Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Tiểu luận phân tích công cụ kế hoạch trong quản lý nhà nước về kinh tế Liên hệ việc sử dụng công cụ này tại cơ quan, đơn vị đang công tác

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.85 KB, 12 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ..............................
KHOA KINH TẾ & ...............................

Bộ môn ...................

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
MÃ ĐỀ: .......

Họ và tên sinh viên:
Mã sinh viên:
Số báo danh:

............., năm 2021


ĐẶT VẤN ĐỀ
Bên cạnh những nguyên tắc để quản lý Nhà nước về hành chính, kinh tế, Nhà
nước cần những công cụ để thực hiện quản lý. Trong công cuộc xây dựng đất nước,
phát triển kinh tế xã hội công tác kế hoạch được Đảng và Nhà nước ta coi là công cụ
quản lý vĩ mô thiết yếu để quản lý xã hội, điều tiết đối với nhiều nền kinh tế. Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh: “ Cần phải có kế hoạch thật tốt để phát triển kinh tế xã
hội và văn hóa, nhằm khơng ngừng nâng cấp đời sống của nhân dân”. Xu thế chung
của các nước trên thế giới hiện nay đều tiến tới áp dụng cơ chế kinh tế thị trường có sự
điều tiết của Nhà nước trong đó kế hoạch hố là cơng cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế
quốc dân hiện nay được khẳng định là không thể thiếu được nhằm thực hiện có hiệu
quả sự can thiệp của Chính phủ vào nền kinh tế thị trường.
Đối với một nền kinh tế đặc thù như nước ta: Nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa có thể nói rằng sau khi đất nước chuyển đổi từ cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường, nước ta đã khắc phục được những cuộc
khủng hoảng kinh tế xã hội kéo dài, đưa nền kinh tế dẫn vào thế ổn định tạo ra những


thành tựu vượt bậc, tạo tiền đề đẩy mạnh cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Đây
là một thành công lớn trong bối cảnh quốc tế và trong nước cịn nhiều khó khăn và
thách thức. Sự thành cơng này là sự đóng góp đáng kể của công tác hoạch định chiến
lược phát triển, đặc biệt là vai trị của kế hoạch vĩ mơ trong cơ chế thị trường.
Xuất phát từ đó, Em xin chọn chủ đề: “Phân tích cơng cụ kế hoạch trong
quản lý nhà nước về kinh tế. Liên hệ việc sử dụng công cụ này tại cơ quan, đơn vị
đang công tác”.


PHẦN II. CÔNG CỤ KẾ HOẠCH TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ KINH TẾ.
2.1. Khái niệm về kế hoạch
Kế hoạch theo nghĩa hẹp là phương án hành động trong tương lai; theo nghĩa
rộng là quá trình xây dựng , quán triệt, chấp hành và giám sát, kiểm tra việc thực hiện
phương án hành động trong tương lai. Kế hoạch là một công cụ quản lý kinh tế vĩ mô
của Nhà nước, bản thân là một hệ thống bao gồm nhiều nội dung hoạt động.
-

Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội: là đường lối chung , tổng quát và giải

pháp chủ yếu, tổng thể để phát triển nền kinh tế - xã hội của đất nước trong một thời
gian dài ( ở nước ta thường là 10 năm).
-

Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội; là sự cụ thể hóa một bước chiến lược phát

triển kinh tế - xã hội , nó là một tập hợp các mục tiêu và sự bố trí, sắp xếp các nguồn
lực tương ứng để thực hiện các mục tiêu theo không gian và thời gian. Nước ta đề ra
quy hoạch phát triển đô thị vào năm 1997, sau đó nhiều ngành cũng đề ra quy hoạch
phát triển để nhanh chóng hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, ví dụ Cục

Hàng hải Việt Nam dự định đưa ra “Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển
Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050”
-

