Tải bản đầy đủ (.doc) (179 trang)

Đề cương chuẩn ôn tập môn Ngữ Văn lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (896.42 KB, 179 trang )

KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM
TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
A. Kiến thức cơ bản:
I – KHÁI QUÁT VHVN TỪ CMT8/1945 ĐẾN 1975:
1/. Trình bày vài nét về hoàn cảnh lịch sử XH, văn hoá của văn học Việt
Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến 1975?
- Nền văn học của chế độ mới, vận động và phát triển dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng Sản. Chính đường lối văn nghệ của Đảng là nhân tố có tính chất quyết
định để tạo nên một nền văn học thống nhất về khuynh hướng tư tưởng, về tổ chưc và
về quan niệm nhà văn kiểu mới: nhà văn – chiến sĩ.
- Từ năm 1945 đến năm 1975, đất nước ta diễn ra nhiều biến cố, sự kiện lớn lao
(Cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ).
- Điều kiện giao lưu văn hóa với nước ngồi khơng thuận lợi, còn giới hạn
trong một số nước – Liên Xơ, Trung Quốc.
2/. Q trình phát triển và những thành tựu chủ yếu của văn học Việt
Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến 1975:
a. Giai đoạn 9 năm kháng chiến chống Pháp (1945 -1954):
- Chủ đề bao trùm nền văn học trong những ngày đầu đất nước giành được độc
lập là ca ngợi Tổ quốc và quần chúng cách mạng, kêu gọi tinh thần đoàn kết toàn dân,
cổ vũ phong trào Nam tiến (“Huế tháng Tám, Vui bất tuyệt” - Tố Hữu ; “Hội nghị non
sơng”, “Ngọn quốc kì” - Xuân Diệu…).
- Từ cuối năm 1946, văn học tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống Pháp,
hướng tới đại chúng, phản ánh sức mạnh của quần chúng nhân dân; thể hiện niềm tự
hào dân tộc và niềm lạc quan cách mạng; tình yêu quê hương đất nước. Một số tác
phẩm tiêu biểu:
+ Truyện, kí: “Đơi mắt” (Nam Cao), “Xung kích” (Nguyễn Đình Thi), “Truyện
Tây Bắc” (Tơ Hồi).
+ Thơ: “Cảnh khuya”, “Cảnh rừng Việt Bắc” (Hồ Chí Minh), “Tây Tiến”
(Quang Dũng), “Bên kia sơng Đuống” (Hồng Cầm), “Đất nước” (Nguyễn Đình Thi),
“Việt Bắc” (Tố Hữu).
+ Kịch: “Bắc Sơn”, “Những người ở lại” (Nguyễn Huy Tưởng), “Chị Hịa”


(Học Phi).
+ Lí luận, nghiên cứu, phê bình văn học đạt được một số thành tựu (“Chủ nghĩa
Mác và vấn đề văn hóa Việt Nam”- Trường Chinh, “Nhận đường” – Nguyễn Đình
Thi…).
b. Giai đoạn đầu xây dựng hồ bình, CNXH (1955-1964):
- Văn xi với nhiều đề tài, bao quát được nhiều vấn đề và phạm vi của hiện thực
đời sống:
+ Kháng chiến chống Pháp: “Đất nước đứng lên” (Nguyên Ngọc), “Trước giờ nổ
súng” (Lê Khâm).
+ Cuộc sống trước cách mạng tháng Tám 1945: “Vợ nhặt” (Kim Lân), “Cửa biển”
(Nguyên Hồng).
1


+ Xây dựng cuộc sống mới: Tuỳ bút “Sông Đà” (Nguyễn Tuân), “Mùa lạc” (Nguyễn
Khải).
- Thơ phát triển mạnh với cảm hứng đẹp đẽ về CNXH, nỗi nhớ miền Nam: các tập thơ
“Gió lộng” (Tố Hữu), “Trời mỗi ngày lại sáng” (Huy Cận),
“Ánh sáng và phù
sa” (Chế Lan Viên).
- Kịch: “Một đảng viên” (Học Phi), “Ngọn lửa” (Nguyễn Vũ), “Nổi gió” (Đào Hồng
Cẩm)
c. Giai đoạn chống Mỹ cứu nước (1965-1975):
- Chủ đề bao trùm là ca ngợi tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách
mạng:
+ Văn xuôi: “Những đứa con trong gia đình” (Nguyễn Thi), “Rừng xà nu”
(Nguyễn Trung Thành), “Chiếc lược ngà” (Nguyễn Quang Sáng), “Mảnh trăng cuối
rừng” (Nguyễn Minh Châu), “ Hòn Đất” (Anh Đức), “Dấu chân người lính” (Nguyễn
Minh Châu)…
+ Thơ : “Ra trận”, “Máu và Hoa” (Tố Hữu), “Hoa ngày thường, chim báo

bão” (Chế Lan Viên), “Mặt đường khát vọng” (Nguyễn Khoa Điềm), “Gió Lào cát
trắng” (Xuân Quỳnh).
+ Kịch : “Quê hương Việt Nam” (Xn Trình), “Đại đội trưởng của tơi” (Đào
Hồng Cẩm)…
+ Nhiều cơng trình nghiên cứu, phê bình văn học có giá trị của Đặng Thai Mai,
Hoài Thanh, Xuân Diệu…
- Văn học ở đô thị miềm Nam thể hiện khát vọng tự do và phê phán những mặt
trái của xã hội, là tiếng nói đáng trân trọng (Vũ Hạnh, Trần Quang Long, Vũ Bằng…)
3/. Những đặc điểm cơ bản của VHVN từ 1945 đến 1975:
a. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu
sắc với vận mệnh chung của đất nước:
- Văn học phục vụ kháng chiến.
- Hiện thực cách mạng và nội dung yêu nước, yêu CNXH là đặc điểm nổi bật
của văn học giai đoạn 1945-1975.
b. Nền văn học hướng về đại chúng:
- Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh và đối tượng phục vụ, vừa là nguồn
cung cấp, bổ sung lực lượng cho sáng tác văn học.
- Văn học1945-1975 quan tâm tới đời sống, vẻ đẹp tâm hồn (khả năng cách
mạng và phẩm chất anh hùng…) của nhân dân lao động.
- Nội dung và hình thức tác phẩm bình dị, trong sáng, dễ hiểu…phù hợp với đại
chúng nhân dân.
c. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn:
Tập trung phản ánh những vấn đề trọng đại, có ý nghĩa sống cịn của đất nước.
II/ KHÁI QT VHVN TỪ 1975 ĐẾN HẾT TK XX.
1/. Trình bày hồn cảnh lịch sử, xã hội và văn hoá của văn học Việt Nam
từ 1975 đến hết TK XX:
- Kháng chiến chống Mĩ kết thúc thắng lợi, đất nước bước sang thời kì độc lập
tự do và thống nhất đất nước. Tuy nhiên, do hậu quả của chiến tranh, đất nước ta gặp
nhiều khó khăn, đặc biệt là về kinh tế.
2



- Từ năm 1986, dưới sự lãnh đạo của Đảng, kinh tế nước ta từng bước chuyển
sang nền kinh tế thị trường, văn hóa có điều kiện tiếp xúc rộng rãi với văn hóa thế
giới.
=> Văn học phải đổi mới phù hợp với sự phát triển của đất nước.
2/. Những chuyển biến và một số thành quả bước đầu của văn học Việt
Nam từ 1975 đến hết TK XX:
- Giai đọan đầu (1975-1985) – chặng đường văn học chuyển tiếp, tìm kiếm con
đường đổi mới với thơ của Chế Lan Viên, Xuân Quỳnh, Nguyễn Duy,……; Trường ca
“Những người đi tới biển” (Thanh Thảo), “Đường tới thành phố” (Hữu Thỉnh)… ;
Văn xuôi khởi sắc với các tác phẩm của Nguyễn Trọng Oánh, Thái Bá Lợi, Nguyễn
Mạnh Tuấn, Lê Lựu…
- Từ năm 1986 trở đi là chặng đường văn học đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc và khá
toàn diện ở các thể lọai:
+ Phóng sự điều tra của Phùng gia Lộc, Trần Huy Quang;
+ Truyện ngắn: “Chiếc thuyền ngoài xa”, “Cỏ lau” - Nguyễn Minh Châu;
“Tướng về hưu” - Nguyễn Huy Thiệp…;
+ Tiểu thuyết: “Mảnh đất lắm người nhiều ma” - Nguyễn Khắc Trường; “Nỗi
buồn chiến tranh”- Bảo Ninh…
+ Kí: “Ai đã đặt tên cho dịng sơng?” - Hồng Phủ Ngọc Tường; “Cát bụi
chân ai” - Tơ Hồi…
+ Kịch: “Nhân danh cơng lí” - Dỗn Hồng Giang; “Hồn Trương Ba, da hàng
thịt” - Lưu Quang Vũ…
+ Một số sáng tác có giá trị của các tác giả người Việt sống ở nước ngoài.
B. Các dạng câu hỏi và bài tập:
- Nêu ngắn ngọn những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu của VHVN
giai đoạn từ 1975 đến hết TK XX?
- Những đặc điểm cơ bản của VHVN?
- Phân tích những thành tựu và hạn chế nổi bật của VHVN giai đoạn 1945 –

1975?

