Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Tiểu luận ô nhiễm không khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 35 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
VIỆN SƯ PHẠM TƯ NHIÊN
----oo0oo----

ĐỀ TÀI: HIỆN TRẠNG VÀ NGUN NHÂN GÂY Ơ NHIỄM MƠI
TRƯỜNG KHƠNG KHÍ Ở VIỆT NAM, CÁC BIỆN PHÁP HẠN CHẾ VÀ
KHẮC PHỤC ĐÃ ĐƯỢC SỬ DỤNG

Giảng viên hướng dẫn : TS. Đinh Thị Trường Giang
Sinh viên thực hiện : Lê Thị Khánh Linh
Lớp
: 59A- SP Hóa Học
MSSV

: 18571402121003

Vinh, 07/2021


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 4
Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................. 4
Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................... 4
Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................. 5
Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................... 5
CHƯƠNG 2. SƠ LƯỢC VỀ KHƠNG KHÍ VÀ Ơ NHIỄM KHƠNG KHÍ .................... 6
Khơng khí và sự ơ nhiễm khơng khí ........................................................................... 6
Cấu tạo của khí quyển .................................................................................. 6
Thành phần hóa học của khí quyển.............................................................. 6
Cấu trúc phân tầng của khí quyển ................................................................ 6
Vai trị của khí quyển đối với tự nhiên và con người .................................. 7


Ơ nhiễm khơng khí ...................................................................................................... 7
Khái niệm ..................................................................................................... 7
Các dạng ơ nhiễm khơng khí ....................................................................... 8
Các ngun nhân gây ơ nhiễm khơng khí ................................................................... 9
Nguồn tự nhiên............................................................................................. 9
Nguồn do nhân tạo ..................................................................................... 10
Tác hại của ô nhiễm không ....................................................................................... 13
Tác hại tới sức khỏe con người .................................................................. 13
Tác hại đối với kinh tế - môi trường .......................................................... 15
Gây ra những vấn đề mơi trường tồn cầu ................................................. 16
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM ................... 17
Ở đô thị và khu công nghiệp ..................................................................................... 17
Ở đô thị....................................................................................................... 17
Các khu công nghiệp .................................................................................. 20
Ở nông thôn và làng nghề ......................................................................................... 21
Ở nông thôn ................................................................................................ 21
Ở các làng nghề truyền thống .................................................................... 21
CHƯƠNG 4. TÁC ĐỘNG Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ....... 23
Mưa axit .................................................................................................................... 23
Hiệu ứng nhà kính ..................................................................................................... 24
1


Tiểu luận mộn học: Hóa kỹ thuật và mơi trường
Biến đổi khí hậu ........................................................................................................ 26
Những ngành chịu ảnh hưởng nặng nề của BĐKH ở Việt Nam .............................. 26
Ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người .................................................................. 27
Gây thiệt hại kinh tế .................................................................................................. 28
CHƯƠNG 5. GIẢI PHÁP .................................................................................................. 29
Giải pháp pháp lý ...................................................................................................... 29

Biện pháp khoa học kĩ thuật ...................................................................................... 30
Biện pháp kinh tế ...................................................................................................... 31
Biện pháp giáo dục .................................................................................................... 32
KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 33
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 34

