Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.76 KB, 27 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>
<span class='text_page_counter'>(2)</span> CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BẢN CAM KẾT. 1. Tác giả: - Họ tên: Tô Thị Khâm - Ngày tháng năm sinh: 23/11/1970 - Đơn vị công tác: Trường THCS thị trấn Cát Bà - Điện thoại: 0313688447 ; 0982726590 - E mail : 2. Tên sản phẩm: Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường THCS thị trấn Cát Bà năm học 2012 – 2013 . 3. Cam kết: Tôi xin cam kết sáng kiến kinh nghiệm là sản phẩm của cá nhân tôi. Nếu có xảy ra tranh chấp về quyền sở hữu đối với từng phần hay toàn bộ sản phẩm, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước lãnh đạo đơn vị về tính trung thực thực của bản cam kết này. Cát Bà, ngày 25 tháng 02 năm 2013 Người viết cam kết. Tô Thị Khâm. MỤC LỤC.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ. I. Lý do chọn đề tài. II. Mục đích nghiên cứu. III. Kết quả cần đạt. IV. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu. Phần 2: NỘI DUNG I. Cơ sở lý luận. II. Thực trạng chất lượng đội ngũ ở trường THCS thị trấn Cát Bà. 2.1. Thực trạng chất lượng đội ngũ. 2.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý đội ngũ ở trường THCS thị trấn Cát Bà. III. Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở trường THCS thị trấn Cát Bà năm học 2012 – 2013 . 3.1. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. 3.2. Chỉ đạo xây dựng nề nếp dạy - học. 3.3. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học. 3.4. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy - học. IV. Kết quả đạt được. Phần 3: KẾT LUẬN 1. Một số kết luận. 2. Một số kiến nghị.. ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI..
<span class='text_page_counter'>(4)</span> Đảng CSVN rất quan tâm đến vấn đề giáo dục và đào tạo. Trong các Nghị quyết Hội nghị BCHTW Đảng toàn quốc lần thứ XI, đã xác định cùng với khoa học và công nghệ, Giáo dục & Đào tạo là quốc sách hàng đầu, “Giáo dục & Đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, đầu tư cho Giáo dục & Đào tạo là đầu tư phát triển”. Đồng thời các Nghị quyết đó cũng khẳng định việc đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục & đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và tăng cường CSVC các trường học là một nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục & đào tạo. Trong năm học 2012 - 2013 Bộ giáo dục & đào tạo đã chỉ thị toàn ngành tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm như: Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục, mỗi cán bộ quản lý cần có bản lĩnh vững vàng, tâm huyết, quyết liệt và sáng tạo trong lãnh đạo. Tiếp tục triển khai học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ; Tích cực triển khai công tác nâng cao chất lượng đội ngũ trong các nhà trường , tiếp tục triển khai có hiệu quả, sáng tạo các cuộc vận động và phong trào thi đua trong giáo dục. Thực hiện nghiêm túc quy định về đạo đức nhà giáo; Chăm lo, đầu tư phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; Phát triển mạng lưới trường, lớp học và tích cực tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục (tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2012 – 2013 ). Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị 40-CT/TW, ngày 15/6/2004 về việc: Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, chú trọng cả ba mặt: đánh giá và sắp xếp, đào tạo và bồi dưỡng, sử dụng và đãi ngộ. Chỉ thị nêu rõ xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là một nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài nhằm thực hiện thành công chiến lược phát triển giáo dục 2010 - 2015 và chấn hưng đất nước “ Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là điều kiện để phát triển nguồn lực con người. Đây là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng ”. Điều lệ trường phổ thông cũng quy định:.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> “giáo viên có nhiệm vụ thường xuyên học tập văn hóa, bồi dưỡng nghiệp vụ, rèn luyện đạo đức, tác phong để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao theo tiêu chuẩn quy định ”… Công tác xây dựng đội ngũ là bước đi vững chắc, cơ bản để đảm bảo chất lượng giáo dục của nhà trường. Việc hoàn thiện cơ cấu và chất lượng đội ngũ là quá trình lâu dài, phải thực hiện từng bước. Qua nghiên cứu và trên thực tế cho thấy những năm qua chất lượng giáo dục trên địa bàn huyện Cát Hải nói chung và trường THCS thị trấn Cát Bà có nhiều chuyển biến song chưa cao, thiếu tính bền vững. Một trong những nguyên nhân cơ bản là do chất lượng đội ngũ giáo viên còn nhiều bất cập: cơ cấu chưa đồng bộ - vừa thiếu vừa thừa; năng lực chuyên môn và tiếp cận với CNTT, sự đổi mới phương pháp giảng dạy theo chuẩn kiến thức còn nhiều hạn chế. Bằng kinh nghiệm tích lũy từ những năm giảng dạy, làm công tác quản lý nhà trường; cùng với nhận thức quan tâm đến công tác xây dựng đội ngũ giáo viên là quan tâm đến chất lượng giáo dục và sự phát triển của nhà trường, tôi đã chọn đề tài “Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên” tại trường THCS thị trấn Cát Bà với mong muốn đề ra một số biện pháp hữu hiệu để góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên; từng bước nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, nhằm giữ vững chất lượng trường chuẩn quốc gia, trường đạt kiểm định chất lượng nhà trường . II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.. Nghiên cứu cơ sở lý luận, tìm hiểu thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên và chất lượng giáo dục tại trường THCS thị trấn Cát Bà; từ đó, đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nhà trường trong những năm tiếp theo.. III. KẾT QUẢ CẦN ĐẠT.. Đề ra được những biện pháp quản lý nhằm giải quyết những tồn đọng, bất cập về đội ngũ, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên; từ đó từng bước.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> nâng cao chất lượng giáo dục chung của nhà trường. IV. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU.. - Đối tượng nghiên cứu: đội ngũ giáo viên trường THCS thị trấn Cát Bà, huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng. - Phạm vi nghiên cứu: cơ cở lý luận, thực trạng đội ngũ; đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nhà trường; đối chiếu với kết quả thực hiện để kiểm tra tính khả thi của các biện pháp đề xuất. NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN.. * Đội ngũ giáo viên là một bộ phận rất quan trọng trong một tập thể sư phạm; là yếu tố hàng đầu quyết định chất lượng giáo dục, góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Nghị quyết hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã khẳng định: ‘’ giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh”. Vì vậy, muốn nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục cần phải quan tâm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Điều lệ trường phổ thông quy định: giáo viên trường phổ thông là những người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường. Giáo viên có các nhiệm vụ cơ bản sau: - Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục của Bộ - ngành và nhà trường. - Rèn luyện phẩm chất đạo đức, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục; có ý thức đoàn kết giúp đỡ đồng nghiệp. - Thực hiện các nhiệm vụ do Hiệu trưởng nhà trường phân công và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. - Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín nhà giáo; thương yêu, tôn trọng, đối xử công bằng với học sinh; bảo vệ các quyền lợi chính đáng của học sinh. - Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên khác, với gia đình học sinh và các tổ chức khác trong dạy học và giáo dục học sinh. * Đội ngũ giáo viên có chất lượng: - Là đội ngũ các thầy cô giáo có phẩm chất đạo đức chính trị tốt; có kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ sư phạmvững vàng..