3


NGUYỄN ÁI QUỐC – HỒ CHÍ MINH
A. Kiến thức cơ bản:
1/. Trình bày ngắn gọn tiểu sử HCM?
- Sinh ngày 19- 05-1890 trong một gia đình nhà nho yêu nước.
- Quê: Kim Liên – Nam Đàn – Nghệ An.
- Thân phụ: Cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc – nhà nho yêu nước.
- Quá trình hoạt động cách mạng:
+ 1911: Người ra đi tìm đường cứu nước.
+ 1920: Tham gia sáng lập Đảng cộng sản Pháp.
+ Từ 1923 -> 1941: hoạt động ở Liên Xô, Trung Quốc, Thái Lan.
+ 1930: Chủ tịch hội nghị thống nhất các tổ chức cách mạng trong nước tại
Hương Cảng – thành lập Đảng cộng sản VN.
+ 1941: Về nước lãnh đạo cách mạng.
+ 1942: Sang Trung Quốc và bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam 14
tháng.
+ Sau đó, Người về nước lãnh đạo Tổng khởi nghĩa Cách mạng tháng 8, thành
lập nước VNDCCH, được bầu làm Chủ tịch nước, lãnh đạo hai cuộc kháng chiến
chống Pháp và Mĩ.
+ 2/9/1969, Người qua đời.
=> Chủ tịch Hồ Chí Minh là nhà yêu nước và cách mạng vĩ đại của dân tộc.
Bên cạnh sự nghiệp cách mạng vĩ đại, người còn để lại một di sản văn học quí giá.
Hồ Chí Minh là nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc.
2/. Trình bày quan điểm sáng tác của HCM?
- HCM coi văn nghệ là vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự cho sự nghiệp cách
mạng. Quan điểm này thể hiện rõ ở hai câu thơ:

+ “Nay ở trong thơ nên có thép
Nhà thơ cũng phải biết xung phong”
(Cảm tưởng đọc “Thiên gia thi”).
+ “Văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận, anh chị em là chiến sĩ trên mặt
trận ấy” (Thư gửi các họa sĩ nhân triễn lãm hội họa 1951).
- HCM luôn coi trọng tính chân thực và tính dân tộc của văn chương. Tính
chân thực được coi là một giá trị của văn chương nghệ thuật. Người nhắc nhở người
chiến sĩ “nên chú ý phát huy cốt cách dân tộc” và đề cao sự sáng tạo, “chớ gị bó họ
vào khn, làm mất vẻ sáng tạo”.
- Khi cầm bút, HCM luôn xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết
định nội dung và hình thức của tác phẩm. Người ln đặt câu hỏi: “Viết cho ai?” (đối
tượng), “Viết để làm gì?” (mục đích), sau đó mới quyết định “Viết cái gì?” (nội
dung) và “Viết như thế nào?” (hình thức). Người vận dụng phương châm này tùy
trường hợp cụ thể. Vì thế, tác phẩm của Người ln có tư tưởng sâu sắc, nội dung
thiết thực và hình thức nghệ thuật sinh động, đa dạng

4


3/. Trình bày ngắn gọn di sản văn học của HCM?
HCM đã để lại một sự nghiệp văn chương lớn lao về tầm vóc, đa dạng về thể
loại và đặc sắc về phong cách, được viết bằng các ngôn ngữ như tiếng Hán, tiếng
Pháp, tiếng Việt, trên các lĩnh vực
a. Văn chính luận:
- Tác phẩm tiêu biểu: “Bản án chế độ thực dân Pháp”, “Tuyên ngôn độc lập”,
“Lời kêu gọi tồn quốc kháng chiến”, “Khơng có gì q hơn độc lập tự do”…
- Mục đích: Viết ra với mục đích đấu tranh chính trị, tiến cơng trực diện kẻ thù,
thức tỉnh và giác ngộ quần chúng, thể hiện nhiệm vụ cách mạng của dân tộc qua các
chặng đường lịch sử.
- Nội dung: Lên ánh những chính sách tàn bạo và tội ác của thực dân Pháp đối

với những nước thuộc địa, kêu gọi những người nô lệ bị áp bức liên hiệp lại, đoàn kết
đấu tranh.
- Nghệ thuật: Văn phong hùng hồn, tha thiết, cấu trúc chặt chẽ, lí lẽ đanh thép,
bằng chứng xác thực.
b. Truyện và kí:
- Tác phẩm tiêu biểu: “Vi hành”, “Những trò lố hay là Varen và Phan Bội
Châu”, “Lời than vãn của bà Trưng Trắc”,…
- Nội dung: Tố cáo tội ác dã man, bản chất tàn bạo, xảo trá của bọn thực dân và
phong kiến tay sai đối với nhân dân lao động các nước thuộc địa, đồng thời đề cao
những tấm gương yêu nước và cách mạng.
- Nghệ thuật: Tài nghệ châm biếm sắc sảo, vốn văn hóa sâu rộng, trí tưởng
tượng phong phú, lối hành văn hiện đại.
c. Thơ ca:
- Tác phẩm tiêu biểu: “Nhật kí trong tù”, thơ làm ở Việt Bắc (1941-1945) và
trong kháng chiến chống Pháp (“Nguyên tiêu”, “Báo tiệp”, “Cảnh khuya”…).
- Nội dung: Thể hiện tâm hồn và nhân cách cao đẹp của người chiến sĩ cách
mạng: tâm hồn luôn khao khát tự do, nhạy cảm trước vẻ đẹp thiên nhiên, trí tuệ linh
hoạt, nghị lực phi thường, phong thái ung dung, chứa chan tình cảm yêu nước và tinh
thần nhân đạo.
- Nghệ thuật: Kết hợp hài hòa giữa bút pháp cổ điển và bút pháp hiện đại.
4/. Trình bày phong cách nghệ thuật của HCM?
Phong cách nghệ thuật của HCM phong phú, đa dạng, độc đáo, hấp dẫn, kết
hợp nhuần nhuyễn giữa chính trị và văn học, tư tưởng nghệ thuật, truyền thống và
hiện đại:
1. Văn chính luận: Bộc lộ tư duy sắc sảo, giàu tri thức văn hóa, gắn lí luận với
thực tiễn, giàu tính luận chiến, vận dụng hiệu quả nhiều phương thức biểu hiện.
2. Truyện – kí: Bút pháp chủ động sáng tạo, có khi là lối kể chuyện chân thật,
tạo khơng khí gần gũi, có khi là giọng điệu sắc sảo, châm biếm thâm thúy và tinh tế,
giàu chất trí tuệ và chất hiện đại.
3. Thơ ca: lời lẽ mộc mạc, giản dị, dể nhớ. Nhiều bài cổ thi hàm súc uyên

thâm, đạt chuẩn mực cao về nghệ thuật – thơ hiện đại vận dụng nhiều thể loại và phục
vụ có hiệu quả cho nhiệm vụ CM.
B. Các dạng câu hỏi và bài tập:
5


- Sự nhất quán trong quan điểm sáng tác và sự nghiệp văn học của HCM:
- Quan điểm sáng tác giúp em hiểu sâu sắc thơ văn của HCM như thế nào?
- ….
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP – HCM
A.Kiến thức cơ bản:
1. Hồn cảnh sáng tác:
- 19/8/1945 chính quyền ở Hà Nội về tay nhân dân, ngày 26/8/1945, Chủ tịch
Hồ Chí Minh từ chiến khu Cách Mạng ở Việt Bắc về tới Hà Nội. Tại căn nhà số 48
phố Hàng Ngang người soạn thảo bản “Tuyên ngôn độc lập”.
- 2/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình (Hà Nội), Chủ Tịch Hồ Chí Minh thay
mặt Chính Phủ lâm thời nuớc Việt Nam dân chủ cộng hồ, đọc bản“Tun ngơn độc
lập” trước hàng chục vạn đồng bào.
2. Mục đích:
- Khẳng định quyền tự do độc lập của dân tộc Việt Nam.
- Bác bỏ luận điệu sai trái của Pháp trước dư luận quốc tế.
- Tranh thủ sự đồng tình của thế giới đối với sự nghiệp chính nghĩa của nhân
dân Việt Nam.
3. Đối tượng:
- Văn kiện lịch sử này không chỉ hướng đến đồng bài trong nước mà cịn để nói
với thế giới đặc biệt là bọn đế quốc, thực dân đang chuẩn bị chiếm lại nước ta, nấp
sau quân Đồng minh vào tước khí giới quân đội Nhật: tiến vào từ phía Bắc là quân
đội Quốc dân đảng Trung Quốc, đằng sau là đế quốc Mỹ; tiến vào từ phái Nam là
quân đội Anh, đằng sau là lính viễn chinh Pháp.
- Lúc này thực dân Pháp tuyên bố: Đông Dương là đất “bảo hộ” của người

Pháp bị Nhật xâm chiếm, nay Nhật đã đầu hàng, vậy Đông Dương đương nhiên vẫn
thuộc về Pháp.
4. Giá trị LS & giá trị VH bản “Tuyên ngôn độc lập” :
- Giá trị lịch sử:
+ Khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc VN.
+ Bác bỏ luận điệu xảo trá của TDP trước dư luận quốc tế. Tranh thủ sự đồng
tình, ủng hộ của nhân dân thế giới đối với sự nghiệp chính nghĩa của dân tộc VN.
- Giá trị văn học: “Tuyên ngôn độc lập” vừa là một văn kiện có giá trị lịch sử
to lớn (tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân phong kiến hàng ngàn năm ở nước ta, mở
ra kỉ nguyên độc lập tự do cho dân tộc). Đồng thời tác phẩm vừa có giá trị văn học
(Nó được xem là áng văn chính luận mẫu mực).
5. Ý nghĩa văn bản:
TNĐL là một văn kiện lịch sử vô giá tuyên bố trước quốc dân, đồng bào và thế giới
về quyền tự do, độc lập của dân tộc VN và khẳng định quyết tâm bảo vệ nền độc lập
tự do ấy. Kết tinh lí tưởng đấu tranh giải phóng dân tộc và tinh thần yêu chuộng độc
lập tự do. TNĐL là một áng văn chính luận mẫu mực.
6. Phân tích văn bản:
Hướng dẫn chung:
a. Mở bài:
6


- Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Ái Quốc- Hồ Chí Minh -> nhấn mạnh
các sáng tác thuộc thể văn chính luận, trong đó có Tun ngơn độc lập.
- Giới thiệu khái quát về tác phẩm: là một trong những áng thiên cổ hùng văn
của dân tộc; đã mở ra 1 kỉ nguyên mới cho dân tộc ta - kỉ nguyên độc lập, tự do,
nhân dân làm chủ t nc, quyt nh vn mnh ca mỡnh.
b. Thân bài:
b.1 Phần một: Nguyên lí chung (cơ sở pháp lí và chính
nghĩa) của bản tuyên ngôn.