LÊ THỊ KHÁNH LINH 18571402121003

2


Tiểu luận mộn học: Hóa kỹ thuật và mơi trường
MỤC LỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Cấu trúc của khí quyển............................................................................................ 7
Hình 2.2. Ước tính thải lượng CO do các phương tiện cơ giới đường bộ qua các năm ....... 11
Hình 2.3. Biểu đồ tỷ lệ phát thải các chất gây ô nhiễm do các phương tiện cơ giới đường bộ
............................................................................................................................................... 11
Hình 2.4. Tỷ lệ ô tô, xe máy theo số năm sử dụng tại Hà Nội năm 2009 ............................. 12
Hình 3.1.Tình trạng ơ nhiễm khơng khí ở Hà Nội đầu năm 2021 ........................................ 18
Hình 3.2. Bản đồ nồng độ bụi mịn PM2.5 trên toàn quốc trong suốt 12 tháng của năm 2019
............................................................................................................................................... 18
Hình 3.3. Bản đồ bụi mịn trong 3 tháng 6,7,8 của nước ta năm 2019 .................................. 19
Hình 3.4. Ảnh hưởng giãn cách xã hội sau khi đã cân bằng ảnh hưởng của yếu tố thời tiết
lên bụi mịn PM2.5 .................................................................................................................. 19
Hình 3.5. Tỷ lệ các nguồn gây ơ nhiễm của các ngành Cơng nghiệp ................................... 20
Hình 3.6. Biểu đồ đồ ước tính thải lượng các chất ơ nhiễm trong khí thải thải làng nghề khu
vực ĐBSH ............................................................................................................................. 22
MỤC LỤC BẢNG
Bảng 2.1.Thành phần khơng khí sạch và khơ ......................................................................... 6
Bảng 2.2. Các chất ơ nhiễm chính từ các nguồn tự nhiên..................................................... 10

Bảng 2.3. Mức độ phát thải của nguồn tự nhiên và nguồn do con người của một số chất ô
nhiễm ..................................................................................................................................... 10
Bảng 3.1. Ước tính phát thải của một số nguồn ơ nhiễm chính ở Hà Nội (tấn/năm)1 .......... 17

LÊ THỊ KHÁNH LINH 18571402121003

3


Tiểu luận mộn học: Hóa kỹ thuật và mơi trường
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Khơng khí là một thành phần quan trọng trong cấu thành môi tự nhiên trái đất, cung
cấp điều kiện thiết yếu đảm bảo sự hình thành, tồn tại, phát triển của con người và các sinh
vật. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển nhanh của kinh tế xã hội, bên cạnh những thành tựu,
nhân loại cũng đã và đang đối mặt với rất nhiều mặt trái, đặc biệt là ơ nhiễm khơng
khí,…gây biến đổi khí hậu và suy giảm tầng ozone,… đe dọa cuộc sống của con người
cũng như sinh vật trên thế giới.
Q trình Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa ở nước ta đang trên đà phát triển. Các khu
công nghiệp các nhà máy lớn đang mọc lên khắp nơi. Cùng với sự ô nhiễm môi trường đất,
nước, thực phẩm, sinh thải, nguồn tài nguyên là sự ô nhiễm môi trường khơng khí đang trở
thành vấn đề để gây bức xức cho nhân loại, cần phải được giải quyết một cách có quy
hoạch và hiểu quả.
Sự phát triển về giao thơng, công nghiệp, nông nghiệp, du lịch cùng với sự khai thác và
sử dụng hàng tỉ tấn than đá, dầu mỏ, khí đốt hàng năm đã thải vào mơi trường khơng khí
một lượng lớn các chất thải khác nhau mà chưa qua xử lý ( hay chưa được xử lý triệt để),
gây hậu quả nghiêm trọng đối với con người và sinh vật. Hậu quả thấy rõ rệt nhật đó là sự
biến đổi về khí hậu
Theo thống kê 12/1952, trên thế giới có 1600 người chết do ơ nhiễm khơng khí và khí
hậu. Năm 1930 tại Bỉ, đã phát hiện 63 người chết và 600 người mắc bệnh do ô nhiễm khơng

khí q nặng. Trong một thơng báo mới đưa ngày 25/03/2014, tổ chức Y tế Thế giới (
WHO) cho biết: năm 2012 có khoảng 7 triệu người tử vong sớm liên quan đến ơ nhiễm
khơng khí. Cứ 8 ca tử vong trên tồn cầu thì 1 ca tử vong do bị mắc ơ nhiễm khơng khí. Số
liệu phân tích thống kê này cho thấy con số tử vong do ô nhiễm khơng khí tăng hơn 2 lần so
với ước tính trước đây và xác nhận rằng ơ nhiễm khơng khí là nguy cơ môi trường đơn lẻ
lớn nhất thế giới hiện nay với sức khỏe. Giảm ô nhiễm môi trường có thể cứu được hàng
triệu người.
Như vậy, ơ nhiễm khơng khí đang là tình trạng báo động, cịn sự quan tâm của tất cả
cộng đồng nhằm nâng cao ý thức, đưa ra biện pháp xử lý nhằm cứu lấy chính mình.

