định ngữ, khởi ngữ, tình thái, cảm thán, gọi – đáp, phụ chú… ) b. Nêu khái niệm và đặc điểm của chủ ngữ và vị ngữ? *Chủ ngữ và đặc điểm của chủ ngữ: - Chủ ngữ là thành phần chính của câu nêu tên sự vật, hiện tượng có hành động, đặc điểm, trạng thái,… được miêu tả ở vị ngữ. Chủ ngữ thường trả lời cho các câu hỏi Ai?, Con gì? hoặc Cái gì? - Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ. Trong những trường hợp nhất định, động từ, tính từ hoặc cụm tính từ cũng có thể làm chủ ngữ. -Câu có thể có nhiều chủ ngữ. *Vị ngữ và đặc điểm của vị ngữ: - Vị ngữ là thành phần chính của câu có khả năng kết hợp với các phó từ chỉ quan hệ thời gian và trả lời cho các câu hỏi Làm gì?, Như thế nào? hoặc Là gì? - Vị ngữ thường là động từ hoặc cụm động từ, tính từ hoặc cụm tính từ, danh từ hoặc cụm danh từ. - Câu có thể có nhiều vị ngữ. Câu 18. Nêu các kiểu câu theo cấu trúc ngữ pháp và mục đích giao tiếp? Các kiểu câu phân loại theo cấu trúc ngữ pháp: *Câu đơn là câu do một cụm C - V tạo thành. - Câu trần thuật đơn có từ “ là”:.
<span class='text_page_counter'>(71)</span> + Vị ngữ do từ là kết hợp với danh từ ( cụm danh từ ) tạo thành. (Hoặc là + động từ, cụm động từ; tính từ + cụm tính từ ). + Khi vị ngữ biểu thị ý phủ định, nó kết hợp với các cụm từ không phải, chưa phải. + Một số loại câu trần thuật đơn có là: . Câu định nghĩa. . Câu giới thiệu. . Câu đánh giá. - Câu trần thuật đơn không có từ là: + Vị ngữ do động từ, cụm động từ, tính từ, cụm tính từ tạo thành. + Khi biểu thị ý phủ định thì vị ngữ kết hợp với từ không, chưa. + Câu trần thuật đơn không có từ là được chia làm hai loại: . Câu miêu tả . Câu tồn tại. *Câu ghép là những câu do hai hoặc nhiều cụm C – V không bao chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm C – V này được gọi là một vế câu. - Các vế trong câu ghép được nối với nhau bằng một quan hệ từ, một cặp quan hệ từ, một cặp phó từ , đại từ hay chỉ từ đi đôi với nhau…;hoặc không dùng từ nối, trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm. - Các cặp quan hệ từ thường gặp: . vì…nên…( bởi vì…cho nên…; sở dĩ…là vì…) . nếu…thì…( hễ thì…; giá thì…) . tuy…nhưng…( mặc dù…nhưng…) . không những…mà ( không chỉ…mà…; chẳng những…mà…)… - Các vế của câu ghép có quan hệ ý nghĩa với nhau khá chặt chẽ. Những quan hệ thường gặp là: quan hệ nguyên nhân, điều kiện ( giả thiết ),tương phản, tăng tiến, lựa chọn, bổ sung, tiếp nối,… -Để nhận biết chính xác quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu, trong nhiều trường hợp, ta phải dựa vào văn cảnh hoặc hoàn cảnh giao tiếp. *Biến đổi câu: - Rút gọn câu: lược bỏ một số thành phần của câu nhằm mục đích làm cho câu gọn hơn, vừa thông tin được nhanh hơn, vừa tránh lặp những từ ngữ đã xuất hiện trong câu; ngụ ý hành động, đặc điểm nói trong câu là của chung mọi người.( lược bỏ CN hoặc VN ) - Chuyển câu chủ động thành câu bị động. * Các kiểu câu ứng với những mục đích giao tiếp khác nhau: - Câu trần thuật: dùng để kể, thông báo, miêu tả, đánh giá…; kết thúc bằng dấu chấm hoặc ba chấm..
<span class='text_page_counter'>(72)</span> - Câu nghi vấn: dùng để hỏi, kết thúc bằng dấu chấm hỏi; có những từ nghi vấn: ai, bao giờ, hả… - Câu cầu khiến: dùng để ra lệnh, yêu cầu, khuyên bảo, đề nghị, kết thúc bằng dấu chấm than; có những từ cầu khiến: hãy, chớ, đừng…hoặc ngữ điệu. - Câu cảm thán: dùng bộc lộ trực tiếp cảm xúc, kết thúc bằng dấu chấm than; có những từ ngữ cảm thán: ôi, hỡi ơi… BÀI TẬP THAM KHẢO Bài tập 1 1. Xác định khởi ngữ trong các ví dụ sau: - Tình thương yêu, một tình thương yêu thực sự và nồng nàn lần dầu tiên phát sinh ra trong nó. ( Con chó Bấc – Giắc Lân-đơn ) - Còn về diện mạo tôi, nó không đến nỗi đen cháy như các bạn có thể nghĩ về một kẻ chẳng quan tâm tí gì đến da dẻ của mình lại sống ở vào khoảng chín hoặc mười độ vĩ tuyến miền xích đạo. ( Rô-bin-xơn ngoài đảo hoang – Đ.Đi phô ) - Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi… ( Lão Hạc – Nam Cao ) - Trang phục, không có pháp luật nào can thiệp, nhưng có những quy tắc ngầm phải tuân thủ, đó là văn hóa xã hội. ( Trang phục – Băng Sơn ) - Chuyện dưới xuôi, mười ngày nữa trở lại đây, tôi sẽ kể anh nghe. - Còn người thì ai chả “ thèm” hở bác? ( Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long ) 2. Đặt 5 câu có khởi ngữ. 3.Hãy viết lại các câu sau đây bằng cách chuyển phần in đậm thành khởi ngữ: - Em tôi vẽ đẹp lắm. -Tôi đọc sách này rồi. -Anh ấy viết cẩn thận lắm. -Bà biết rồi nhưng bà chưa làm được. -Nó rất chăm nhưng nó chưa giỏi. 4. Thêm khởi ngữ vào chỗ ( ... ) trong câu cho hợp lí: Thế gian biết có bao người đọc sách chỉ để trang trí bộ mặt, như kẻ trọc phú khoe của, chỉ biết lấy nhiều làm quý. (…), cách đó chỉ là lừa mình dối người, (… ) thì cách đó thể hiện phẩm chất tầm thường, thấp kém..
<span class='text_page_counter'>(73)</span> 5.Viết một đoạn văn ngắn ( 5 – 7 dòng ) nói về lợi ích của việc đọc sách trong đó có sử dụng khởi ngữ. 6. Viết một đoạn văn khoảng 8 câu nói về tình mẹ con trong đó có sử dụng khởi ngữ. Bài tập 2. 1.Xác định thành phần tình thái trong các câu sau: a - Hình như trong ý mụ, mụ nghĩ: “ Chúng mày ở nhà tao thì những thứ của chúng mày cũng như của tao.” b - Nghe nói bảo có lệnh đuổi hết những người làng chợ Dầu khỏi vùng này, không cho ở nữa.” ( Làng - Kim Lân ) c. Mặt trời đã xế bóng ngang các sườn đồi, nhưng tôi cảm thấy dường như còn chần chừ không muốn lặn, còn muốn nhìn tôi. Ánh mặt trời tô điểm con đường tôi đi; mặt đất rắn mùa thu trải ra dưới chân tôi nhuộm thành màu đỏ, màu hồng, màu tím… ( Người thầy đầu tiên – Ai-matốp ) d -Chắc chỉ người thạo mới cầm nổi bút thước. ( Tôi đi học – Thanh Tịnh ) 2.Đặt 5 câu có thành phần tình thái. 3.Hãy xếp các từ, cụm từ thường dùng làm thành phần tình thái sau đây theo từng nhóm ý nghĩa: đúng là, không phải, đúng đấy, chẳng phải là, đúng thế thật, hình như, có lẽ, tất nhiên, theo ý tôi. - Tình thái khẳng định: - Tình thái phủ định – bác bỏ: - Tình thái chỉ độ tin cậy: - Tình thái ý kiến: 4. Hãy xếp những từ ngữ làm thành phần tình thái sau đây theo trình tự tăng dần độ tin cậy : chắc là, dường như, có lẽ, chắc hẳn, có vẻ như, chắc chắn, hình như. ( Những từ ngữ thể hiện cùng một mức độ tin cậy thì xếp ngang hàng nhau. ) 5.Viết một đoạn văn ngắn ( 5 – 7 dòng ) có sử dụng tình thái. Bài tập 3. 1.Tìm thành phần cảm thán trong các câu sau: a - Ôi kì lạ và thiêng liêng – Bếp lửa! ( Bếp lửa – Bằng Việt ) b - Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu? ( Nhớ rừng – Thế Lữ ).