C s phỏp lý v chớnh nghĩa của bản Tuyên ngôn Độc lập là khẳng định quyền
bình đẳng, quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc của con
người. Đó là những quyền khơng ai có thể xâm phạm được; người ta sinh ra phải ln
ln được tự do và bình đẳng về quyền lợi.
- Hồ Chủ Tịch đã trích dẫn 2 câu nổi tiếng trong 2 bản Tuyên ngôn của Mĩ và
Pháp:
+ Trước hết là để khẳng định Nhân quyền và Dân quyền là tư tưởng lớn, cao
đẹp của thời đại.
+ Sau nữa là “suy rộng ra…” nhằm nêu cao một lý tưởng về quyền bình đẳng,
quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do của các dân tộc trên thế giới.
-> đề cao những giá trị hiển nhiên của t tởng nhân loại và
tạo tiền đề cho lập luận sẽ nêu ë mƯnh ®Ị tiÕp theo.
- ý nghÜa cđa viƯc trÝch dÉn:
+ Có tính chiến thuật sắc bén, khéo léo, khóa miệng đối phương.
+ Khẳng định tư thế đầy tự hào của dân tộc (đặt 3 cuộc CM, 3 nền độc lập, 3
bản TN ngang hàng nhau.)
-> c¸ch vËn dơng khÐo léo và đầy sáng tạo.
- Cỏch m bi rt c sắc: từ công nhận Nhân quyền và Dân quyền là tư tưởng
thời đại đi đến khẳng định Độc lập, Tự do, Hạnh phúc là khát vọng của các dân tộc.
Câu văn “Đó là những lẽ phải khơng ai chối cãi được” là sự khẳng định một
cách hùng hồn chân lí thời đại: Độc lập, Tự do, Hạnh phúc, Bình đẳng của con người,
của các dân tộc cần được tôn trọng v bo v.
-> đây là đóng góp riêng của tác giả và của dân tộc ta vào
một trong những trào lu tởng cao đẹp vừa mang tầm vóc quốc tế,
vừa mang ý nghĩa nhân đạo cao cả.
- Cỏch m bi rất hay, hùng hồn trang nghiêm. Người khơng chỉ nói với nhân
dân Việt Nam ta, mà còn tuyên bố với thế giới. Trong hoàn cảnh lịch sử thời bấy giờ,
thế chiến 2 vừa kết thúc, Người trích dẫn như vậy là để tranh thủ sự đồng tình ủng hộ
của dư luận tiến bộ thế giới, nhất là các nước trong phe Đồng minh, đồng thời ngăn
chặn âm mưu tái chiếm Đông Dương làm thuộc địa của Đờ Gôn và bọn thực dân

Pháp hiếu chiến, đầy tham vọng.
* Tóm lại: Với lời lẽ sắc bén, đanh thép, Người đã xác lập cơ sở pháp lý của
bản TN, nêu cao chính nghĩa của ta. Đặt ra vấn đề cốt yếu là độc lp dõn tc.
b.2 Phần hai: Cơ sở thực tiễn của bản Tuyên ngôn.
* Bn cỏo trng ti ỏc thc dõn Pháp.
7


- Vạch trần bộ mặt xảo quyệt của thực dân Pháp “lợi dụng lá cờ tự do, bình
đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta”.
- Năm tội ác về chính trị: 1- tước đoạt tự do dân chủ, 2- luật pháp dã man, chia
để trị, 3- chém giết những chiến sĩ yêu nước của ta, 4- ràng buộc dư luận và thi hành
chính sách ngu dân, 5- đầu độc bằng rượu cồn, thuốc phiện.
- Năm tội ác lớn về kinh tế: 1- bóc lột tước đoạt, 2- độc quyền in giấy bạc, xuất
cảng và nhập cảng, 3- sưu thuế nặng nề, vô lý đã bần cùng nhân dân ta, 4- đè nén
khống chế các nhà tư sản ta, bóc lột tàn nhẫn cơng nhân ta, 5- gây ra thảm họa làm
cho hơn 2 triệu đồng bào ta bị chết đói năm 1945.
=> sư dơng ph¬ng pháp liệt kê; câu văn ngắn dài, động từ
mạnh, điệp từ, điệp cú pháp, ngôn ngữ sắc sảo; hình ảnh gợi
cảm, giọng văn hùng hồn.
- Trong vũng 5 nm (1940 – 1945) thực dân Pháp đã hèn hạ và nhục nhã “bán
nước ta 2 lần cho Nhật”.
- Thẳng tay khủng bố Việt Minh; “thậm chí đến khi thua chạy, chúng cịn nhẫn
tâm giết nốt số đơng tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng”.
=> Lời kết án đầy phÉn nộ, sôi sục căm thù:
+ Vạch trần thái độ nhục nhã của Pháp (quì gối, đầu hàng , bỏ chạy..).
+ Đanh thép tố cáo tội ác tày trời (từ đó,...từ đó..).
Đó là lời khai tử dứt khốt cái sứ mệnh bịp bợm của thực dân Pháp đối với
nước ta ngót gần một thế kỉ.
* Quá trình đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta:

- Từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật chứ không phải
thuộc địa của Pháp nữa. Nhân dân ta đã nổi dậy giành chính quyền khi Nhật hàng
Đồng minh.
- Nhân dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân và chế độ quân chủ mà lập
nên chế độ Dân chủ Cộng hồ. Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thối vị.
- Chế độ thực dân Pháp trên đất nước ta vĩnh viễn chấm dứt và xố bỏ: (thốt
ly hẳn, xóa bỏ hết.....) mọi đặc quyền, đặc lợi của chóng đối với đất nước ta.
- Trên nguyên tắc dân tộc bình đẳng mà tin rằng các nước Đồng minh “quyết
không thể không công nhận quyền độc lập của dân Việt Nam”: “Một dân tộc đã gan
góc...được tự do. Dân tộc đó phải được độc lập”.
=> Phần thứ hai là những bằng chứng lịch sử khơng ai chối cãi được, đó là cơ
sở thực tế và lịch sử của bản Tuyên ngôn độc lập được Hồ Chí Minh lập luận một
cách chặt chẽ với những lí lẽ đanh thép, hùng hồn: Đó là lối biện luận chặt chẽ, logic,
từ ngữ sắc sảo, cấu trúc đặc biệt, nhịp điệu dồn dập, lời văn biền ngẫu, cách hành văn
theo hệ thống móc xich...
b.3. PhÇn còn lại: Li tuyờn b vi th gii
- Nc Vit Nam có quyền được hưởng tự do và độc lập và sự thật đã thành
một nước tự do, độc lập (từ khát vọng đến sự thật lịch sử hiển nhiên).
- Nhân dân đã quyết tâm giữ vững quyền tự do, độc lập ấy (được làm nên bằng
xương máu và lòng yêu nước).
=> Tuyên ngôn độc lập là một văn kiện lịch sử vô giá của dân tộc ta, thể hiện
phong cách chính luận của Hồ Chí Minh.
8


c. Kết bài:
- TN là sự kế thừa và phát triển những áng “thiên cổ hùng văn” trong lịch sử
chống ngoại xâm của dân tộc.
- Làm nên những giá trị to lớn là cái tài, cái tâm của người cầm bút.
- TN là bản anh hùng ca của thời đại HCM.

B. Các dạng câu hỏi và bài tập:
Câu 1: Giải thích vì sao bản “Tun ngơn Độc lập” của Việt Nam lại mở
đầu bằng việc trích dẫn hai bản “Tuyên ngôn Độc lập” của Mĩ và “Tuyên ngôn
Nhân quyền và Dân quyền” của Cách mạng Pháp
- Đó là căn cứ pháp lí cho bản tun ngơn của Việt Nam. “Tun ngôn Độc
lập” của Mĩ và “Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền” của Pháp là những bản
Tuyên ngôn tiến bộ, được thế giới thừa nhận.
- Tranh thủ sự ủng hộ của Mĩ và phe đồng minh.
- Buộc tội Pháp đã lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái đến cướp nước ta,
làm trái với tinh thần tiến bộ của chính bản “Tun ngơn Nhân quyền và Dân quyền”
của Cách mạng Pháp.
Câu 2: Văn phong chính luận của Hồ Chí Minh được thể hiện như thế
nào qua bản “Tuyên ngôn độc lập”?
- Lập luận chặt chẽ: Mọi cố gắng trong lập luận của tác giả bản “Tuyên ngôn
Độc lập” chủ yếu dựa trên lập trường quyền lợi tối cao của một dân tộc nói chung và
của dân tộc ta nói riêng.
- Lí lẽ đanh thép: Sức mạnh của lí lẽ được sử dụng trong bản tuyên ngôn xuất
phát từ tình u cơng lí, thái đồ tơn trọng sự thật, và trên hết, dựa vào lẽ phải và chính
nghĩa của dân tộc ta.
- Bằng chứng đầy sức thuyết phục: Những bằng chứng xác thực, hùng hồn,
không thể chối cãi cho thấy một sự quan tâm sâu sắc đến vận mệnh của dân tộc ta,
hạnh phúc của nhân dân ta. Người lấy các dẫn chứng: chính trị, kinh tế, sự kiện lịch
sử để tố cáo và buộc tội thực dân Pháp đối với nhân dân ta.
- Ngôn ngữ hùng hồn: Cách sử dụng từ ngữ chan chứa tình cảm ngay từ câu
đầu tiên của bản tuyên ngôn: “Hỡi đồng bào cả nước” (đồng bào - những người
chung một bọc, anh em ruột thịt), và nhiều đoạn văn khác, ln có cách xưng hơ bộc
lộ tình cảm tha thiết, gần gũi: đất nước ta, nhân dân ta, nước nhà của ta, dân tộc ta,
những người yêu nước thương nòi của ta, nòi giống ta, các nhà tư sản ta, công nhân
ta,...
Câu 3: Phong cách nghệ thuật trong văn chính luận của Hồ Chí Minh thể

hiện qua Tun ngơn độc lập?
- Văn phong của HCM trong bản Tuyên ngôn độc lập rất đanh thép, hùng hồn,
đầy sức thuyết phục.
- Cách lậpluận chặt chẽ: dẫn trích mở đÇu bằng lời văn trong hai bản Tuyên
ngôn Độc lập của Mĩ (1776) và Tuyên ngôn Nhân quyền Dân quyền của Pháp (1791)
làm cơ sở pháp lí. Dùng thủ pháp tranh luận theo lối: “gậy ông đập lưng ơng”, lập
luận theo lơgíc tam đoạn luận.
- Bằng chứng hùng hồn, không ai chối cãi được. (trên các lĩnh vực kinh tế,
chính trị văn hố).
9