<span class='text_page_counter'>(7)</span> - Đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu bộ môn; chuẩn hóa về đào tạo. - Tâm huyết với nghề xứng đáng là tấm gương về đạo đức nhà giáo trong phong trào tự học và sáng tạo. * Công tác xây dựng đội ngũ giáo viên của nhà quản lý. Quá trình dạy học là một quá trình hoạt động thống nhất giữa giáo viên và học sinh, trong đó dưới tác động chủ đạo ( tổ chức, điều khiển ) của giáo viên, học sinh tự giác, tích cực tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học đã đề ra. Hai hoạt động này luôn tồn tại song hành và sinh thành ra nhau. Chất lượng đội ngũ giáo viên quyết định chất lượng giáo dục và sự phát triển mang tính ổn định, bền vững của mỗi nhà trường. Việc nâng cao chất lượng đội ngũ là việc làm khó đòi hỏi các nhà quản lý phải có những giải pháp đồng bộ mang tính dài hơi. Nhà quản lý giáo dục (Hiệu trưởng) cần phải có nhận thức đúng về vai trò của đội ngũ giáo viên trong việc quyết định chất lượng giáo dục của nhà trường. Công tác xây dựng đội ngũ nhằm đáp ứng những yêu cầu của sự nghiệp đổi mới giáo dục là một nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết và thường xuyên của nhà quản lý giáo dục, cũng như của mỗi nhà trường. Là một trường nằm trên địa bàn trung tâm của huyện đảo, những năm qua, trường THCS thị trấn Cát Bà đã có những chuyển biến và khởi sắc nhất định về chất lượng giáo dục; tuy nhiên, trường vẫn còn một số mặt ( chất lượng học sinh đại trà chưa cao, đội ngũ giáo viên còn nhiều bất cập chưa đồng đều về trình độ và nghiệp vụ chuyên môn cũng như nhận thức ...) chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển mới của thành phố, của đất nước. Do đó, cần phải tìm ra được những biện pháp quản lý tích cực nhằm nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường. II.THỰC TRẠNG VỀ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CỦA TRƯỜNG.. 2.1. Thực trạng chất lượng đội ngũ: Trường THCS thị trấn Cát Bà là trường nằm tổ dân phố số 3 trên địa bàn thị trấn Cát Bà, trung tâm huyện Cát Hải, là nơi kinh tế du lịch, dịch vụ đang phát.
<span class='text_page_counter'>(8)</span> triển mạnh, trong những năm qua và cùng với sự phát triển ấy, những mặt trái của nền kinh tế thị trường cũng phần nào ảnh hưởng đến tư tưởng, đạo đức của học sinh nhà trường. Trường được thành lập theo quyết định 1760/QĐ-UBND, ngày 25/08/2006 của Ủy ban nhân dân huyện Cát Hải và từ năm học 2008 - 2009 trường được tiếp nhận cơ sở vật chất, phòng học khang trang, hiện đại đạt trường chuẩn quốc gia năm học 2010 – 2011. Thống kê về đội ngũ giáo viên năm học 2012 - 2013: tổng số giáo viên: 34 ( tính cả diện hợp đồng huyện ).Trong đó: +Trình độ đào tạo: Đại học 21, Cao đẳng: 13. + Năng lực chuyên môn qua kiểm tra đánh giá và xếp loại: loại Tốt: 14, loại Khá:19, loại TB: 01, + Tuổi đời: - Từ 24 đến dưới 35: 21 - Từ 35 đến dưới 50: 09 - Từ 50 đến dưới 60: 04 + Đảng viên của Chi bộ: 21 Năm học 2012 - 2013, giáo viên nhà trường đã cơ bản đủ về số lượng và cơ cấu các môn học; những giáo viên cũ của trường đã đáp ứng được yêu cầu về chất lượng giảng dạy, công tác và chủ nhiệm; những giáo viên mới chuyển đến, giáo viên mới ra trường và một số giáo viên trong diện hợp đồng cũng đã tiếp cận với yêu cầu của nhà trường và đang dần từng bước tự khẳng định mình ở một trường lớn. Tuy nhiên, vẫn còn một số ít giáo viên chưa thực sự tâm huyết và đổi mới phương pháp dạy học, hoặc năng lực chuyên môn, phương pháp dạy học còn hạn chế nên ảnh hưởng không nhỏ đến việc xây dựng đội ngũ giáo viên có chất lượng của nhà trường. * Nhận xét về chất lượng đội ngũ của nhà trường: - Ưu điểm: Về cơ bản đội ngũ giáo viên nhà trường đã đạt chuẩn về đào tạo, nhận thức được vai trò và trách nhiệm của người giáo viên trong quá trình dạy học và giáo dục học sinh theo yêu cầu của sự nghiệp đổi mới giáo dục hướng tới xây dựng.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> trường học thân thiện, học sinh tích cực trong nhà trường. Đội ngũ là giáo viên trẻ đông (chiếm 2/3 số lượng giáo viên nhà trường) nên tính năng động, sáng tạo cao, tích cực tham gia học tập để nâng cao trình độ về chuyên môn nghiệp vụ (trung bình hàng năm trường có từ 05 đến 07 giáo viên tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng về trình độ chuyên môn và trình độ lý luận chính trị); có khả năng tiếp cận nhanh với CNTT và sự đổi mới phương pháp dạy học. Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền địa phương và của ngành ( đầu tư về đội ngũ) tạo điều kiện cho nhà trường có từng bước đi vững chắc. - Tồn tại: Chất lượng đội ngũ chưa đồng bộ, đồng đều ở các môn học; đa số đội ngũ của trường là giáo viên trẻ, nhiệt tình, hăng hái trong công tác nhưng lại thiếu về kinh nghiệm, phương pháp giảng dạy và quản lý học sinh. Một số giáo viên trong năng lực chuyên môn và giảng dạy còn nhiều hạn chế, chưa tích cực đổi mới phương pháp vào giảng day. Một bộ phận giáo viên còn yếu về phương pháp giáo dục, xử lý tình huống sư phạm cứng nhắc, đời thường, thậm chí cách cư xử và tác phong sư phạm ít tính giáo dục làm học sinh thiếu niềm tin, thậm chí thiếu sự tôn trọng, nên kết quả giảng dạy, giáo dục chưa cao vẫn còn nhiều học sinh hạnh kiểm trung bình; chưa tạo được niềm tin vững chắc cho học sinh và phụ huynh nhà trường. Tính chất ổn định của đội ngũ còn nhiều vấn đề nan giải, phần đông đội ngũ giáo viên trẻ là nữ, lại trong độ tuổi đang sinh đẻ, năm nào cũng có giáo viên nghỉ thai sản do giáo viên nghỉ thai sản nhiều nên những năm qua nhà trường luôn ở tình trạng thiếu giáo viên dạy thay, giáo viên hợp đồng mới ra trường hoặc thuê giáo viên ở các trường khác trong huyện về dạy, giáo viên phải dạy chéo ban, dạy quá số tiết quy định, điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc sắp xếp đội ngũ và chất lượng giảng dạy, giáo dục chung của nhà trường. Những đối tượng dạy thay này thường không tiếp cận ngay được với yêu cầu công việc của nhà trường (nề nếp, quy định của nhà trường, thực hiện quy chế.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> chuyên môn: ghi chép hồ sơ chuyên môn, lấy điểm vào điểm, chấm chữa bài kiểm tra…). Đây là một thực trạng cần có biện pháp để khắc phục trong những năm tiếp theo của địa phương và nhà trường trong nhiệm vụ giữ vững chất lượng trường chuẩn quốc gia và trường đạt kiểm định chất lượng mức độ 3. Một bộ phận giáo viên nhà trường đời sống kinh tế còn khó khăn, gia đình làm kinh tế du lịch nên chưa thật sự tâm huyết với nghề, yêu nghề và say mê chuyên môn. 2.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ ở trường THCS thị trấn Cát Bà, huyện Cát Hải. Trên cơ sở phân tích thực trạng, tìm ra những mặt tích cực và những mặt còn hạn chế về chất lượng đội ngũ ở trường THCS thị trấn Cát Bà, tôi nhận thấy có một số vấn đề đặt ra là: 1. Đổi mới xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. 2. Đổi mới chỉ đạo xây dựng nề nếp dạy học. 3. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học. 4. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động sư phạm của giáo viên. III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN NHÀ TRƯỜNG.. 3.1. Đổi mới xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. 3.1.1. Đội ngũ trong trường phổ thông là nguồn nhân lực của nhà trường bao gồm Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, giáo viên và nhân viên trong trường. Xây dựng và phát triển đội ngũ trong trường phổ thông (đội ngũ giáo viên) là một biện pháp của người quản lý nhằm xây dựng đội ngũ đủ về số lượng và đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển thực tế xã hội của đất nước, yêu cầu phát triển của giáo dục nói chung và yêu cầu phát triển của nhà trường phổ thông nói riêng. 3.1.2.Các biện pháp cụ thể là: * Bồi dưỡng cả về tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức, nhân cách người thầy, cả về năng lực sư phạm, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên. Xây dựng.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> đội ngũ giáo viên nhà trường ý thức tự giác thực hiện tốt các phong trào thi đua và các cuộc vận động của Bộ - ngành; phấn đấu trở thành tấm gương đạo đức nhà giáo trong phong trào tự học và sáng tạo. Để làm tốt công tác này, Chi bộ nhà trường trực tiếp xây dựng kế hoạch chỉ đạo Chuyên môn, Công đoàn, Chi đoàn giáo viên cùng phối kết hợp để triển khai thực hiện. Nhà trường đã thể chế hoá các văn bản chỉ đạo của Bộ - ngành thành những quy định chung về nề nếp dạy – học và những tiêu chí đánh giá thi đua giáo viên trong từng tháng/ học kỳ/ năm học. Hàng tháng trong các kỳ họp Chi bộ, họp Hội đồng sư phạm nhà trường có nhận xét, đánh giá rút kinh nghiệm những mặt còn tồn động (đặc biệt là những biểu hiện về vi phạm đạo đức nhà giáo); đồng thời biểu dương những gương tốt, việc tốt trong giáo viên để nhân rộng gương điển hình. Kết quả đạt được: - Nhiều thầy cô giáo đã được biểu dương trong cuộc vận động “ Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo; tấm gương học tập đạo đức Hồ Chí Minh; Phong trào thi đua xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực ”. Tiêu biểu cô Nguyễn Thị Hương, cô Lê Thị Thuận, cô Phạm Thị Tám, cô Nguyễn Thị Lan, cô Hoàng Thị Yên.…. - Công tác phát triển Đảng đạt kết quả tốt: từ 2010 – 2013, Chi bộ đã tổ chức kết nạp 08 đảng viên là giáo viên. * Tổ chức phân công, bố trí giáo viên bộ môn, chủ nhiệm các lớp trong trường một cách hợp lý để phát huy năng lực, sở trường tối đa của mỗi giáo viên. Khi phân công bố trí chúng tôi chú ý đảm bảo đúng các yêu cầu sau: - Phù hợp với trình độ đào tạo và năng lực của từng người; đây là yêu cầu rất quan trọng đối với một nhà quản lý trong việc sử dụng đúng nguồn nhân lực lao động. - Đảm bảo tính cộng đồng, hợp tác trong dạy học và giáo dục: do đặc thù trường lớn, mỗi môn học hoặc nhóm bộ môn có từ 2 đến 8 giáo viên nên khi phân công giảng dạy, chúng tôi đặc biệt chú ý đến sự kết hợp giữa giáo viên dạy lâu năm, giáo viên có trình độ chuyên môn vững vàng với giáo viên mới ra trường hoặc giáo viên năng lực chuyên môn chưa chắc chắn. Tuy nhiên có sự cân nhắc với.