<span class='text_page_counter'>(74)</span> c- Hỡi sông Hồng tiếng hát bốn nghìn năm Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng Chưa đâu và ngay cả trong những ngày đẹp nhất Khi Nguyễn Trãi làm thơ và đánh giặc Nguyễn Du viết Kiều đất nước hóa thành văn (Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng – Chế Lan Viên ) d - Lũ chuột bò lên chạn, leo lên bác Nồi Đồng. Năm sáu thằng xúm lại húc mõm vào, cố mãi mới lật được cái vung nồi ra. “Ha ha! Cơm nguội! Lại có một bát cá kho! Cá rô kho khế: vừa dừ vừa thơm. Chít chít, anh em ơi, lại đánh chén đi thôi!” Bác Nồi Đồng run như cầy sấy: “ Bùng boong. Ái ái! Lạy các cậu, các ông, ăn thì ăn, nhưng đừng đánh đổ tôi xuống đất. Cái chạn cao thế này, tôi ngã xuống không vỡ cũng bẹp, chết mất!” ( Cái tết của Mèo Con – Nguyễn Đình Thi ) e - “ Phỏng thử có thằng chim cắt nó nhòm thấy, nó tưởng mồi, nó mổ một phát, nhất định trúng giữa lưng chú thì có mà đi đời! Ôi thôi, chú mày ơi! Chú mày có lớn mà chẳng có khôn”. - Chao ôi, có biết đâu rằng: hung hăng hống hách láo chỉ tổ đem thân mà trả nợ cho những cử chỉ ngu dại của mình thôi. Tôi đã phải trải cảnh như thế. Thoát nạn rồi, mà còn ân hận quá, ân hận mãi. Thế mới biết, nếu đã trót không suy tính, lỡ xảy ra những việc dại dột, dù về sau có hối cũng không thể làm lại được. ( Dế Mèn phiêu lưu kí – Tô Hoài ) 2. Viết một đoạn văn khoảng 5 – 7 dòng diễn tả cảm xúc của em về Quê hương, trong đó có sử dụng thành phần cảm thán. 3.“ Con dù lớn vẫn là con của mẹ Đi hết đời lòng mẹ vẫn theo con.” ( Con cò – Chế Lan Viên ) Dựa vào nội dung hai câu thơ trên, hãy viết một đoạn văn khoảng 8 dòng diễn tả cảm xúc của em về tình cảm sâu nặng của người mẹ. 4.Viết một đoạn văn khoảng 8 câu với chủ đề tự chọn có sử dụng thành phần cảm thán. Bài tập 4. Xác định thành phần phụ chú trong các đoạn trích sau: a. Những tia nắng sớm đang từ từ di chuyển từ mặt nước lên những khoảng bờ bãi bên kia sông, và cả một vùng phù sa lâu đời của bãi bồi ở bên kia sông Hồng lúc này đang phô ra trước khuôn cửa sổ của gian gác nhà Nhĩ một thứ màu vàng thau xen với màu xanh non – những màu sắc thân thuộc quá như da thịt, hơi thở của đất màu mỡ..
<span class='text_page_counter'>(75)</span> b. Suốt đời Nhĩ đã từng đi tới không sót một xó xỉnh nào trên trái đất, đây là một chân trời gần gũi, mà lại xa lắc vì chưa hề bao giờ đi đến – cái bờ bên kia sông Hồng ngay trước cửa sổ nhà mình. ( Bến quê – Nguyễn Minh Châu ) c.- Thôi nào – bác nói – đừng buồn nữa, cháu ơi, và về nhà mẹ cháu với bác đi. Người ta sẽ cho cháu…một ông bố. - Thế bác tên gì – em bé liền hỏi – để cháu trả lời chúng nó khi chúng nó muốn biết tên bác? ( Bố của Xi-mông - G.đơ. Mô-pa-xăng ) d - Rồi cả nhà – trừ tôi – vui như tết khi bé Phương , qua giới thiệu của chú Tiến Lê, được mời tham gia trại thi vẽ quốc tế. - Con đã nhận ra con chưa? – Mẹ vẫn hồi hộp. - Hôm đó, chú Tiến Lê – họa sĩ, bạn thân của bố tôi – đưa theo bé Quỳnh đến chơi. ( Bức tranh của em gái tôi – Tạ Duy Anh ) e - Đi suốt chiều dài hơn ngàn mét của động Phong Nha, du khách đã có cảm giác như lạc vào một thế giới khác lạ - thế giới của tiên cảnh. -Đến hang thứ mười bốn, có thể theo các hành lang hẹp để đến các hang to ở phía trong sâu, nơi mới chỉ có một vài đoàn thám hiểm với đầy đủ trang thiết bị ( máy móc, đèn, quần áo, thuốc men ) cần thiết đặt chân tới. ( Động Phong Nha – Trần Hoàng ) Bài tập 5. a. Hãy điền vào chỗ …………. trong các đoạn trích sau thành phần phụ chú cho phù hợp và nêu rõ ý nghĩa của phần phụ chú đó: - Truyện Kiều ……………… là một tác phẩm bất hủ. - Ánh trăng im phăng phắc Đủ cho ta giật mình ( …………………) b. Viết một đoạn văn giới thiệu một tác phẩm văn học hiện đại đã học, trong đó có sử dụng thành phần phụ chú. Bài tập 6. Tìm thành phần gọi- đáp trong các đoạn trích sau: a -Này, bảo bác ấy có trốn đi đâu thì trốn. Chứ nằm đấy, chốc nữa họ vào thúc sưu, không có, họ lại đánh trói thì khổ. Người ốm rề rề như thế, nếu lị phải trận đòn, nuôi mấy tháng cho hoàn hồn. -Vâng, cháu cũng đã nghĩ như cụ. Nhưng để cháo nguội, cháu cho nhà cháu ăn lấy vài húp đã. Nhịn suông từ sáng hôm qua tới giờ còn gì. ( Tắt đèn – Ngô Tất Tố ) b - Đột nhiên, lão bảo tôi:.
<span class='text_page_counter'>(76)</span> -Này, thằng cháu nhà tôi, đến một năm nay, chẳng có giấy má gì đấy, ông giáo ạ! c - Mặt lão nghiêm trang lại… -Ông giáo để tôi nói…nó hơi dài dòng một tí. -Vâng, cụ nói. ( Lão Hạc – Nam Cao ) d -Thưa cô, em đến chào cô…Thủy nức nở. -Anh ơi! Bao giờ aó anh có rách, anh tìm về chỗ em, em vá cho anh nhé… ( Cuộc chia tay của những con búp bê – Khánh Hoài ) 2. Viết một đoạn văn từ 5 – 7 dòng có sử dụng thành phần phụ chú . Giải thích ý nghĩa của các thành phần đó. 3. Viết một đoạn văn khoảng 8 dòng giới thiệu truyện ngắn “ Lặng lẽ Sa pa” của Nguyễn Thành Long, trong đó có sử dụng thành phần phụ chú. Bài tập 7. 1. Hãy tìm những từ ngữ liên kết trong đoạn văn sau. Cho biết đó là phép liên kết gì? a. (1)Trời xanh thẳm, biển cũng xanh thẳm như dâng cao.(2) Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương.(3) Trời âm u mây mưa, biển xám xịt nặng nề. (4)Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu giận dữ. ( Biển đẹp – Vũ Tú Nam ) b. (1)Tre xung phong vào xe tăng đại bác.(2) Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín.(3) Tre hi sinh để bảo vệ con người. (4) Tre! anh hùng lao động.(5) Tre! anh hùng chiến đấu. ( Cây tre Việt Nam – Thép Mới) c. (1)Tôi đi đứng oai vệ.(2) Mỗi bước đi, tôi làm điệu dún dẩy những khoeo chân, rung lên rung xuống hai chiếc râu cho ra kiểu cách con nhà võ.(3) Tôi tợn lắm.(4) Dám cà khịa với tất cả bà con trong xóm.(5) Khi tôi to tiếng thì ai cũng nhịn, không ai đáp lại cả.(6) Bởi vì quanh quẩn, ai cũng quen thuộc mình cả.(7) Không nói, có lẽ họ nễ hơn là sợ.(8) Nhưng tôi lại tưởng thế là không ai dám ho he.(9) Ấy vậy, tôi cho là tôi giỏi.(10) Những gã xốc nổi thường lầm cử chỉ ngông cuồng là tài ba. ( Dế Mèn phiêu lưu kí – Tô Hoài ) d. (1)Em gái tôi tên là Kiều Phương, nhưng tôi quen gọi nó là Mèo bởi vì mặt nó luôn bị chính nó bôi bẩn.(2) Nó vui vẻ chấp nhận cái tên tôi tặng cho và hơn thế, còn dùng để xưng hô với bạn bè.(3) Mèo rất hay lục lọi các đồ vật với một sự thích thú đến khó chịu. ( Bức tranh của em gái tôi – Tạ Duy Anh ).
<span class='text_page_counter'>(77)</span> e. (1) Ở rừng mùa này thường như thế.(2) Mưa.(3) Nhưng mưa đá.(4) Lúc đầu tôi không biết. (5) Nhưng rồi có tiếng lanh canh gõ trên nóc hang.(6) Có cái gì vô cùng sắc xé không khí ra từng mảnh vụn.(7) Gió. (8)Và tôi thấy đau, ướt ở má. ( Những ngôi sao xa xôi – Lê Minh Khuê ) g. Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão nghẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc. ( Lão Hạc – Nam Cao ) 2. Hãy phát hiện và chữa lỗi liên kết nội dung trong đoạn văn sau: (1) Chim chóc nhiều vô kể. (2) Chào mào, sáo sậu, sáo đen…đàn đàn lũ lũ bay đi bay về, lượn lên lượn xuống. (3) Vài ba con thỏ đi kiếm ăn. (4) Chúng líu lo trò chuyện, tranh cãi ồn ào mà vui không thể tưởng tượng được. 3.Phát hiện và chữa lỗi liên kết hình thức trong đoạn văn sau: (1) Buổi sáng sương muối phủ trắng cành cây bãi cỏ.(2) Gió bấc hun hút thổi.(3) Núi đồi, thung lũng, làng bản chìm trong biển mây mù.(4) Nhưng mây bò trên mặt đất tràn vào trong nhà, quấn lấy người đi đường. 4. Viết một đoạn văn ngắn từ 5 – 7 câu có sử dụng phép liên kết. Cho biết trong đoạn văn đó, em đã sử dụng phép liên kết nào? 5. Chỉ ra sự liên kết nội dung và hình thức trong một đoạn văn em viết giới thiệu về truyện ngắn “ Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng. Bài tập 8. 1.Em hiểu hàm ý của lời hai mẹ con trong đoạn văn sau như thế nào? Tôi muốn thử sức mình nên nhìn mẹ tôi: - Mẹ đưa bút thước cho con cầm. Mẹ tôi cúi đầu nhìn tôi với cặp mắt âu yếm: - Thôi để mẹ cầm cũng được. ( Tôi đi học – Thanh Tịnh ) 2. Câu nói của lão Hạc được ông giáo ( tôi ) hiểu theo hàm ý thế nào? Hôm sau, lão Hạc sang nhà tôi. Vừa thấy tôi, lão bảo ngay: - Cậu vàng đi đời rồi, ông giáo ạ! - Cụ bán rồi? ( Lão Hạc – Nam Cao ) 3.Hãy điền hai câu sau vào chỗ ô trống cho phù hợp với các hàm ý cho sẵn: - Bây giờ mới mười một giờ thôi. - Bây giờ đã mười một giờ rồi. Câu. Hàm ý.
