Ngày soạn:................................................
Ngày dạy:..................................................
Tiết : 1-2
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM
TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỶ XX
I. Mục tiêu bài học: Giúp HS:
- Về kiến thức: Nắm được một số nét tổng quát về các giai đoạn phát triển;
những thành tựu chủ yếu và đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ cách mạng
tháng Tám 1945 đến hết thế kỷ XX. Hiểu được mối quan hệ giữa văn học với thời đại,
hiện thực đời sống và sự phát triển của lịch sử văn học.
- Về kỹ năng: + Có năng lực tổng hợp khái quát và hệ thống hoá các kiến thức
đã học về văn học Việt Nam từ 1945 đến hết thế kỷ XX.
+ Nhìn nhận, đánh giá một giai đoạn văn học trong hoàn cảnh
lịch sử đặc biệt của đất nước.
II. Phương pháp:
-Phát vấn, thuyết giảng, thảo luận.
III. Chuẩn bị
- Giáo viên: Soạn giáo án.
- Học sinh: Soạn bài.
IV. Tiến trình lên lớp.
1. Ổn định.
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trị
Nội dung
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu I. Khái quát văn học Việt Nam từ Cách
các đơn vị kiến thức trong bài.
mạng tháng Tám 1945 đến 1975.
1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử xã hội văn
hoá.
-Văn học Việt Nam thời kỳ này ra đời Văn học Việt Nam ra đời trong hoàn cảnh:
trong hoàn cảnh nào? Điều gì là thuận cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc ngày càng
lợi?
ác liệt:
-Chín năm kháng chiến chống thực dân Pháp.
Giáo viên giới thiệu thêm:
-Hai mươi mốt năm kháng chiến chống Mĩ.
-Xây dựng chủ nghĩa xã hội miền Bắc.
Văn chương khơng được nói nhiều a. Mười năm (1945-1964) cuộc sống con
chuyện đau buồn, chuyện tiêu người có nhiều thay đổi.
cực.Phản ánh tổn thất trong chiến đấu -Nền kinh tế nghèo nàn, chậm phát triểnhình
là văn chương lạc điệu khơng lành ảnh quê hương, đất nước và những con người
mạnh.
kháng chiến như bà mẹ, anh vệ quốc quân, chị
-Văn chương khơng được nói chuyện phụ nữ, em bé liên lạc. Tất cả đều thể hiện
hưởng thụ chuyện hạnh phúc cá nhân chân thực và gợi cảm.
1
Đề tài tình u cũng hạn chế Nếu có
viết về tình yêu phải gắn liền với
nhiệm vụ chiến đấu.
-Văn chương phải phản ánh nhận thức
con người phân biệt rạch ròi giữa địchta, bạn-thù. Văn học thiên về hướng
ngoại hơn là hướng nội.
Nêu nhận định khái quát về thành tựu
của văn học giai đoạn 1945-1954?
Chứng minh một cách ngắn gọn?
Về thơ biểu hiện cụ thể như thế nào?
-Giáo viên giới thiệu thêm:
Một số bài thơ: Nguyên tiêu, Báo tiệp
Đăng sơn, Cảnh khuya của Hồ Chí
Minh.
Tố Hữu tiêu biểu cho xu hướng khai
thác những đề tài truyền thống.
Nguyễn Đình Thi tiêu biểu cho sự tìm
tịi cách tân thơ ca (huớng nội). Quang
Dũng tiêu biểu cho cảm hướng lãng
mạn anh hùng.
-Về kịch?
Về lí luận phê bình?
-Em có kết luận gì về văn học giai
đoạn 1945-1954?
b. Từ 1954-1965:
* Chủ đề:
+ Tập trung thể hiện hình ảnh người lao động,
ca ngợi đất nước và con người trong những
ngày đầu xd CNXH ở miền Bắc với cảm hứng
lãng mạn, tràn đầy niềm vui và tin tưởng vào
ngày mai.
+ Hướng về miền Nam với nỗi đau chia cắt
và ý chí thống nhất đất nước.
*Thành tựu:
-Văn xi: Những tác phẩm tiêu biểu: Cửa
biển (4tập)-Nguyên Hồng, Vỡ bờ (2 tập)Nguyễn Đình Thi, Sống mãi với thủ đơNguyễn Huy Tưởng, Cao điểm cuối cùng
-Hữu Mai, Trước giờ nổ súng -Lê Khâm,
Mười năm -Tơ Hồi, Cái sân gạch, Mùa lúa
chiêm -Đào Vũ, Mùa lạc -Ngun Khải, Sơng
Đà -Nguyễn Tn.
-Thơ:-: Gió lộng -Tố Hữu, Ánh sáng và phù
sa -Chế Lan Viên, Riêng chung -Xuân Diệu,
Trời mỗi ngày lại sáng, Đất nở hoa, Bài ca
cuộc đời -Huy Cận, Tiếng sóng -Tế Hanh, Bài
thơ Hắc Hải -Nguyễn Đình Thi, Những cánh
buồm -Hồng Trung Thơng.
-Về kịch: Kịch phát triễn mạnh Đó là các vở:
Một Đảng viên-Học Phi, Ngọn lửa -Nguyễn
Vũ, Nổi gió, Chị Nhàn-Đào Hồng Cẩm.
c. Từ 1965-1975:
* Chủ đề bao trùm: + Ca ngợi chủ nghĩa anh
hùng cách mạng (không sợ giặc, dám đánh
giặc, quyết đánh giặc). Có đời sống tình cảm
hài hồ giữa riêng và chung, bao giờ cũng đặt
cái chung lên trên hết, có tình cảm quốc tế cao
cả).
+Tổ quốc và xã hội chủ nghĩa.
- Văn xuôi:
+Người mẹ cầm súng, những đứa con trong
gia đình - Nguyễn Đình Thi, Rừng xà nu
-Nguyễn Trung Thành (Nguyên Ngọc).
+Ở Miền Bắc: Kí của Nguyễn Tuân -Hà Nội
ta đánh Mĩ giỏi,Vùng trời (3 tập).
-Thơ:-Ra trận. Máu và hoa (Tố Hữu).
-Hoa ngày thường, chim báo bão (Chế
2
- Văn học 1954-1965 tập trung phản
ánh điều gì ?
Chứng minh ngắn gọn thành tựu của
văn học giai đoạn 1955-1964
-Văn xuôi?
-Thành tựu về thơ?
-Thành tựu về kịch?
-Nêu khái quát thành tựu văn học giai
đoạn này?
Thơ những năm chống Mĩ đạt tới
thành tựu xuất sắc, tập trung thể hiện
cuộc ra quân vĩ đại của cả dân tộc,
khám phá sức mạnh của con người Việt
Nam, đề cập tơí sứ mạng lịch sử và ý
nghĩa nhân loại của cuộc kháng chiến
chống Mĩ. Thơ vừa mở mang, vừa đào
sâu hiện thực đồng thời bổ sung, tăng
cường chất suy tưởng và chính luận.
-Thơ ca ghi nhận những tác giả vừa
trực tiếp chiến đấu vừa làm thơ (Đó là
những con người: Cả thế hệ giàn ngang
gánh đất nước trên vai)-Bằng Việt.
-Truyện và kí có thành tựu như thế
nào?
Lan Viên)
Và những gương mặt: Phạm Tiến Duật, Lê
Anh Xuân, Nguyễn Khoa Điềm.
Tất cả đã mang tới cho thơ ca tiếng nói mới
mẻ, sơi nổi, trẻ trung.
-Kịch: Đại đội trưởng của tôi -Đào Hồng
Cẩm, Đôi mắt -Vũ Dũng Minh.
- Lý luận, nghiên cứu phê bình:Tập trung ở
một số tác giả như Vũ Ngọc Phan, Đặng Thai
Mai, Hoài Thanh, Xuân Diệu, Chế Lan Viên.
d. Văn học vùng địch tạm chiếm từ 19451975:
-Văn học vùng địch tạm chiếm từ 19451975có hai thời điểm.
+Dưới chế độ thực dân Pháp (1945-1954).
+Dưới chế độ Mĩ -Nguỵ (1954-1975).
-Chủ yếu là những xu hướng văn học tiêu cực
phản động xu hướng chống phá cách mạng xu
hướng đồi truỵ.
-Bên cạnh các xu hướng này cũng có văn học
tiến bộ thể hiện lòng yêu nước và cách mạng.
+Vũ Hạnh với (Bút máu).
+Vũ Bằng với (Thương nhớ mười hai).
+Sơn Nam với (Hương rừng Cà Mau).
3. Đặc điểm của văn học Việt Nam từ 19451975:
a.Văn học vận động theo hướng cách mạng
hố, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của
đất nước.
- Nhà văn - chiến sĩ.
- Văn học trước hết phải là một thứ vũ khí đấu
tranh Cách mạng.
- Hiện thực đời sống Cách mạng và kháng
chiến là nguồn cảm hứng lớn cho văn học.
- Quá trình vận động, phát triển của nền văn
học mới ăn nhịp với từng chặng đường của
lịch sử dân tộc.
- Đề tài chủ yếu: + Đề tài Tổ Quốc.
+ Đề tài XHCN.
- Nhân vật trung tâm:Ngưòi chiến sĩ trên mặt
trận đấu tranh vũ trang và những người trực
tiếp phục vụ chiến trường, người lao động.
b.Nền văn học hướng về đại chúng:
3
-Thơ có thành tựu như thế nào?