Kế hoạch trung hạn ( kế hoạch 3 năm, 5 năm ) là phương tiện chủ yếu để cụ thể

hóa các mục tiêu và các giải pháp đã được lựa chọn trong chiến lược. Kế hoạch trung
hạn mà thường là kế hoạch 5 năm, trong đó có phân bổ chỉ tiêu cho từng năm, là hình
thái chủ yếu của kế hoạch, là định hướng khung cho quá trình phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước.
-

Kế hoạch hàng năm: là sự cụ thể hóa của kế hoạch trung hạn nhằm thực hiện

nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của kế hoạch trung hạn. Kế hoạch hàng năm được
xây dựng căn cứ vào mục tiêu và định hướng chiến lược, vào phương pháp, nhiệm vụ
của kế hoạch trung hạn và vào kết quả phân tích tình huống.
-

Chương trình: được sử dụng rất phổ biến, để xác định một cách đồng bộ các

mục tiêu cần đạt, các bước công việc phải tiến hành, các nguồn lực cần huy động để


thực hiện một ý đồ nào đó. Đại hội VIII của Đảng đã đề ra 11 chương trình phát triển
kinh tế - xã hội trong thời kỳ kế hoạch 5 năm năm 1996 – 2000
-

Dự án: tổng thể các hoạt động, các nguồn lực và các chi phí được bố trí chặt chẽ


theo thời gian và khơng gian nhằm thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội cụ thể,
ví dụ dự án phát triển nơng thơn mới ở các địa phương.
-

Ngân sách: là bảng tường trình bằng con số sự huy động và phân bổ các nguồn

lực cho việc thực hiện các chương trình, sự án trong một giai đoạn nhất định.
2.2.

Vai trò của quản lý kế hoạch vĩ mô
Quản lý kế hoạch vĩ mô là một công cụ quan trọng để quản lý kinh tế vĩ mô,

điều phối các hoạt động của nền kinh tế quốc dân theo quỹ đạo và mục tiêu đã định.
Quản lý kế hoạch vĩ mơ có tầm quan trọng khác nhau trong các quốc gia khác nhau,
vào các thời kỳ khác nhau và dưới các thể chế kinh tế khác nhau. Trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta hiện nay, quản lý kế hoạch vĩ mơ có vai
trị quan trọng trong quản lý kinh tế quốc dân, được biểu hiện ở các mặt cụ thể sau đây:
1. Quản lý kế hoạch vĩ mô là căn cứ cơ bản của quản lý kinh tế quốc dân
Quản lý kinh tế quốc dân là một loạt hoạt động quản lý mang tính tổng hợp,
tồn diện, bao gồm rất nhiều nội dung có quan hệ đến nhiều ngành, nhiều vùng, nhiều
địa phương, nhiều thành phần kinh tế. Kế hoạch vĩ mô là một hệ thống các chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch trung hạn, kế hoạch hàng năm, chương trình, dự án và ngân sách,
do vậy nó là căn cứ cơ bản để thực hiện quản lý kinh tế quốc dân.
Kế hoạch vĩ mô quy định mục tiêu cơ bản của phát triển kinh tế - xã hội trong
một thời kỳ nhất định, quy định hàng loạt các chỉ tiêu quan trọng về tốc độ, tỷ lệ, hiệu
qur, bước đi cơ bản của sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước theo quỹ đạo và mục tiêu đã
định. Tất các mọi hoạt động kinh tế vĩ mô đều lấy việc thực hiện mục tiêu của kế
hoạch vĩ mô làm mục tiêu.
2. Quản lý kế hoạch vĩ mô là khâu quan trọng và một bộ phận cấu thành hữu
cơ của quản lý kinh tế quốc dân



Quá trình quản lý là quá trình thực hiện các chức năng kế hoạch, tổ chức và
điều hành.
-

Chức năng kế hoạch bao gồm quyết định về kết quả cuối cùng và tồn bộ hoạt

động quản lý với cơng cụ và phương pháp thích đáng để thu được kết quả đó, là chức
năng chủ yếu của quá trình quản lý, dùng làm cơ sở để xác định nhiệm vụ quản lý;
-