Mục tiêu nghiên cứu
Bài nghiên cứu sẽ làm rõ thực trạng về vấn đề ô nhiễm môi trường ở Việt Nam hiện
nay, đồng thời phân tích các nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó để từ đó đưa ra được các
giải pháp nhằm khắc phục tình trạng ơ nhiễm mơi trường ở Việt Nam hiện nay.

LÊ THỊ KHÁNH LINH 18571402121003

4


Tiểu luận mộn học: Hóa kỹ thuật và mơi trường
Đối tượng nghiên cứu
Mơi trường khơng khí tại Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu
Mơi trường khơng khí Việt Nam từ đầu thế kỷ XXI đến nay

LÊ THỊ KHÁNH LINH 18571402121003

5



Tiểu luận mộn học: Hóa kỹ thuật và mơi trường
CHƯƠNG 2. SƠ LƯỢC VỀ KHƠNG KHÍ VÀ Ơ NHIỄM KHƠNG KHÍ
Khơng khí và sự ơ nhiễm khơng khí
Cấu tạo của khí quyển
Khí quyển là bầu khơng khí bao quanh trái đất.
Thành phần hóa học của khí quyển
Khơng khí sạch, sát mặt đất và khơ có thành phần như Bảng 1.1. Ngồi các thành
phần khí như trong Bảng 1.1, trong khí quyển có chứa một lượng hơi nước là 1-3%
theo thể tích.
Bảng 2.1.Thành phần khơng khí sạch và khơ

Nồng độ

Loại khí

Nồng độ

Loại khí

ppm

ppm

%

N2

780.900


≈78

CH4

1,2

O2

209.400

≈21

NO2

0,02

Ar

9.340

≈0,9

O3

0,01-0,04

400

≈0,1


v.v,…

CO2

%

≈ 0,1

-

Số liệu tại Bảng 1.1 cho thấy, ngồi các thành phần khí chính của khí quyển bao
gồm N2, O2 và Ar, các chất khí cịn lại trong đó có các khí ơ nhiễm chỉ chiếm 0,1% thể
tích. Như vậy tất cả những vấn đề ơ nhiễm khơng khí hiện nay chỉ nằm trong khoảng
thay đổi rất nhỏ của khí quyển. Tuy nhiên, những thay đổi này cũng đã đủ gây ra các tác
hại vô cùng to lớn cho lồi người.
Cấu trúc phân tầng của khí quyển
Khí quyển gồm có 5 tầng: Đối lưu, bình lưu, quyển giữa, nhiệt quyển và điện ly (Hình
1.1).

LÊ THỊ KHÁNH LINH 18571402121003

6


Tiểu luận mộn học: Hóa kỹ thuật và mơi trường

Hình 2.1. Cấu trúc của khí quyển

Trong đó, tầng đối lưu và bình lưu là nơi xảy ra các hiện tượng liên quan đến đến ơ
nhiễm khơng khí. Tầng đối lưu tiếp giáp với mặt đất, có chiều dày là 10-15 km. Đặc

