BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THỂ DỤC THỂ THAO
TP. HỒ CHÍ MINH
TIỂU LUẬN
LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP THỂ DỤC THỂ THAO
Người thực hiện: Danh Hồng nghiệp
Lớp: Cao học khóa 5 đợt 2
Đơn vị cơng tác: Trường Trung Cấp Nghề Dân Tộc Nội Trú
Tỉnh Kiên Giang
Giáo viên giảng dạy
PGS.TS Châu Vĩnh Huy
TP. HỒ CHÍ MINH, năm 2018
CHUYÊN ĐỀ
LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP THỂ DỤC THỂ THAO
Câu 1. Phân tích mối quan hệ tương tác giữ vai trò chủ đạo của giáo viên và
thái độ tự giác, tính tích cực, chủ động và hứng thú củ học sinh trong quá trình dạy
TDTT. Minh chứng bằng quá trình dạy học một số kỹ thuật nào đó?
- Mối quan tương tác giữa vai trò chủ đạo của giáo viên và thái độ tự giác , tính tích
cực, chủ động và hứng thú của học sinh trong quá trình dạy học TDTT dựng và nguyên
tắc sau:
Nguyên tắc tự giác tích cực
1. Khái niệm
Nguyên tắc này nhằm nhấn mạnh vào thái độ tự giác, tích cực của người dạy và người
học, trong đó người thầy giữ vai trị chủ đạo, song muốn kết quả giảng dạy đạt chất lượng
cao thì người học cũng phải tự giác, tích cực tham gia trực tiếp vào q trình học. Tính
tính cực của người tập TDTT thường thể hiện qua hoạt động tự giác, gắng sức hồn thành
nhiệm vụ rèn luyện. Tính tự lập cũng được coi là một trong những hiểu hiện của tính tích
cực nhưng ở hình thức cao nhất.
2. Các u cầu chung để dảm bảo nguyên tắc tự giác - tích cực:
a. Xây dựng thái độ tự giác tích cực và hứng thú bền vững đối với mục đích
chung và đối với các nhiệm vụ cụ thể của buổi tập.
- Hứng thú là nguồn gốc của thái độ tự giác tích cực, muốn có hướng thú thì bản
thân người học phải nhận thức được ý nghĩa của nội dung mình học, học vì ai, và học để
làm gì..Các bài tập phải vừa với khả năng của học sinh và có sức loi cuốn hấp dẫn…Có
hai loại hình thức hứng thú cơ bản sau:
+ Hứng thú phát triển nhất thời: Là hứng thú nảy sinh trong giờ học nào đó
được hình thành bởi hình thức bên ngồi của động tác.
+ Hứng thú bền vững: Là hứng thú gắn liền với nhu cầu và tính hấp dẫn của
buổi học, vì vậy phải tổ chức q trình tập luyện thể dục thể thao có sức lôi cuốn hấp dẫn
bằng cách lựa chọn phương pháp, phương tiện giảng dạy.Ví dụ: sử dụng phương pháp trị
chơi, thi đấu, phương pháp trực quan nhằm tạo hứng thú cho người tập.
b. Kích thích việc phân tích có ý thức, kiểm tra và sử dụng hợp lý sức lực khi thực
hiện các bài tập thể lực: Giáo viên có vai trò chủ động trong việc đánh giá và uốn nắn
hoạt động của người tập. Đồng thời kết quả của sự tập luyện còn phụ thuộc trực tiếp vào
sự tự đánh giá về mặt không gian, thời gian, dùng sức khi thực hiện bài tập.
c. Giáo dục tính sáng kiến, tự lập và thái độ sáng tạo đối với các nhiệm vụ: Hoạt
động vận động tích cực là đối tượng nghiên cứu cơ bản, đồng thời là phương tiện cơ bản
của sự phát triển các năng lực trong quá trình giáo dục thể chất. Ngay cả khi tiếp thu các
hình thức hoạt động vận động đã quen biết rộng rãi, mỗi người dường như cũng phải xây
dựng mới lại các hình thức đó cho tương ứng với các khả năng riêng của mình. Điều đó
địi hỏi có sự phối hợp khéo léo vai trị lãnh đạo của giáo viên với tính tích cực và tính tự
lập cao của người tập.
3. Yêu cầu đối với giáo viên để đảm bảo nguyên tắc:
- Giải thích rõ mục đích yêu cầu và phương pháp tập luyện của từng nội dung học
mới.