-Giáo viên minh hoạ:
+Ra trận, Máu và hoa (Tố Hữu), Hoa
ngày thường, Chim báo bão, Những
bài thơ đánh giặc (Chế Lan Viên), Hai
đợt sóng, Tôi giàu đôi mắt (Xuân
Diệu).
- Nêu những đặc điểm cơ bản của
văn học Việt Nam từ 1954-1975?
- Em hiểu như thế nào là một nền
văn học vận động theo hướng Cách
mạng hố ? Chứng minh ?
- Đại chúng: "Đơng đảo quần chúng
"
- Khuynh hướng sử thi là gì ?
- Cảm hứng lãng mạn ?
-Vài nét khái quát về hoàn cảnh lịch
- Quần chúng đông đảo vừa là đối tượng phản
ánh vừa là đối tượng phục vụ ; vừa là nguồn
cung cấp, bổ sung lực lượng sáng tác cho văn
học:
+ Quan tâm tới đời sống của nhân dân lao
động, nói lên nỗi bất hạnh cũng như niềm vui,
niềm tự hào của họ.
+ Nền văn học mới tập trung xây dựng hình
tượng quần chúng Cách mạng: miêu tả người
nông dân, người mẹ, người phụ nữ, em bé …
c. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng
sử thi và cảm hứng lãng mạn.
+ Khuynh hướng sử thi:
- Đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử
và có tính chất tồn dân tộc.
- Nhân vật chính thường là những con người
đại diện cho tinh hoa, khí phách, phẩm chất và
ý chí của dân tộc; tiêu biểu cho lý tưởng cộng
đồng hơn là lợi ích và khát vọng cá nhân ->
Con người chủ yếu được khám phá ở lẽ sống
lớn và tình cảm lớn.
- Giọng văn ngợi ca, hào hùng….
+ Cảm hứng lãng mạn:
- Cảm hứng khẳng định cái tôi tràn đầy cảm
xúc và hướng tới lý tưởng. Ca ngợi CN anh
hùng Cách mạng và tin tưởng vào tương lai
tươi sáng của dân tộc -> Nâng đỡ con người
Việt Nam vượt qua thử thách.
=> Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm
hứng lãng mạn đã làm cho văn học giai đoạn
này thấm nhuần tinh thần lạc quan, đồng thời
đáp ứng được yêu cầu phản ánh hiện thực đời
sống trong quá trình vận động và phát triển
Cách mạng
II. Vài nét khái quát Văn học Việt Nam từ
1975 đến hết thế kỉ XX:
1. Vài nét về hồn cảnh lịch sử xã hội, văn
hố.
-Chiến tranh kết thúc, đời sống về tư
tưởngtâm lí, nhu cầu vật chất con người đã có
những thay đổi so với trước. Từ 1975-1985 ta
lại gặp phải những khó khăn về kinh tế sau
cuộc chiến kéo dài cộng thêm là sự ảnh hưởng
4
sử, xã hội của văn học Việt Nam từ của hệ thống XHCN ở Đông Âu bị sụp đổ.
1975 đến hết thế kỷ XX?
-Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) mở ra những
phưương hướng mới thực sự cởi mở cho văn
nghệ Đẳng khẳng định: "Đổi mới có ý nghĩa
sống cịn là nhu cầu bức thiết. Thái độ của
-Nêu những thành tựu chủ yếu của văn Đảng nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng
học giai đoạn này ?
sự thật, nói rõ sự thật".
2. Qúa trình phát triển và thành tựu chủ
yếu:
- Trường ca: "Những người đi tới biển"
(Thanh Thảo)
- Thơ: "Tự hát" (X Quỳnh) , "Xúc xắc mùa
thu" (Hoàng Nhuận Cầm), …
- Văn xuôi: "Đứng trước biển", " Cù lao tràm
", (Nguyễn Mạnh Tuấn), Thời xa vắng (Lê
Lựu)…
- Kí: "Ai đã đặt tên cho dịng sơng" (Hồng
Phủ NgọcTường), "Cát bụi chân ai" (Tơ
Hồi).
III. Kết luận.
- Xem SGK.
4. Củng cơ: - Viết văn bản tóm tát kiến thức cơ bản.
- Xác lập một số tác giả, tác phẩm có thể làm dẫn chứng tiêu biểu cho
cả 3 đặc điểm của văn học từ sau cách mạng tháng tám năm 1945 đến 1975.
5. Hướng dẫn học bài: Soạn bài làm văn: “ Nghị luận về một tư tưởng đạo lí”
-----------------------------------------------------------------------------------
Ngày soạn:................................................
Ngày dạy:..................................................
Tiết : 3
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ĐẠO LÝ
I. Mục tiêu bài học:Giúp học sinh:
- Về kiến thức: + Nắm nội dung, yêu cầu của bài văn nghị luận về một tư tưởng
đạo lí.
+ Biết được cách thức triển khai bài văn nghị luận về một tư
tưởng, đạo lí.
- Về kỹ năng: + Biết cách viết một bài văn về tư tưởng đạo lí.
5
+ Có ý thức tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán những
quan niệm sai lầm.
II. Phương pháp.
- Nêu vấn đề - Phát vấn.
III. Chuẩn bị.
-Giáo viên: Soạn giáo án.
-Học sinh: Soạn bài.
IV. Tiến trình bài dạy.
1. Ổn định:
2. Kiểm tra bài cũ: Nêu những đặc điểm của văn học Việt Nam từ 1945-1975?
3. Bài mới:
a. Đặt vấn đề:
b. Triển khai bài:
Hoạt động của thầy và trò
- Giáo viên ghi đề bài lên bảng
và yêu cầu học sinh tập trung
tìm hiểu các khía cạnh sau:
--Thế nào là nghị luận về một
tư tưởng đạo lí?
-Nêu những yêu cầu khi làm
bài văn nghị luận về tư tưởng,
đạo lí?
- Giáo viên hướng dẫn học sinh
trả lời các câu hỏi sau:
+Thế nào là sống đẹp? (Gợi ý:
về lý tưởng tình cảm hành
động).
+ Vậy sống đẹp là gì?
Bài học rút ra?
- Cách làm bài nghị luận?
*Giáo viên giảng rõ:
-Giải thích khái niệm của đề
bài (ví dụ ở đề trên đã dẫn, ta
phải giải thích sống đẹp là thế
nào?).
-Giải thích và chứng minh vấn
đề đặt ra (tại sao lại đặt ra vấn
đề sống có đạo lí, có lí tưởng
và nó thể hiện như thế nào?
-Suy nghĩ cách đặt vấn đề ấy
Hội dung
I. Tìm hiểu chung:
1. Khái niệm:
-Nghị luận về một tư tưởng đạo lý là quá trình kết
hợp những thao tác lập luận để làm rõ những vấn đề
tư tưởng, đạolí trong cuộc đời:
-Tư tưởng đạo lí trong cuộc đời bao gồm:
+Lí tưởng (lẽ sống).
+Cách sống.
+Hoạt động sống.
+Mối quan hệ giữa con người với con người (cha
mẹ, vợ chồng, anh em,và những người thân thuộc
khác) ở ngồi xã hội có các quan hệ trên dưới, đơn
vị, tình làng nghĩa xóm, thầy trị, bạn bè.…
2. Yêu cầu làm bài văn về về tư tưởng đạo lí:
a. Hiểu đựoc vấn đề cần nghị luận, ta phải qua bước
phân tích, giải đề, xác định được vấn đề, với đề trên
đây ta thực hiện.
+Hiểu được vấn đề nghị luận là gì
Ví dụ: "Sống đẹp là thế nào hỡi bạn”
-Muốn tìm thấy các vấn đề cần nghị luận, ta phải
qua các bước phân tích, giải đề xác định được vấn
đề, với đề trên đây ta thực hiện.
+Thế nào là sống đẹp?
*Sống có lí tưởng đúng đắn, cao cả, phù hợp với
thời đại, xác định vai trị trách nhiệm.
*Có đời sống tình cảm đúng mực, phong phú và hài
hồ.
*Có hành động đúng đắn.
-Suy ra: Sống đẹp là sống có lí tưởng đúng đắn, cao
6
có đúng khơng? (Hay sai)
Chứng minh nên ta mở rộng
bàn bạc bằng cách đi sâu vào
vấn đề nào đó-Một khía
cạnh.Ví dụ làm thế nào để
sống có lí tưởng, có đạo lí hoặc
phê phán cách sống khơng có lí
tưởng,hồi bão, thiếu đạo lí)
này phải cụ thể sâu sắc, tránh
chung chung. Sau cùng của suy
nghĩ là nêu ý nghĩa vấn đề.
cả, cá nhân xác định được vai trò trách nhiệm với
cuộc sống, có đời sống tình cảm hài hồ phong phú,
có hành động đúng đắn. Câu thơ nêu lên lí tưởng và
hành động và hướng con người tới hành động để
nâng cao giá trị, phẩm chất của con người.
b. Từ vấn đề nghị luận xác định người viết tiếp tục
phân tích, chứng minh những biểu hiện cụ thể của
vấn đề, thậm chí bàn bạc, so sánh bãi bỏnghĩa là áp
dụng nhiều thao tác lập luận.
c. Phải biết rút ra ý nghĩa vấn đề.
d. Yêu cầu vô cùng quan trọng là người thực hiện
nghị luận phải sống có lí tưởng và đạo lí.