<span class='text_page_counter'>(78)</span> - Muộn rồi, đi về thôi. - Nhanh tay lên, sao chậm thế. - Đi nấu cơm thôi, mẹ sắp về rồi. - Còn sớm, ta nên hoàn thành nốt việc này. - Đi đâu mà vội. - Chưa đến giờ đi đón em bé đâu. 4. Em hiểu hàm ý của câu sau như thế nào? a. Bao giờ chạch đẻ ngọn đa Sáo đẻ dưới nước thì ta lấy mình. ( Ca dao ) b. Để khỏi vô lễ, người con trai vẫn ngồi yên cho ông vẽ, nhưng cho là mình không xứng đáng với thử thách ấy, anh vẫn nói: - Không, bác đừng mất công vẽ cháu! Cháu giới thiệu với bác ông kỹ sư ở vườn rau dưới Sa pa! c. Trong lúc mọi người xôn xao vui vẻ phía sau lưng, bác lái xe quay sang nhà họa sĩ nói vội vã: - Tôi sắp giới thiệu với bác một trong những người cô độc nhất thế gian. Thế nào bác cũng thích vẽ hắn. ( Lặng lẽ Sa pa – Nguyễn Thành Long ) 5.Viết đoạn văn ngắn khoảng 8 câu với nội dung tự chọn. Trong đoạn có chứa hàm ý, chỉ rõ hàm ý của câu đó. 6. Sưu tầm một truyện cười trong đó có câu mang hàm ý. Hãy giải nghĩa hàm ý đó theo cách hiểu của em. 7. Điền vào lượt thoại của B một hàm ý với nội dung từ chối: A: Chiều nay đi Thư viện với mình đi. B: …………………………………… A:Đành vậy. 8. Viết một đoạn hội thoại trong đó lời nhân vật mang hàm ý. 9. Viết đoạn hội thoại có hàm ý mang nội dung mời mọc rủ rê hoặc trách móc, luyến tiếc một điều gì đó đã xảy ra không theo ý mình. Bài tập 10. Xếp các từ in đậm sau đây vào 3 nhóm: danh từ, động từ, tính từ. a. Cái cò… sung chát đào chua Câu ca mẹ hát gió đưa về trời Ta đi trọn kiếp con người Cũng không đi hết mấy lời mẹ ru ( Mẹ và em – Nguyễn Duy ).
<span class='text_page_counter'>(79)</span> b. Thời gian vật lý vô hình, giá lạnh, đi trên một con đường thẳng tắp, đều đặn như một cái máy ( tuyệt hảo bởi vì không bao giờ hư ), tạo tác và phá hủy mọi sinh vật, mọi hiện hữu. Trong khi đó, thời gian tâm lý lại hữu hình, nóng bỏng, quay theo một hình tròn, lúc nhanh, lúc chậm với bao nhiêu kỷ niệm nhớ thương về dĩ vãng, cũng như bao nhiêu dự trù lo lắng cho tương lai. ( Thời gian là gì? – Tạp chí tia sáng ) Bài tập 11 . Hãy thêm các từ sau đây vào trước những từ thích hợp với chúng trong 3 cột bên dưới. Cho biết mỗi từ trong 3 cột đó thuộc từ loại nào? a. những, các, một. b. đã, sẽ, đang. c. rất, hơi, quá. /…/ chàng ( dế ) /…/ cành (cây ) /…/ đi. /…/ về /…/ xanh /…/ hay. /…/ thông minh /…/ loay hoay /…/ buổi ( chiều ). Bài tập 12. Viết một đoạn văn khoảng 5 câu với chủ đề tự chọn. Sau đó xác định từ thuộc từ loại danh từ, động từ, tính từ được sử dụng trong đó. Bài tập 13. Sưu tầm 3 bài ca dao ( hoặc khổ thơ ) có sử dụng thán từ. Bài tập 14. Chép lại 10 câu thơ ( hoặc tục ngữ ) có dùng trợ từ, tình thái từ. Bài tập 15. Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong các câu sau. Cho biết câu nào là câu đơn, câu nào là câu ghép? a. Gần về đến làng, trời lại càng u ám. b. Hình ảnh làng cũ trong ký ức tôi không giống hẳn như thế này. c. Người đi bộ, người dắt xe đạp. d. Tinh mơ sáng hôm sau, tôi về đến nhà. e. Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi… g. Vợ tôi không ác nhưng thị khổ quá rồi. Bài tập 16. Viết một đoạn văn khoảng 7 câu về chủ đề thiên nhiên . Sau đó xác định 1 câu đơn, 1 câu ghép..
<span class='text_page_counter'>(80)</span> Bài tập 17. Viết một đoạn văn khoảng 8 câu về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng của Kim Lân trong đó có sử dụng câu trần thuật đơn có từ là và ít nhất có 1 câu ghép. Bài tập 18. Phần in đậm trong trong các câu sau thuộc loại cụm từ nào? Phân tích theo cấu trúc cụm từ. a. Dứt lời, ông bước vội ra ngoài. Trời xanh lồng lộng, có những tảng mây sáng chói, lừ đừ. Đường vắng hẳn người qua lại. Họ dạt cả vào các khoảnh bóng cây tránh nắng. b. Giời chớm hè. Cây cối um tùm. Cả làng thơm. Cây hoa lan nở hoa trắng xóa. Hoa giẻ từng chùm mảnh dẻ. Hoa mống rồng bụ bẫm thơm như mùi mít chín.Ong vàng, ong vò vẽ, ong mật đánh lộn nhau để hút mật ở hoa.. Chúng đuổi cả bướm. Bướm hiền lành bỏ chỗ lao xao. ( Tuổi thơ im lặng – Duy Khán ) Bài tập 19. Mở rộng chủ ngữ, vị ngữ thành cụm từ: a. Mây bay. b. Gió thổi c. Suối chảy d. Tôi hát. Bài tập 20. Xác định những câu gạch dưới trong đoạn trích sau theo mục đích giao tiếp: a. Ông lão ôm thằng con út lên lòng, vỗ nhè nhẹ vào lưng nó, khẽ hỏi: - Húc kia! Thầy hỏi con nhé, con là con ai? - Là con thầy mấy lị con u. - Thế nhà con ở đâu? - Nhà ta ở làng Chợ Dầu. - Thế con có thích về làng Chợ Dầu không? Thằng bé nép đầu vào ngực bố trả lời khe khẽ: - Có Ông lão ôm khít thằng bé vào lòng, một lúc lâu ông lại hỏi: - À, thầy hỏi con nhé. Thế con ủng hộ ai? Thằng bé giơ tay lên, mạnh bạo và rành rọt: - Ủng hộ Cụ Hồ CHí Minh muôn năm! Nước mắt ông lão giàn ra, chảy ròng ròng trên hai má. Ông nói thủ thỉ: - Ừ đúng rồi. ủng hộ Cụ Hồ con nhỉ. ( Làng – Kim Lân ) b. Biết chị Cốc đi rồi, tôi mới mon men bò lên. Trông thấy tôi, Dế Choắt khóc thảm thiết. Tôi hỏi một câu ngớ ngẩn: - Sao? Sao? Choắt không dậy được nữa, nằm thoi thóp. Thấy thế, tôi hốt hoảng quỳ xuống, nâng đầu Choắt lên mà than rằng:.
<span class='text_page_counter'>(81)</span> - Nào tôi đâu biết cơ sự lại ra nông nỗi này! Tôi hối lắm! Tôi hối hận lắm! Anh mà chết là chỉ tại cái tội ngông cuồng dại dột của tôi. Tôi biết làm thế nào bây giờ? c. Các câu: “ Sao? Sao?”; “Tôi biết làm thế nào bây giờ?” thuộc loại câu gì? Có phải dùng để hỏi không? Tại sao? GỢI Ý GIẢI ĐÁP MỘT SỐ BÀI TẬP Bài tập 1 1. Khởi ngữ của các câu: - Tình thương yêu - Còn về diện mạo tôi - Đối với những người ở quanh ta - Trang phục - Chuyện dưới xuôi - Còn người 3. Để chuyển câu chưa có khởi ngữ thành câu có khởi ngữ, ta có thể thay đổi vị trí của từ trong câu hoặc thêm từ thì… - Vẽ thì em tôi vẽ đẹp lắm. - Đọc, tôi đọc sách này rồi. - Viết, anh ấy viết cẩn thận lắm. - Biết thì bà biết rồi nhưng làm thì bà chưa làm được. - Chăm thì nó rất chăm nhưng giỏi thì nó chưa giỏi. Bài tập 2. 1.Các tình thái trong câu: a. Hình như b. Nghe nói c. dường như d.Chắc 3. Xếp các tình thái theo nhóm: - Tình thái khẳng định: đúng là, đúng đấy, đúng thế thật, tất nhiên - Tình thái phủ định - bác bỏ: không phải, chẳng phải - Tình thái chỉ độ tin cậy: hình như, có lẽ - Tình thái ý kiến: theo ý tôi 4. Xếp các tình thí theo trình tự tăng dần độ tin cậy: - có lẽ, có vẻ như, hình như, dường như ( mức độ ngang nhau ) - chắc là - chắc hẳn - chắc chắn Bài tập 3. 1.Các thành phần cảm thán trong câu: a.Ôi b.Than ôi!.