trưng của tầng đối lưu là mật độ không khí cao, nhiệt độ giảm theo chiều cao, có q
trình đối lưu xảy ra đưa các khí từ mặt đất bốc lên cao và ngưng tụ hơi nước tạo mây
mưa. Bên trên tầng đối lưu là tầng bình lưu lên tới độ cao khoảng 50 km. Ozone có mặt
trong cả tầng đối lưu và bình lưu. Khu vực có mật độ ozone cao nằm trong tầng bình lưu
được gọi là tầng ozone. Tầng ozone có vai trị hấp thụ các tia cực tím đặc biệt là dải
UV-C và một phần dải UV-B bảo vệ sự sống ở phía dưới. Các phản ứng liên quan đến
tầng ozone chính là nguyên nhân làm nhiệt độ khí quyển của tầng bình lưu tăng dần
theo chiều cao, ngược lại với sự giảm nhiệt độ theo chiều cao ở tầng đối lưu.
Vai trị của khí quyển đối với tự nhiên và con người
Khí quyển có vai trị bảo vệ, cung cấp dưỡng khí cho tồn bộ tự nhiên, con người và
cũng là môi trường tiếp nhận, “xử lý” các khí ơ nhiễm độc hại của tự nhiên và con
người.
Người ta tổng kết là cơ thể con người có thể chịu được 5 tuần khơng ăn, 5 ngày
không uống nhưng chỉ kéo dài cuộc sống 5 phút nếu khơng hít thở khơng khí. Lượng
khơng khí mà cơ thể cần cho sự hô hấp hàng ngày là khoảng 10 m3 khí, do đó nếu
khơng khí chứa nhiều chất độc hại thì cơ thể sẽ phải hấp thu một lượng lớn chất độc hại
gây ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng.
Ơ nhiễm khơng khí
Khái niệm
Ơ nhiễm khơng khí là sự thay đổi thành phần (định tính hoặc/và định lượng) của
khơng khí mà có thể hoặc có xu hướng gây hại cho đời sống con người, động thực vật,
tài sản và có thể cả thẩm mỹ.
LÊ THỊ KHÁNH LINH 18571402121003

7


Tiểu luận mộn học: Hóa kỹ thuật và mơi trường

Các dạng ơ nhiễm khơng khí

a. Các chất ơ nhiễm dạng bụi
Bụi là một hệ phân tán trong đó mơi trường phân tán là khí và pha phân tán là các
hạt rắn hoặc lỏng hoặc nửa rắn nửa lỏng có kích thước nằm trong khoảng từ kích thước
đơn phân tử đến 500 μm.
- Bụi lắng: Hạt bụi có đường kính khí động học lớn hơn 100 μm
- Bụi lơ lửng (SPM): hạt bụi có đường kính khí động học nhỏ hơn 100 μm.
- Bụi PM10: hạt bụi có đường kính khí động học nhỏ hơn 10 μm.
- Bụi PM2,5: hạt bụi có đường kính khí động học nhỏ hơn 2,5 μm.

b. Các chất ơ nhiễm dạng khí
- SO2
SO2 là chất khí khơng màu, được hình thành chủ yếu do q trình cháy các nhiên
liệu có chứa lưu huỳnh như than đá, một số loại dầu, hoặc các loại khí thải cơng nghiệp
có chứa lưu huỳnh. Sau khi được phát thải vào khí quyển, SO2 tham gia các phản ứng
quang hóa tạo ra axit sunfuric và các hợp chất sunfat vô cơ và hữu cơ trong bụi.
-

CO

CO là chất ô nhiễm không khí được hình thành do q trình cháy khơng hồn toàn
của nhiên liệu và các hợp chất hữu cơ.
-

NOx

NOx bao gồm NO và NO2. Hai khí này có thể được phát thải từ quá trình cháy tất cả
các loại nhiên liệu có nguồn O2 từ khơng khí. Ngồi ra hai khí này cũng được phát thải
từ q trình sản xuất axit nitric và các q trình cơng nghiệp có phát sinh hoặc sử dụng
axit nitric.
NO là chất khí khơng màu và khơng hịa tan trong nước. NO2 có thể hịa tan một

phần trong nước và có màu nâu hơi đỏ. Màu nâu đỏ của NO2 là nguyên nhân khiến cho
khói mù quang hóa ở các đơ thị có màu nâu nhạt.
Có 3 cơ chế hình thành NO (NO và một phần nhỏ NO2) trong quá trình cháy là NO
nhiệt, NO tức thì và NO nhiên liệu. Trong đó NO nhiệt sẽ tăng cao và tương quan đồng
biến với nhiệt độ cháy khi nhiệt độ cháy cao hơn 1200 oC. Việc kiểm sốt NO do đó,
nên tập trung vào việc kiểm sốt q trình cháy.
-