- Ngịi bút chính luận vừa hùng biện vừa trữ tình, dẫn chứng tiêu biểu, xác
đáng, cách dùng từ, đặt câu hết sức linh hoạt.
- Tuyên ngôn độc lập vừa có giá trị lịch sử lớn lao, vừa xứng đáng là tác phẩm
văn chương đích thực, có thể xem là áng thiên cổ hùng văn của thời đại mới.
Câu 4: Vỡ sao Bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh đợc coi
là áng văn chính luận mẫu mực?
* Ni dung tư tưởng:
- Là một ỏng văn yờu nước lớn của thời đại. Tỏc phẩm đó khẳng định mạnh
mẽ quyền độc lập tự do của con người, nờu cao truyền thống yờu nước, truyền thống
nhõn đạo của dõn tộc VN. Tư tưởng ấy phù hợp với tư tưởng, tuyên ngôn của các
cuộc cách mạng lớn trên thế giới (Pháp và Mĩ) đồng thời góp phần làm phong phú
thêm lý tưởng của cách mạng thế giới.
- Bác đã đứng trên quyền lợi của dân tộc, của đất nước để tiếp cận chân lý của
thời đại qua lập luận suy rộng ra “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình
đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.”
- Bác đã đứng trên quyền lợi của dân tộc để kể tội thực dân Pháp.
* Nghệ thuật:
- Nó thuyết người đọc bằng những lí lẽ đanh thép, những chứng cứ không ai

chỗi cãi được.
- Kết cấu tác phẩm mạch lạc, chặt chẽ lập luận sắc bén, giàu sức thuyết phục,
tác động mạnh vào tình cảm người đọc.
- Văn phong giản dị, ngắn gọn, súc tích, giàu hình ảnh.
- Giọng văn hùng hồn, đanh thép có sự kết hợp giữa lý trí và tình cảm.
Câu 5: TNĐL của HCM là một văn kiện chính trị có giá trị lịch sử lớn lao,
trang trọng tuyên bố về nền độc lập của dân tộc VN trước nhân dân trong nước
vµ thế giới. TNĐL là tác phẩm có giá trị pháp lí, giá trị nhân bản và giá trị nghệ
thuật cao. Em hãy phân tích để làm rõ các giá trị đó của bản tun ngơn.
Dàn ý:
1. Mở bài:
- Văn chính luận của chủ tịch HCM được viết với mục đích đấu tranh chính trị
hoặc thể hiện những nhiệm vụ CM qua từng chặng đường lịch sử.
- TNĐL là một văn kiện lớn được HCM viết ra để tun bố trước cơng luận
trong và ngồi nước về quyền độc lập dân tộc VN.
- Tác phẩm có giá trị nhiều mắt (nêu nhận định ở trên).
2. Thân bài:
2.1. Giá trị lịch sử to lớn:
- Bản TN ra đời trong thời điểm lịch sử trọng đại: CM thành cơng, nhưng
tình hình đang “ngàn cân treo sợi tóc”.
- Những lời trích dẫn mở đầu khơng chỉ đặt cơ sở pháp lí cho bản TN mà
còn thể hiện dụng ý chiến lược, chiến thuật của Bác.
- TN khái quát những sự thật lịch sử, tố cáo TDP, vạch rõ bộ mặt tàn ác, xảo
quyệt của P ở mọi lĩnh vực: CT, KT, VH, XH...
- TN nhấn mạnh các sự kiện lịch sử: mùa thu năm 1940 và ngày 9/3/1945
để dẫn đến kết luận: “trong 5 năm P bán nước ta 2 lần cho N”.
10


- TN k.định một sự thật l.sử: gần 1 t.kỷ, nhân dân VN khơng ngừng đ.tranh

giành độc lập.
- TN cịn chỉ ra một cục diện chính trị mới: đánh đổ PK, TD, Phát xít, lập
nên chế độ cộng hồ. Lời kết bản TN khép lại thời kỳ tăm tối, mở ra 1 kỷ nguyên
mới.
2.2. Giá trị pháp lí vững chắc:
- HCM đã khéo léo và kiên quyết khẳng định quyền độc lập, tự do, quyền
bất khả xâm phạm bằng việc trích dẫn 2 bản TN của P-M.
- Chứng minh việc xố bỏ mọi sự dính lứu của P đến VN là hoàn toàn đúng
đắn.
- Tuyên bố độc lập, tự do trước toàn thế giới.
2.3. Giá trị nhân bản sâu sắc:
- Trên cơ sở quyền con người, HCM xây dựng quyền dân tộc. Điều đó có ý
nghĩa nhân bản đối với toàn nhân loại đặc biệt nhân dân các nước thuộc địa bị áp bức,
bị tước đoạt quyên con người, quyền dân tộc.
- Phê phán đanh thép tội ác của TDP.
- Ngợi ca sự anh hùng, bất khuất của nhân dân VN.
- Khẳng định quyền độc lập, tự do và tinh thần quyết tâm bảo vệ chân lí, lẽ
phải.
2.4. Giá trị nghệ thuật cao: TN là áng văn chính luận mẫu mực, hiện đại:
+ Kết cấu hợp lý, bố cục rõ ràng.
+ Hệ thống lập luận chặt chẽ với những luận điểm, luận cứ, luận chứng hùng
hồn, chính xác, lơgic.
+ Lời văn sắc sảo, đanh thép, hùng hồn.
+ Ngơn từ chính xác, trong sáng, giàu tính khái quát, tính khoa học và trí tuệ.
Các thủ pháp tu từ được sử dụng tạo hiệu quả diễn đạt cao.
3. Kết bài:
- TN là sự kế thừa và phát triển những áng “thiên cổ hùng văn” trong lịch sử
chống ngoại xâm của dân tộc.
- Làm nên những giá trị to lớn là cái tài, cái tâm của người cầm bút
- TN là bản anh hùng ca của thời đại HCM.


11


NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, NGƠI SAO SÁNG
TRONG VĂN NGHỆ DÂN TỘC
Phạm Văn Đồng
A. Kiến thức cơ bản:
B. Các dạng câu hỏi và bài tập:
Câu 1: Trình bày vài nét về tiểu sử sự nghiệp của tác giả Phạm Văn
Đồng?
- Phạm Văn Đồng sinh năm 1906 mất năm 2001. Quê Đức Tân - Mộ Đức Quảng Ngãi.
- Quá trình tham gia cách mạng:
+ Từ năm 1925 tham gia cách mạng.
+ 1926 gia nhập hội Việt Nam cách mạng thanh niên đồng chí Hội.
+ Năm 1927 về nước hoạt động.
+ Năm 1929 bị bắt đày ra Côn Đảo.
+ Năm 1936 ra tù tiếp tục hoạt động.
+ 1945 tham gia chính phủ lâm thời năm.
+ Sau đó tiếp tục giữ chức: Bộ trưởng bộ ngoại giao (1954), Phó thủ tướng,
Thủ tướng chính phủ (1955 - 1981). Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng (1981 - 1987). Đại
biểu quốc hộ từ khoá I đến khoá VII. Mất năm 2001.
- Tác phẩm tiêu biểu: “Tổ quốc ta, nhân dân ta và người nghệ sĩ”. Trong tác
phẩm này có bài viết về: Nguyễn Trãi, Nguyễn Đình Chiểu, Hồ Chí Minh. Và các
bài: “Hiểu biết, khám phá và sáng tạo để phục vụ Tổ quốc và CNXH”, “Tiếng Việt
một cơng cụ cực kì lợi hại trong cơng cuộc cách mạng tư tưởng văn hoá”…
=> Kết luận: Phạm Văn Đồng là nhà hoạt động cách mạng xuất sắc; Người
học trò, người đồng chí thân thiết của Chủ tịch Hồ Chí Minh; Một nhà văn hoá lớn,
được tặng thưởng huân chương Sao Vàng và nhiều hn chương cao q.
Câu 2: Hồn cảnh, mục đích sáng tác văn bản “Nguyễn Đình Chiểu, ngôi

sao sáng trong văn nghệ dân tộc” của Phạm Văn Đồng?
1. Hoàn cảnh sáng tác:
- Phạm Văn Đồng viết bài“Nguyễn Đình Chiểu, ngơi sao sáng trong nghệ
thuật dân tộc” nhân kỷ niệm ngày mất của Nguyễn Đình Chiểu (03/07/1888) đăng
trên tạp chí văn học tháng 7/1963.
- Thời điểm lịch sử 1963:
+ Từ năm 1954 đến 1959 Chính quyền Ngơ Đình Diệm và đế quốc Mỹ lê máy
chém khắp miền nam trả thù những người theo kháng chiến.
+ Từ những năm 1960 Mỹ viện trợ quân sự và đưa quân vào miền Nam, can
thiệp sâu vào chiến trường miền Nam.
+ Hàng loạt phong trào đấu tranh chống Mỹ - Diệm nổi lên khắp miền nam từ
nông thôn đến thành thị, với sự tham gia của nhiều tầng lớp công nhân, học sinh, sinh
viên, nhà sư …
+ Phong trào Đồng khởi nổ ra đầu tiên trên quê hương Bến Tre của Nguyễn
Đình Chiểu.
12


2. Mục đích:
- Kỉ niệm ngày mất của nhà văn tiêu biểu, người chiến sĩ yêu nước trên mặt
trận văn hố và tư tưởng.
- Tác giả bài viết này có ý nghĩa định hướng và điều chỉnh cách nhìn và chiểm
lĩnh tác gia Nguyễn Đình Chiểu.
- Từ cách nhìn đúng đắn về Nguyễn Đình Chiểu trong hồn cảnh nước mất để
khẳng định bản lĩnh và lòng yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu, đánh giá đúng vẻ đẹp
trong thơ văn của nhà thơ đất Đồng Nai. Đồng thời khôi phục giá trị đích thực của tác
phẩm Lục Vân Tiên.
- Thể hiện mối quan hệ giữa văn học và đời sống giữa người nghệ sĩ chân
chính và hiện thực cuộc đời
- Đặc biệt nhằm khơi dậy tinh thần yêu nước thương nòi của dân tộc.