3. Cách làm bài nghị luận:
a. Bố cục: Bài nghị luận về tư tưởng đậo lí cũng
-Vấn đề mà cố thủ tướng ấn như các bài văn nghị luận khác gồm 3 phần: mở bài,
Độ nêu ra là gì? Đặt tên cho thân bài, kết bài.
vấn đề ấy?
b. Các bước tiến hành ở phần thân bài: phụ thuộc
vào yêu cầu của thao tác những vấn đề chung nhất.
II. Củng cố.
III. Luyện tập.
Câu 1:
Vấn đề mà Nê -ru cố Tổng thống ấn Độ nêu ra là
văn hoá và những biểu hiện ở con người Dựa vào
đây ta đặt tên cho văn bản là:
-Văn hoá con người.
-Tác giả sử dụng các thao tác lập luận.
+Giải thích +chứng minh.
+Phân tích +bình luận.
+Đoạn từ đầu đến “hạn chế về trí tuệ và văn hố”
Giải thích + khẳng định vấn đề (chứng minh).
+Những đoạn còn lại là thao tác bình luận.
+Cách diễn đạt rõ ràng, giàu hình ảnh.
Câu 2:
-Sau khi vào đề bài viết cần có các ý:
*Hiểu câu nói ấy như thế nào?
Giải thích khái niệm:
-Tại sao lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường, vạch
phương hướng cho cuộc sống của thanh niên tavà
nó thể hiện như thế nào?
-Suy nghĩ.
+Vấn đề cần nghị luận là đề cao lí tưởng sống của
con người và khẩng định nó là yếu tố quan trọng
làm nên cuộc sống con người.
7
+Khẳng định: đúng.
+Mở rộng bàn bạc.
*Làm thế nào để sống có lí tưởng?
*Người sống khơng có lí tưởng thì hậu quả sẽ ra
sao?
*Lí tưởng cuả thanh niên ta hiện nay là gì?
-Ý nghĩa của lời Nê-ru.
*Đối với thanh niên ngày nay?
*Đối với con đường phấn đấu lí tưởng, thanh niên
cần phải như thế nào?
4.Củng cố: Nắm nội dung bài.
5.Dặn dò: Tiết sau học Đọc văn Tuyên ngôn độc lập.
----------------------------------------------------------------------------------
Ngày soạn:................................................
Ngày dạy:..................................................
Tiết : 4
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
( PHÂN I – TÁC GIẢ)
I. Mục tiêu cần đạt:
- Kiến thức: Hiểu được những nét khái quát về sự nghiệp, văn học, quan điểm
sáng tác và những đặc điểm cơ bản của phong cách nghệ thuật HCM.
- Kĩ năng: Vận dụng có hiệu quả những kiến thức trên vào việc cảm thụ và phân
tích thơ văn của Người.
- Thái độ: Lịng u mến, kính phục vị “anh hùng giải phóng dân tộc Việt Nam,
danh nhân văn hóa thế giới”.
II. Chuẩn bị của thầy và trò:
- GV: SGK, SGV, bài soạn tài liệu về Nguyễn Ái Quốc
- HS: Vở soạn, sgk, tài liệu về Nguyễn Ái Quốc
III. Tiến trình bài giảng:
1. Kiểm tra bài cũ: Trình bày những thành tựu của văn học Việt Nam từ CMT8
1945 đến hết thế kì XX?
2. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Kiến thức cơ bản
HĐI. Hướng dẫn HS tóm tắt I. Vài nét về tiểu sử:
những nét cơ bản nhất về tiểu sử.
Năm 1911 Người ra đi tìm đường cứu nước,
tham gia thành lập nhiều tổ chức CM như Đảng
Cộng sản Pháp (1920) , Việt Nam thanh niên cách
- Những nét chính trong cuộc đời mạng đồng chí hội (1925)…
Hồ Chí Minh?
- Ngày 3/2/ 1930 thành lập Đảng Cộng sản Việt
8
HS tóm tắt và tự ghi nhớ
HĐ II. Hướng dẫn HS tìm hiểu
quan điểm sáng tác nghệ thuật của
HCM
Em hiểu như thế nào về hai
câu thơ:
“Nay ở trong ...xung phong”
@ Bác quan niệm: Trong thơ phải
có chất “thép”, văn nghệ sĩ phải là người
chiến sĩ.
@ Chất “thép” mà Bác muốn nói tới
ở đây là tính chiến đấu của thơ ca. Bên
cạnh Mây, gió, trăng, hoa, tuyết, núi
sơng , thơ ca cần hướng đến cuộc đời,
tranh đấu cho hạnh phúc của con người,
gắn bó với sự nghiệp cách mạng và vận
mệnh dân tộc. Nhưng khơng phải cứ
“nói chuyện thép”, “lên giọng thép”
mới là có “tinh thần thép”. Nhiều bài
thơ của Bác ở Nhật kí trong tù mà các
em đã được học, chất thép lại tở ra từ
những rung động của người nghệ sĩ
trước thiên nhiên và cuộc sống con
người. Nói như nhà thơ Hồng Trung
Thơng:
“Vần thơ của Bác vần thơ thép
Mà vẫn mênh mơng bát ngát tình”
Nam ở Hương Cảng
- Tháng 2 /1941 về nước hoạt động và thành lập
Mặt trận Việt Minh. Trực tiếp lãnh đạo cách mạng
VN .
-8/ 1942 lên đường sang Trung Quốc để tranh thủ
sự viện trợ của quốc tế , đến Túc Vinh bị bắt giam
suốt 14 tháng .
- Ra tù về nước tiếp tục lãnh đạo CM VN giành
thắng lợi trong cuộc Tổng khởi nghĩa cách mạng
tháng tám 1945
- Ngày 2- 9 – 1945 đọc bản Tun ngơn
độc lập tại qng trường Ba Đình khai sinh nước
VN dân chủ Cộng hoà.
- Từ năm 1946-1969 lãnh đạo nhân dân trong hai
cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ
=> HCM gắn bó trọn đời với dân với nước, với sự
nghiệp giải phóng dân tộc của VN và phong trào
cách mạng thế giới, là vị lãnh tụ cách mạng vĩ đại,
một nhà văn, nhà thơ lớn của dt
II. Quan điểm sáng tác nghệ thuật
- Bác xem văn nghệ là một hoạt động tinh thần
phong phú và phục vụ có hiệu quả cho sự nghiệp
CM . Văn học nghệ thuật là một mặt trận , văn
nghệ sĩ phải là người chiến sĩ trên mặt trận đó .
- Chú trọng tính chân thật và tính dân tộc phải có
ý thức giữ gìn sự gìn sự trong của Tiếng Việt và đề
cao sự sáng tạo của người nghệ sĩ
Đối tượng chính của văn học là nhân dân.
Bác đề ra kinh nghiệm sáng tác cho văn nghệ sĩ :
viết cho ai , viết cái gì , viết như thế nào , viết làm
gì ?
=> Chính vì thế những tác phẩm của Người có tư
tưởng sâu sắc , nội dung thiết thực , hình thức
nghệ thuật sinh động đa dạng
HĐIII. Hướng dẫn tìm hiểu sự III. Di sản văn học:
9
nghiệp văn học của HCM
Sự nghiệp chính là sự nghiệp CM nhưng Người đã
NAQ – HCM thường sáng để lại một sự nghiệp vh to lớn.
tác theo những thể loại nào?
“Ngâm thơ ...
Văn chính luận, truyện và kí, thơ ca
1. Văn chính luận:
- Những tác phẩm tiêu biểu?
- Tác phẩm : Bản án chế độ thực dân Pháp
- Mục đích viết văn chính luận để (1925 ); Tun ngơn độc lập (1945) ;Lời kêu gọi
làm gì?
tồn quốc kháng chiến ( 1946 )
“Bản án chế độ thực dân Pháp” lên - Mục đích: đấu tranh chính trị nhằm tấn cơng trực
án chế dộ của TD P và chính sách diện kẻ thù , thể hiện những nhiệm vụ CM qua
tàn bạo của chính phủ P đối với những chặng đường lịch sử .
các nước thuộc địa, kêu gọi đấu - Nghệ thuật : Lí lẽ vững vàng xác đáng đầy sức
tranh.
thuyết phục, ngôn từ giản dị
Tác phẩm tiêu biểu : Vi hành , 2. Truyện và kí
Con rùaLời than vãn của bà - Nội dung : Vạch trần bản chất của bọn thực dân
Trưng Trắc - viết từ 1922-1925 cướp nước và bọn tay sai bán bước, ca ngợi những
bằng tiếng Pháp
người chiến sĩ CM kiên cường
- Dựa vào SGK hãy kể tên một số đấu tranh vì độc lập tự do của dân tộc .
truyện và kí tiêu biểu của HCM?
-Nghệ thuật : Lối viết cô đọng, cột truyện sáng tạo,
- Tài năng nghệ thuật của HCM kết cấu độc đáo, mang màu sắc hiện đại nhẹ nhàng
đối với thể loại này?
trào lộng của văn thông tấn, vừa sâu sắc đầy tính
chiến đấu vừa tươi tắn hóm hỉnh
- Em hiểu biết gì về tập thơ NKTT 3. Thơ ca:
cuả HCM? Nêu những nội dung Được in trong các tập :
chính của tập thơ?