Ozone (O3)

O3 trong tầng bình lưu có vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa các tia cực tím có
hại cho sự sống của trái đất. Tuy nhiên O3 trong tầng đối lưu lại là khí ơ nhiễm. O3 là
LÊ THỊ KHÁNH LINH 18571402121003

8


Tiểu luận mộn học: Hóa kỹ thuật và mơi trường
chất oxy hóa được hình thành trong tầng đối lưu do phản ứng quang hóa của các hợp
chất NOx, VOCs… Do O3 là các chất ô nhiễm thứ cấp nên việc kiểm soát O3 được thực
hiện dựa trên việc kiểm soát các tiền chất của chúng.
-

VOCs và các hợp chất hữu cơ khác

VOCs là hợp chất hữu cơ bay hơi. VOCs có thể được định nghĩa cụ thể hơn dựa vào
nhiệt độ sôi: Theo định nghĩa của Ủy ban Châu Âu: VOCs là bất cứ chất hữu cơ nào có
nhiệt độ sôi nhỏ hơn hoặc bằng 250 oC ở điều kiện áp suất tiêu chuẩn.
Hoa Kỳ kiểm sốt VOCs trong khơng khí xung quanh chủ yếu nhằm kiểm sốt việc
hình thành O3 từ các phản ứng quang hóa. Do đó, tổng cục môi trường Mỹ đưa ra một

danh sách các chất hữu cơ khơng được phân loại là VOCs vì phản ứng quang hóa của
các chất này ở mức độ khơng đáng kể, ví dụ: Metan, Etan, CFCs, CHFCs…
Nguồn phát thải VOCs chính tại các nước đã phát triển là quá trình bay hơi của các
dung mơi trong cơng nghiệp, bao gồm: quá trình xử lý bề mặt, sơn, quá trình phân phối
xăng và quá trình sản xuất tổng hợp các hợp chất hữu cơ.
Một số nghiên cứu tại Việt Nam đã chỉ ra là hàm lượng benzen, toluen, etylbenzen,
xylen (BTEX), các hợp chất hữu cơ đa vòng giáp cạnh PAHs trong khơng khí xung
quanh tại các đơ thị tương đối cao. Nguồn chính của BTEX là từ hoạt động giao thơng,
phân phối, lưu trữ xăng. Nguồn chính của PAHs là từ các q trình cháy khơng hồn
tồn các hợp chất hữu cơ.
Các ngun nhân gây ơ nhiễm khơng khí
Ơ nhiễm khơng khí có thể được phân loại theo nguồn gốc sinh ra như sau:
Nguồn tự nhiên
- Núi lửa: Núi lửa phun ra những nham thạch nóng và nhiều khói bụi giàu Sunful,
-

-

-

-

Methane, Chlorine,..
Cháy rừng: Các đám cháy rừng và đồng cỏ bới các quá trình tự nhiên xảy ra do sấm
chớp, cọ sát giữa thảm thực vật khô như tre, cọ. Các đám cháy thường lan truyền rộng,
phát thải nhiều bụi và khí.
Thiên tai: Bão bụi gây nên do gió mạnh và bão, mưa bào mòn đất sa mạc, đất trồng, gió
thổi tung lên thành bụi. Nước biển bốc hơi và cùng với sóng biển tung bọt mang theo
bụi muối lan truyền vào khơng khí.
Các q trình phân hủy, thối rữa xác động, thực vật tự nhiên cũng phát thải nhiều chất

khí tự nhiên thành các khí Sunfua, nittrit, các loại muối,…. Các loại bụi khí này gây ra ơ
nhiễm khơng khí
Thời điểm giao mùa: Đặc biệt vào thời điểm các tháng 10-11, là thời điểm giao
mùa nên xuất hiện sương mù. Những lớp sương mù dày khiến lớp bụi tích tụ bên
trong thành phố khơng thốt được. Gây nên hiện tượng cả thành phố bị bao phủ
bởi lớp bụi (bụi mịn, siêu mịn,…) Đến gần trưa, lớp sương mới tan nên chất