<span class='text_page_counter'>(82)</span> c. Hỡi d. Ha ha!, Ái ái! e. - Ôi thôi -Chao ôi Bài tập 4. Các thành phần phụ chú trong câu: a. những màu sắc thân thuộc quá như da thịt, hơi thở của đất màu mỡ b.cái bờ bên kia sông Hồng ngay trước cửa sổ nhà mình c.bác nói d.-trừ tôi -Mẹ vẫn hồi hộp -Họa sĩ, bạn thân của bố tôi e. - thế giới của tiên cảnh -máy móc, đèn, quần áo, thuốc men Bài tập 5. Điền thành phần phụ chú: - ( Nguyễn Du ) - ( Ánh trăng – Nguyễn Duy ) Bài tập 6. Các thành phần gọi – đáp trong câu: a.- Này - Vâng b. Này c. Vâng d.- Thưa cô - Anh ơi Bài tập 7. 1.Từ ngữ liên kết và phép liên kết: a. Phép lặp : trời, biển trong các câu. b. Phép lặp: tre c.- Phép lặp: tôi - phép nối:Bởi vì (câu 6 ); nhưng (câu 8); Ấy vậy ( câu 9 ) d. Phép thế: -nó (câu 2 ),Mèo (câu 3 ) thế cho em gái ( câu 1 ) e. Phép nối: nhưng ( câu 5 ), và ( câu 8 ) g. Những từ ngữ thể hiện phép liên tưởng trong đoạn: -Mặt – đầu – miệng – mắt. -Mặt co rúm – vết nhăn xô lại. -Nước mắt chảy ra – mếu – khóc. 2. Đoạn văn nói về các loài chim. Câu (3) nói về thú, như vậy là không hướng tới chủ đề. Cách sửa: bỏ câu ( 3 ) hoặc thay bằng một câu khác cũng nói về loài chim..
<span class='text_page_counter'>(83)</span> 3. Câu ( 4 ) dùng từ nhưng để nối ý câu ( 3 ) với câu ( 4 ) là sai vế mặt ý nghĩa. Cách sửa: bỏ từ nhưng. Bài tập 8. 1. Hàm ý trong câu: - Mẹ đưa bút thước cho con cầm: mẹ hãy để con tự thử sức. - Thôi để mẹ cầm cũng được: không đồng ý vì nghĩ con còn nhỏ, chưa đủ sức, phải có mẹ giúp đỡ. 2. Hàm ý của câu: - Cậu vàng đi đời rồi, ông giáo ạ!: con vàng đã bị bán rồi. Ông giáo hiểu như vậy vì trước đó lão Hạc đã có nói chuyện bán con chó vàng. 3. Điền câu có hàm ý : - Cột 1 điền câu: Bây giờ đã mười một giờ rồi. - Cột 2 điền câu: Bây giờ mới mười một giờ thôi. 4. Tìm hàm ý: a. Hàm ý của câu ca dao: Đưa ra một hiện tượng không thể có, biểu thị hàm ý từ chối một cách dứt khoát. b. Hàm ý trong câu nói của anh thanh niên: “ Không, bác đừng mất công vẽ cháu! Cháu giới thiệu với bác ông kỹ sư ở vườn rau dưới Sapa”có hàm ý là: người đáng được vẽ hơn là ông kỹ sư ở vườn rau dưới Sapa. Điều đó cũng cho ta hiểu sự khiêm tốn của anh thanh niên. c.Lời bác lái xe: “ Thế nào bác cũng thích vẽ hắn” dùng để giới thiệu anh thanh niên có hàm ý là: đó là một con người đáng chú ý, là người có sự hấp dẫn đặc biệt, là người sẽ khơi dậy nguồn cảm hứng sáng tác cho họa sĩ… Bài tập 10. a. Xếp các từ vào 3 nhóm: - Danh từ: cò, sung, đào, mẹ, gió, trời, kiếp, lời. - Động từ: hát, đi, ru. - Tính từ: chát, chua. b. -Danh từ:thời gian, sinh vật, kỷ niệm, dĩ vãng, tương lai. - Động từ:đi, quay, nhớ thương, lo lắng. - Tính từ: giá lạnh, thẳng tắp, đều đặn, nóng bỏng, tròn, nhanh, chậm. Bài tâp 15. a. Gần về đến làng, trời lại càng u ám. ( câu đơn ) b. Hình ảnh làng cũ trong ký ức tôi không giống hẳn như thế này. ( câu đơn ) c. Người đi bộ, người dắt xe đạp. ( câu ghép ) d. Tinh mơ sáng hôm su, tôi về đến cổng nhà. ( câu đơn ) e. Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi… ( câu ghép ) g. Vợ tôi không ác nhưng thị khổ quá rồi. ( câu ghép ) Bài tập 20..
<span class='text_page_counter'>(84)</span> a.* Câu hỏi: - Thế nhà con ở đâu? - Thế con có thích ở làng Chợ Dầu không? - Thế con ủng hộ ai? * Câu cảm: Ùng hộ Cụ Hồ Chí Minh muôn năm! * Câu trần thuật: - Nhà ta ở làng Chợ Dầu. - Nước mắt ông lão gìn ra, chảy ròng ròng trên hai má. b.* Câu trần thuật: - Trông thấy tôi, Dế Choắt khóc thảm thiết. - Choắt không đứng dậy được nữa, nằm thoi thóp. * Câu hỏi: - Sao? Sao? - Tôi biết làm thế nào bây giờ? * Câu cảm: - Nào tôi đâu biết cơ sụ lãi ra nông nỗi này! - Tôi hối lắm! - Tôi hối hận lắm! c.Câu : “Sao? Sao?”; “Tôi biết làm thế nào bây giờ”? là câu hỏi nhưng mục đích không phải dùng để hỏi mà để bộc lộ cảm xúc: nỗi ân hận của Dế Mèn… C. PHẦN THỨ BA: TẬP LÀM VĂN A. NHỮNG ĐIỂM CẦN CHÚ Ý CHUNG: - Phân môn Tập làm văn lớp 9 có ba kiểu văn bản: văn bản thuyết minh, văn bản tự sự, văn bản nghị luận. Đây là những kiểu bài thường gặp trong thi học kỳ và tuyển sinh lớp 10. - Học sinh cần nắm vững đặc điểm của từng kiểu văn bản như: mục đích, các yếu tố tạo thành, khả năng kết hợp và cách làm bài. - Ngoài vốn kiến thức văn học đã được học, học sinh cần có kiến thức về đời sống xã hội ở một mức độ nhất định. Muốn có vốn kiến thức về đời sống xã hội, các em cần quan tâm đến những vấn đề đời sống xã hội trên các phương tiện thông tin đại chúng như: Tivi, báo, đài, tham khảo các tài liệu khác để làm tốt kiểu bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý; nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. B. VĂN THUY ẾT MINH: I. Khái quát về văn thuyết minh:.
<span class='text_page_counter'>(85)</span> 1. Khái niệm: Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức về các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giải thích, giới thiệu. 2. Vai trò và đặc điểm của văn thuyết minh: - Văn bản thuyết minh có tính chất tri thức khách quan, thực dụng, là loại văn bản có khả năng cung cấp xác thực, hữu ích cho con người. - Văn bản thuyết minh hay là một văn bản trình bày rõ ràng hấp dẫn đặc điểm cơ bản của đối tượng thuyết minh. - Văn bản thuyết minh sử dụng ngôn ngữ chính xác, cô đọng, chặt chẽ, sinh động. * LƯU Ý: + Tri thức: văn bản thuyết minh không thể hư cấu, bịa đặt, tưởng tượng. + Khách quan: văn bản thuyết minh phải phù hợp thực tế và không đòi hỏi người làm bài phải bộc lộ cảm xúc cá nhân chủ quan của mình (người viết phải tôn trọng sự thật) + Thực dụng: văn bản thuyết minh cung cấp tri thức là chính, không đòi hỏi bắt buộc phải làm cho người đọc thưởng thức cái hay, cái đẹp của tác phẩm văn học. 3. Yêu cầu về văn bản thuyết minh: - Phải có tri thức về đối tượng cần thuyết minh, không có tri thức thì không thể làm văn thuyết minh (Tri thức có được từ việc học tập tích lũy hằng ngày từ sách báo . . ) - Phải hiểu biết về đối tượng thuyết minh: + Là cái gì? + Có đặc điểm tiêu biểu gì? + Có cấu tạo như thế nào? + Hình thành ra sao? + Có giá trị, ý nghĩa gì đối với đời sống con người? - Muốn có tri thức, ta phải: + Quan sát : không chỉ nhìn, mà còn phải xét để phát hiện đặc điểm tiêu biểu. + Tra cứu: từ điển, sách giáo khoa . . + Phân tích: đối tượng chia thành mấy bộ phận, quan hệ giữa các bộ phận? 4. Các phương pháp thuyết minh: Để nêu bật đặc điểm, bản chất tiêu biểu của sự vật, hiện tượng, người ta thường sử dụng các phương pháp thuyết minh sau: a) Phương pháp nêu định nghĩa: để nêu định nghĩa, ta có thể dùng một số phương pháp diễn giải hoặc mô tả: Ví dụ: Hải Vân là đèo cao nhất và dài nhất Việt Nam. Con đường xuyên Việt chạy uốn lượn qua đèo dài đến 20 km. Hải Vân có ý nghĩa là biển và mây. Với độ cao 496 mét so với mặt biển, đỉnh đèo gần như luôn.