<span class='text_page_counter'>(12)</span> các môn học cơ bản, với các lớp đầu và cuối cấp khi phân công chuyên môn và công tác chủ nhiệm lớp hàng năm. - Đảm bảo tính kế thừa để có sự ổn định trong thời gian nhất định: thường là dạy và chủ nhiệm theo lớp của mình năm học trước ( trừ những trường hợp đặc biệt thì Do đặc thù trường có nhiều lớp/khối, chúng tôi chọn mỗi khối 01 đồng chí làm nhóm trưởng. Nhà trường thành lập Tổ chủ nhiệm và tổ tư vấn, ngoài nhiệm vụ làm công tác chủ nhiệm lớp mình, đồng chí đó còn phải có trách nhiệm với khối chủ nhiệm mà mình phụ trách, giáo viên chủ nhiệm của toàn trường trong việc triển khai các hoạt động chung của nhà trường, của Liên đội. ( có nhiều hoạt động ở trường chúng tôi tổ chức và đánh giá xếp loại theo khối). * Xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động bồi dưỡng giáo viên: - Xây dựng đội ngũ giáo viên phải đạt chuẩn theo quy định, đảm bảo chất lượng và hiệu quả các hoạt động theo chức năng và nhiệm vụ của nhà trường. Đầu mỗi năm học, Hiệu trưởng xây dựng mục tiêu và kế hoạch bồi dưỡng chung cho toàn trường; chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch bồi dưỡng của tổ; trên cơ sở đó, mỗi cá nhân xây dựng kế hoạch bỗi dưỡng riêng cho mình; trực tiếp đề xuất với UBND huyện, phòng Nội vụ và phòng GD - ĐT Cát Hải xét duyệt và cùng chuyên môn có kế hoạch thi tuyển chọn giáo viên nhằm đảm bảo đủ số lượng và chất lượng. - Quy hoạch và bồi dưỡng đội ngũ là việc làm thường xuyên, lâu dài nên cần phải có kế hoạch dài hơi theo một lộ trình nhất định. Căn cứ vào tình hình thực tế, chúng tôi đã xây dựng kế hoạch và triển khai công tác xây dựng đội ngũ giáo viên nhà trường như sau: + Dự kiến số lượng giáo viên tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng hàng năm: Số lượt GV. 2009-2010 34. 2010-2011 34. 2011-2012 35. 2012-2013 35. 2013-2014 35. thamgiaĐTBD KQnâng chuẩn. 20 15 07 07 06 Việc dự kiến số lượng giáo viên (môn học cụ thể) tham gia các lớp đào tạo. bồi dưỡng hàng năm là rất cần thiết, giúp nhà quản lý có kế hoạch phân công lao động một cách hợp lý:vừa đảm bảo kế hoạch bồi dưỡng, vừa không ảnh hưởng đến nề nếp dạy học của nhà trường và dần đạt được đội ngũ giáo viên có chất.
<span class='text_page_counter'>(13)</span> lượng cao qua đào tạo. + Hình thức, nội dung, phương pháp bồi dưỡng: -Tự bỗi dưỡng của cá nhân giáo viên qua công tác tự học, dự giờ thăm lớp, qua tham gia sinh hoạt chuyên môn, bồi dưỡng theo chu kỳ..tự học tại chỗ của giáo viên được chúnh tôi xác định là biện pháp cơ bản nhất để nâng cao chất lượng đội ngũ. -Tham gia các lớp đào tạo bồi dưỡng (ngắn hạn, dài hạn) về chuyên môn nghiệp vụ và lý luận chính trị. -Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng giáo viên tại trường như: sinh hoạt tổ – nhóm chuyên môn, dạy tốt, hội thảo đổi mới phương pháp dạy và phương pháp học, lên chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học; tổ chức các lớp tập huấn cho giáo viên về sử dụng máy tính để soạn thảo văn bản, trình bày đúng thể thức văn bản, khai thác mạng Internet ...; Tổ chức thi tin học, thi GAĐT, tư liệu điện tử, đồ dùng dạy học và sử dụng đồ dùng dạy học trong đội ngũ giáo viên. Nhờ làm tốt các hoạt động bồi dưỡng tại trường (đặc biệt trong lĩnh vực ứng dụng CNTT) cho đến nay, 100% giáo viên nhà trường đã biết sử dụng và sử dụng thành thạo máy vi tính phục vụ cho các hoạt động day – học (trong đó, nhà trường quy định những giáo viên từ 45 tuổi trở xuống phải tự soạn giảng được ít nhất 05 giáo án điện tử trở lên). Kết quả trong năm học 2011 – 2012, trường được giải Nhất trưng bày khi tham gia ngày hội CNTT cấp huyện, giải nhất thi CNTT của cán bộ quản lý, có 01 thầy cô giáo đạt giải Ba trong hội thi soạn giáo án điện tử và trong ngày hội CNTT ngành GD - ĐT Cát Hải, có 01 giáo viên đạt giải nhất thi giáo án điện tử cấp thành phố. Năm học 2012 – 2013 trang mạng của nhà trường và thông tin qua mạng của giáo viên và phụ huynh được thực hiện thông suốt có hiệu quả. -Tạo điều kiện cho nhiều giáo viên tham gia sinh hoạt tại cụm chuyên môn; tham gia các kỳ thi giáo viên dạy giỏi các cấp… để giáo viên có điều kiện cọ xát về chuyên môn nghiệp vụ. Trường luôn đạt thành tích cao trong các kỳ thi giáo viên dạy giỏi các cấp trong khối THCS của cụm và ngành GD Cát Hải. Cụ thể năm học 2012 – 2013 có 05/ 08 giáo viên đạt loại giỏi toàn huyện..
<span class='text_page_counter'>(14)</span> + Đối tượng bồi dưỡng: tập trung vào những giáo viên mới đạt chuẩn về đào tạo trong độ tuổi dưới 45 cần nâng chuẩn (có trình độ Cao đẳng được tham gia các lớp Đại học tại chức về chuyên môn ), những giáo viên trong diện quy hoạch nguồn ( được tham gia học các lớp bồi dưỡng về lý luận chính trị, quản lý giáo dục, quản lý Nhà nước…).Giáo viên đi học nâng cao trình độ Thạc sĩ. Trong những năm qua, nhà trường đã đạt kết quả tương đối tốt về công tác này, cụ thể: từ năm học 2010 - 2011 đến nay, trường có trên 35 đồng chí giáo viên đã hoàn thành hoặc đang tham gia học chương trình đào tạo các lớp Cao đẳng, Đại học tại chức, trung cấp chính trị, bồi dưỡng quản lý giáo dục. Bản thân tôi cũng tham gia 03 lớp bồi dưỡng đại học quản lý giáo dục, đại học văn và lớp Thạc sĩ quản lý giáo dục và đã hoàn thành . - Thực hiện các biện pháp động viên về vật chất, tinh thần cho giáo viên: +Bảo đảm mọi chế độ chính sách của Nhà nước cho giáo viên, chăm lo đời sống vật chất - tinh thần của cán bộ giáo viên, tạo điều kiện về mọi mặt để giáo viên hoàn thành và hoàn thành tốt nhiệm vụ. Đối với nhà trường, chúng tôi sắp xếp chuyên môn để các đồng chí đi học được nghỉ ngày thứ bảy trong tuần để đi học; mỗi tháng hỗ trợ 01 giấy đi đường, một nửa số học phí nếu ngân sách cuối năm nhà trường còn dôi dư để động viên cho giáo viên tích cực đi học. +Sử dụng các hình thức động viên, khen thưởng để giáo viên – học sinh phấn đấu đạt các danh hiệu cao trong năm học. Trong năm học 2012 – 2013, trường phát động xây dựng quỹ “ Tấm lòng vàng” cho phong trào khuyến học khuyến tài từ sự tài trợ của các nhà hảo tâm, các công ty – doanh nghiệp trên địa bàn ủng hộ về CSVC (tổng quỹ được 68 triệu đồng). Các thầy cô giáo đạt kết quả cao trong phong trào thi đua “ Hai tốt ”: dạy giỏi, có học sinh đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi cấp huyện và thành phố; các thầy cô chủ nhiệm giỏi… đều được nhà trường trường biểu dương khen thưởng hàng năm. +Xây dựng sự đoàn kết trong cán bộ lãnh đạo; mối quan hệ nhân ái, đoàn kết trong tập thể giáo viên, nhân viên nhà trường. Tôi luôn xác định rõ là một nhà quản lý cao nhất trong một nhà trường, mình chỉ có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ lãnh đạo nhà trường khi mình tạo được uy tín, niềm tin và sự ủng hộ của đông.