Tập thơ NKTT bằng chữ Hán sáng tác từ
tháng 1942 đến tháng 1943 xuất bản năm 1960
GV: NKTT phơi bày những xấu
Thơ Hồ Chí Minh ( xb 1967 )
xa , tàn bạo của nhà tù Quãng Tây Thơ chữ Hán Hồ Chí Minh (xb 1990 )
dưới thời Tưởng Giới Thạch :
NHẬT KÍ TRONG TÙ
Giam cầm những người vơ tội , - Hồn cảnh sáng tác: Tập nhật kí bằng thơ được
cơng khai làm những điều phi viết trong thời gian Bác bị giam cầm trong nhà tù
pháp , hạn chế những nhu cầu bức Quốc dân đảng tại Quảng Tây Trung Quốc từ mùa
thiết của con người ( Tiền đèn , thu năm 1942- mùa thu 1943 . Bác đã ghi lại
tiền nhà giam , Chia nước , cơm những gì xảy ra trong nhà tù và trên đường áp giải
tù , Cờ bạc
từ nhà lao này đến nhà lao khác .
NKTT phản ánh ca ngợi vẻ đẹp - Nội dung :
tâm hồn và nhân cách cao đẹp của Tác phẩm thể hiện bức chân dung tt tự hoạ và tái
Hồ Chí Minh ( Bức chân dung tự hiện một cách chân thực và chi tiết bộ mặt tàn bạo
của nhà tù Quốc dân đảng và một phần nào tình
hoạ tinh thần con người HCM):
Nghị lực phi thường, tâm hồn hình xã hội Trung Quốc những năm 1942-1943.
khao khát tự do, hướng về tổ quốc, Tác phẩm mang một giá trị phê phán sắc sảo ,
nhạy cảm trước vẻ đẹp thiên thâm thúy
Tập thơ sâu sắc về tư tưởng , độc đáo đa
nhiên, tâm hồn yêu thương con
10
người vừa có con mắt sắc sảo tâm
hồn hài hước tạo ra tiếng cười đầy
trí tuệ
Em có nhận xét gì về thơ HCM
trước và sau CMT8
HĐIV. Hướng dẫn HS tổng kết về
phong cách nghệ thuật của tác giả
HCM
HS thảo luận nhóm:
Tại sao có thể nói phong
cách vh của HCM vừa độc đáo
vừa đa dạng?
GV: Độc đáo mà đa dạng :
Ngay từ nhỏ, HCM đã được sống trong
khơng khí của văn chương cổ điển VN
và TQ, của thơ Đường, thơ Tống…
Trong thời gian hoạt động CM ở nước
ngoài, sống ở Pa-ri, Ln Đơn, Oa-sinhtơn, Ca-li-phc-ni-a, Hồng Kơng…
tiếp xúc và chịu ảnh hưởng tư tưởng
nghệ thuật của nhiều nhà văn Âu. Mĩ và
nền văn học phương Tây hiện đại.
+ GV: Giải thích thêm:
-
Khi sáng tác, Người xem văn
học là vũ khí phụng sự CM, xem
trọng tính chân thực và dân tộc, xuất
phát từ mục đích, đối tượng để chọn
nội dung và hình thức tác phẩm
Tác phẩm đa dạng, độc đáo.
dạng về bút pháp kết tin giá trị tư tưởng và
nghệ thuật thơ ca của HCM
THƠ HỒ CHÍ MINH
Trước CM tháng 8 : Sáng tác nhiều bài thơ mộc
mạc , giản dị để tuyên truyền đường lối
Sau CM tháng 8 : Bộc lộ nội niềm lo lắng
về vận mệnh non sông, động viên sức mạnh nd.
=> Vừa mang màu sắc cổ điển , vừa mang tinh
thần hiện đại , hình ảnh nhân vật trữ tình yêu
nước , phong thái ung dung tự
IV. Phong cách nghệ thuật
Sáng tác nhiều thể loại Văn học, mỗi thể loại có
những nét phong cách riêng độc đáo và hấp dẫn
- Văn chính luận :Ngắn gọn , tư duy sắc sảo , lập
luận chặt chẽ , lý lẽ đanh thép , bằng chứng đầy
sức thuyết phục , giàu tính luận chiến , đa dạng về
bút pháp .
- Truyện và ký :Trí tưởng tượng phong phú , sáng
tạo độc đáo về tình huống truyện, sự kết hợp hài
hịa văn hóa phương Đơng và phương Tây trong
nghệ thuật trào phúng, giọng điệu lời văn linh hoạt
hấp dẫn . Chất trí tuệ và tính hiện đại là nét đặc
sắc trong truyện ngắn của Người .
- Thơ ca :Phong cách thơ đa dạng: Những bài thơ
với mục đích tuyên truyền CM : Giản dị , mộc
mạc, mang màu sắc dân gian vừa hiện đại. Nhiều
bài thơ nghệ thuật : Viết theo hình thức cổ thi hàm
súc, có sự kết hợp độc đáo giữa bút pháp cổ điển
và bút pháp hiện đại, giữa trữ tình và chiến đấu
3. Củng cơ:
Những bài học thấm thía và sâu sắc mà anh (chị) tiếp thu được khi học và đọc
những bài thơ trong tập “Nhật kí trong tù” cùa HCM?
- Tình thương u con người là lớn lao và cao cả, lòng nhân đạo là đức tính cao đẹp
nhất của Bác Hồ. Tình cảm này vừa cụ thể vừa bao la vừa ở nhận thức, vừa ở hành
động.
- Thơ Bác là sự kết hợp hài hoà giữa hai yếu tố: cổ điển và hiện đại
Một tâm hồn nhạy cảm và dễ rung động trước tạo vật và lòng người.
4. Hướng dẫn học bài:
11
- Quan điểm sáng tác
- Phong cách nghệ thuật đối với từng thể loại
------------------------------------------------------------------------------
Ngày soạn:................................................
Ngày dạy:..................................................
Tiết : 6
BÀI VIẾT SÓ 1 : NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
I. Mục tiêu cần đạt:
- Kiến thức: Vận dụng kiến thức và kĩ năng về văn nghị luận đã học để viết được
bài nghị luận xã hội bàn về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
- Kĩ năng: Tiếp tục rèn luyện các kĩ năng tìm hiểu đề và các thao tác lập luận trong
bài nghị luận xã hội như giải thích, phân tích, bác bỏ, so sánh, bình luận ...
- Thái độ: Nâng cao nhận thức về lí tưởng, cách sống của bản thân trong học tập
và rèn luyện.
II. Chuẩn bị của thầy và trị:
- GV: bài soạn, câu hỏi kiểm tra
- HS: ơn tập về các thao tác nghị luận, giấy kiểm tra
III. Tiến trình bài giảng:
1. Kiểm tra bài cũ:
2. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Kiến thức cơ bản
HĐI. GV chép đề lên bảng.
I. Đề bài: Trong bài thơ “Một khúc ca xuân”
(12/1977), Tố Hữu có viết:
“ Nếu là con chim chiếc lá
Thì con chim phải hót, chiếc lá phải xanh
Lẽ nào vay mà khơng có trả
Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình”
Anh (chị) hãy phát biểu ý kiến của mình về đoạn
thơ trên.
II. Đáp án và thang điểm:
1. Đáp án:
* Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận. Bài viết có bố cục rõ ràng, kết
cầu chặt chẽ, diễn đạt lưu lốt, khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
* Yêu cầu về kiến thức : HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đáp
ứng được những nội dung sau:
- Giải thích được ý nghĩa của đoạn thơ:
+ Nếu là: cách nói giả định.
+ Con chim, chiếc lá: những sinh linh nhỏ bé trong cõi đời. Tuy nhỏ bé nhưng khi đã
hiện diện trên đời thì phải có trách nhiệm với đời. Nghĩa là “con chim phải hót, chiếc lá
12
phải xanh”. Từ đó suy ra con người cũng vậy một khi đã sống, đã “vay” nhiều của xh
thì phải biết “trả”. “Lẽ nào vay mà khơng có trả” là như vậy. Biết trả nợ xh đó là trách
nhiệm của con người ở đời “sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình”. Con người trong xh
đâu phải chỉ là hưởng thụ mà còn phải biết cống hiến.
- Khẳng định quan niệm sống trong đoạn thơ là hoàn toàn xác đáng
+ Quan niệm sống phải biết cống hiến của nhà thơ thể hiện một lẽ sống cao đẹp, vị tha
của thanh niên trong thời đại Bác Hồ hiện nay.
+ Là một thành viên sống trong cộng đồng xh, mỗi con người đều phải biết sống với
nhau, sống có trách nhiệm với nhau. Vay nhiều của xh, ai cũng vậy đều phải ra sức trả
món nợ ấy cho xh. Để trang trải món nợ đã vay ấy của xã hội, chúng ta phải biết cống
hiến hết sức lực của mình
+ Nếu mọi người đều như vậy, đất nước ta nhất định sẽ tiến lên văn minh, công bằng
và giàu mạnh.
- Bàn luận mở rộng:
+ Phê phán: những ai chỉ biết hưởng thụ, vị kỉ, vụ lợi, chỉ biết “vay” mà không biết
“trả”, sống ở trên đời mà thiếu tinh thần trách nhiệm đối với cuộc đời.