Chức năng tổ chức tiến hành phân giải nhiệm vụ quản lý cho các ngành, các cấp

và giao quyền cho các ngành, các cấp quản lý; nói cách khác là thiết kế kết cấu nhiệm
vụ và quan hệ quyền lực, tiến hành điều hòa sự nỗ lực phấn đấu của các ngành, các cấp;
-

Chức năng điều hành bao gồm toàn bộ những hành động được sử dụng để đảm

bảo cho kế hoạch được thực hiện.
Như vậy chức năng kế hoạch là hạt nhân của quá trình quản lý, chức năng tổ
chức là đảm bảo của việc thực hiện nhiệm vụ quản lý, chức năng điều hành là những
hành động để thực hiện nhiệm vụ quản lý.
Trong thực tiễn quản lý kinh tế quốc dân, hệ thống các cơ quan quản lý kinh tế
vĩ mô bao gồm các ngành kế hoạch, tài chính, ngân hàng, lao động tiền lương, cơng
nghiệp, nơng nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, kinh tế đối ngoại. Trong đó, kế
hoạch là khâu quan trọng, là bộ phận cấu thành hữu cơ, không thể chia cắt được của
quản lý kinh tế quốc dân. Các vấn đề kinh tế trọng đại như chiến lược, quy hoạch, cơ
cấu kinh tế, phân bố lực lượng sản xuất trên các vung lãnh thổ, đầu tư trực tiếp của

Nhà nước, cân đối tổng hợp kinh tế quốc dân đều do cơ quan quản lý kế hoạch vĩ mô
quyết định.
3.Quản lý kế hoạch vĩ mô là một công cụ quan trọng của Nhà nước để điều
hành kinh tế vĩ mô
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vận hành không thể tách
rời với sự điều hành kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Doanh nghiệp là người sản xuất kinh
doanh hàng hóa tự chủ kinh doanh, tự chịu lỗ lãi, lấy theo đuổi lợi nhuận tối đa làm
mục đích, hành vi kinh doanh do tình hình vận hành thị trường quyết định. Vì vậy, cần
phải triển khai rộng rãi và hữu hiệu sự điều hành kinh tế vĩ mô để làm cho hoạt động
kinhtees vi mô ăn khớp với mục tiêu kinh tế vĩ mơ của Nhà nước, ý đồ chính sách của


nhà nước phù hợp với trật tự kinh tế xã hội. Công cụ để điều hành kinh tế vĩ mô có
nhiều như ngân sách, thuế khóa, tín dụng, lãi suất, giá cả, tiền lương, hối ngoại. Nhưng
kế hoạch vĩ mô cũng là một công cụ điều hành kinh tế vĩ mơ quan trọng, nó thơng qua
chính sách cơ cấu kinh tế và chính sách phân phối đầu tư, có thể trên mức độ rất lớn
ảnh hưởng đến phương hướng và quy mô đầu tư của khu vực dân cư, điều chỉnh mơi
trường đầu tư của doanh nghiệp. Ngồi ra, Quản lý kế hoạch vĩ mơ cịn thơng qua việc
cung cấp những thông tin về nghiên cứu và dự báo thị trường để ảnh hưởng đến quyết
sách sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3.

Cơng tác kế hoạch hóa vĩ mơ

2.3.1. Vài khái niệm cơ bản trong kế hoạch:

Kế hoạch hóa là phương thức quản lý nền kinh tế của Nhà nước theo mục tiêu,
nó thể hiện bằng những mục tiêu định hướng phát triển kinh tế xã hội phải đạt được
trong một khoảng thời gian nhất định của một quốc gia và những giải pháp chính sách
những cân đối vĩ mơ cần thiết đạt được các mục tiêu đặt ra một cách hiệu quả cao nhất.