<span class='text_page_counter'>(15)</span> đảo đội ngũ giáo viên – nhân viên nhà trường. Với bản thân mình, tôi luôn đi sâu đi sát, sẵn sàng giúp đỡ và tư vấn cho giáo viên ( giáo viên chủ nhiệm) khi họ gặp khó khăn trong công tác chuyên môn và giáo dục học sinh; chia sẻ động viên với họ trong những vướng mắc về cuộc sống gia đình; động viên khích lệ khi họ hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình... 3.2. Đổi mới việc chỉ đạo xây dựng nề nếp dạy học. * Để nâng cao chất lượng giáo dục của mỗi nhà trường, ngoài trình độ chuyên môn được đào tạo, người giáo viên cần phải tự ý thức và chấp hành nghiêm túc nội quy, quy định của nhà trường; nắm chắc quy chế về chuyên môn nghiệp vụ. Nề nếp dạy học của giáo viên phản ánh năng lực và hiệu quả công tác của nhà quản lý (Hiệu trưởng). Vì vậy, để nâng cao chất lượng đội ngũ, Hiệu trưởng cần phải quan tâm đến việc xây dựng nề nếp dạy học trong nhà trường. * Biện pháp thực hiện: - Tổ chức nghiên cứu và chỉ đạo thực hiện các văn bản pháp quy, quy chế của Nhà nước và của ngành giáo dục về nề nếp dạy học . Biến các văn bản pháp quy của ngành; những nội quy, quy định của nhà trường thành ý thức tự nguyện, tự giác, thành trách nhiệm của mỗi cá nhân. Đối với nhà trường, đầu năm trên cơ sở thể chế hóa các văn bản của ngành, chúng tôi chỉ đạo các tổ chuyên môn học tập, thảo luận để thực hiện đúng về nề nếp dạy học. - Tổ chức chỉ đạo thực hiện các loại kế hoạch đã được xây dựng: + Thực hiện chương trình, kế hoạch các môn học theo đúng quy đinh. + Chỉ đạo phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn xây dựng thời khoá biểu dạy học và kiểm tra hợp lý, vừa đảm bảo tính khoa học, vừa có ý nghĩa thực tiễn tại trường; qua đó kế hoạch hoá việc theo dõi nề nếp dạy - học của giáo viên và học sinh. + Xây dựng nề nếp ra vào lớp của thầy và trò; do số học sinh trong mỗi lớp đông, nhà trường quy định sau mỗi giờ ra chơi 03 phút là hiệu lệnh trống ba tiếng học sinh vào lớp và ổn định chỗ ngồi, 02 phút sau hiệu lệnh trống một tiếng, giáo viên vào dạy học. - Chỉ đạo thực hiện hồ sơ, sổ sách chuyên môn:.
<span class='text_page_counter'>(16)</span> + Thực hiện đủ các loại hồ sơ sổ sách theo quy định. + Thống nhất các loại hồ sơ sổ sách theo mẫu chung cho các tổ chuyên môn, cá nhân giáo viên và các yêu cầu về các loại sổ sách này ( kế hoạch chuyên môn cá nhân, tổ theo dõi hoạt động tổ chuyên môn, biên bản kiểm tra hồ sơ giáo viên – tổ nhóm chuyên môn…) để tiện cho việc kiểm tra theo dõi và đánh giá; đặc biệt quan tâm đến Giáo án, sổ tự học - tự bồi dưỡng của giáo viên để từng bước nâng cao chất lượng dạy - học. - Tổ chức chỉ đạo nề nếp sinh hoạt chuyên môn: + Xây dựng nề nếp sinh hoạt tổ - nhóm chuyên môn: 02 -> 03lần/ tháng, cải tiến nội dung sinh hoạt tổ chống hình thức, nặng về sinh hoạt hành chính mà tập trung vào các hoạt động chuyên môn như đổi mới phương pháp dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng, sử dụng hiệu quả đồ dùng vào dạy học và ứng dụng CNTT vào giảng dạy. + Coi trọng hoạt động của các nhóm chuyên môn - lấy nhóm chuyên môn làm “nòng cốt” để thúc đẩy công tác chất lượng của nhà trường. - Từng bước nâng cao chất lượng xây dựng quá trình dạy - học ở trường có nề nếp, kỷ cương; phát huy tính tự giác, tinh thần trách nhiệm gương mẫu của từng cá nhân, sự cộng tác giúp đỡ, học hỏi trong tập thể sư phạm; tạo dựng bầu không khí đoàn kết, thân ái trong tập thể GV - NV. - Xây dựng và hệ thống các tiêu chuẩn thi đua về các danh hiệu tập thể, cá nhân trong CBGV - NV và học sinh ( đã được thảo luận và thông qua trong hội nghị Cán bộ công chức đầu năm học). Tổ chức cho giáo viên đăng ký và phấn đấu đạt các danh hiệu thi đua trong năm học. 3.3. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học. * Việc chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề khó khăn phức tạp, nhưng lại là vấn đề cốt lõi trong quản lý quá trình dạy học. Nó là đòn bẩy trực tiếp để nâng cao chất lượng dạy học, là yếu tố quyết định cơ bản và trực tiếp tác động đến việc nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học. *Thực tế ở trường thì đây là công việc khó đòi hỏi cần được thực hiện một cách nghiêm túc, khoa học theo một quy trình chặt chẽ, sát thực, phù hợp với khách.