<span class='text_page_counter'>(86)</span> quyện vào trong mây. Vào thế kỷ XV, Vua Lê Thánh Tông trước cảnh trời non nước mơ mộng, kỳ vĩ đã gọi đây là “Đệ nhất hùng quan” b) Phương pháp liệt kê: kể ra lần lượt các đặc điểm, tính chất của sự vật theo một trật tự nào đó. Ví dụ: Bình Định có nhiều di tích lịch sử như Tháp Chàm, Tháp Dương Long, Tháp Đội, bảo tàng Quang Trung . . và nhiều danh lam thắng cảnh: Quy Hòa, Ghềnh Ráng, Suối khoáng, Hội Vân, Đầm Thị Nại, Suối Hầm Mô . . . c) Phương pháp nêu ví dụ cụ thể: phương pháp này giúp người đọc hiểu được lợi hại của một hiện tượng nào đó. Ví dụ: Ngày nay, đi các nước phát triển, đâu đâu cũng nổi lên chiến dịch chống thuốc lá. Người ta cấm hút thuốc tất cả những nơi công cộng, phạt nặng những người vi phạm (ở Bỉ, từ năm 1987, vi phạm lần thứ nhất phạt 40 đô la, tái phạm phạt 500 đô la) Phần trong dấu ngoặc đơn là ví dụ giúp cho việc trình bày cách xử phạt những người hút thuốc là nơi công cộng được cụ thể và có sức thuyết phục hơn. d) Phương pháp dùng số liệu: Ví dụ: Các nhà khoa học cho biết trong không khí, dưỡng khí chỉ chiếm 20% tổng thể tích, thán khí 3%. Nếu không có bổ sung thì trong vòng 500 năm con người và động vật sẽ dùng hết số dưỡng khí ấy. Đồng thời số thán khí ấy không ngừng gia tăng. Vậy thì tại sao đến nay dưỡng khí vẫn còn? Đó là nhờ thực vật. Thực vật khi quang hợp hút thán khí và nhả ra dưỡng khí. Một héc ta cỏ mỗi ngày có khả năng hấp thụ 900 kg thán khí và nhả ra 600 kg dưỡng khí. Vì thế trồng cây xanh và thảm cỏ trong thành phố có ý nghĩa cực kỳ to lớn”. e) Phương pháp so sánh: có tác dụng làm nổi bật bản chất của vấn đề được thuyết minh. Ví dụ: Biển Thái Bình Dương chiếm một diện tích gần bằng ba đại dương khác cộng lại và gấp 14 lần diện tích Bắc Băng Dương là đại dương bé nhất. g) Phương pháp phân loại, phân tích: Đối với loại sinh vật đa dạng, người ta chia ra từng loại để trình bày. Đối với các sự vật có nhiều mặt, người ta chia ra từng mặt để thuyết minh. Ví dụ: Thuyết minh vể một thành phố, có thể phân tích thành từng mặt. - Vị trí địa lý. - Khí hậu. - Dân số. - Lịch sử. - Văn hóa và con người. - Địa danh và sản vật . . . 5. Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh:.
<span class='text_page_counter'>(87)</span> a) Muốn cho văn bản thuyết minh được sinh động hấp dẫn, người ta vận dụng một số biện pháp nghệ thuật như kể chuyện, tự thuật, đối thoại theo lối ẩn dụ, nhân hóa hoặc các hình thức vè, diễn ca . . b) Các biện pháp nghệ thuật cần được sử dụng thích hợp góp phần làm nổi bật đặc điểm của đối tượng, gây hứng thú nhưng không làm lu mờ đối tượng thuyết minh. 6. Kết hợp thuyết minh với miêu tả trong bài văn thuyết minh: Để thuyết minh cho cụ thể, sinh động, hấp dẫn, bài thuyết minh có thể kết hợp sử dụng các yếu tố miêu tả. Yếu tố miêu tả có tác dụng làm cho đối tượng thuyết minh được nổi bật, gây ấn tượng. II. Luyện tập: 1. Kĩ năng làm dàn ý: Bài văn thuyết minh một di tích lịch sử: a) Mở bài: Giới thiệu di tích lịch sử . . .(thường bằng một câu định nghĩa: chỉ ra đặc điểm . . .) b) Thân bài: - Nêu vị trí lịch sử. - Nêu lịch sử hình thành. - Nêu các phần và mô tả đặc điểm của di tích lịch sử. - Vai trò của di tích. c) Kết bài: Nhận xét đánh giá di tích lịch sử. 1.2. Bài văn thuyết minh một danh lam thắng cảnh: a) Mở bài: Giới thiệu danh lam thắng cảnh . . .(thường dùng một câu định nghĩa: chỉ ra đặc điểm) b) Thân bài: - Nêu vị trí của danh lam thắng cảnh. - Nêu lịch sử hình thành của danh lam thắng cảnh. - Nêu các phần và mô tả đặc điểm của danh lam thắng cảnh. - Vai trò của cảnh. c) Kết bài: Lời nhận xét, đánh giá về danh lam thắng cảnh. 1.3. Bài văn thuyết minh một đồ vật: a) Mở bài: Giới thiệu đồ vật . . .(thường dùng một câu định nghĩa: quy sự vật được định nghĩa vào loại của nó, chỉ ra đặc điểm hoặc công dụng riêng) b) Thân bài: - Nêu cấu tạo (các bộ phận) của đồ vật. - Nêu tác dụng của đồ vật. - Nêu cách sử dụng, bảo quản. c) Kết bài:.
<span class='text_page_counter'>(88)</span> Vai trò của đồ vật trong đời sống. 1.4. Thuyết minh một con vật: a) Mở bài: - Giới thiệu con vật . . .(thường bằng một câu định nghĩa vào loại của nó, chỉ ra đặc điểm hoặc công dụng riêng) b) Thân bài: - Mô tả hình dáng chung và cấu tạo các bộ phận. - Nêu các giống vật. - Nêu cách nuôi (thức ăn . . .), phòng dịch . . . - Nêu giá trị, lợi ích của con vật đối với đời sống và kinh tế. c) Kết bài: Vai trò của con vật trong đời sống hiện nay. 1.5. Bài văn thuyết minh thực vật: a) Mở bài: - Giới thiệu loài cây (hoa). . . b) Thân bài: - Xuất xứ. - Mô tả các bộ phận và công dụng của bộ phận. - Cách trồng, chăm sóc. - Phòng bệnh. c) Kết bài: Nhận xét, đánh giá hướng phát triển của loài cây (hoa). 1.6. Bài văn thuyết minh một trò chơi: a) Mở bài: - Giới thiệu trò chơi. b) Thân bài: - Nêu đặc điểm của trò chơi. - Nêu đối tượng của trò chơi. - Nêu cách chơi. - Lợi ích của trò chơi. c) Kết bài: Lời nhận xét về trò chơi. 1.7. Bài văn thuyết minh một món ăn mang bản sắc dân tộc: a) Mở bài: - Giới thiệu món ăn. b) Thân bài: - Nguyên liệu. - Cách chế biến. - Yêu cầu kĩ thuật. - Sử dụng, bảo quản. c) Kết bài: Lời nhận xét về món ăn mang bản sắc dân tộc. 1.8. Bài văn thuyết minh một nhân vật (nhà văn, danh nhân).
<span class='text_page_counter'>(89)</span> a) Mở bài: - Giới thiệu nhân vật (nhà văn, danh nhân . . .) b) Thân bài: - Nêu tiểu sử của nhân vật. - Nêu cuộc đời của nhân vật. - Nêu sự nghiệp của nhân vật. c) Kết bài: Lời nhận xét , đánh giá về nhân vật. 2. Một số đề bài tham khảo: Đề 1: Giới thiệu một di tích lịch sử ở quê hương em Đề 2: Làng Sen – Quê Bác Đề 3: Giới thiệu một danh lam thắng cảnh ở quê hương em. Đề 4: Hãy thuyết minh cấu tạo, công dụng và cách bảo quản chiếc phích nước (bình thủy) Đề 5: Giới thiệu một loài động vật có ích đối với đời sống con người (con lợn, con trâu, con ếch, con gà . . .) Đề 6: Cây lúa Việt Nam (cây tre, cây hoa mai . ..) Đề 7: Giới thiệu một trò chơi dân gian Đề 8: Thuyết minh một món ăn mang bản sắc dân tộc ở quê hương em. Đề 9: Viết bài văn thuyết minh về quê hương, thân thế, cuộc đời, sự nghiệp của nhà thơ Nguyễn Du. * Lưu ý chung: Thuyết minh kết hợp các yếu tố (biện pháp nghệ thuật, miêu tả . . .) C. VĂN TỰ SỰ: I. Khái quát về văn tự sự: 1. Thế nào là văn bản tự sự? Tự sự (kể chuyện) là phương thức trình bày một chuỗi sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng dẫn đến một kết thúc, thể hiện một ý nghĩa. 2. Các bước thực hành văn tự sự: a) Tìm hiểu yêu cầu của đề bài: - Đề bài tự sự ở chương trình THCS có mấy dạng: một là kể lại người, việc xảy ra trong cuộc sống; hai là kể lại những người, việc bằng sự tưởng tượng, sáng tạo. - Khi tìm hiểu, cần trả lời những câu hỏi sau: + Thể loại gì? + Đối tượng? + Yêu cầu sáng tạo. + Đặc điểm riêng của truyện? + Tìm ý nghĩa của câu chuyện (truyện nói lên điều gì? Mục đích câu chuyện là gì?) b) Quan sát và tưởng tượng:.
<span class='text_page_counter'>(90)</span> - Nếu là nhân vật trong truyện cổ tích, thì cần xem lại truyện đã học, tìm ra các hành động, ngôn ngữ, sự kiện chính trong cuộc đời nhân vật. - Nếu là nhân vật là người học sinh trong bài làm như trong đề “Kể lại ngày sinh nhật của em” thì phải lục lại trong trí nhớ về những gì mà mình đã từng sống qua, trải qua. - Nếu nhân vật trong truyện kể ông bà, cha mẹ hoặc người bạn nào đó thì phải quan sát kĩ người ấy như ngoại hình, nội tâm. c) Xác định nhân vật và xây dựng cốt truyện: - Tên nhân vật. - Tuổi tác. - Nghề nghiệp. - Quê quán. - Hoàn cảnh sống. - Đặc điểm riêng. d) Tìm các chi tiết có ý nghĩa: Chi tiết có ý nghĩa là chi tiết tạo nên tình huống truyện, làm rõ tính cách, số phận của nhân vật. Ví dụ: Kể lại truyện ngắn: “Chiếc lược ngà”. Chi tiết có ý nghĩa “vết thẹo” của ông Sáu. Kể lại truyện ngắn “Chuyện người con gái Nam Xương”. Chi tiết có ý nghĩa “cái bóng” đ) Chọn từ đặc sắc: Trong văn tự sự có lúc phải miêu tả, có lúc tường thuật hoặc bàn bạc. Biết dùng từ đặc sắc là gợi cho người đọc hình dung ra rõ hình ảnh, đường nét hoặc các cử động, hoạt động như đang diễn ra . . . II. Nâng cao kĩ năng làm văn tự sự: 1. Bài văn tự sự hay cần phải đảm bảo hai yêu cầu sau: a) Lôi cuốn người đọc b) Ý nghĩa câu chuyện kể phải sâu xa, thâm thúy. 2. Tự sự kết hợp với miêu tả: Trong văn bản tự sự, sự miêu tả cụ thể, chi tiết về cảnh vật, nhân vật, sự việc có tác dụng làm cho câu chuyện trở nên hấp dẫn, gợi cảm, sinh động. 3. Miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự: - Miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự là tái hiện những ý nghĩ, cảm xúc và diễn biến tâm trạng nhân vật. Đó là biện pháp quan trọng để xây dựng nhân vật và làm cho nhân vật sinh động. - Có thể miêu tả nội tâm trực tiếp bằng cách diễn tả ý nghĩ, cảm xúc, tình cảm của nhân vật; cũng có thể miêu tả nội tâm gián tiếp bằng cách miêu tả cảnh vật, nét mặt, cử chỉ, trang phục. . . của nhân vật. 4. Nghị luận trong văn bản tự sự:.