Kế hoạch hóa kinh tế quốc dân là tổng hợp những mục tiêu phương hướng
chính sách biện pháp phát triển nền kinh tế quốc dân, được biểu hiện bằng một hệ
thống chỉ tiêu kế hoạch số lượng và chất lượng, các bảng cân đối phù hợp với các quy
luật kinh tế trên cơ sở khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên và nhân lực của đất nước.
Kế hoạch hóa tập trung là một phương thức kế hoạch hóa trong đó mọi hoạt
động sản xuất và tiêu dùng trong nền kinh tế đều được thực hiện trên cơ sở các quy
định mang tính pháp lệnh từ Trung ương. Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, Chính
phủ thực hiện khống chế trực tiếp nhiều hoạt động kinh tế thơng qua q trình đưa ra
nhiều quyết định từ Trung ương. Vì vậy bản chất kế hoạch hóa trong nền kinh tế mệnh
lệnh là kế hoạch hóa trực tiếp.
Kế hoạch hóa phát triền là sự tác động có ý thức của Chính phủ vào nền kinh
tế vĩ mơ thông qua việc thiết lập một cách chủ động mối quan hệ khả năng với các
mục đích nhằm đạt được các mục tiêu đặt ra bằng việc sử dụng hiệu quả nguồn tiềm
năng hiện có. Kế hoạch hóa phát triển được xem là công nghệ của sự lựa chọn các hoạt
động hợp lý và tối ưu trong đó chủ yếu là:


-

Đưa ra các định hướng phát triển

-

Lựa chọn sắp xếp sử dung các nguồn lực khan hiếm

-

Xác định các cơ chế chính sách điều tiết vĩ mơ

Một kế hoạch như trên là kế hoạch ở tầm vĩ mô, kês hoạch hướng dẫn và định hướng

dưới dạng các chính sách
2.3.2. Đổi mới cơng tác kế hoạch hóa vĩ mơ

Đổi mới cơng tác kế hoạch hóa vĩ mơ là một u cầu cấp bách để nâng cao năng
lực và hiệu quả quản lý nền kinh tế quốc dân. Phương hướng cơ bản là:
1. Kết hợp kế hoạch với thị trường
Kế hoạch hóa và thị trường có mối quan hệ khơng thể tách rời. Thị trường là
căn cứ và là mục tiêu của kế hoạch, kế hoạch cần được xác định căn cứ vào nhu cầu thị
trường; khi nhu cầu thị trường biến đổi thì kế hoạch cũng thay đổi tương ứng. Trong
trường hợp khơng có sự phù hợp tương ứng giữa kế hoạch với thị trường sẽ xảy ra
hiện tượng mất cân đối giữa nhu cầu thị trường với cung cấp thị trường; trên thị trường
có một số hàng hóa cung vượt q cầu, khơng tiêu thụ được, ngược lại, có một số hàng
hóa lại cung khơng kịp cầu, làm cho một bộ phận nhu cầu không được đáp ứng.
2. Chuyển kế hoạch cụ thể, trực tiếp sang kế hoạch định hướng, gián tiếp.
Nền kinh tế nước ta đã chuyển sang hoạt động theo cơ chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, do vậy cần phải chuyển kế hoạch cụ thể, trực tiếp sang
kế hoạch định hướng, gián tiếp. Thu hẹp phạm vi áp dụng kế hoạch pháp lệnh và mở
rộng phạm vi áp dụng kế hoạch định hướng theo mục tiêu, sẽ cho phép khắc phục tình
trạng chia cắt nền kinh tế quốc dân theo ngành và theo lãnh thổ để quản lý mà thực
chất là phân chia quyền sở hữu đối với mọi tài sản và quyền lợi quốc gia theo chiều
dọc lẫn chiều ngang, dẫn đến chỗ vì lợi ích cục bộ của ngành và địa phương mà làm
phương hại đến lợi ích quốc gia. Đồng thời cũng cho phép phát huy tính tích cực, chủ
động trong sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của
thị trường trong nước và quốc tế, từ đó mà nâng cao hiệu quả của nền kinh tế quốc dân.
3.

Nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch, đồng thời tăng cường chỉ đạo việc

thực hiện kế hoạch.



Xây dựng kế hoạch là giai đoạn khởi đầu của chu trình kế hoạch hóa, chất
lượng của nó có ảnh hưởng sâu sắc nhiều mặt đến chất lượng và hiệu quả của kế hoạch
hóa. Trong cơng tác lập kế hoạch, phải đặc biệt chú trọng việc lập chiến lược, quy
hoạch và kế hoạch 5 năm; xác định đúng đắn những cân đối lớn của nền kinh tế quốc
dân: cân đối tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, cân đối thu chi ngân sách nhà
nước, cân đối tiền tệ và tín dụng, cân đối ngoại tệ và thanh toán quốc tế, cân đối tổng
cung và tổng cầu.
Xây dựng kế hoạch đúng đắn mới chỉ là điều kiện cần nâng cao hiệu quả của
chu trình kế hoạch hóa, điều kiện đủ của nó là tăng cường chỉ đạo việc thực hiện, biến
kế hoạch trên giấy tờ thành kết quả thiết thực trong cuộc sống.
Một biện pháp rất cơ bản để nâng cao chất lượng kế hoạch hóa là xây dựng hệ
thống thông tin kế hoạch, làm tốt công tác nghiên cứu và dự báo thị trường.
2.4.

Thực tế việc sử dụng công cụ kế hoạch trong quản lý Nhà nước về kinh tế

của nước ta.
Trong nền kinh tế thị trường vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước, sự quản lý can thiệp vĩ mô của Nhà nước phải thích hợp với yêu cầu của
các quy luật kinh tế thị trường. Nhà nước đã sử dụng công cụ kế hoạch định hướng để
tác động tới thị trường, điều tiết hoạt động của các doanh nghiệp cho phù hợp. Phát
triển nền kinh tế nhiều thành phần, do vậy nội dung kế hoạch không được phép chỉ
giới hạn trong phạm vi khu vực kinh tế nhà nước mà phải mang tính tổng thể tồn nền
kinh tế. Việc đổi mới này sẽ tác động một cách sâu sắc đến tính dân chủ và cơng khai
của kế hoạch. Chuyển từ nền kinh tế được xây dựng theo hướng có cơ cấu kinh tế hoàn
chỉnh, quan hệ kinh tế đối ngoại - bao gồm ngoại thương và các quan hệ tài chính, tín
dụng được tiến hành chủ yếu với các nước XHCN, sang một nền kinh tế mở ngày càng
thông thoáng hơn, đa dạng hoá và đa phương hoá quan hệ kinh tế đối ngoại, từng bước
hội nhập kinh tế khu vực và kinh tế thế giới. Theo đó kết quả là đã đạt được những

thành tựu về mặt kinh tế nhất định.