<span class='text_page_counter'>(17)</span> quan theo quá trình 4 bước sau: Bước 1: Bước chuẩn bị. - Trước hết, Chúng tôi chú ý tác động chuyển hoá về mặt nhận thức cho giáo viên ( đổi mới là phát triển, không đổi mới là tụt hậu), tạo ra nhu cầu thiết thân đối với từng thành viên trong tập thể sư phạm ý thức dám làm và làm quyết liệt. - Thành lập ban chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch để triển khai thực hiện gồm: Hiệu trưởng – trưởng ban, PHT phụ trách chuyên môn – phó ban, các uỷ viên gồm: chủ tịch công đoàn, 02 tổ trưởng chuyên môn, bí thư chi đoàn giáo viên. - Nghiên cứu thực trạng đội ngũ giáo viên (đặc biệt về năng lực chuyên môn nghiệp vụ và điều kiện bản thân) và đối tượng dạy học. Trong thực tế nghiên cứu đội ngũ, chúng tôi nhận thấy đa số giáo viên đứng lớp của nhà trường còn rất trẻ, thời gian công tác ít; tính tiên phong năng động thì có nhưng kinh nghiệm giảng dạy, quản lý thì còn non đòi hỏi nhà trường phải có biện pháp để khắc phục. Bước 2: Thực nghiệm sư phạm. - Thống nhất về chuẩn đánh giá các tiết dạy sử dụng , chuẩn về kiến thức từng bài, từng môn và quy trình tiến hành đánh giá (bám sát theo hướng dẫn đánh giá và xếp loại giờ dạy ở bậc trung học của Bộ GD - ĐT). - Tổ chức hội thảo chuyên đề từ cấp tổ đến cấp cụm , huyện về đổi mới phương pháp giảng dạy theo cách “ Bàn tay nặn bột, Bản đồ tư duy”. Hội thảo đổi mới phương pháp học của học sinh. - Định hướng thống nhất về cách thiết kế bài học (giáo án ) theo đặc trưng và yêu cầu của từng môn học cụ thể. - Chọn đối tượng thực nghiệm: môn học, bài học và người dạy ( mỗi môn học chọn từ 01 -> 02 giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy, trình độ chuyên môn vững vàng để thực hiện tiết dạy). - Tổ chức dạy thí điểm (theo từng tổ – nhóm – cụm chuyên môn, dạy tập trung toàn trường), dự giờ, kiểm tra đánh giá, xác định kết quả đạt được. Từ đó nhân rộng, điển hình. Bước 3: Chỉ đạo mở rộng đại trà trong toàn thể giáo viên...
<span class='text_page_counter'>(18)</span> -Tổ chức thực hiện dạy học ở tất cả các môn học, ở tất cả các giáo viên đến học sinh; chú trọng việc đổi mới phương pháp soạn giảng của thầy, đến phương pháp học của trò. Tổ chức hội thảo đổi mới các học của học sinh thừ môn – khối – lớp đến toàn trường. - Kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh sai lệch, thúc đẩy hoạt động hướng đích. Bước 4: Tổng kết, đánh giá. - Tổng kết, đánh giá trong từng tháng, học kỳ và hàng năm, có khen thưởng và phê bình. - Rút ra bài học kinh nghiệm để tiếp tục triển khai năm học tiếp theo. * Mặc dù còn một số hạn chế ở một số giáo viên và ở một số môn học, song việc chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học của nhà trường trong năm qua cơ bản đã đạt kết quả nhất định được khẳng định qua chất lượng học sinh giỏi, giáo viên giỏi hàng năm luôn là tốp dẫn đầu cấp THCS trong huyện. Bên cạnh đó, chất lượng học sinh đại trà cũng có sự chuyển biến nhất định, dần được đánh giá một cách trung thực khách quan, đảm bảo chất lượng trường chuẩn quốc gia, trường đạt kiểm định chất lượng. 3.4. Chỉ đạo công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động sư phạm của giáo viên. * Kiểm tra đánh giá hoạt động sư phạm của giáo viên là một dạng hoạt động nghiệp vụ quản lý của Hiệu trưởng nhằm kiểm soát, phát hiện, so sánh kết quả hoạt động dạy học với mục tiêu đề ra. Qua đó, phát hiện ưu điểm để động viên kích thích hoặc uốn nắn điều chỉnh những thiếu sót nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo trong nhà trường. Việc kiểm tra đánh giá một cách khách quan trên cơ sở sử dụng, phối hợp các phương pháp giúp cho nhà quản lý có những thông tin chính xác về đối tượng và đưa ra những quyết định quản lý thích hợp. Công tác kiểm tra,đánh giá trong trường học là một nội dung quan trọng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, nên cần được tiến hành thường xuyên trong suốt năm học. * Quy trình kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học: - Xây dựng kế hoạch:.
<span class='text_page_counter'>(19)</span> +Kế hoạch kiểm tra đánh giá hoạt động sư phạm của giáo viên phải phù hợp với tình hình, điều kiện cụ thể cho phép của nhà trường và có tính khả thi. Ngay từ đâu mỗi năm học, căn cứ vào tình hình thực tế và đội ngũ giáo viên, Hiệu trưởng chỉ đạo phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn xây dựng kế hoạch, nội dung kiểm tra. Kế hoạch do Hiệu trưởng duyệt và được triển khai đến từng tổ chuyên môn và giáo viên nhà trường. +Nội dung kiểm tra phải có sức thuyết phục, hình thức kiểm tra gọn nhẹ, không gây tâm lý nặng nề cho giáo viên, cần huy động được nhiều lực lượng tham gia kiểm tra và dành thời gian cần thiết cho kiểm tra. +Cần xây dựng các loại kế họach kiểm tra: kiểm tra toàn năm học, kiểm tra học kỳ,kiểm tra hàng tháng, kiểm tra hàng tuần, kiểm tra đột xuất... với những lịch biểu cụ thể. - Tổ chức lực lượng kiểm tra : Hiệu trưởng ra quyết định thành lập ban chỉ đạo kiểm tra đánh giá hoạt động sư phạm của giáo viên gồm những thành viên có uy tín có nghiệp vụ chuyên môn sư phạm giỏi, phân công lao động cụ thể và xác định quyền hạn, trách nhiệm của từng thành viên trong ban kiểm tra. Đối với trường, ban chỉ đạo gồm: Hiệu trưởng làm trưởng ban, phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn - phó ban; các thành viên gồm: 01 phó hiệu trưởng và các đồng chí tổ trưởng, tổ phó chuyên môn chuyên môn, Ban thanh tra nhân dân. - Tiến hành kiểm tra giáo viên : Kiểm tra đánh giá và xếp loại một giáo viên dựa vào 4 nội dung sau: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ ( tay nghề ); thực hiện qui chế chuyên môn, ý thức trách nhiệm; tham gia các hoạt động dạy học; tham gia hoạt động giáo dục khác. Hình thức kiểm tra: +Kiểm tra toàn diện hồ sơ: theo tổ CM, kiểm tra chéo giữa các tổ (02 ->03 lần/năm học). + Kiểm tra theo chuyên đề từng loại hồ sơ sổ sách: sổ dự giờ, sổ điểm bộ môn, sổ tự học – tự bồi dưỡng, sổ kế hoạch chuyên môn cá nhân… +Kiểm tra hoạt động giảng dạy trên lớp của giáo viên: hồ sơ, kiểm tra giờ lên lớp.