- Hướng dẫn cách phát hiện các lỗi sai.
- Đánh giá kết quả thực hiện của học sinh.
- Ra bài tập và giao nhiệm vụ để học sinh rèn luyện.
4. Yêu cầu đối với người học để đảm bảo nguyên tắc:
- Tự giác thực hiện nhiệm vụ.
- Tư giác, tích cực phát huy sự sáng tạo tham gia trực tiếp vào quá trình học tập.
- Tự giác trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
Để gây hứng thú tránh nhàm chán cho người học TDTT cần sửa dụng các biện pháp sau:
Phương pháp kể chuyện
Kể về những tài năng trẻ của nước ngoài, của Việt Nam và đặc biệt là những VĐV
của nhà trường đã đạt được rất nhiều huy chương trong các kỳ Đại Hội Điền Kinh Và Hội
Khỏe Phù Đổng và có nhiều em trở thành vđv quốc gia đi thi đấu seagams...
Qua những mẫu chuyện kể như vậy sẽ làm cho các em phấn khích hơn trong quá
trình tập luyện.
Phương pháp trực quan:
-Trong phương pháp này giáo viên cần phải là người thị phạm chuẩn mực về các kỹ
thuật cơ bản và phải biết phân chia động tác để phân tích giảng dạy. ngồi ra giáo viên
còn phải chủ động trước giờ lên lớp để trang bị kịp thời và đầy đủ một số tranh ảnh kỹ
thuật cho các em quan sát, tiếp thu (bởi vì trong quá trình thị phạm động tác rất nhanh và
liên tục nên các em không kịp nhận ra kỹ thuật)
Phương pháp tập luyện:
Đây là phương pháp chính yếu nhất trong việc hình thành kỹ năng kỹ xảo cho các em
và đây cũng là giai đoạn giúp các em phát triển các tố chất . vì vậy khi thực hiện phương
pháp này giáo viên cần lưu ý sử dụng một số phương pháp kèm theo, nhằm tránh đi sự ức
chế gây nhàm chán:
-
Phương pháp phân chia
Phương pháp hoàn chỉnh
Phương pháp sữa sai tại chổ
Phương pháp trò chơi – Đây là một PP rất quan trọng, xây dựng nên một tiết học
vui tươi
-
Phương pháp thi đấu – Nhằm làm kích thích sự hưng phấn trong tập luyện cho
-
các em.
Phương pháp lập lại nhiều lần – Tạo nên sự hình thành kỹ năng động tác
-
Phương pháp từ dể đến khó – khơng làm cho các em bất mãn khi gặp động tác
khó và phải đưa vào sử dụng cho phù hợp dẫn đến tiết học sôi nổi vui tươi không làm
cho học sinh nhàm chán.
Ngồi ra giáo viên cần phải linh động, đơi lúc cũng nên dùng thuật ngữ nói vui trong
lúc giảng dạy
VD: Về giảng dạy kỹ thuật động tác giả trong bóng đá.
-
Trong giảng dạy kỹ thuật động tác giả, người ta thường dạy theo trình tự sau:
Động tác giả khơng bóng và động tác giả có bóng.
Động tác giả địi hỏi người tập phải có tinh sáng tạo, vì vậy cần có các bài tập và
tình huống đa dạng. Sau khi người tập đã nắm vững các kỹ thuật động tác để làm
phong phú và đa dạng vốn động tác nên có các phần tử tập để học viên phát huy
-
khả năng sáng tạo của mình.
Phương pháp giảng dạy thường được sử dụng là nguyên vẹn và phân chia
Đứng tại chỡ, đi bộ và sau đó chạy chậm làm động tác giả khơng bóng.
Chạy chậm làm động tác giả qua cọc khơng có bóng.
Dẫn bóng chậm làm động tác giả , sau đó thực hiện làm động tác giả qua cọc.
Dẫn bóng qua đối phương tranh cướp thụ động và tiến dần đến tranh cướp tích
cực.
- Các bài tập trị chơi.
• Những sai lầm thường mắc trong tập luyện:
- Trọng tâm cơ thể quá cao khó chuyển hướng di chuyển
- Phần giả làm quá nhanh hoặc giữa phần giả và phần thật quá ngắn.
Câu 2: Chọn một môn thể dục thể thao yêu thích, xác định tố chất thể lực nào là
chủ yếu để đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của mơn thể thao đó, đồng thời trình bày phương
pháp và hệ thống bài tập rèn luyện tương ứng?