- Cơng tác quy hoạch đã có nhiều chuyển biến tích cực so với trước, đã gắn kết
được mục tiêu của chiến lược với nội dung quy hoạch, xác định được tiềm năng, định
hướng phát triển cho từng địa phương và một số ngành quan trọng.
- Chuyển dần trọng tâm sang kế hoạch hoá định hướng phát triển 5 năm, chuyển
dần việc điều hành kế hoạch từ can thiệp vi mô sang chú trọng các vấn đề vĩ mô, các
cân đối lớn, các chỉ tiêu giá trị.
- Triển khai phương pháp kế hoạch hố theo chương trình nhằm giải quyết
những bức xúc của xã hội, việc lồng ghép các chương trình mục tiêu là một hướng tích
cực và đang được đẩy mạnh.
- Chỉ tiêu kế hoạch được thay đổi một cách cơ bản, chỉ còn giữ lại hai pháp lệnh
cơ bản (thu chi ngân sách và vốn đầu tư xây dựng cơ bản), thu hẹp dần các chỉ tiêu
hiện vật đồng thời mở rộng thêm các chỉ tiêu giá trị.
- Đổi mới quy trình lập kế hoạch, cơng tác dự báo, thơng tin được tăng cường,
phương pháp tính tốn được cải tiến phù hợp hơn với kinh tế thị trường và thông lệ
quốc tế…
Trong thời gian qua, công tác kế hoạch đã chuyển dần từ kế hoạch pháp lệnh
sang kế hoạch định hướng. Hệ thống chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu để hướng dẫn, làm định
hướng cho các bộ, ngành, địa phương, giảm nhiều chỉ tiêu hiện vật, bổ sung thêm
nhiều chỉ tiêu giá trị và xã hội; Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, xây
dựng quy hoạch phát triển, tạo cơ sở khoa học và thực tiễn cho công tác xây dựng kế
hoạch 5 năm và hàng năm; phân cấp mạnh hơn cho các cấp cơ sở để phát huy quyền
chủ động, sáng tạo; Đổi mới quy trình và phương pháp xây dựng kế hoạch…
Tuy nhiên, vẫn cịn nhiều vấn đề tồn tại trong cơng tác kế hoạch, như: Chất
lượng một số dự án quy hoạch chưa cao, chưa có tầm nhìn xa; Quy hoạch chưa phù
hợp với cơ chế thị trường; Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng lãnh thổ
chưa gắn kết chặt chẽ với quy hoạch phát triển ngành; Nội dung kế hoạch tuy rất chi
tiết, ôm đồm nhưng lại chưa toàn diện; Phương pháp xây dựng kế hoạch chưa gắn với

nguồn lực, chưa dựa vào kết quả đầu ra…


LIÊN HỆ THỰC TIỄN
Hiện tại Tôi đang được làm việc tại ……………… thuộc Trường Đại học
………. là đơn vị sự nghiệp thuộc ……….. trực tiếp quản lý về cơ cấu tổ chức và bộ
máy, vận hành từ hành chính đến tài chính. Về chun mơn đào tạo thì dưới sự quản lý
của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trường Đại học ……… với chức năng nhiệm vụ là
………………………………. được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt. Vì vậy mà
quá trình vận hành của Nhà trường dưới sự chỉ đạo của ……. và Bộ Giáo dục và ĐT.
Để thực hiện được Nhà trường đã phải xây dựng chiến lược phát triển Trường theo
từng giai đoạn, hiện nay là giai đoạn ….-20....... Trong chiến lược phát triển Trường đã
xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng nhiệm vụ cụ thể và dựa vào đó Nhà trường thực
hiện các nhiệm vụ của mình. Bản thân Tơi là một cán bộ của Nhà trường, dưới sự quản
lý, chỉ đạo điều hành của ………….. bộ, công việc hiện tại của Tôi là
……………………………. Công việc của Tôi thực hiện dựa trên các quy định của
Nhà nước và quy chế tổ chức hoạt động của Nhà trường. Chế độ chính sách tiền lương
của cán bộ, cơng chức, viên chức của Nhà nước đã được Bộ Nội Vụ, Bộ Giáo dục và
Đào tạo và Bộ Tài chính xây dựng kế hoạch chính sách theo đề án vị trí việc làm trong
việc chi trả lương. Vì vậy chế độ chính sách tiền lương của cán bộ, cơng chức, viên
chức và người lao động của Nhà trường cũng thực hiện theo kế hoạch của Nhà nước
và dưới sự hướng dẫn của các Bộ để thực hiện.
Về kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ trong những năm tới của Nhà trường
- Rà sốt, xây dựng và hồn thiện quy hoạch phát triển đội ngũ, xác định rõ cơ
cấu, nhu cầu cán bộ từng thời kỳ trong chiến lược phát triển của Nhà trường, trên cơ sở
đó xây dựng kế hoạch, đề ra các giải pháp cụ thể trong tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng
đội ngũ, nhất là cán bộ chun mơn đầu đàn.
- Xây dựng cơ chế chính sách đồng bộ nhằm thu hút, phát triển, đào tạo đội ngũ
giảng viên, cán bộ nghiên cứu giỏi; thực hiện chính sách sách ưu đãi, khuyến khích
thích hợp cho một số công tác đặc thù trong một số lĩnh vực hoạt động của Nhà trường.