+ Trong tình hình hiện nay, mỗi một con người đều phải xác định đúng việc rèn luyện
tu dưỡng của bản thân mình, ln ln biết sống vì mọi người, thấy được “sống là cho”
đó là điều hạnh phúc.
+ Là hs, ngay từ khi ngồi trên ghế nhà trường cần phải có ý thức sống vì mọi người,
sống là cống hiến.
2. Thang điểm:
Điểm 9 - 10: Đáp ứng được yêu cầu nêu trên. Bài viết có cảm xúc, sáng tạo.
Diễn đạt lưu loát, bố cục rõ ràng. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ.
Điểm 7 – 8 : Nêu đủ ý, bài viết có cảm xúc, bố cục rõ ràng, sai không quá 3 loại
lỗi về chính tả, ngữ pháp và dùng từ.
Điểm 5 - 6: Có thể thiếu 1 ý, bài viết có bố cục rõ ràng, diễn đạt tương đối sai
không quá 5 loại lỗi chính tả, ngữ pháp và dùng từ.
Điểm 4: bài thiếu ý, diễn đạt khơng lưu lốt, sai khơng q 7 loại lỗi về chính
tả, ngữ pháp, dùng từ.
Điểm 2-3 : Bài viết sơ sài, sai nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp, dùng từ.
Điểm 1:Bài viết không đề cập tới các ý trong đề hoặc lạc đề.
Điểm 0: Bỏ giấy trắng phần này.
HĐII. Học sinh làm bài trong 45p.
HĐIII. GV thu bài sau 45p
3. Hướng dẫn soạn bài: “Tuyên ngôn độc lập” – Hồ Chí Minh
- Bố cục của bản tuyên ngôn
- Giá trị nội dung và nghệ thuật của bản tuyên ngôn
13
Ngày soạn:................................................
Ngày dạy:..................................................
Tiết : 7
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
( PHÂN II – TÁC PHẨM)
I. Mục tiêu cần đạt:
- Kiến thức:
+ Hiểu nội dung chính của Tun ngơn độc lập: một bản tổng kết về lịch sử dân
tộc dưới ách thực dân Pháp - một thời kì lịch sử đau thương nhưng vô cùng anh
dũng trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc và khẳng định mạnh mẽ quyền độc
lập tự do của nước Việt Nam trước toàn thế giới
+ Hiểu được giá trị của áng văn nghị luận chính trị bất hủ: lập luận chặt chẽ, lí lẽ
đanh thép, bằng chứng hùng hồn.
- Kĩ năng: Đọc – hiểu văn bản chính luận theo đặc trưng thể loại
- Thái độ: Bồi dưỡng lòng tự hào dân tộc và kĩ năng viết văn bản nghị luận xã hội
II. Chuẩn bị của thầy và trò:
- GV: SGK, SGV, bài soạn, tư liệu tham khảo
- HS: SGK, vở soạn
III. Tiến trình bài giảng:
1. Kiểm tra bài cũ: Trình bày quan điểm sáng tác văn học của NAQ – HCM?
Yêu cầu trả lời:
- Bác xem văn nghệ là một hoạt động tinh thần phong phú và phục vụ có hiệu quả
cho sự nghiệp CM . Văn học nghệ thuật là một mặt trận , văn nghệ sĩ phải là người
chiến sĩ trên mặt trận đó .
- Chú trọng tính chân thật và tính dân tộc
- Đối tượng chính của văn học là nhân dân. Bác đề ra kinh nghiệm sáng tác cho
văn nghệ sĩ: viết cho ai, viết cái gì, viết như thế nào, viết làm gì ?
2. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trị
Kiến thức cơ bản
HĐI. Hướng dẫn học sinh tìm I. Tìm hiểu chung:
hiểu chung về bản tuyên ngôn. 1. Hoàn cảnh sáng tác:
- Bản tun ngơn ra đời
- Thế giới:
trong hồn cảnh của thế giới
+ Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc:
và Việt Nam như thế nào?
Hồng quân Liên Xô tấn công vào sào huyệt của
GV: Sự kiện này khơng chỉ là dấu phát xít Đức,
mốc trọng đại trong trang sử đất
+ Nhật đầu hàng Đồng minh
nước mà còn trở thành nguồn cảm
- Trong nước:
hứng dào dạt cho thơ ca:
+ CMTT thành cơng, cả nước giành chính quyền
Hơm nay sáng mùng hai tháng thắng lợi.
chín
+ Ngày 26 tháng 8 năm 1945: Chủ tịch Hồ Chí
Thủ đơ hoa vàng nắng Ba Đình
Minh từ chiến khu Việt Bắc về tới Hà Nội
Muôn triệu tim chờ chim cũng
+ Ngày 28 tháng 8 năm 1945: Bác soạn thảo bản
nín
14
Bỗng vang lên tiếng hát ân tình
(Tố Hữu)
Nói thêm về tình thế đất nước lúc
bấy giờ:
- Miền Bắc: quân Tưởng mà
đứng sau là Mĩ đang lăm le
- Miền Nam: quan Anh cũng
sẵn sàng nhảy vào
- Pháp: dã tâm xâm lược VN
lần thứ 2.
- Trước tình hình như thế,
theo em, đối tượng mà bản
tuyên ngôn hướng đến là
những ai? Bản tuyên ngơn
được viết ra nhằm mục đích
gì?
- Một bản tun ngơn độc
lập thường có ba phần: Mở
đầu, nội dung và kết luận. Căn
cứ vào tác phẩm, hãy đánh dấu
vị trí từng phần và phát biểu
khái quát nội dung mỗi phần?
HS: Trao đổi, thảo luận theo
nhóm bàn và trả lời.
GV: Chỉ ra mạch lập luận: Mục
đích của bản Tun ngơn độc lập
khơng chỉ tuyên bố mà còn “đánh
địch”, bẻ gãy những luận điệu
xảo trá của kẻ thù.
- Vì vậy, trước hết bản tun
ngơn xác định cơ sở pháp lí, điểm
tựa vững chãi, thuyết phục cho
lập luận ở phần mở đầu.
- Đó cũng là căn cứ để vạch tội
kẻ thù, chỉ ra tính chất phi nghĩa
của chúng, là cơ sở để khẳng định
cho lẽ phải của ta (Ở phần nội
dung dung)
- Từ đó, mới hùng hồn khẳng
định xóa bỏ chế độ, quan chủ,
thực dân của Pháp.
Lập luận thuyết phục ở tính
logic chặt chẽ: Từ cơ sở lí luận
đối chiếu với thực tiễn, rút ra kết
Tuyên ngôn độc lập tại tầng 2, căn nhà số 48, phố
Hàng Ngang, Hà Nội.
+ Ngày 2 tháng 9 năm 1945: Bác đọc bản Tuyên
ngôn độc lập tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội,
khai sinh nước VNDCCH.
2. Mục đích sáng tác:
* Đối tượng:
- Tất cả đồng bào Việt Nam
- Nhân dân thế giới
- Các lực lượng ngoại bang nhân danh đồng minh
diệt phát xít Nhật (Pháp, Mĩ , Anh, Trung Quốc….
* Mục đích:
- Cơng bố nền độc lập của dân tộc, khai sinh
nước Việt Nam mới trước quốc dân và thế giới
- Cương quyết bác bỏ luận điệu và âm mưu
xâm lược trở lại của các thế lực thực dân đế quốc.
- Bày tỏ quyết tâm bảo vệ nền độc lập dân tộc.
3. Bô cục:
- Phần 1: Từ đầu đến “…khơng ai chối cãi được”
Nêu ngun lí chung của bản tuyên ngôn độc
lập.
- Phần 2: “Thế mà, …. phải được độc lập”
Tố cáo tội ác của thực dân Pháp, khẳng định
thực tế lịch sử là nhân dân ta đấu tranh giành chính
quyền, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
- Phần 3: Còn lại
Lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ nền độc
lập của dân tộc
15
luận phù hợp, đích đáng, khơng
thể khơng cơng nhận.
HĐII. Hướng dẫn học sinh II. Đọc – hiểu văn bản:
đọc hiểu văn bản.
1. Cơ sở pháp lí của bản tun ngơn độc lập:
- Cơ sở pháp lí của bản - Mở đầu bằng cách trích dẫn hai bản tun ngơn
Tun ngơn độc lập này là gì? của Pháp và Mĩ làm cơ sở pháp lí:
HS: phát biểu cá nhân.
+ Tun ngơn độc lập của Mỹ:
“Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình
Tích hợp: Tư tưởng HCM
đẳng. Tạo hố cho họ những quyền khơng ai có
thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có
quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu
hạnh phúc.”
+ Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của
Cách mạng Pháp năm 1791:
“Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền
lợi; và phải ln ln được tự do và bình đẳng về
- Theo em, việc Bác trích dẫn quyền lợi.”
lời của hai bản tun ngơn này - Ý nghĩa:
thể hiện sự khôn khéo như thế + Vừa khôn khéo: Tỏ ra tôn trọng những tuyên
nào?
ngôn bất hủ của cha ơng kẻ xâm lược vì những
HS: Trao đổi, trả lời.