- Môn thể thao u thích là mơn Bóng Đá
- Bóng đá ra đời từ năm 1863 , đến nay bóng đá đã có mặt ở khắp các châu lục và phát triển
rất mạnh cả về lượng và chất. Bóng đá là mơn thể thao có số lượng kháng giả lớn nhất thế
giới, từ những nước chậm phát triển đến những nước có nền kinh tế hùng mạnh, bóng đá
được mọi tần lớp trong xã hội đón nhận với nhận với sự quan tâm đặc biệt. Khi mới ra
đời, bóng đá chỉ đơn thuần là một mơn thể thao giải trí và theo thời giang bóng đã đã phát
triển, trở thành loại hình vận động mang tính nghệ thuật cao, chiếm vị trí đặc biệt quan
trọng trong đời sống xã hội, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.
- Khái niệm: Sức nhanh là năng lực của cơ thể thực hiện động tác với thời gian ngắn
nhất.
+ Phân loại: Sức nhanh thường thể hiện bằng hai hình thức:
- Nhanh tổng hợp: sức nhanh gắn liền với các động tác thể thao toàn vẹn, như
sức nhanh của vận động viên chạy, sức nhanh của vận động viên quyền anh…
- Nhanh đơn giản: phụ thuộc vào các yếu tố sau:
• Thời kỳ tiền phục của phản ứng
• Thời gian của một cử động đơn
• Tần số của động tác
+ Các yếu tố ảnh hưởng đến sức nhanh:
- Thời kỳ tiền phục của phản ứng: thời gian đo được từ khi xuất hiện tín hiệu
đến khi cơ thể bắt đầu phản ứng lại hiện tín hiệu đó bằng động tác.
- Thời gian của một cử động đơn: thời gian thực hiện thành cơng một chi tiết kĩ
thuật động tác, ví dụ: nâng cao đùi.
- Tần số của động tác: là số chu kỳ động tác thực hiện được trong một đơn vị
thời gian.
+ Phương pháp rèn luyện sức nhanh: Căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng đến sức nhanh
ta thường sử dụng các phương pháp sau.
- Phương pháp phát triển tốc độ phản ứng.
- Phương pháp phát triển sức nhanh của một cử động đơn và nâng cao tần số động
tác.
+ Phương pháp phát triển tốc độ phản ứng: Thường chia làm 2 dạng phản ứng
- Phản ứng đơn giản: là sự đáp lại tín hiệu đã biết trước nhưng xuất hiện đột
ngột, bằng một động tác biết trước.
- Phản ứng phức tạp: là đáp lại tín hiệu chưa biết trước nhưng xuất hiện đột ngột
bằng một động tác chưa biết trước.
Nội dung
Phản ứng đơn giản
Phản ứng phức tạp
Phương pháp
Phương tiện
Tập lặp lại các phản ứng cố định khi đáp
Bài tập kĩ thuật tương ứng
lại tín hiệu bất ngờ xảy ra
Trị chơi vận động
Tập một số phản ứng khác nhau đáp lại
Trò chơi vận động
tương ứng với các tín hiệu bất ngờ xảy ra Các mơn bóng
+ Phương pháp phát triển sức nhanh của một cử động đơn và nâng cao tần số
động tác:
- Phương tiện cơ bản là các bài tập đảm bảo 3 u cầu cơ bản sau:
•
Kĩ thuật khơng q phức tạp để có thể thực hiện với tốc độ cao.
•
Kĩ thuật buộc phải thực hiện với tốc độ cao.
•
Thời gian tập vừa phải để không bị giảm tốc độ và mệt mỏi.
- Phương pháp tập sức nhanh chủ yếu là phương pháp lặp lại theo các nguyên tắc
sau:
• Cường độ tập gần với giới hạn “tối đa” trở lên.
• Thời gian nghỉ giữa quãng đủ cho cơ thể hồi phục hồn tồn.
• Số lần lặp lại vừa phải để khơng bị giảm tốc độ vì mệt mỏi.
- Lứa tuổi tập phát triển sức nhanh tốt nhất từ 13-14 tuổi, đạt thành tích cao nhất
từ 17-25 tuổi.
Chú ý: Khi tập sức nhanh thường gặp hiện tượng “chặn tốc độ” hay “hàng rào
tốc độ”. Để khắc phục, ta phải dùng các biện pháp sau:
•
Giảm nhẹ lực đối kháng
•
Tăng sức kéo
•
Tập cảm giác tốc độ đúng