Câu 3: Nêu những nét khái quát về tác giả Phạm Văn Đồng và hoàn cảnh
sáng tác bài viết “ Nguyễn Đình Chiểu, ngơi sao sáng trong nền văn nghệ dân
tộc”?
a. Những nét khái quát về tác giả Phạm Văn Đồng:
- Phạm Văn Đồng (1906-2000) quê Mộ Đức, Quảng Ngãi, là một nhà cách
mạng lớn của nước ta trong thế kỷ XX. Ơng là nhà chính trị, kinh tế, quản lý đồng
thời cũng là nhà văn hóa, văn nghệ tài ba. Phạm Văn Đồng từng đảm nhiệm các
cương vị quan trọng trong Chính phủ, có nhiều cống hiến to lớn trong việc xây dựng
và quản lí nhà nước Việt Nam.
- Ơng ln giành mối quan tâm đặc biệt đến mặt trận văn hoá văn nghệ của dân
tộc. Văn phong nghị luận của ông chứa chan nhiệt huyết Cách mạng, lôi cuốn người
đọc bằng những luận điểm mới mẻ, sâu sắc với lời văn trong sáng, nhiều hình ảnh.
- Tác phẩm tiêu biểu : Tổ quốc ta, nhân dân ta, sự nghiệp ta và ngươì nghệ sĩ.
b. Hồn cảnh sáng tác của tác phẩm:
Tác phẩm “Nguyễn Đình Chiểu, ngơi sao sang trong văn nghệ của văn nghệ dân tộc”
được đăng tạp chí Văn học dân tộc nhân kỉ niệm 75 ngày mất của Nguyễn Đình
Chiểu (3-7-1888) sau được đưa vào tập tiểu luận “Tổ quốc ta, nhân dân ta, sự nghiệp
ta và ngươì nghệ sĩ”.
Câu 4: Trình bày giá trị khoa học, tư tưởng và nghệ thuật của tác phẩm?
a. Giá trị về khoa học, tư tưởng: Đây là bài viết với sự phát hiện mới mẻ và
những định hướng đúng đắn về nhà thơ lớn Nguyễn Đình Chiểu. Bằng sự từng trải
của nhà cách mạng, sự gắn bó sâu sắc với đất nước, với nhân dân và cách nghĩ sâu
rộng của một nhà văn nghệ lớn, tác giả đã nhìn nhận cuộc đời và thơ văn Nguyễn
Đình Chiểu trong mối liên hệ khắng khít với hồn cảnh đất nước lúc bấy giờ và với
thời đại hiện nay. Từ đó có những phát hiện mới mẻ giúp ta điều chỉnh lại cách nhìn
về tác gia NĐC để càng thêm yêu quý về con người và tác phẩm của ông.
b. Giá trị về mặt nghệ thuật: Nét nghệ thuật nổi bật trong bài viết là:
- Kết hợp hài hoà giữa lí lẽ và tình cảm .Giọng văn nghị luận khơng khơ khan
mà thấm được cảm xúc
- Bài viết có sức thuyết phục và lôi cuốn mạnh mẽ do cách nghị luận vừa xác

đáng, chặt chẽ vừa xúc động, thiết tha, với nhiều hình ảnh và ngơn từ đặc sắc.
13


 Nhờ vậy, bài viết rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu, vừa tác động đến lí trí lại thấm
sâu vào tình cảm người đọc, tạo nên sức thuyết phục lớn.
Câu 5. Cách nhìn mới mẻ và sâu sắc của Phạm Văn Đồng về Nguyễn Đình
Chiểu thể hiện như thế nào trong bài viết “Nguyễn Đình Chiểu, ngơi sao sáng
trong văn nghệ dân tộc” ?
- Phạm Văn Đồng là một nhà chính trị nhưng đồng thời cũng là một nhà văn
hố lớn nên ơng đã có những cái nhìn sắc sảo của một nhà phê bình văn học nhất là
đối với sự nghiệp văn chương của Nguyễn Đình Chiểu.
- PhạmVăn Đồng đưa ra cách nhìn mới mẻ về Nguyễn Đình Chiểu thơng qua
hình ảnh “trên trời có những vì sao có ánh sáng khác thường, nhưng con mắt của
chúng ta phải chăm chú nhìn thì mới thấy, và càng nhìn càng thấy sáng”. Theo Phạm
Văn Đồng, Nguyễn Đình Chiểu là ngơi sao sáng có ánh sáng khác thường (ánh sáng
đẹp nhưng ta chưa quen nhìn nên khó phát hiện ra vẻ đẹp ấy), vì vậy phải chăm chú
nhìn mới thấy (có nghĩa là phải dày cơng, kiên trì nghiên cứu thì mới khám phá
được), và càng nhìn càng thấy sáng (càng nghiên cứu lại cáng phát hiện ra những vẻ
đẹp mới, những ánh sáng mới).
- Lâu nay, ta có thói quen nhìn các nhà thơ ở bình diện nghệ thuật theo kiểu
trau chuốt, gọt giũa, lời lẽ hoa mĩ…, điều đó là khơng thoả đáng và khơng đúng với
hồn cảnh sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu (mù lồ), nên đã khơng thấy hết được
những vẻ đẹp và đánh giá đúng về ông.
- Cách nhìn của tác giả ở đây không chỉ mới mẻ, khoa học mà cịn có ý nghĩa
phương pháp luận trong sự điều chỉnh và định hướng cho việc tiếp cận nghiên cứu,
nhà thơ như Nguyễn Đình Chiểu.
- Vì có cái nhìn mới mẻ và phương pháp khoa học nên tác giả đã đưa ra những
nhận xét xác đáng ở phương diện con người và sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu.
+ Xem Nguyễn Đình Chiểu là một người chiến sĩ yêu nước đánh giặc bằng

ngòi bút.
+ Cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu là một chiến sĩ hi sinh phấn đấu vì
một nghĩa lớn.
+ Những tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu ngồi giá trị nghệ thuật cịn q ở
chỗ nó soi sáng tâm hồn trong sáng và cao quí lạ thường của tác giả.
+ Ghi lại lịch sử một thời khổ nhục nhưng vĩ đại.
 Cách nhìn ấy đã định hướng cho bài viết có cái nhìn sâu sắc và thấy những
giá trị bền vững về con người, sự nghiệp của Nguyễn Đình Chiểu.
Câu 6. Cách phân tích, đánh giá của tác giả về thơ văn yêu nước chống
Pháp của Nguyễn Đình Chiểu?
- Phương pháp phân tích khoa học: Tác giả đặt thơ văn yêu nước chống pháp
của Nguyễn Đình Chiểu vào bối cảnh của phong trào chống Pháp lúc bấy giờ của
nhân dân Nam Bộ (khởi nghĩa Trương Định, Nguyễn Hữu Huân…) và trong dòng
chảy của văn thơ yêu nước chống Pháp giai đoạn này (thơ Phan Văn Trị, Nguyễn
Thông…) để thấy rõ mạch nguồn phát sinh là đúng đắn và tất yếu, đồng thời chỉ ra vị
14


trí lá cờ đầu của Nguyễn Đình Chiểu trong thơ văn yêu nước thời kỳ cận đại cuối thế
kỷ XX.
- Cách viết có nghệ thuật:
+ Thể hiện lối viết nghị luận văn học rõ ràng, trong sáng, mạch lạc, dễ tiếp cận.
+ Có những khám phá mới mẻ, với những lời bình súc tích sắc sảo về thơ văn
u nước Nguyễn Đình Chiểu.
+ Bài viết có bố cục chặt chẽ, các luận điểm rõ ràng.
+ Bài viết có sức lơi cuốn mạnh mẽ do cách nghị luận vừa xác đáng, chặt chẽ,
vừa xúc động tha thiết, với nhiều ngôn từ đặc sắc.
Câu 7: Sự đánh giá của Phạm Văn Đồng đối với tác phẩm Lục Vân Tiên
như thế nào?
Tác giả đã có những kiến giải mới mẻ và sâu sắc.

a. Về mặt nội dung:
- Nhìn nhận đánh giá trong mối liên hệ biện chứng giữa cuộc đời nhà thơ với
các nhân vật trong tác phẩm và trong cảm xúc của người đọc.
- Từ chỗ Nguyễn Đình Chiểu suốt đời sống trong lịng quần chúng nhân dân,
nên ơng đã xây dựng thành cơng các nhân vật chính nghĩa trong tác phầm (là những
người có gan ruột, có xương thịt) để tạo ra những cảm xúc thẩm mĩ trong người đọc.
- Tác giả đi đến một kết luận hết sức lôgic về các nhân vật chính nghĩa đó: “Họ
là những tấm gương dũng cảm. Vì những lẽ đó họ gần gũi chúng ta và câu chuyện
của họ làm chúng ta cảm xúc và thích thú”.
 Khẳng định những giá trị bền vững của tác phẩm: Ca ngợi chính nghĩa,
những đạo đức đáng quí trọng ở đời, ca ngợi những con người trung nghĩa. Tinh thần
đấu tranh không khoan nhựơng chống lại cái xấu, cái ác, cái giả dối bất công trong
tác phẩm cũng chính là xuất phát từ quan niệm sống và nhân cách của Nguyễn Đình
Chiểu mà ra.
b. Về nghệ thuật:
- Tác giả nhấn mạnh đây là một truyện kể, truyện nói, thơng cảm với điều kiện,
hồn cảnh sáng tác của nhà thơ (mù loà) để nhận ra những giá trị nghệ thuật đặc sắc
của tác phẩm:
+ “lối văn nôm na, dễ hiểu, dễ nhớ, có thể truyền bá rộng rãi trong dân gian”;
+ “Dẫu sao đơi chỗ sơ sót về văn chương không hề làm giảm giá trị văn nghệ
của bản trường ca thật hấp dẫn từ đầu đến cuối”.
- Từ đó khẳng định: “Trong dân gian miền Nam người ta thích Lục Vân Tiên,
người ta say sưa nghe kể Lục Vân Tiên không chỉ về nội dung câu chuyện, cịn vì văn
hay của Lục Vân Tiên”.