điều được nêu là chân lí của nhân loại
- Việc trích dẫn này cũng thể + Vừa kiên quyết: Dùng lập luận Gậy ông đập
hiện được sự kiên quyết như lưng ơng , lấy chính lí lẽ thiêng liêng của tổ tiên
thế nào?
chúng để phê phán và ngăn chặn âm mưu tái xâm
lược của chúng.
- Từ ý nghĩa trên, em hiểu + Ngầm gửi gắm lòng tự hào tự tơn dân tộc: đặt ba
được là Bác trích dẫn hai bản cuộc cách mạng, ba bản tuyên ngôn, ba dân tộc
tun ngơn này nhằm mục đích ngang hàng nhau.
gì?
- Trích dẫn sáng tạo:
+ Từ quyền bình đẳng, tự do, mưu cầu hạnh phúc
- Theo em, việc Bác trích của con người (tuyên ngôn của Mĩ và Pháp)
dẫn như vậy để từ đó suy rộng + Bác suy rộng ra, nâng lên thành quyền bình
ra điều gì?
đẳng, tự do của các dân tộc trên thế giới
Đó là suy luận hợp lí, sáng tạo, là đóng góp
+ GV: Khẳng định đóng góp quan trọng nhất trong tư tưởng giải phóng dân tộc
lớn về tư tưởng của Bác ở phần của Bác, là phát súng lệnh cho bão táp cách mạng
này.
ở các nước thuộc địa.
“Phát súng lệnh khởi đầu cho bão => Hồ Chí Minh mở đầu bản tun ngơn thật súc
táp cách mạng ở các nước t/địa sẽ tích, ngắn gọn, lập luận chặt chẽ, cách trích dẫn
làm sụp đổ CNTD trên khắp t/giới sáng tạo để đi đến một bình luận khéo léo, kien
vào nửa sau T/k XX”.( Ng. Đăng quyết: “Đó là những lẽ phải khơng ai chối cãi
Mạnh).
được”.
3. Củng cô:
16
- Mục đích, đối tượng của bản TNĐL.
- Cơ sở pháp lí của bản TN
4. Hướng dẫn tự học:
- Nắm được nội dung bài học:
+ Mục đích, đối tượng của bản TNĐL.
+ Cơ sở pháp lí của bản TN
Soạn phần còn lại theo câu hỏi SGK
-------------------------------------------------------------------------Ngày soạn:................................................
Ngày dạy:..................................................
Tiết : 8
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
( PHÂN II – TÁC PHẨM)
I. Mục tiêu cần đạt:
- Kiến thức:
+ Hiểu nội dung chính của Tuyên ngôn độc lập: một bản tổng kết về lịch sử dân
tộc dưới ách thực dân Pháp - một thời kì lịch sử đau thương nhưng vô cùng anh
dũng trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc và khẳng định mạnh mẽ quyền độc
lập tự do của nước Việt Nam trước toàn thế giới
+ Hiểu được giá trị của áng văn nghị luận chính trị bất hủ: lập luận chặt chẽ, lí lẽ
đanh thép, bằng chứng hùng hồn.
- Kĩ năng: Đọc – hiểu văn bản chính luận theo đặc trưng thể loại
- Thái độ: Bồi dưỡng lòng tự hào dân tộc và kĩ năng viết văn bản nghị luận xã hội
II. Chuẩn bị của thầy và trò:
- GV: SGK, SGV, bài soạn, tư liệu tham khảo
- HS: SGK, vở soạn
III. Tiến trình bài giảng:
1. Kiểm tra bài cũ: Trình bày hoàn cảnh sáng tác của TNĐL?
Yêu cầu trả lời:
- Thế giới:
+ Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc: Hồng quân Liên Xô tấn công vào sào
huyệt của phát xít Đức,
+ Nhật đầu hàng Đồng minh
- Trong nước:
+ CMTT thành cơng, cả nước giành chính quyền thắng lợi.
+ Ngày 26 tháng 8 năm 1945: Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc về tới
Hà Nội
+ Ngày 28 tháng 8 năm 1945: Bác soạn thảo bản Tuyên ngôn độc lập tại tầng 2, căn
nhà số 48, phố Hàng Ngang, Hà Nội.
17
+ Ngày 2 tháng 9 năm 1945: Bác đọc bản Tun ngơn độc lập tại quảng trường Ba
Đình, Hà Nội, khai sinh nước VNDCCH.
2. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trị
Kiến thức cơ bản
HĐI. Hướng dẫn học sinh tìm 2. Cơ sở thực tế của bản tuyên ngôn độc lập:
hiểu cơ sở thực tế của bản a. Tố cáo tội ác của thực dân Pháp:
tuyên ngôn.
- Câu mở đầu đoạn 2:
- Câu văn chuyển tiếp mở đầu “Thế mà hơn 80 năm nay, bọn thực dân Pháp lợi
đoạn 2 có tác dụng gì?
dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất
nước ta, áp bức đồng bào ta.”
Câu chuyển tiếp, tương phản với các lí lẽ của
đoạn 1: thực dân Pháp đã phản bội lại tuyên ngôn
thiêng liêng của tổ tiên chúng, phản bội lại tinh
thần nhân đạo của nhân loại.
- Khi Pháp có luận điệu về - Pháp kể cơng “khai hóa”, Bác đã kể tội chúng
cơng “khai hóa” nhân dân các trên mọi phương diện:
nước thuộc địa, tác giả đã + Về chính trị: khơng cho nhân dân ta một chút
vạch rõ những tội ác nào mà tự do dân chủ nào, thi hành luật pháp dã man,
thực dân Pháp đã gieo rắc trên chia rẽ dân tộc, tắm các cuộc khởi nghĩa của ta
đất nước ta suốt hơn 80 năm trong những bể máu
qua?
+ Về kinh tế: Cướp không ruộng đất, hầm mỏ;
độc quyền in giấy bạc, xuất cảng, nhập cảng; đặt
ra hàng trăm thứ thuế vơ lí
+ Văn hóa – xã hội – giáo dục: lập ra nhà tù
nhiều hơn trường học, thi hành chính sách ngu
dân, đầu độc dân ta bằng rượu cồn , thuốc phiện
Biệp pháp liệt kê + điệp từ chúng + lặp cú pháp
- Nhà văn đã dùng những + ngơn ngữ giàu hình ảnh + giọng văn hùng hồn
nghệ thuật nào để làm nổi bật đanh thép nổi bật những tội ác điển hình, tồn
những tội ác đó và để tăng diện, thâm độc, tiếp nối, chồng chất, khó rửa hết
cường sức mạnh tố cáo?
của thực dân Pháp.
- Pháp kể công “bảo hộ”, bản tuyên ngôn lên án
- Khi Pháp kể công “bảo hộ”, chúng:
bản tuyên ngơn lên án chúng
+ “Mùa thu năm 1940, phát xít Nhật đến xâm
điều gì?
lăng Đơng Dương để mở thêm căn cứ đánh Đồng
+ HS: Đọc dẫn chứng và Minh, thì bọn thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng,
phát biểu.
mở cửa nước ta rước Nhật.”
+ “Ngày 9 tháng 3 năm nay, Nhật tước khí giới
của quân đội Pháp. Bọn thực dân Pháp hoặc là bỏ
chạy, hoặc là đầu hàng.”
+ Vậy là trong 5 năm, chúng bán nước ta hai lần
cho Nhật.
+ Hậu quả: làm cho “hơn hai triệu đồng bào của
18
- Những hành động này của
Pháp đã gây nên hậu quả gì
trên nhân dân ta?
- Cịn ta, ta đối xử với người
Pháp như thế nào?
- Khi Pháp muốn nhân danh
Đồng minh để vào chiếm lại
Đông Dương, Bác đã vạch trần
những tội trạng gì của chúng?
+ HS: Đọc dẫn chứng và
phát biểu.
- Trong phần này, Bác cịn nêu
rõ q trình nổi dậy giành
chính quyền thắng lợi của
nhân dân ta dưới sự lãnh đạo
của Mặt trận Việt Minh như
thế nào?
Từ những chứng cứ lịch sử hiển
nhiên trên, bản tuyên ngôn nhấn
mạnh các thông điệp quan trọng.
- Trong ba câu văn ngắn gọn
này, Bác muốn khẳng định điều
gì?
- Trong đoạn văn này, Bác đã
tun bố điều gì?
ta bị chết đói”
+ Ngược lại, Việt Minh đã cứu giúp nhiều người
Pháp, bảo vệ tính mạng và tài sản cho họ
- Pháp nhân danh Đồng minh tuyên bố Đồng minh
đã thắng Nhật, chúng có quyền lấy lại Đơng
Dương, tun ngơn chỉ rõ:
+ Chính pháp là kẻ phản bội lại Đồng minh, hai
lần dâng Đông Dương cho Nhật.
+ Không hợp tác với Việt Minh chống Nhật mà
trước khi thua chạy, Pháp cịn “nhẫn tâm giết nốt
số đơng tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng.”
+ “Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã
thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải thuộc
địa của Pháp nữa.”
+ Nêu rõ thắng lợi của cách mạng Việt Nam:
o “Khi Nhật hàng Đồng minh thì nhân dân cả
nước ta đã nổi dậy giành chính quyền, lập nên
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.”
o “Sự thật là dân ta lấy lại nước Việt Nam từ tay
Nhật, chứ không phải từ tay Pháp.”