<span class='text_page_counter'>(91)</span> - Trong văn bản tự sự để người đọc (nghe) phải suy nghĩ về một vấn đề nào đó, người viết (kể) và nhân vật có khi nghị luận bằng cách nêu lên các ý kiến, cùng lý lẽ, dẫn chứng. - Nội dung đó thường được diễn đạt bằng hình thức lập luận, làm cho câu chuyện thêm phần triết lý. 5. Đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự: - Đối thoại là hình thức đối đáp, trò chuyện giữa hai hoặc nhiều người trong văn bản tự sự, đối thoại được thể hiện bằng các gạch đầu dòng ở đầu lời trao và lời đáp. - Độc thoại là lời của người nào đó nói với chính mình hoặc nói với một ai nào đó trong tưởng tượng. Trong văn bản tự sự, khi người độc thoại nói thành lời thì phía trước câu nói có gạch đầu dòng; còn không thành lời thì không có gạch đầu dòng. Trường hợp sau gọi là độc thoại nội tâm. III. Một số đề luyện tập tham khảo: 1. Một số đề bài: Đề 1: Thuật lại một buổi tảo mộ trong tiết thanh minh. Đề 2: Hãy kể về một lần trót xem nhật ký của bạn. Đề 3: Kể lại một lần em được gặp lại một nhân vật lịch sử. Để 4: Tưởng tượng 20 năm sau khi tốt nghiệp THCS, em trở về thăm trường cũ vào một ngày hè. Hãy viết thư cho một người bạn học hồi ấy để kể lại buổi thăm trường đầy xúc động đó. Đề 5: Hãy tưởng tượng mình gặp gỡ và trò chuyện với người lính lái xe trong tác phẩm “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật. Viết bài văn kể lại cuộc gặp gỡ trò chuyện đó. Đề 6: Nhân ngày 20 tháng 11, kể cho các bạn nghe về một kỷ niệm đáng nhớ giữa mình và thầy, cô giáo cũ. Đề 7: Một đêm thức giấc, em tình cờ nghe được những tâm sự của lọ mực qua câu chuyện của nó với bạn bè. Em hãy thuật lại câu chuyện ấy. Để 8: Kể về những việc làm hoặc những lời dạy bảo giản dị mà sâu sắc của người bà kính yêu đã làm cho em cảm động. 2. Yêu cầu cụ thể: Giả sử đi vào đề 5, học sinh cần làm rõ các yêu cầu sau: a) Yêu cầu đề bài: - Kể chuyện sáng tạo trên cơ sở một tác phẩm văn học. Đó là nhân vật trữ tình trong bài thơ. - Cần bám sát nội dung “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” để xây dựng một câu chuyện thích hợp. - Bài viết cần vận dụng được các thao tác làm bài văn tự sự, kể linh hoạt, bố cục hợp lý. b) Gợi ý:.
<span class='text_page_counter'>(92)</span> - Trước khi làm bài các em cần đọc kĩ, hiểu bài thơ về chi tiết, cũng như chủ đề. - Để nhân vật kể chuyện gặp nhân vật người lính lái xe cách đây đã hơn 30 năm, cần tạo được một tình huống truyện hợp lí. - Có thể dựa vào bài thơ mà tách thành những cảnh nhỏ cho dễ kể và dễ thể hiện nhân vật. Ví dụ: Cảnh xe trên đường ra trận đầy gian khổ, hiểm nguy; cảnh những người lính lái xe gặp nhau, thành đoàn xe không kính; cảnh người lính lái xe quây quần hợp thành tiểu đội nơi bãi nghỉ . . . C. DÀN BÀI: Mở bài: Tình huống để các nhân vật gặp gỡ: - Có thể đến thăm gia đình thương binh, thăm Bảo tàng quân đội, thăm Nghĩa trang liệt sĩ . . .được gặp người chiến sĩ lái xe trên đường Trường Sơn năm xưa. - Hoặc tưởng tượng đến Trường Sơn trong chiến tranh chống Mĩ và gặp các chiến sĩ lái xe. (Lưu ý: tình huống cần tự nhiên, có tác dụng làm rõ tính cách người lính lái xe) Thân bài: - Người lính lái xe kể chuyện. - Nhân vật “tôi” giữ vai trò gợi chuyện, đánh giá làm rõ ý nghĩa câu chuyện. Cần làm rõ những ý sau: + Những gian khổ mà người lính lái xe phải chịu đựng: sự khốc liệt của chiến tranh, kính xe vỡ, xe bị tàn phá nặng nề. . . + Những phẩm chất cao đẹp của người lính: dũng cảm, hiên ngang, lạc quan và có chút ngang tàng của nghề nghiệp, trẻ trung nhưng sống có lý tưởng, có trách nhiệm với Tổ quốc. + Sự khâm phục, yêu mến, kính trọng của nhân vật “tôi” Kết bài: Kết thúc cuộc nói chuyện - Chia tay với người lính lái xe. - Ấn tượng của nhân vật “tôi” - Suy nghĩ về người lính lái xe, về thế hệ cha anh. D. VĂN NGHỊ LUẬN: I. Đặc điểm và yêu cầu của văn nghị luận: Trong đời sống, người ta luôn luôn phải bày tỏ ý kiến của mình về những hiện tượng tự nhiên, xã hội xảy ra xung quanh. Một cuộc thảo luận, một cuộc họp, một vấn đề trong cuộc sống, một tác phẩm nghệ thuật. . đều đòi hỏi mọi người bày tỏ thái độ của mình. Khác với lối bày tỏ cảm xúc trong văn biểu cảm, việc bày tỏ ý kiến trong văn nghị luận.
<span class='text_page_counter'>(93)</span> nhằm giải thích, chứng minh, thuyết phục người đọc, người nghe một tư tưởng, quan niệm nào đó. Muốn cho người nghe hiểu, đồng tình và ủng hộ quan điểm của mình, người viết văn nghị luận cần có những luận điểm rõ ràng, có lý lẽ đúng đắn, chặt chẽ từ sách vở, từ đời sống; có những dẫn chứng đáng tin cậy, thuyết phục. Mỗi bài văn nghị luận đều phải có luận điểm, luận cứ và lập luận để dẫn đến luận điểm. Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của bài văn được nêu ra dưới hình thức khẳng định (hay phủ định), được diễn đạt sáng tỏ, dễ hiểu, nhất quán. Luận điểm là linh hồn của bài viết. Luận điểm đúng đắn, chân thật đáp ứng nhu cầu thực tế thì mới có sức thuyết phục. Luận điểm mà người viết nêu ra muốn có tính thuyết phục phải có 2 yếu tố quan trọng. Đó là được đảm bảo bằng luận cứ chắc chắn và lập luận chặt chẽ. Luận cứ là lý lẽ, dẫn chứng đưa ra làm cơ sở cho luận điểm. Ví dụ: Trong bài “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu luận điểm: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Luận điểm này được đảm bảo bằng luận cứ rút ra từ sự thực lịch sử các thời Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung . . .được đảm bảo bởi luận cứ lấy từ cuộc kháng chiến chống Pháp ở mọi miền, mọi lứa tuổi, mọi tầng lớp. Lập luận là cách đưa ra lý lẽ, cách sắp xếp các luận cứ để dẫn đến kết luận nêu trong luận điểm. Ví dụ: Trong bài “Phong cách Hồ Chí Minh” của Lê Anh Trà đã nêu lên luận điểm “Vẻ đẹp trong lối sống giản dị mà thanh cao của Hồ Chí Minh”. Để chứng minh cho luận điểm này, tác giả đã nêu ra các luận cứ và trình bày theo trình tự: - Nơi ở, nơi làm việc đơn sơ. - Trang phục hết sức giản dị. - Ăn uống đạm bạc. - Đây không phải là lối sống khắc khổ của những người tự vui trong cảnh nghèo. - Đây không phải là cách tự thần thánh hóa, tự làm cho khác đời hơn người. - Đây là cách sống có văn hóa đã trở thành một quan điểm thẩm mĩ: cái đẹp là sự giản dị tự nhiên. - Phong cách Hồ Chí Minh mang nét đẹp của lối sống rất dân tộc, rất Việt Nam, gợi đến cách sống của các vị hiển triết trong lịch sử như Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm. - Mỗi luận cứ đều có các dẫn chứng cụ thể có thể kiểm chứng được dễ dàng. II. Cách làm bài văn nghị luận:.