15


THƠNG ĐIỆP NHÂN NGÀY THẾ GIỚI PHỊNG CHỐNG AIDS 01-12-2003
Cơ-phi An-nan

A.Kiến thúc cơ bản:
B.Các dạng câu hỏi và bài tập:
Câu 1: Trình bày vài nét về tiểu sử sự nghiệp của tác giả Cô-phi An-nan ?
- Sinh ngày 8.4.1938, tại Ga - na, một nước cộng hoà thuộc Châu Phi.
- Quá trình hoạt động:
+ Bắt đầu làm việc ở tổ chức Liên hiệp quốc từ năm 1962. Năm 1966 được cử
giữ chức Phó Tổng Thư kí Liên hợp quốc phụ trách giữ gìn hồ bình. Từ 1/1/1997,
ơng là người Châu Phi đầu tiên được bầu làm Tổng Thư kí Liên hợp quốc. Ơng đảm
nhiệm chức vụ này hai nhiệm kì liền cho tới tháng 1. 2007.
+ Ông đã ra lời kêu gọi hành động gồm 5 điều về việc đấu tranh với đại dịch
HIV/AIDS và kêu gọi thành lập Quỹ sức khoẻ và AIDS tồn cầu vào tháng 4/2001.
+ Ơng đóng vai trị chủ chốt trong việc khởi động cơng cuộc chống khủng bố
trong phạm vi tồn thế giới thơng qua Hội đồng bảo an Liên hợp quốc.
 Ông được trao giải thưởng Nơ - ben hồ bình. Ơng cũng nhận được nhiều
bằng cấp danh dự ở các trường đại học châu Phi, châu Á, Âu, Bắc Mĩ...
- Cô-phi- An- nan viết văn bản này gửi nhân dân toàn thế giới nhân ngày thế
giới phòng chống AIDS, 1/12/2003.
- Trong khi dịch HIV/AIDS hồnh hành, có ít dấu hiệu suy giảm (nhất là các
nước Đơng Âu, tồn bộ Châu Á...).
- Mục đích: Kêu gọi cá nhân và mọi người chung tay góp sức ngăn chặn hiểm
hoạ, nhận thấy sự nguy hiểm của đại dịch này.
- Triển khai chương trình chăm sóc toàn diện ở mọi nơi.
- Các quốc gia phải đặt vấn đề AIDS lên vị trí hàng đầu trong chương trình
nghị sự về chính trị.
- Thơng điệp: Là những lời thông báo mang ý nghĩa quan trọng đối với nhiều
người, nhiều quốc gia, dân tộc.
Câu 2: Hồn cảnh, mục đích sáng tác văn bản “Thơng điệp nhân ngày thế
giới phịng chống AIDS 01-12-2003” của Cô-phi-An-nan?
- Sinh ngày 8.4.1938, tại Ga - na, một nước cộng hoà thuộc Châu Phi.
- Quá trình hoạt động:

+ Bắt đầu làm việc ở tổ chức Liên hiệp quốc từ năm 1962. Năm 1966 được cử
giữ chức Phó Tổng Thư kí Liên hợp quốc phụ trách giữ gìn hồ bình. Từ 1/1/1997,
ơng là người Châu Phi đầu tiên được bầu làm Tổng Thư kí Liên hợp quốc. Ơng đảm
nhiệm chức vụ này hai nhiệm kì liền cho tới tháng 1. 2007.
+ Ông đã ra lời kêu gọi hành động gồm 5 điều về việc đấu tranh với đại dịch
HIV/AIDS và kêu gọi thành lập Quỹ sức khoẻ và AIDS tồn cầu vào tháng 4/2001.
+ Ơng đóng vai trị chủ chốt trong việc khởi động cơng cuộc chống khủng bố
trong phạm vi tồn thế giới thơng qua Hội đồng bảo an Liên hợp quốc.
 Ông được trao giải thưởng Nơ - ben hồ bình. Ơng cũng nhận được nhiều
bằng cấp danh dự ở các trường đại học châu Phi, châu Á, Âu, Bắc Mĩ...
16


- Cô-phi- An- nan viết văn bản này gửi nhân dân tồn thế giới nhân ngày thế
giới phịng chống AIDS, 1/12/2003.
- Trong khi dịch HIV/AIDS hồnh hành, có ít dấu hiệu suy giảm (nhất là các
nước Đơng Âu, tồn bộ Châu Á...).
- Mục đích: Kêu gọi cá nhân và mọi người chung tay góp sức ngăn chặn hiểm
hoạ, nhận thấy sự nguy hiểm của đại dịch này.
- Triển khai chương trình chăm sóc tồn diện ở mọi nơi.
- Các quốc gia phải đặt vấn đề AIDS lên vị trí hàng đầu trong chương trình
nghị sự về chính trị.
- Thơng điệp: Là những lời thông báo mang ý nghĩa quan trọng đối với nhiều
người, nhiều quốc gia, dân tộc.
Câu 3: Ý nghĩa của thơng điệp?
- Bản thơng điệp là tiếng nói kịp thời trước một nguy cơ đang đe dọa đời sống
của lồi người. Nó thể hiện thái độ sống tích cực, một tinh thần trách nhiệm cao, tình
yêu thương nhân loại sâu sắc.
- Thông điệp giúp người đọc, người nghe biết quan tâm tới hiện tượng đời sống
đang diễn ra quanh ta để tâm hồn, trí tuệ khơng nghèo nàn, đơn điệu và biết chia sẻ,

không vô cảm trước nỗi đau con người.
- Từ đó xác định tình cảm, thái độ hành động của mình

17


TÂY TIẾN
Quang Dũng
A. Kiến thức cơ bản:
1. Tác giả
- Quang Dũng (1921-1988), tên khai sinh là Bùi Đình Diệm, quê ở làng
Phượng Trì, huyện Đan Phượng, tỉnh Hà Tây.
- Sau cách mạng tháng Tám, ơng tham gia qn đội.
- Ơng là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh và soạn nhạc.
- Hồn thơ của ơng phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa - đặc biệt khi
ơng viết về người lính Tây Tiến.
- Năm 2001, ông được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
- Tác phẩm chính: “Mây đầu ơ” (thơ), “Thơ văn Quang Dũng” (tuyển thơ
văn), “Đường lên Châu Thuận” (truyện kí)…
2. Hồn cảnh ra đời bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng.
- Tây Tiến là đơn vị quân đội được thành lập năm 1947, có nhiệm vụ phối hợp
với bộ đội Lào, bảo vệ biên giới Việt - Lào và đánh tiêu hao lực lượng quân đội Pháp
ở Thượng Lào, cũng như ở miền tây Bắc Bộ Việt Nam.
- Địa bàn đóng quân và hoạt động của Tây Tiến khá rộng từ vùng rừng núi Tây
Bắc Việt Nam đến Thượng Lào.
- Chiến sĩ Tây Tiến phần đông là thanh niên Hà Nội, chiến đấu trong hồn cảnh
rất gian khổ, vơ cùng thiếu thốn về vật chất, bệnh sốt rét hoành hành dữ dội. Tuy
vậy,họ vẫn phơi phới tinh thần lãng mạn anh hùng.
- Đoàn quân Tây Tiến sau một thời gian hoạt động ở Lào trở về Hịa Bình
thành lập trung đoàn 52. Quang Dũng là đại đội trưởng ở đó từ đầu năm 1947 đến

cuối năm 1948 thì chuyển sang đơn vị khác. Một ngày ở Phù Lưu Chanh nhớ về đơn
vị cũ, tác giả viết bài thơ “Tây Tiến”
3. Bố cục - ý chính mỗi đoạn và mạch liên kết giữa các đoạn:
- Bài thơ tự nó chia làm 4 đoạn, 3 đoạn chính và một đoạn kết -> bố cục tự
nhiên, tuân theo dòng mạch cảm xúc gắn liền với những hồi ức và kỉ niệm sâu sắc
trong nỗi nhớ về một thời TâyTiến. Mỗi đoạn là một khung cảnh, một thế giới nghệ
thuật bởi nó gợi về những miền kí ức rất riêng trong cuộc đời hành quân chiến đấu
của người chiến sĩ Tây Tiến năm xưa.
+ Đoạn l: Những cuộc hành quân gian khổ của đoàn quân Tây Tiến và khung
cảnh thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, hoang sơ và dữ dội.
+ Đoạn 2: Những kỉ niệm đẹp về tình quân dân trong đêm liên hoan và cảnh
sông nước miền Tây thơ mộng.
+ Đoạn 3: Chân dung của người lính Tây Tiến.
+ Đoạn 4: Lời thề gắn bó với Tây Tiến và miền Tây.
- Mạch liên kết giữa các đoạn của bài thơ là mạch cảm xúc, tâm trạng của nhà
thơ. Bài thơ được viết trong một nỗi nhớ da diết của Quang Dũng về đồng đội, về
những kỉ niệm của đoàn quân Tây Tiến gắn liền với khung cảnh thiên nhiên miền Tây
hùng vĩ, hoang sơ, đầy thơ mộng. Bài thơ là những kí ức của Quang Dũng về Tây
Tiến; những kí ức, những kØ niệm được tái hiện lại một cách tự nhiên, kí ức này gọi
18


kí ức khác, kỉ niệm này khơi dậy kỉ niệm khác như những đợt sóng nối tiếp nhau.
Ngịi bút tinh tế và tài hoa của Quang Dũng đã làm cho những kí ức ấy trở nên sổng
động và người đọc có cảm tưởng đang sống cùng với nhà thơ trong những hồi tưởng
ấy.
4. Phân tích:
A. Mở bài:
- Giới thiệu khái quát về tác giả -> nhấn mạnh: là một nghệ sĩ đa tài, mang hồn
thơ phóng khống, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa - đặc biệt khi viết về người lính TT

và xứ Đồi của mình.
- Giới thiệu khái quát về bài thơ (chú ý hoàn cảnh sáng tác, chủ đề).
B. Thân bài:
b.1. Đoạn 1 (Từ câu 1 đến câu 14).
- Đoạn thơ đầu gồm 14 câu như những thước phim quay chậm tái hiện địa bàn
chiến đấu của người lính Tây Tiến. Đó là thiên nhiên Tây Tiến, là những người lính
Tây Tiến cùng những kỷ niệm ấm tình quân dân.
+ Mở đầu đoạn thơ Quang Dũng nhớ ngay đến dịng sơng Mã.
-> Dịng sơng ấy hiện lên trong bài thơ nh một nhân vật, chứng kiến mọi gian
khổ, nỗi buồn, niềm vui, mọi chiến công và mọi hy sinh của đồn binh Tây Tiến.
Sơng Mã gắn liền với miền đất đã từng qua, những kỷ niệm từng trải của đồn qn
Tây Tiến.
+ Nhắc tới sơng Mã cũng là nhắc tới núi rừng thiên nhiên Tây Bắc. Nhà thơ
nhớ về những miền đất trong nỗi nhớ “chơi vơi”. “Chơi vơi” là nỗi nhớ khơng có
hình, khơng có lượng, khơng ai cân đong đo đếm được nó lửng lơ mà đầy ắp, ám ảnh
tâm trí người đọc, khiến người đọc như sống trong cõi mộng. Chữ “chơi vơi” hiệp
vần với chữ “ơi” ở câu thơ trên khiến cho lời thơ thêm vang vọng.
+ Trong nỗi nhớ “chơi vơi” ấy hiện lên cả một không gian xa xôi hiểm trở.
-> Tính chất “xa xơi” thể hiện ở một số địa danh: Sài Khao, Mường Lát, Pha
Luông, Mường Hịch, Mai Châu.
-> Nghe tờn đất đó lạ và đó là những vùng sâu, vùng xa của các dân tộc ít người từ Sơn La, Lai Châu, Hồ Bình.
-> Những địa danh nêu trên cũng trở nên xa hơn khi nó gắn liền với hình ảnh
“sương lấp”, “đồn qn mỏi” hiện về “trong đêm hơi”.
+ Câu thơ “Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm” với điệp từ “dốc” gối lên
nhau cộng với tính từ “khúc khuỷu”, “thăm thẳm” làm sống dậy con đường hành
quân hiểm trở, gập ghềnh, dài vô tận. Âm điệu câu thơ như cũng khúc khuỷu như bị
cắt đoạn như đường núi khúc khuỷu, có đoạn lên cao chót vót có đoạn xuống thăm
thẳm. Con đường mà người lính Tây Tiến phải trải qua cao tới mức bóng người in
trên những cồn mây, đến mức “súng ngửi trời”.
-> Đây là cách nói thậm xưng thể hiện sự độc đáo của Quang Dũng; hình ảnh