<span class='text_page_counter'>(20)</span> của giáo viên dựa vào chuẩn đánh giá một giờ lên lớp. +Kiểm tra hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp: công tác chủ nhiệm lớp, tổ chức các hình thức hoạt động giáo dục ngoài giờ như văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, lao động công ích... Thực hiện phân cấp trong kiểm tra, quy định thời gian, qui trình tiến hành kiểm tra. Do đặc thù nhà trường, chúng tôi phân cấp làm hai lực lượng: kiểm tra cấp tổ và cấp trường. Trên cơ sở kiểm tra đánh giá của các tổ chuyên môn trong học kỳ I, BGH tiến hành kiểm tra, thấm định kết quả xếp loại của cấp tổ qua dự giờ, kiểm tra hồ sơ và quy chế thực hiện chuyên môn của giáo viên. Phần xếp loại chung của từng giáo viên được đưa ra và thống nhất trong Ban chỉ đạo . - Kiểm tra hoạt động sư phạm của tổ - nhóm chuyên môn: + Kiểm tra công tác quản lý của tổ trưởng - nhóm trưởng. + Kiểm tra hồ sơ của tổ - nhóm chuyên môn: kế hoạch, biên bản, các chuyên đề bồi dưỡng, chất lượng các bài kiểm tra... +Kiểm tra việc chỉ đạo phong trào học tập của học sinh: phụ đạo, ngoại khoá, thực hành, bồi dưỡng học sinh giỏi... - Tiến hành kiểm tra học sinh: nề nếp học tập, kết quả học tập - rèn luyện, các hoạt động tập thể, nề nếp sịnh hoạt lớp... qua đó đánh giá hiệu quả công tác giáo dục của giáo viên. IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN.. Qua nghiên cứu vận dụng một số biện pháp tích cực trong công tác chỉ đạo, xây dựng đội ngũ giáo viên, chúng tôi đã thu được những kết quả nhất định. Cụ thể: - Từ 2010 đến 2013, đội ngũ giáo viên nhà trường đã có sự chuyển biến nhất định về chuẩn hóa trình độ đào tạo (số lượng giáo viên trên chuẩn tăng)và chất lượng đội ngũ dần được đánh giá khách quan, khắc phục bệnh thành tích có chất lượng chuyển biến rõ rệt và đồng bộ hơn. Bảng thống kê về đội ngũ giáo viên (2010 - 2012) Năm học TS giáo viên * Đại học * Cao đẳng * Trung cấp. 2010 - 2011 34 (HĐH: 02) 17 17 0. 2011 - 2012 34 (HĐH:03) 18 16 0. 2012 - 2013 34 (HĐH:04) 20 14 0.
<span class='text_page_counter'>(21)</span> Xếp loại tay nghề. - Tốt: 12 - Khá: 23 - TB: 0. DHTĐ. - CSTĐCS: 07 - LĐTT: 31. - Tốt : 14 - Khá: 20 - TB: 0 - Kém: 0 - CSTĐCS: 06 - LĐTT: 28. - XS: 14 ( kỳ I ) - Khá: 20 - TB: 0 - Kém: 0 - CSTĐCS: ĐK 18. - LĐTT: ĐK 38. - Kết quả về chất lượng giáo dục (Học lực - hạnh kiểm) cũng dần được đánh giá một cách khách quan, chặt chẽ phản ánh đúng với kết quả dạy của giáo viên và học tập của học sinh; đây chính là cơ sở từng bước tiến tới việc học thật - thi thật - chất lượng thật nhầm chống hiện tượng học sinh “ngồi nhằm lớp”.. Bảng thống kê về hai mặt giáo dục ( 2011 – 2013 ) tăng lên rõ rệt NĂM. HỌC LỰC. TSHS GIỎI. 20102011 20112012 20122013 Kỳ I. KHÁ. TB. 585. 78 = 269 = 13,2% 44,91% 99 = 241 = 16,92% 44,2 %. 597. 108 = 283 = 196 = 18,09% 47,40% 32,83%. 599. 224 = 37,40% 237 = 40,51%. HẠNH KIỂM YẾU. TỐT. KHÁ. TB. YẾU. 28 = 356 = 181 = 56 = 06 = 4,67% 59,43% 30,22% 9,35% 1,0% 08 = 342 = 202 = 40 = 01 = 1,37% 58,46% 34,53% 6,84% 0,17% 10 = 422 = 153 = 22 = 0 1,68% 70,69% 25,63% 3,69%. - Học sinh lên lớp, tốt nghiệp về cơ bản được duy trì; số lượng học sinh đạt giải trong kỳ thi học sinh giỏi các cấp tăng đáng kể. Bảng thống kê về chất lượng HSG, lên lớp, tốt nghiệp, HSG ( 2009 - 2012) NĂM 2009 2010 - 2011 2011 - 2012 2012 – 2013 -2010 TỐT NGHIỆP LÊN LỚP GIẢI CẤP HUYỆN GIẢI CẤP TP. 100%. 95,3%. 100 %. 99,5 % 35 04. 99,62. 99,85% 26 05. 63 09. 32. - Trường luôn thuộc tốp dẫn đầu về kết quả thi giáo viên giỏi, học sinh giỏi và ứng dụng CNTT trong các hoạt động dạy - học của ngành GD - ĐT Cát Hải. + Thi giáo viên giỏi:.