<span class='text_page_counter'>(94)</span> 1. Quy trình làm bài văn nghị luận: gồm 4 bước. Bước 1: Tìm hiểu đề, tìm ý. Bước 2: Lập dàn ý. Bước 3: Viết bài văn. Bước 4: Đọc và sửa chữa. Muốn viết bài văn nghị luận thành công thì phải tìm hiểu đề, tìm ý cho đề bài đó. Sau khi tìm ý sẽ lập dàn ý và viết bài. Trong khi viết có thể bổ sung, thêm bớt ý cho dàn bài hoàn chỉnh. Bước cuối cùng sửa chữa bài viết, nhất là sửa các lỗi chính tả, dùng từ , ngữ pháp . . . 2. Cách lập dàn ý cho bài văn nghị luận: Muốn lập dàn ý cho bài văn nghị luận cần phải đọc kĩ đề để xác định luận điểm. Người viết cần xác định đúng vấn đề, phạm vi, tính chất của nó. Luận điểm chính cần bàn bạc, cho ý kiến là gì? Tùy theo để bài thuộc loại nào (giải thích, ca ngợi, khuyên bảo, nhắn nhủ, suy nghĩ, bàn luận, tranh luận, phản bác . . . ) mà xác định luận điểm chính cho phù hợp. Tiếp theo là tìm luận cứ cho luận điểm. Thông thường muốn tìm luận cứ phải đưa ra câu hỏi: Vấn đề cần bàn bạc là gì? Định nghĩa như thế nào? Vì sao có nhận xét như vậy? Điều đó có lợi hay có hại cụ thể như thế nào? Các lý lẽ và dẫn chứng nào có thể phục vụ cho việc thuyết phục mọi người. Sau khi tìm các luận cứ, phải xây dựng lập luận, tức là tổ chức, sắp xếp các lý lẽ, dẫn chứng theo một trình tự nhất định để luận điểm của người viết có sức thuyết phục. NHỮNG KIỂU BÀI NGHỊ LUẬN Ở LỚP 9 I. Nghị luận xã hội: 1. Nghị luận về một sự việc, hiện tượng, đời sống: Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống là bàn về một sự việc hiện tượng có ý nghĩa xã hội, đáng khen, đáng chê hay có vấn đề đáng suy nghĩ. Yêu cầu nội dung của bài nghị luận này là phải nêu rõ được sự kiện, hiện tượng có vấn đề; phân tích mặt sai, mặt đúng, mặt lợi, mặt hại của nó; chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ nhận định của người viết. 2. Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí là bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối sống . . .của con người. 3. Điểm giống và khác nhau giữa nghị luận sự việc, hiện tượng đời sống với nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí: - Giống nhau: đều là hình thức nghị luận. - Khác nhau: ở đề bài và cách thức bình luận..
<span class='text_page_counter'>(95)</span> + Nghị luận sự việc, hiện tượng đời sống lấy sự việc hiện tượng làm đối tượng chính; trong khi nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí làm đối tượng chính. + Nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống đi từ sự việc, hiện tượng cụ thể mà nâng lên thành vấn đề tư tưởng đạo đức; còn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí thì vấn đề tư tưởng, đạo đức mà suy nghĩ về cuộc sống xã hội. 4. Một số đề bài và yêu cầu cụ thể: Đề 1: Xung quanh chúng ta có nhiều tấm gương vượt lên số phận học tập và thành công trong cuộc sống. Lấy nhan đề “Những người không chịu thua số phận” hãy viết bài văn nêu suy nghĩ về những tấm gương đó. Đề 2: Nêu quan điểm về vấn đề tự lực cánh sinh, cần cù lao động. Đề 3: Qua các kì thi học sinh giỏi quốc tế, em có suy nghĩ gì về trí tuệ Việt Nam. Đề 4: Đặt một đề văn với chủ đề về việc phá hoại môi trường, cảnh quan, viết bài văn nghị luận nêu suy nghĩ về vấn đề đó. Đề 5: Nhiều học sinh hiện nay vì ham mê trò chơi điện tử mà sao nhãng việc học tập, mắc khuyết điểm . . .Ý kiến của em về hiện tượng này như thế nào? * Hướng dẫn tìm hiểu đề, lập dàn ý, tạo lập văn bản: ** Dàn ý chung nghị luận về một sự việc, hiện tượngtrong đời sống. Mở bài: Giới thiệu sự việc, hiện tượng trong đời sống. Thân bài: - Nêu các biểu hiện của sự việc, hiện tượng trong đời sống. - Phân tích nguyên nhân. - Đánh giá lợi ích, tác hại của sự việc, hiện tượng trong đời sống. - Bài học, nhận thức, hành động. Kết bài: Đánh giá chung về sự việc, hiện tượng trong đời sống. ** Dàn ý chung về nghị luận một vấn đề tư tưởng, đạo lí. Mở bài: Giới thiệu vấn đề tư tưởng, đạo lí. Thân bài: - Giải thích vấn đề tư tưởng, đạo lí. - Nêu suy nghĩ về tư tưởng, đạo lí. - Liên hệ tư tưởng, đạo lí trong cuộc sống. - Bài học, nhận thức, hành động. Kết bài: Đánh giá chung về tư tưởng, đạo lí. Ví dụ: Đề 1 Yêu cầu: - Viết bài văn nghị luận sự việc, hiện tượng đời sống. - Vấn đề cần bàn luận “Những người không chịu thua số phận” - Cần có luận điểm rõ ràng, luận cứ đầy đủ và lập luận rành mạch..
<span class='text_page_counter'>(96)</span> - Cần trình bày được những suy nghĩ về ý chí, nghị lực của những con người không chịu thua số phận đó. Gợi ý: - Cần đọc những bài viết trên sách báo vể gương sáng vượt lên số phận (Ví dụ Nguyễn Ngọc Ký, Đỗ Trọng Khơi, Trần Văn Thước . . .) để hiểu về họ và có cảm xúc khi làm bài. - Suy nghĩ về họ phải chân thực, xuất phát từ chính những gương sáng đã nêu. - Bố cục bài viết cần mạch lạc. - Cần kết hợp yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm. Lập dàn ý: Mở bài: Dẫn dắt vào vấn đề số phận không may và nghị lực vượt qua số phận. Thân bài: - Nêu một số tấm gương không chịu thua số phận. Kể ngắn gọn về một số gương tiêu biểu ở những lĩnh vực khác nhau trong đời sống. - Suy nghĩ của em vể những con người ấy + Họ đáng cảm phục như thế nào? + Vì sao họ có thể “Không chịu thua số phận”? Ý thức của họ về bản thân và ước mơ sống đẹp, có ích. Ý chí, quyết tâm và nghị lực. Họ được mọi người động viên, giúp đỡ. - Trách nhiệm của mỗi chúng ta và xã hội + Cảm động, tôn trọng, tôn vinh họ. + Giúp đỡ, tạo điều kiện cho họ phát huy khả năng. Kết bài: Suy nghĩ về vượt khó trong học tập, sự vươn lên để vượt qua chính mình. B. Đề bài nghị luận vể một vấn đề tư tưởng, đạo lí: Đề 1: Lòng tự trọng của mỗi con người trong cuộc sống. Đề 2: Suy nghĩ về vấn đề thanh niên phải sống có lí tưởng. Để 3: Bàn về tranh giành và nhường nhịn. Đề 4: Suy nghĩ vể đạo lí “Uống nước nhớ nguồn” Đề 5: Suy nghĩ vể câu tục ngữ “Có công mài sắt, có ngày nên kim” Để 6: Suy nghĩ vể câu tục ngữ “Tốt gỗ hơn tốt nước sơn” Để 7: Suy nghĩ của em vể bài ca dao: “Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra Một lòng thờ mẹ, kính cha Cho tròn chữ hiếu, mới là đạo con” ** Hướng dẫn tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý: Ví dụ: Đề 2 Yêu cầu:.
<span class='text_page_counter'>(97)</span> - Viết bài văn nghị luận vể một vấn đề tư tưởng, đạo lí. - Vấn đề cần bàn luận: “Thanh niên sống phải có lí tưởng” - Bài viết có luận điểm rõ ràng, luận cứ đầy đủ và lập luận rành mạch. - Cần trình bày được những suy nghĩ về vấn đề tư tưởng sống cao đẹp, phê phán lối sống tầm thường, ích kỉ, cá nhân và nêu lên lí tưởng sống của thanh niên. Gợi ý: - Cần làm rõ lí tưởng sống là gì? Vì sao cuộc sống lại phải có lí tưởng, lí tưởng như thế nào được coi là tiến bộ, tốt đẹp? Những biểu hiện nào trái với lí tưởng sống đẹp. - Trong bài viết cần làm cho mọi người hiểu biết về những tấm gương có lí tưởng sống cao đẹp. - Suy nghĩ về “lí tưởng sống” và hướng phấn đấu của bản thân. - Cần kết hợp yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm một cách thích hợp. Lập dàn ý: *Mở bài: Lí tưởng sống và cuộc đời của mỗi người. *Thân bài: - Lí tưởng sống là gì? Vì sao con người cần sống có lí tưởng? - Suy nghĩ của người viết vể cuộc sống có lí tưởng? - Những tấm gương về cuộc đời những người có lí tưởng sống cao đẹp. - Phê phán lối sống ích kỷ, cá nhân của những người sống không có lí tưởng. *Kết bài:Suy nghĩ về việc phấn đấu cho lí tưởng sống phục vụ cho đất nước và dân tộc trong công cuộc đổi mới hiện nay. II. Nghị luận văn học: 1. Nghị luận về tác phẩm truyện: Nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích là trình bày những hiểu biết, nhận xét, đánh giá của mình về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm hay đoạn trích. Thông thường cần tập trung vào cốt truyện, nhân vật, sự kiện, chủ đề, nghệ thuật tạo tình huống, xây dựng nhân vật, nghệ thuật tự sự kết hợp với các yếu tố miêu tả, biểu cảm . . . Những nhận xét, đánh giá về truyện hoặc đoạn trích phải căn cứ vào văn bản, những hiểu biết về tác giả, tác phẩm; phải xuất phát từ ý nghĩa của cốt truyện tính cách và số phận nhân vật, nghệ thuật dựng truyện của tác giả, từ đó mà người viết bài nghị luận phát hiện và khái quát. Các nhận xét, đánh giá về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích trong bài nghị luận cần rõ ràng, đúng đắn, có luận cứ và lập luận thuyết phục. 2. Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ:.