“Súng ngửi trời” hàm chứa một ý nghĩa khác - Đó là vẻ tinh nghịch, chất lính ngang
tàng như thách thức cùng gian khổ của người lính Tây Tiến.
-> Chất lãng mạn bay bổng của tâm hồn người lính Tây Tiến.
-> Câu thơ cịn gợi cho ta cảm giác về độ cao, độ sâu không cùng của dốc. Ta
bắt gặp ý thơ này ở câu thơ: “Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống”. Cả hai câu đều
19


ngắt nhịp 4/4. Thực ra ý của câu sau điệp lại ý của câu trước nhưng lối điệp vô cùng
sáng tạo, khiến cho người đọc khó phát hiện ra; ý thơ gấp khúc giữa hai chiều cao
thăm thẳm, sâu vòi vọi, dốc tiếp dốc, vực tiếp vực nhấn mạnh địa bàn hoạt động của
những người lính vơ cùng khó khăn, hiểm trở, vượt qua những khó khăn, hiểm trở đó
đã là một kỳ tích của những người lính.
=> Những chi tiết tạo nên bức tranh của thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, hoang
dại, hiểm trở mà đầy sức hút. Những câu thơ phần lớn là thanh trắc càng gợi cái trúc
trắc, trục trặc, tạo cảm giác cho độc giả về hơi thở nặng nhọc, mệt mỏi của người lính
trên đường hành quân.
+ Giữa những âm tiết toàn thanh trắc ấy chen vào câu thơ gần cuối đoạn thơ
dài man mác tồn thanh bằng: “Nhà ai Pha Lng mưa xa khơi”.
-> Đây chính là hình ảnh thơ mộng mà hoang dã về thiên nhiên Tây Tiến.
-> Chất tài hoa của Quang Dũng được thể hiện khá trọn vẹn ở chỗ nhà thơ nhắc
đến mưa rừng mà tạo cảm giác đứng trước biển lại ngêi lên vẻ đẹp của người lính
chân đứng trên dốc cao đầu gội trong mưa lớn.
+ Quang Dũng vụt nhớ đến hình ảnh những đồng đội, dù can trường trong dãi
dầu nhưng có khi gian khổ đã vượt quá sức chịu đựng khiến cho người lính đã gục
ngã, nhưng gục ngã trên tư thế hành quân:
“Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục trên súng mũ bỏ quên đời”
-> Nói đến cái chết mà lời thơ cứ nhẹ như khơng. Dường như người lính Tây
Tiến chỉ bỏ qn đời một lát rồi lại bừng tỉnh và bước tiếp.

-> Nói về cái chết mà lời thơ không bi lụy - Đó cũng là một nét trong phong
cách biểu hiện của nhà thơ Quang Dũng.
+ Vùng đất xa xôi hiểm trở với những nét dữ dội hoang dã:
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
-> Với những từ “oai linh”, “gầm thét” thác nước như một sức mạnh thiêng
liêng, đầy quyền uy, đầy đe dọa, và những con hổ đi lang thang hoành hành ngang
dọc coi mình là chúa tể của núi rừng làm cho cảnh rừng núi thêm rùng rợn ghê sợ.
+ Đang nói đến cái rùng rợn bí hiểm của rừng già nhà thơ bỗng nhớ lại một kỷ
niệm ấm áp tình quân dân:
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xơi.
-> Đoạn thơ ấm lại trong tình qn dân mặn nồng.
-> Hai câu cuối gieo vào tâm hồn độc giả một cảm xúc ấm nóng. Cái ấm nóng
của tình người. Đây chính là chất lãng mạn bay bổng của đoạn thơ và nó như một nét
vẽ tươi sáng của bức tranh.
* Tóm lại: Đoạn thơ là sự phối kết hợp hài hòa giữa hai bút pháp hiện thực và
lãng mn.
b.2. Đoạn 2: (8 câu tiếp)
- on th th hai mở ra một thế giới khác của miền Tây -> vẻ mĩ lệ, thơ
mộng, duyên dáng của miền Tây: cảnh một đêm liên hoan lửa đuốc bập bùng và cảnh
một buổi chiều sương phủ trên sông nước mênh mang.
20


- 4 Câu đầu:
+ Cnh mt ờm liờn hoan vn nghệ của những người lính Tây Tiến có đồng
bào địa phương đến góp vui được miêu tả bằng những chi tiết rất thực mà cũng rất
mộng, rất ảo:
Doành trại bừng lên hội đuốc hoa .

Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ
+ Cả doanh trại “bừng sáng”, tưng bừng, sôi nổi hẳn lên khi đêm văn nghệ bắt
đầu. Trong ánh sáng lung linh của lửa đuốc, trong âm thanh réo rắt của tiếng khèn, cả
cảnh vật, cả con người đều như ngả nghiêng, bốc men say, ngất ngây, rạo rực.
+ Hai chữ “kìa em” thể hiện một cái nhìn vừa ngỡ ngàng, ngạc nhiên,vừa mê
say, vui sướng. Nhân vật trung tâm, linh hồn của đêm văn nghệ là những cô gái nơi
núi rừng miền Tây bất ngờ hiện ra trong những bộ xiêm áo lộng lẫy (“xiêm áo tự bao
giờ”), vừa e thẹn, vừa tình tứ (“nàng e ấp”) trong một vũ điệu đậm màu sắc xứ lạ
(“man điệu”) đã thu hút cả hồn vía những chàng trai Tây Tiến.
- 4 c©u sau:
Nếu cảnh một đêm liên hoan đem đến cho người đọc khơng khí mê say, ngây
ngất, thì cảnh sông nước miền Tây lại gợi lên được cảm giác mênh mang, mờ ảo:
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trơi dịng nước lũ hoa đong đưa
+ Khơng gian dịng sơng trong một buổi chiều giăng mắc một màu sương.
Sông nước, bến bờ lặng tờ, hoang dại như thời tiền sử.
+ Trên dịng sơng đậm màu sắc cổ tích, huyền thoại ấy, nổi bật lên dáng hình
mềm mại, uyển chuyển của một cô gái Thái trên chiếc thuyền độc mộc.
+ Và như hoà hợp với con người, những bơng hoa rừng cũng “đong đưa” làm
dun trên dịng nước lũ.
=> Ngịi bút tài hoa của Quang Dũng khơng tả mà chỉ gợi cảnh vật thiên nhiên
xứ sở qua ngòi bút của ơng như có hồn phảng phất trong gió, trong cây (“có thấy hồn
lau nẻo bến bờ”). Ơng khơng chỉ làm hiển hiện lên trước mắt người đọc vẻ đẹp của
thiên nhiên mà còn gợi lên cái phần thiêng liêng của cảnh vật.
> Tãm l¹i: Đọc đoạn thơ này, ta như lạc vào thế giới của cải đẹp, thế giới của
cõi mơ, của âm nhạc (4).

- Bốn câu thơ đầu ngân nga như tiếng hát, như nhạc điệu cất lên tự tân hồn
ngây ngất, say mê của những người lính Tây Tiến.
- Hơn ở đâu hết, trong đoạn thơ này, chất thơ và chất nhạc hoà quyện với nhau
đến mức khó mà tách biệt. Với ý nghĩa đó, Xuân Diệu có lí khi cho rằng đọc bài thơ
Tây Tiến, ta có cảm tưởng như ngậm âm nhạc trong miệng.
b.3.Đoạn 3: (8 c©u tiÕp)
Bằng cảm hứng lãng mạn, trên cái nền của thiên nhiên, hình tượng người lính
xuất hiện với vẻ đẹp đậm chất bi tráng:
- 4 câu đầu:
21


+ 2 câu đầu: người lính TT hiện lên đường hồng: ngoại hình tiều tuỵ vì bệnh
tật và thiếu thốn nhưng sức mạnh tinh thần kì diệu “oai hùm”.
-> sử dụng thủ pháp đối lập.
+ 2 câu tiếp: Bằng thủ pháp tương phản > người lính TT: oai phong, dữ dằn,
lẫm liệt qua ánh mắt giận dữ “ mắt...mộng” -> Chứng tỏ họ là những trái tim rạo rực
khao khát yêu đương “ Đêm ...thơm”.
=> Dựng tượng đài tập thể những người lính TT với dáng vẻ và tâm hồn.
- 4 câu sau:
+ 2 câu đầu: cái chết của người chiến sĩ ở chiến trường biên giới xa xôi với
những nấm mồ cô đơn nơi hoang vu, qua thủ pháp đối lập tương phản làm nổi bật
triết lí sống: họ quyết tâm ra đi chiến đấu và sẵn sàng hi sinh cả tuổi xuân của mình
-> được giảm nhẹ đi nhờ những yếu tố Hán Việt và lí tưởng xả thân vì Tổ Quốc.
+ 2 câu tiếp: Sự thật bi thảm - người lính TT gục ngã khơng có cả đến mảnh
chiếu che thân; qua cái nhìn của QD được bọc tấm áo bào sang trọng -> được vợi đi
nhờ cách nói giảm và bị át hẳn đi trong tiếng gầm thét dữ dội của S.Mã.
=> Không bi luỵ mà thấm đẫm tinh thần bi tráng, chói ngời vẻ đẹp lí tưởng.
- Giọng điệu: trang trọng, thể hiện tình cảm đau thương vơ hạn và sự trân
trọng, kính cẩn của nhà thơ trước sự hi sinh của đồng đội.