Bác bỏ luận điệu xảo trá, lên án tội ác dã man
của Pháp, khẳng định vai trò của CM vơ sản Việt
Nam và lập trường chính nghĩa của dân tộc.
b. Khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc:
- Ba câu văn ngắn gọn vừa chuyển tiếp vừa khẳng
định:
+ Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị
+ Dân ta đánh đổ các xiềng xích thực dân gần 100
năm nay
+ Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi
thế kỉ
Sự ra đời của nước Việt Nam mới như một tất
yếu lịch sử.
- Dùng từ ngữ có ý nghĩa phủ định tuyệt đối để
tuyên bố: “thốt ly hẳn quan hệ thực dân với
Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã ký
về nước Việt Nam, xóa bỏ tất cả mọi đặc quyền
của Pháp trên đất nước Việt Nam.”
Không chịu sự lệ thuộc và xóa bỏ mọi đặc
quyền của Pháp về nước Việt Nam
GV: Đây là lời tuyên bố vô cùng
tinh tế, sâu sắc và chặt chẽ:
- Chỉ xóa bỏ các quan hệ thực dân
19
với Pháp chứ khơng xóa bỏ
những quan hệ tốt đẹp, hữu nghị.
- Chỉ xóa bỏ những hiệp ước mà
Pháp đã kí về đất nước Việt Nam,
khơng phải là kí với đất nước Việt
Nam.
Kí về là kí áp đặt, ép buộc, kí với
là kí trên tinh thần bình đẳng, hợp
tác.
- Các từ phủ định tuyệt đối: thể
hiện lập trường kiên định, thái độ
dứt khốt, khơng khoan nhượng.
- Căn cứ vào những điều
khoản quy định về nguyên tắc
dân tộc bình đẳng ở hai hội
nghị Tê – hê – răng và Cựu
Kim Sơn, chủ tịch Hồ Chí
Minh đã kêu gọi điều gì?
HĐII. Hướng dẫn học sinh tìm
hiểu phần tuyên bố cuối cùng.
- Người tuyên bố với toàn thể
nhân dân trên thế giới điều gì?
- Người cịn nêu lên quyết tâm
gì của dân tộc?
+ HS: Đọc dẫn chứng và
phát biểu.
- Căn cứ vào những điều khoản quy định về
nguyên tắc dân tộc bình đẳng tại hai Hội nghị Tê –
hê - răng và Cựu Kim Sơn để buộc các nước Đồng
minh: “quyết không thể không công nhận quyền
độc lập của dân Việt Nam.”
- Khẳng định về quyền độc lập tự do của dân
tộc:
“Một dân tộc đã gan góc chống ách nơ lệ của
Pháp hơn 80 năm nay, một dân tộc đã gan góc
đứng về phe Đồng Minh chống phát xít mấy năm
nay, dân tộc đó phải được tự do! Dân tộc đó phải
được độc lập!”
Sự thật và nguyên tắc không thể chối cãi, phù
hợp với thực tế, đạo lí và cơng ước quốc tế.
=> Kiểu câu khẳng định, điệp từ ngữ, song hành
cú pháp… tạo nên âm hưởng hào hùng, đanh thép,
trang trọng của đoản khúc anh hùng ca.
3. Lời tuyên bô độc lập và ý chí bảo vệ độc lập
dân tộc:
- Tuyên bố với thế giới về nền độc lập của dân tộc
Việt Nam: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do
và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do
độc lập.”
Những từ ngữ trang trọng: “trịnh trọng tuyên
bố”, “có quyền hưởng”, sự thật đã thành” vang
lên mạnh mẽ, chắc nịch như lời khẳng định một
chân lí.
- Bày tỏ ý chí bảo vệ nền độc lập của cả dân tộc:
“Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh
thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ
vững quyền tự do, độc lập ấy.”
Lời văn đanh thép như một lời thề, thể hiện ý
chí, quyết tâm của cả dân tộc.
GV: Lưu ý: trong bản tuyên ngôn,
đây mới là đoạn văn tràn đầy khí
phách dân tộc Việt Nam, thể hiện
ý chí sắt đá nhất, u cầu hịa 4. Nghệ thuật:
bình nhưng khơng sợ chiến tranh,
20
sẵn sàng đón nhận phong ba bão Là áng văn chính luận mẫu mực, thể hiện rõ phong
táp.
cách nghệ thuật trong văn chính luận của Bác:
HĐIII. Hướng dẫn học sinh
tìm hiểu những yếu tố thành
công, mẫu mực của bản tuyên
ngôn.
GV: Nêu nhận định chung.
- Em hãy chứng minh điều đó
qua nhận xét về lập luận của
bản tuyên ngôn?
- Bản tuyên ngơn được xây
dựng bằng những lí lẽ như thế
nào?
- Nhận xét về những dẫn
chứng mà Bác đưa vào bản
tuyên ngôn?
- Ngơn ngữ của bản tun
ngơn thể được những tình cảm
gì của Bác?
HĐIV. Hướng dẫn học sinh
tổng kết giá trị nội dung và
nghệ thuật của bản tun ngơn.
- Qua việc tìm hiểu, em có
nhận xét gì về giá trị của bản
"Tun ngôn độc lập"?
- Lập luận: chặt chẽ, thống nhất từ đầu đến cuối
(dựa trên lập trường quyền lợi tối cao của các dân
tộc)
- Lí lẽ: xuất phát từ tình u cơng lí, thái độ tơn
trọng sự thật, dựa vào lẽ phải và chính nghĩa của
dân tộc.
- Dẫn chứng: xác thực, lấy ra từ sự thật lịch sử
- Ngôn ngữ: đanh thép, hùng hồn, chan chứa tình
cảm, cách xưng hơ bộc lộ tình cảm gần gũi.
TC: Lịng u nước thương dân nồng nàn, sâu sắc.
IV. Tổng kết:
- TNĐL là 1 văn bản ngắn gọn khúc chiết khẳng
định quyền tự do bất khả xâm phạm của d/t VN;
có tính chiến đấu cao đập tan luận điệu của kẻ thù
xâm lược nước ta.
- TNĐL t.hiện tầm tư tưởng ; tầm văn hoá lớn của
tư tưởng y/n & căm thù giặc s/ sắc của HCM,
xứng đáng là một bản hùng văn của d/tộc ta.
3. Củng cô:
- Ý nghĩa cách mở đầu bản tuyên ngôn độc lập.
- Cơ sở pháp lí của bản tun ngơn độc lập.
- Hệ thống lập luận chặt chẽ của tác phẩm.
4. Hướng dẫn tự học:
- Phong cách nghệ thuật văn chính luận của Hồ Chí Minh qua bản Tun ngơn độc
lập.
- Lí giải vì sao bản tun ngơn độc lập từ khi ra đời cho đến nay là một áng văn chính
luận có sức lay động sâu sắc hàng chục triệu trái tim con người?
-----------------------------------------------------------------Ngày soạn:................................................
Ngày dạy:..................................................
Tiết : 5-9
21
GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT
I. Mục tiêu cần đạt:
- Kiến thức: Nhận thức được sự trong sáng của tiếng Việt biểu hiện ở một phương
diện cơ bản và là một yêu cầu đối với việc sử dụng tiếng Việt.
- Kĩ năng: Phân biệt hiện trượng trong sáng và không trong sáng trong cách sử dụng
tiếng Việt . Sử dụng TV trong giao tiếp đúng quy tắc, đúng chuẩn mực
- Thái độ: Có ý thức, thói quen giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt khi sử dụng; luôn
nâng cao hiểu biết về tiếng Việt và rèn luyện các kĩ năng sử dụng tiếng Việt
II. Chuẩn bị của thầy và trò:
- GV: SGK, SGV, bài soạn
- HS: Vở soạn, sgk,
III. Tiến trình bài giảng:
1. Kiểm tra bài cũ:
2. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Kiến thức cơ bản
HĐI. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về sự trong I. Sự trong sáng của tiếng
sáng của tiếng Việt.
Việt:
“Trong”: có nghĩa là trong trẻo, khơng có chất
tạp, khơng đục.
“Sáng”: là sáng tỏ, sáng chiếu, sáng chói, nó
phát huy cái trong, nhờ đó phản ánh được tư tưởng
và tình cảm của người Việt Nam ta, diễn tả trung
thành và sáng tỏ những điều chúng ta muốn nói
- Đọc và so sánh ba câu văn trong SGK, xác định * Tìm hiểu ngữ liệu:
câu nào trong sáng, câu nào khơng trong sáng? Vì Câu đầu: khơng trong sáng vì
sao?
cấu tạo câu khơng đúng quy tắc
- Qua đó theo em biểu hiện thứ nhất của trong (chuẩn mực) ngữ pháp tiếng
sáng tiếng Việt là gì?
Việt.
o Hai câu sau: đạt được sự
trong sáng vì cấu tạo câu theo
chuẩn mực ngữ pháp của tiếng
Việt.