<span class='text_page_counter'>(98)</span> Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ là trình bày cảm nhận, hiểu biết, nhận xét, đánh giá của mình về nội dung nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ ấy. Những cảm nhận, hiểu biết, nhận xét hay đánh giá của người viết về bài thơ, đoạn thơ cần căn cứ vào cảm xúc chủ đạo, nội dung của bài thơ, đoạn thơ và nghệ thuật biểu hiện; người viết cần căn cứ vào văn bản vào cảm xúc, hình ảnh, nhịp điệu, ngôn từ, tiết tấu, giọng điệu . . .để nhận xét, đánh giá. Có như thế, các nhận xét đánh giá mới xác đáng và có sức thuyết phục. Vấn đề rung động của người viết là vấn đề quan trọng hàng đầu khi nghị luận về bài thơ, đoạn thơ. Thiếu sự rung động và cảm xúc ấy, bài nghị luận sẽ chỉ là một bài văn vô hồn không giá trị. 3. Một số câu hỏi tìm ý khi nghị luận văn học: a) Trường hợp là tác phẩm thơ: - Hoàn cảnh sáng tác như thế nào? - Tác giả sử dụng các từ ngữ đặc sắc nào? Các từ ngữ ấy diễn tả gì? Thể hiện tâm trạng tác giả ra sao? - Tác giả dùng các hình ảnh nào đẹp, đặc sắc? Cảnh như thế nào? Tình như thế nào? Cảnh và tình bộc lộ tâm trạng gì? - Tác giả sử dụng những biện pháp tu từ nào? Biện pháp ấy bộc lộ nội dung gì? - Giọng điệu, nhịp, thanh, vần của bài thơ có gì đặc biệt? Điểm đặc biệt ấy thể hiện điều gì? - Có tứ thơ nào mới lạ, đặc sắc trong bài? - Giá trị nội dung và nghệ thuật bài thơ? Tác dụng của bài thơ? b) Trường hợp là tác phẩm truyện: - Tác phẩm của ai? Sáng tác thời điểm nào? Hoàn cảnh nào? Khái quát về tác phẩm? - Phân tích cốt truyện (bổ ngang) hoặc phân tích nhân vật (bổ dọc) - Ở đầu tác phẩm, nhân vật (hoặc các nhân vật) được giới thiệu ra sao? Hoàn cảnh thế nào? Hành động ngôn ngữ, tâm trạng như thế nào? Qua đó nhân vật bộc lộ những điểm gì? - Ở giữa tác phẩm, nhân vật (hoặc các nhân vật) gặp những hoàn cảnh gì? Trước những hạnh phúc, bất hạnh, may mắn hoặc rủi ro ấy, họ có suy nghĩ gì? Hành động ra sao? Vậy họ bộc lộ tính cách gì? Tốt hay xấu? - Kết thúc truyện, từng nhân vật có số phận ra sao? Sướng hay khổ? Hạnh phúc hay bất hạnh? Số phận ấy có phù hợp tính cách, đạo đức của nhân vật ấy không? - Tác giả muốn nói lên kết luận gì, khám phá gì về xã hội và con người thông qua cuộc đời và số phận của nhân vật ấy (hoặc các nhân vật ấy? ).
<span class='text_page_counter'>(99)</span> - Em đánh giá như thế nào về tác phẩm, tác giả và có cảm xúc thế nào? 4. Kĩ năng tìm hiểu để, lập dàn ý: a) Nghị luận về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích: *Tìm hiểu đề: - Đề yêu cầu phân tích hay nêu suy nghĩ, cảm nhận. - Vấn đề cần nghị luận là gì? - Tri thức cần có để nghị luận về tác phẩm truyện. *Lập dàn ý: I. Mở bài: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác. - Đánh giá sơ bộ: nghệ thuật + nội dung. II. Thân bài: A.Nội dung của tác phẩm: *Nhận xét đánh giá nội dung của tác phẩm văn học: - Giới thiệu sơ lược câu chuyện (tóm tắt). - Ý 1: . . . . . . . . .(nhận xét, đánh giá) - Ý 2: . . . . . . . . .(nhận xét, đánh giá) B.Nghệ thuật tác phẩm: *Nhận xét đánh giá nghệ thuật của tác phẩm. - Cốt truyện (kết cấu) - Xây dựng nhân vật (chính diện, phản diện) - Chi tiết, hình ảnh . . . - Cử chỉ, hành động, lời nói . . . III.Kết bài: - Đánh giá chung về tác phẩm. - Rút ra bài học (hoặc mở rộng) a) Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ: *Tìm ý: - Đề yêu cầu phân tích, suy nghĩ hay cảm nhận. - Vấn đề nghị luận trong văn bản là gì? - Tri thức cần có để nghị luận về tác phẩm thơ . . . *Lập dàn ý: I.Mở bài: - Giới thiệu tác phẩm, hoàn cảnh, thời điểm sáng tác. - Đánh giá sơ bộ: nội dung + nghệ thuật. II.Thân bài: - Ý 1: . . . . . . . . .(dẫn thơ văn + phân tích, bình giảng) - Ý 2: . . . . . . . . .(dẫn thơ văn + phân tích, bình giảng) - Ý 3: . . . . . . . . .(dẫn thơ văn + phân tích, bình giảng) ............. III.Kết bài: - Đánh giá chung tác phẩm: nội dung + nghệ thuật..
<span class='text_page_counter'>(100)</span> - Mở rộng. 5. Một số đề bài luyện tập: a) Nghị luận về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích: Để 1: Suy nghĩ về thân phận người phụ nữ dưới xã hội cũ qua nhân vật Vủ Nương trong “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ. Để 2: Phân tích diễn biến cốt truyện “Làng” của Kim Lân. Đề 3: Suy nghĩ về đời sống tình cảm gia đình trong chiến tranh qua truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng. Để 4: Truyện ngắn “Làng” của Kim Lân gợi cho em suy nghĩ gì về những chuyển biến mới trong tình cảm của người nông dân Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp. Đề 5: Hình ảnh những thanh niên xung phong trong truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê. Để 6: Suy nghĩ về nhân vật Thúy Kiều trong đoạn trích “Mã Giám Sinh mua Kiều” của Nguyễn Du. Đề 7: Suy nghĩ của em về nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sapa” của Nguyễn Thành Long. Để 8: Phân tích đoạn trích “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga” của Nguyễn Đình Chiểu. *Yêu cầu cụ thể: Giả sử đi vào đề 1, học sinh cần trình bày các yêu cầu sau: Yêu cầu: - Viết bài nghị luận văn học: giải quyết một vấn đề trong tác phẩm. - Nội dung: Qua nhân vật Vũ Nương, làm rõ những suy nghĩ về thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến. - Xây dựng hệ thống luận điểm, luận cứ làm rõ vấn đề: Thân phận người phụ nữ. - Biết kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm, tự sự. Dàn ý: Mở bài: - Đề tài phụ nữ trong văn học nói chung, trong văn học trung đại nói riêng. - Giới thiệu nhân vật Vũ Nương trong “Chuyện người con gái Nam Xương"”và tính chất tiêu biểu cho hình ảnh người phụ nữ dưới chế độ cũ. Thân bài: 1.Vũ Nương - người phụ nữ có tâm hồn cao đẹp nhưng số phận đau khổ: - Vũ Nương là người phụ nữ đẹp. + Tư dung tốt đẹp - người con gái bình dân. + Là người con hiếu thảo, người mẹ thương con, người vợ chung thủy. + Là người có lòng tự trọng..
<span class='text_page_counter'>(101)</span> - Vũ Nương là người phụ nữ có nhiều đau khổ: + Một mình nuôi con, lo lắng thuốc thang, chôn cất mẹ chồng. + Bị Trương Sinh đối xử phủ phàng: nghi ngờ không chung thủy, mắng nhiếc thậm tệ khiến nàng phải tìm đến cái chết. + Muốn quay trở lại cuộc sống trần gian nhưng không thể được. 2. Suy nghĩ vể thân phận phụ nữ trong xã hội phong kiến: - Con người không thể làm chủ được vận mệnh của mình. - Xã hội phong kiến với bao luật lệ khắt khe gây ra bao đau khổ cho người phụ nữ. - Người phụ nữ buộc phải cam chịu, nhẫn nhục nên những bất công đó có điều kiện phát triển. - Cảm thông và hiểu rõ những phẩm chất tốt đẹp của họ. Kết bài: Hiểu về một thời đã qua để thêm tin yêu hiện tại. b) Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ: Đề 1: Nêu cảm nghĩ về “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật. Đề 2: Trình bày hiểu biết của mình về bài thơ “Nói với con” của Y Phương. Đề 3: Cảm nhận về bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh. Đề 4: Phân tích bài thơ “Viếng lăng Bác” của Viễn Phương. Đề 5: Phân tích bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu. Đề 6: Phân tích bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận. Để 7: Phân tích bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải. Để 8: Phân tích bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy. Để 9: Phân tích bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt. Đề 10: Suy nghĩ về vẻ đẹp mộng mơ và ý nghĩa sâu sắc trong bài thơ “Mây và Sóng” của Ta –go. *Yêu cầu cụ thể: Giả sử đi vào đề 1, học sinh cần trình bày các yêu cầu sau: Yêu cầu: - Viết bài văn nghị luận bài thơ nhưng nghiêng về biểu cảm. - Vấn để cần nghị luận (phân tích, cảm nhận) là “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật . Phân tích cái hay, cái đẹp của nội dung và nghệ thuật của các khổ thơ. - Những điều cảm nhận, phân tích phải đặt trong tương quan giữa các khổ với nhau và với toàn bài, đồng thời làm rõ tư tưởng chủ đề của cả bài thơ. Lập dàn ý: Mở bài: Chiến tranh và “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật. Thân bài:.
<span class='text_page_counter'>(102)</span> 1. Cảm nhận về thiên nhiên khi xe không kính: - Lập luận và thái độ hiên ngang của người lính. - Vẻ đẹp của các từ ngữ đời thường: không có, không phải, bom giật, bom rung, ừ thì, chưa cần . . . 2. Những khó khăn khi xe không có kính: - Bụi - Mưa 3.Tư thế của người chiến sĩ: - Ung dung. - Bất chấp, coi thường gian khổ (chưa cần sửa, chưa cần thay) - Đoàn kết, gắn bó với đồng đội. 4.Thành công của tác giả viết về người lính: khát vọng - nhiệt tình yêu nước. Kết bài: Nhấn mạnh vẻ đẹp của toàn bài: người chiến sĩ lái xe ung dung, dũng cảm trong kháng chiến chống Mĩ..
<span class='text_page_counter'>(103)</span>