- Tăng cường giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp; bồi dưỡng
chun mơn nghiệp vụ giảng dạy và nghiên cứu cho đội ngũ giảng viên, nghiên cứu, cán
bộ quản lý đáp ứng thực tiễn nhu cầu xã hội và cuộc cách mạng 4.0.


- Tăng cường hợp tác quốc tế phục vụ phát triển nguồn nhân lực cho Trường.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ của Trường đạt các tiêu chuẩn sau:
* Đối với cán bộ giảng dạy:
+ Năng lực chuyên môn tốt, phương pháp giảng dạy khoa học và hiện đại,
phẩm chất nhà giáo và tác phong nghề nghiệp tốt;
+ Tỷ lệ giảng viên chiếm 75%/tổng số CBVC của Trường, trong đó: Tỷ lệ giảng
viên có trình độ Tiến sĩ trở lên chiếm 45%/tổng số đội ngũ giảng viên, trong đó có ít
nhất 10 Giáo sư, 55 Phó Giáo sư và 215 Tiến sĩ;
+ Tỷ lệ giảng viên cơ hữu đảm nhận 80% khối lượng chương trình đào tạo, 20%
thỉnh giảng;
+ Tỷ lệ giảng viên được cử đi đào tạo tiến sĩ và sau tiến sĩ trong nước và nước
ngoài đạt 65%;
+ Tỷ lệ giảng viên/sinh viên: 1:18 vào năm 2025.
* Đối với đội ngũ cán bộ quản lý:
+ Đội ngũ cán bộ quản lý có bản lĩnh chính trị, có phẩm chất đạo đức và lương
tâm nghề nghiệp, có trình độ chuyên môn cao, phong cách quản lý tiên tiến hiện đại,
thành thạo tin học văn phòng và giao tiếp được bằng tiếng Anh;
+ 100% đội ngũ cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng về quản lý, quản trị đại
học;
+ Tỉ lệ cán bộ quản lý/sinh viên: 1:50.
* Đối với đội ngũ cán bộ nghiên cứu:
+ Trung thực, có khả năng nghiên cứu, có khả năng điều tra khảo sát, đo đạc, phân
tích tổng hợp, thành thạo thực hành, thực nghiệm, gắn khoa học với thực tiễn sản xuất;
+ Tỷ lệ đội ngũ cán bộ nghiên cứu đạt trình độ tiến sĩ/tổng số giảng viên 15%
vào năm 2030.


KẾT LUẬN


Qua những phân tích về cơng cụ kế hoạch trong quản lý nhà nước về kinh tế
cho ta thấy công cụ kế hoạch trong quản lý có vai trị quan trọng, địi hỏi mỗi cơ quan,
đơn vị phải có kế hoạch đưa ra các định hướng phát triển; Lựa chọn sắp xếp sử dung
các nguồn lực khan hiếm; Xác định các cơ chế chính sách điều tiết vĩ mơ trong việc
thực hiện nhiệm vụ của mình dựa trên các quy định của Nhà nước.
Nhân đây Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới cô …………., giảng viên, ………..
đã giảng dạy và hướng dẫn cho Tôi và các bạn sinh viên trong lớp hiểu hơn về vai trò,
chức năng, nhiệm vụ của môn Quản lý nhà nước trong việc thực hiện các nhiệm vụ
kinh tế rất quan trọng trong tổ chức, doanh nghiệp cũng như đơn vị mình đang cơng
tác.



×