* Biểu hiện của sự trong sáng
của TV:
- Có trường hợp tiếng Việt được sử dụng linh - Thể hiện ở chuẩn mực và việc
hoạt, sáng tạo, có sự biến đổi, lúc đó tiếng Việt có tuân thủ đúng chuẩn mực của
đảm bảo được sự trong sáng hay khơng? Hãy tiếng Việt
phân tích câu thơ của Nguyễn Duy và câu văn của + Phát âm theo chuẩn của một
chủ tịch Hồ Chí Minh để trả lời câu hỏi trên.
phương ngữ nhất định, chú ý
- Các từ ngữ dùng sáng tạo trong câu thơ của cách phát âm ở phụ âm đầu, phụ
Nguyễn Duy là những từ nào? Chúng có nét nghĩa âm cuối, thanh điệu.
mới nào? Chúng được dùng theo biện pháp tu từ + Tuân theo quy tắc chính tả,
22
nào?
viết đúng phụ âm đầu, cuối,
Trong câu thơ của Nguyễn Duy, các từ “lưng, áo, con” thanh điệu các từ khó.
được dùng theo nghĩa mới nhưng vẫn theo quy tắc ẩn dụ.
+ Khi nói viết phải dùng từ
- Trong câu văn của Bác, từ “tắm” được dùng đúng nghĩa và đầy đủ các thành
theo nghĩa mới là gì? Có phù hợp với quy tắc phần câu
tiếng Việt hay không?
Trong câu văn của Bác, từ “tắm” được dùng theo nghĩa
mới và đặc điểm ngữ pháp mới. Nhưng đó vẫn là sự
chuyển nghĩa nghĩa và đặc điểm ngữ pháp theo quy tắc của
tiếng Việt.
Trong cả hai trường hợp, việc sử dụng linh họat, sáng tạo
vẫn đảm bảo sự trong sáng của tiếng Việt vì vẫn tuân theo
quy tắc (chuyển nghĩa, chuyển tiểu loại) của tiếng Việt.
Nhận xét về các từ ngữ nước ngồi được sử dụng
trong câu văn của SGK?
Câu văn có những từ ngữ nước ngồi được sử dụng khơng
+ Những sự chuyển đổi, sáng
cần thiết vì tiếng Việt vẫn có những từ ngữ thay thế tương
tạo vẫn đảm bảo sự trong sáng
xứng.
Trong sáng thì khơng cho phép pha tạp, vẩn đục. khi tuân thủ theo những quy tắc
Vậy sự trong sáng của tiếng Việt có cho phép pha chung của tiếng Việt.
tạp của yếu tố ngon ngữ khác không? Qua ví dụ
trên, em rút ra biểu hiện thứ hai của sự trong sáng
của tiếng Việt là gì?
- Tiếng Việt khơng cho phép pha
o Tổng thống và phu nhân. (Cần)
o Chị là người vợ thương chồng thương con (không dùng tạp, lai căng, sử dụng tuỳ tiện,
không cần thiết những yếu tố
phu nhân thay cho người vợ).
o Báo Thiếu niên nhi đồng. (Cần)
của ngôn ngữ khác.
o Trẻ em lang thang cơ nhỡ. (Không dùng Thiếu niên nhi
đồng thay cho trẻ em)
Hiện tượng lạm dụng tiếng nước ngoài chỉ làm vẩn đục
tiếng Việt.
- Sự trong sáng của tiếng Việt có cho phép ta nói
năng thơ tục, bất lịch sự khơng? Phải nói năng,
giao tiếp như thế nào?
- Phân tích tính lịch sự, có văn hố trong lời nói
của các nhân vật trong đoạn hội thoại?
Tính lịch sự, có văn hố trong lời nói thể hiện ở cách xưng
hơ, thưa gửi, cách sử dụng từ ngữ:
o Cách xưng hơ:
Ơng giáo: Cụ với tơi, ơng với con
thể hiện sự kính trọng, thân thiết gần gũi.
Lão Hạc: Ơng giáo, chúng mình, tơi với ông
thể hiện sự tôn trọng của Lão Hạc đối với ông giáo
o Cách thưa gửi của Lão Hạc với ông giáo: “ Vâng! Ông
giáo dạy phải”
Sự trân trọng, tin tưởng và có phần ngưỡng mộ của lão
Hạc với ông giáo
23
o Các từ ngữ: trong sáng, rõ ràng, nhã nhặn, lịch sự
- Vậy theo em, sự trong sáng của tiếng Việt còn
thể hiện ở phương diện nào?
+ GV: Nêu thêm ví dụ:
o Trong các trường hợp khác nhau, dùng từ chết
có thể thay thế bằng: khuất núi, quy tiên, từ trần,
về cõi vĩnh hằng...
o Hoặc dùng các nói giảm:
- Có lẽ chị khơng cịn trẻ lắm.
- Tơi hỏi thật khơng phải, chị đã có gia đình
chưa?
- Bạn đừng giận thì mình mới nói.
- Mình hỏi câu này bạn đừng giận mình đấy...
+ GV: Mở rộng vấn đề: Bên cạnh những lời văn
mang tính lịch sự, có văn hố, ta vẫn bắt gặp trong
văn chương những lời nói khơng đảm bảo tính lịch
sự, trong sáng của tiếng Việt. Ví dụ:
“Mẹ kiếp! Thế có phí rượu khơng? Thế thì có khổ
hắn khơng? Không biết đứa chết mẹ nào đã đẻ ra
thân hắn cho hắn khổ đến nơng nỗi này?”
(Chí Phèo – Nam Cao).
Tại sao lại có điều đó? Bởi tác giả muốn nhân vật
trực tiếp bộc lộ tính cách đối với người đọc qua
chính những ngơn ngữ của mình. Lời nói của Chí
Phèo trong trích đoạn trên là lời nói của Chí khi đã
bị tha hố trở thành một tên cơn đồ, bặm trợn, một
con quỷ dữ của làng Vũ Đại.
HĐII. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu trách nhiệm
của mình trong việc giữ gìn sự trong sáng của
tiếng Việt.
- Muốn giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt,
chúng ta phải có thái độ và tình cảm như thế nào
đối với tiếng Việt?
- Để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, mỗi
người cần có hiểu biết về tiếng Việt hay khơng?
Và là thế nào để có những hiểu biết về tiếng Việt?
- Về mặt hành động, để giữ gìn sự trong sáng của
tiếng Việt, mọi người cần sử dụng tiếng Việt như
- Tính văn hóa, lịch sự của lời
nói
II. Trách nhiệm giữ gìn sự
trong sáng của tiếng Việt:
1. Về thái độ, tình cảm:
Cần có ý thức tơn trọng và u
q tiếng Việt, xem đó là ”thứ
của cải vơ cùng lâu đời và q
báu của dân tộc”
2. Về nhận thức:
- Để giữ gìn sự trong sáng của
tiếng Việt, mỗi người cần có
những hiểu biết về tiếng Việt
(Cần có những hiểu biết cần
thiết về các chuẩn mực của tiếng
Việt: ngữ âm, chữ viết, từ ngữ,
ngữ pháp)
- Hiểu biết đó khơng chỉ qua học
24
thế nào?
HĐIII. Hướng dẫn HS luyện tập.
- Yêu cầu HS tìm những từ ngữ tiêu
biểu mà tác giả dùng để miêu tả
diện mạo hoặc tính cách nhân vật
trong Truyện Kiều?
Yêu cầu học sinh điền vào đoạn
văn các dấu câu thích hợp để đoạn
văn được trong sáng.
- Yêu cầu học sinh phân tích từng
câu văn để tìm ra những câu văn
“trong sáng” và những câu “khơng
trong sáng”?
HS: Lần lượt phân tích các câu
văn
tập ở trường, mà còn bằng tự
học hỏi.
3. Về hành động:
- Sử dụng tiếng Việt theo
chuẩn mực và quy tắc, trong đó
có các quy tắc chuyển hố, biến
đổi.
- Khơng lạm dụng tiếng nước
ngoài làm vẩn đục tiếng Việt.
- Tránh những lối nói thơ tục,
thiếu văn hố.
III. Luyện tập
Bài tập 1. trang 33
Các từ ngữ Nguyễn Du và Hoài Thanh nói về
các nhân vật rất chuẩn xác vì miêu tả đúng diện
mạo hoặc lột tả được tính cách nhân vật.
- Kim Trọng: rất mực chung tình
- Th Vân: cơ em gái ngoan
- Hoạn Thư: người đàn bà bản lĩnh khác
thường, biết điều mà cay nghiệt
- Thúc Sinh: sợ vợ
- Từ Hải: chợt hiện ra, chợt biến đi như một
vì sao lạ
- Tú Bà: màu da “nhờn nhợt”
- Mã Giám Sinh: “mày râu nhẵn nhụi”
- Sở Khanh: chải chuốt dịu dàng
- Bạc Bà, Bạc Hạnh: miệng thề “xoen xoét
Bài tập 2. trang 34
“ Tơi có lấy ví dụ về một dịng sơng. Dịng sơng
vừa trơi chảy, vừa phải tiếp nhận – dọc đường
đi của mình – những dịng nước khác . Dịng
ngơn ngữ cũng vậy: một mặt nó phải giữ bản
sắc cố hữu của dân tộc, nhưng nó khơng được
phép gạt bỏ, từ chối những gì thời đại đem
lại .”
(Chế Lan Viên)
Bài tập 1. trang 44
- Câu a không trong sáng (có sự lẫn lộn giữa
trạng ngữ muốn xóa bỏ sự cách biệt giữa thành
thị và nông thôn và chủ ngữ ) vì dùng thừa từ
địi hỏi.
- Các câu b, c, d viết đúng chuẩn ngữ pháp nên
là những câu trong sáng.
25