<span class='text_page_counter'>(22)</span> NĂM. 2010 - 2011. 2011 - 2012. 2012 - 2013. CẤP CỤM. 18 (11G, 07 Kh). 19 (09G, 10 Kh). CẤP HUYỆN. 16 ( 09 G, 07 k ). Không thi. 29 ( 17 G, 12 K) Cấp cụm 11( 05 G, 06 K ). 5 loại Giỏi. 03 giải Hội thi. 2010 - 2011 410 tiết. 2011 - 2012 1024 tiết. THÀNH PHỐ. Không tổ chức thi. + Ứng dụng CNTT: NĂM GAĐT. 2012 - 2013 680 ( kỳ I ). KẾT LUẬN 1. Một số kết luận: Nâng cao chất lượng đội ngũ sư phạm nhà trường là công việc cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Đây là việc làm thường xuyên, linh hoạt, hết sức sáng tạo và linh hoạt của mỗi nhà trường. Xuất phát từ cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và đánh giá thực trạng quá trình dạy học ở trường THCS thị trấn Cát Bà, tôi đề xuất một số giải pháp mang tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ ở trường THCS thị trấn Cát Bà, huyện Cát Hải. Tôi thiết nghĩ những giải pháp trên không chỉ phù hợp với nhà trường chúng tôi mà cũng sẽ phù hợp với các nhà trường trên địa bàn của huyện đảo Cát Hải. Qua nghiên cứu đề tài, bản thân tôi tự rút ra một số bài học kinh nghiệm sau : - Nhà quản lý (Hiệu trưởng) cần phải có tầm nhìn chiến lược về công tác xây dựng đội ngũ giáo viên nhà trường: phân tích, đánh giá điểm mạnh, yếu; từ đó xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ sư phạm nhà trường đủ mạnh cả về số lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp đổi mới giáo dục. -Phải tâm huyết với nghề, tích cực học tập để nâng cao trình độ về chuyên môn nghiệp vụ và năng lực quản lý nhà trường; xứng đáng là chim đầu đàn của đơn vị. - Tạo dựng bầu không khí sư phạm nhà trường đoàn kết thân ái, cùng hướng tới mục đích chung là xây dựng nhà trường ổn định, phát triển bền vững. - Coi trọng các biện pháp kiểm tra đánh giá giáo viên, qua đó kịp thời phát hiện.
<span class='text_page_counter'>(23)</span> những mặt còn hạn chế để có hướng khắc phục và điều chỉnh kịp thời kế hoạch chỉ đạo. Những kết quả nêu trên cho thấy mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài đã hoàn thành; mặc dù đề tài đã đề xuất 4 giải pháp, nhưng do khuôn khổ thời gian và nguồn lực, nên chưa có điều kiện đề cập đầy đủ các biện pháp quản lý khác, đó là hướng nghiên cứu tiếp của đề tài. Trên đây là một số biện pháp chỉ đạo để xây dựng đội ngũ giáo viên tôi đưa ra áp dụng và thực hiện tại trường THCS thị trấn Cát Bà. 2. Một số kiến nghị: 2.1 Đối với Sở GD - ĐT Hải Phòng: - Triển khai có chất lượng chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên. - Tổ chức tốt các hội nghị chuyên đề trao đổi học tập kinh nghiệm dạy học giữa các trường trong và ngoài tỉnh - thành phố. 2.2. Đối với UBND huyện và ngành GD - ĐT Cát Hải. - Làm tốt công tác tham mưu cho UBND huyện Cát Hải trong việc phân bổ, sử dụng lao động nhà giáo. - Có cơ chế khuyến khích và đãi ngộ đối với những giáo viên giỏi, giáo viên đạt thành tích cao về chuyên môn như điều chuyển về các trường có điều kiện để phát huy năng lực. Cát Bà, ngày 25 tháng 02 năm 2013 Người viết. Tô Thị Khâm. ĐÁNH GIÁ - XẾP LOẠI CỦA HĐKH NHÀ TRƯỜNG. ĐIỂM. XẾP LOẠI.
<span class='text_page_counter'>(24)</span> Cát Bà, ngày…. tháng… năm 2013 T/M Hội đồng KH. ĐÁNH GIÁ - XẾP LOẠI CỦA HĐKH NGÀNH GD. ĐIỂM. XẾP LOẠI. Cát Bà, ngày…. tháng… năm 2013 T/M Hội đồng KH.
<span class='text_page_counter'>(25)</span> TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật giáo dục năm 2009. 2. Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học của Bộ GD và ĐT tháng 04/2009. 3. Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV, ngày 21/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy chế đánh giá xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập. 4. Nghiệp vụ công tác quản lý của Hiệu trưởng ( Nhà XB giáo dục ) 5. Tạp chí khoa học giáo dục và báo giáo dục thời đại. 6. Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra trường học. 7. Hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2012 – 2013 ..
<span class='text_page_counter'>(26)</span> NHỮNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ VIẾT ( TỪ 2003 – 2012 ) TT. 1. TÊN SKKN. NĂM. KẾT. VIẾT. QUẢ. 2003. A. Vận dụng đổi mới phương pháp vào dạy học các tác phẩm văn chương để phát huy. 2. THỂ LOẠI. Ngữ văn. vai trò trung tâm của học sinh Làm thể nào gắn nhà trường với cộng đồng xã hội triển khai được công tác xã hội hoá giáo dục nhằm nâng cao CSVC và. B Quản lý. 2004. chất lượng dạy học ở Trường PTCS Gia 3. Luận. Một số giải pháp chỉ đạo để nâng cao chất Quản lý. 4. lượng đội ngũ GV của hiệu trưởng Một số giải pháp chỉ đạo công tác giáo dục. 5. đạo đức cho học sinh Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao hiệu. Quản lý Quản lý. 2005 A 2006 B. quả công tác phổ cập THPT và nghề xã. 2007. 6. Gia Luận Một số giải pháp chỉ đạo nâng cao chất. 2008 Quản lý. 7. lượng công tác chủ nhiệm cho GV Một số giải pháp chỉ đạo nâng cao chất. Quản lý. 8. lượng đội ngũ GV nhà trường - Một số biện pháp chỉ đạo nhằm đẩy. B. B 2009 B. mạnh công tác ứng dụng CNTT trong giảng dạy cho đội ngũ giáo viên để nâng cao chất lượng dạy học ở Trường THCS. Quản lý. 2010 – 2011. B.
<span class='text_page_counter'>(27)</span> Thị trấn Cát Bà”. Năm học 2010 - 2011 . Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao 9. chất lượng đội ngũ giáo viên ở trường THCS thị trấn Cát Bà năm học 2012 – 2013 .. Quản lý. 2012 2013.
<span class='text_page_counter'>(28)</span>