b.4. Bốn cõu kết:
- Bài thơ khép lại bằng bốn câu thơ, một lần nữa, tơ đậm thêm khơng khí chung
của một thời Tây Tiến, tinh thần chung của những người lính Tây Tiến. Nhịp thơ
chậm, giọng thơ buồn, nhưng linh hồn của đoạn thơ thì vẫn tốt lên vẻ hào hùng:
Tây Tiến người đi không hẹn ước
..........................................về xuôi.
-> Cái tinh thần “một đi khơng trở lại” (nhất khứ bất phục hồn) thấm nhuần
trong tư tưởng và tình cảm của cả, đồn qn Tây Tiến. Tâm hồn, tình cảm của những
người lính Tây Tiến vẫn gắn bó máu thịt vời những ngày, những nơi mà Tây Tiến đã
đi qua. “Tây Tiến mùa xuân ấy” đã thành thời điểm một đi không trở lại.
-> Lịch sử dân tộc sẽ không bao giờ lặp lại cái thời mơ mộng, lãng mạn, hào
hùng đến nhường ấy trong một hồn cảnh khó khăn, gian khổ, khốc liệt đến như vậy.
- Bốn câu thơ kết thúc được viết như những dịng chữ ghi vào mộ chí. Những
dịng sơng ấy cũng chính là lời thề của các chiến sĩ vệ quốc quân.
- Hình ảnh “Hồn về Sầm Nứa chẳng về xi”, “chẳng về xi” bỏ mình trên
đường hành quân “Hồn về Sầm Nứa”: chí nguyện của các chiến sĩ là sang nước bạn
hợp đồng tác chiến với quân tình nguyện Lào chống thực dân Pháp, thực hiện lý tưởng đến cùng. Bởi vậy dù đã ngã xuống trên đường hành quân hồn (tinh thần của
các anh) vẫn đi cùng với đồng đội, vẫn sống trong lòng đồng đội: Vang vọng âm hửơng văn tế của Nguyễn Đình Chiểu: “Sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc”.
C. Kết bài::
- Baøi thơ thể hiện rõ nét phong cách thơ hào hoa lãng
mạn của QD.
- QD đã góp một cái nhìn mới lạ độc đáo vềâ hình
tượng người chiến só trong cụôc kháng chiến chống Pháp
- Bài thơ đã gắn liền với tên tuổi tác giả.
22


B. Các dạng câu hỏi và bài tập:
Câu 1: Theo anh chị, hoàn cảnh ra đời bài thơ “Tây Tiến” của Quang
Dũng có những điểm gì đáng lưu ý, giúp người đọc hiểu thêm về tác phẩm này?

- Phần đông chiến sĩ của đơn vị Tây Tiến (trong đó có Quang Dũng) vốn là học
sinh, thanh niên Hà Nội.
- Đây là một đơn vị quân đội được thành lập năm 1947, chiến đấu trên địa bàn
rừng núi rất rộng lớn và hiểm trở (miền tây Bắc Bộ Việt Nam và vùng Thượng Lào).
Sinh hoạt của các chiến sĩ vô cùng thiếu thốn, gian khổ, đặc biệt bệnh sốt rét hoành
hành dữ dội. Tuy vậy, họ vẫn lạc quan và dũng cảm chiến đấu.
- Quang Dũng làm đại đội trưởng rồi chuyển sang đơn vị khác
Câu 2: Có ý kiến cho rằng bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng có tính chất bi
lụy. Em có đồng tình với ý kiến đó khơng ?
Gỵi ý:
- Bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng nói nhiều tới mất mát, hi sinh. Mặc dù vậy,
bài thơ có phảng phất buồn, có bi thương nhưng vẫn khơng bi lụy.
- Người lính Tây Tiến tự nguyện hiến dâng tuổi trẻ của mình cho Tổ quốc. Họ
coi thường gian khổ, hiểm nguy, coi cái chết nhẹ tựa như lơng hồng. Người lính Tây
Tiến bệnh tật đến nổi “tóc khơng mọc”, da “xanh màu lá” nhưng hình hài vẫn chói
ngời vẻ đẹp lí tưởng vẫn tốt lên vẻ đẹp “dữ oai hùm”. Vẻ đẹp của người lính Tây
Tiến mang đậm tính chất bi tráng.
Câu 3: phân tích đoạn thơ...

23


VIỆT BẮC
Tố Hữu
A. Kiến thức co bản:
1. Tiểu sử tác giả:
- Tố Hữu tên thật là Nguyễn Kim Thành (1920 – 2002) quê ở Thiên Huế. Sinh
ra trong một gia đình nhà nho nghèo, cha say mê thơ và cả cha mẹ đều thích ca dao,
tục ngữ. Cả hai đã truyền cho con tình yêu tha thiết văn học dân gian.
- Quê hương Huế với phong cảnh thiên nhiên đẹp, với nền văn hóa đậm đà bản

sắc dân tộc góp phần quan trọng vào sự hình thành hồn thơ Tố Hữu.
- Bước vào tuổi thanh niên khi phong trào cách mạng dấy lên sôi nổi, ông sớm
gặp gỡ lý tưởng cộng sản và tham gia đấu tranh cách mạng.
- Năm 1938, được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương.
- Năm 1939, ơng bị chính quyền thực dân bắt giam, sau đó vượt ngục tiếp tục
hoạt động cách mạng.
- Năm 1945, ơng lãnh đạo cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền ở Huế.
- Kháng chiến tồn quốc bùng nổ, ơng lên Việt Bắc phụ trách văn hóa văn
nghệ.
- Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ cho đến năm 1986, ông liên
tục giữ nhiều chức vụ quan trọng trong bộ máy lãnh đạo nhà nước.
- Ông được trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm
1996.
- Ở Tố Hữu, con người chính trị và người thơ thống nhất chặt chẽ, sự nghiệp
thơ gắn liền với sự nghiệp cách mạng.
2. Con đường thơ của Tố Hữu:
* “Từ ấy” (1937 – 1946):
- Gồm 3 phần: Máu lửa, Xiềng xích, Giải phóng.
- Nội dung: “Từ ấy” là tiếng reo náo nức của tâm hồn bắt gặp lý tưởng cách
mạng, hăng hái quyết tâm hy sinh vì lý tưởng với tinh thần lạc quan.
- Nghệ thuật: Tập thơ thể hiện giọng điệu lôi cuốn nồng nhiệt, chất lãng mạn
trong trẻo, tâm hồn nhạy cảm… của tác giả.
* “Việt Bắc” (1947 – 1954):
- Tập thơ được sáng tác trong giai đoạn kháng chiến chống Pháp.
- Nội dung: “Việt Bắc” viết nhiều về nhân dân, về anh bộ đội, về quê hương
Việt Bắc, biểu dương những con người bình thường nhưng đã làm những việc phi
thường, cổ vũ nhân dân đứng lên giết giặc, giành độc lập tự do cho dân tộc.
- Nghệ thuật: Tác phẩm mang đậm màu sắc dân tộc và tính đại chúng, cảm
hứng sử thi và khuynh hướng khái quát.
* “Gió lộng” (1955 – 1961)

24


- Ra đời khi miền Bắc xây dựng chủ nghĩa xã hội và cả nước tiếp tục cuộc đấu
tranh thống nhất Tổ quốc.
- Nội dung : Ca ngợi công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, tình
cảm với miền Nam, ý chí đấu tranh thống nhất đất nước…
- Nghệ thuật : Tiếp tục cảm hứng lịch sử và khuynh hướng khái quát, tràn đầy
cảm hứng lãng mạn, phơi phới lạc quan và thắm thiết ân tình.
* “Ra trận” (1962 – 1971), “Máu và hoa” (1972 – 1977) :
- Hai tập thơ này được tác giả viết trong những năm cuộc kháng chiến chống
Mỹ quyết liệt cho đến ngày toàn thắng.
- Nội dung: Ngợi ca chủ nghĩa anh hùng cách mạng, cổ vũ cuộc chiến đấu
chống Mỹ cứu nước ở hai miền Nam Bắc, biểu hiện niềm tự hào, niềm vui khi giành
được chiến thắng.
- Nghệ thuật: Mang đậm chất chính luận – thời sự, tính khái quát tổng hợp…
* Thơ Tố Hữu từ 1978 đến nay:
- Tác phẩm tiêu biểu : “Một tiếng đờn” (1992), “Ta với ta” (1999).
- Hai tập thơ là những chiêm nghiệm về cuộc đời với nhiều cảm xúc suy tư.
3. Phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu
a. Về nội dung
- Thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình chính trị rất sâu sắc :
Hồn thơ Tố Hữu luôn hướng đến cái ta chung với lẽ sống lớn, tình cảm lớn,
niềm vui lớn của con người cách mạng, của cả dân tộc.
- Thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi và cảm hứng lãng mạn:
+ Khuynh hướng sử thi: Coi những sự kiện chính trị lớn của đất nước, những
vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có tính chất tồn dân là đối tượng thể hiện chủ yếu. Nhân
vật trữ tình trong thơ ông tập trung phẩm chất của giai cấp, của dân tộc, là hình tượng
những anh hùng mang tầm vóc thời đại và lịch sử, nhiều khi được thể hiện bằng bút
pháp thần thoại hóa.

+ Cảm hứng lãng mạn: Những vần thơ chứa chan cảm xúc hướng vào tương lai,
tin tưởng vào cách mạng với niềm lạc quan vô bờ bến. Tất cả được thể hiện bằng
giọng thơ mang tính chất tâm tình, ngọt ngào, tha thiết.
- Cảm hứng chủ đạo trong thơ Tố Hữu là cảm hứng lịch sử dân tooch, chứ
không phải cảm hứng thế sự đời tư.
b. Về nghệ thuật : thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc :
- Về thể thơ: tác giả sử dụng nhuần nhuyễn các thể thơ dân tộc.
- Về ngôn ngữ: Sử dụng những từ ngữ và cách nói quen thuộc với dân tộc, phát
huy cao độ tính nhạc phong phú của tiếng Việt( từ láy, thanh điệu, vần…)
- Giọng thơ Tố Hữu tự nhiên, chân thành, đằm thắm.
4. Tính dân tộc trong thơ Tố Hữu:
Câu 5: Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Việt bắc”của Tố Hữu?
- Chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc thắng lợi. Tháng 7/1954, Hiệp định Giơ –
ne – vơ về Đơng Dương được kí kết. Hồ bình lập lại, miền Bắc nước ta được giải
25


×