LÊ THỊ KHÁNH LINH 18571402121003

9


Tiểu luận mộn học: Hóa kỹ thuật và mơi trường
lượng mới được cải thiện. Trong trường hợp này, phải chờ khi nào có các đợt
khơng khí lạnh, gió mùa Đơng Bắc thì chất lượng mới được cải thiện.
Bảng 2.2Các chất ô nhiễm chính từ các nguồn tự nhiên

1

Nguồn
Hoạt động của núi lửa

Chất ô nhiễm
Bụi, SO2

2

Cháy rừng

Bụi, CO, CO2, NOx


3

Bão cát

Bụi

4

Thực vật (sống)

Hyđrocacbon, phấn hoa

5

Thực, động vật (thối rữa):

CH4, H2S

6

Đất

Virut, bụi

7

Đại dương

Bụi muối, v.v…


8

Các nguồn khác

STT

Bảng 2.3. Mức độ phát thải của nguồn tự nhiên và nguồn do con người của một số chất ô nhiễm

Mức độ phát thải (% khối lượng trên tổng số)
Nguồn tự nhiên
Nguồn do con người
Chất ô nhiễm
Bụi
89
11
SO2
50
50
CO
91
9
NO2
Chủ yếu
HC
84
16
Bảng 2.4. Cho thấy đối với hầu hết các chất ơ nhiễm nhiễm chính trừ NO2, nguồn tự nhiên
lớn hơn về khối tượng tuyệt đối. Tuy nhiên, nguồn do con người sinh ra có mức độ nguy
hiểm hơn (có tác hại lớn hơn) nguồn tự nhiên.

Nguồn do nhân tạo
Nguồn gây ơ nhiễm mơi trường khơng khí rất đa dạng. Đối với mơi trường
khơng khí các đơ thị, áp lực ô nhiễm chủ yếu do hoạt động giao thông vận tải, hoạt
động xây dựng, hoạt động công nghiệp, sinh hoạt của dân cư và xử lý chất thải.
Trong đó, ơ nhiễm khơng khí ở đơ thị do các hoạt động giao thông vận tải chiếm tỷ
lệ khoảng 70% (Bộ Giao thông Vận tải, 2010). Ở nông thôn, ô nhiễm không khí do
các nguồn thải ơ nhiễm chủ yếu tự sản xuất nông nghiệp, sản xuất ở các làng nghề
và sinh hoạt của dân cư.
Xét các nguồn phát thải các khí gây ơ nhiễm trên phạm vi tồn quốc, vớc tính
LÊ THỊ KHÁNH LINH 18571402121003

10


Tiểu luận mộn học: Hóa kỹ thuật và mơi trường
hoạt động giao thơng đóng góp gần 85% lượng khí CO,95% lượng VOCs. Trong
khi đó, các hoạt động cơng nghiệp là nguồn đóng góp chính khí SO2. Đối với NO.,
hoạt động giao thơng và các ngành sản xuất cơng nghiệp CĨ Tỷ lệ đóng góp xấp xỉ
nhau. Riêng đối với TSP, ngành sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng là nguồn
phát thải chủ yếu (chiếm khoảng 70%).
-

Thải lượng các chất ô nhiễm từ hoạt động giao thông.

Ở các đô thị, giao thông vận tải là nguồn gây ô
nhiễm lớn nhất với khơng, đặc biêt là sự phát thải
các khí CO, VOC và NO2. Lượng thải các khí này
tăng lên hàng năm cùng với sự phát triển về số
lượng của các phương tiện giao thông đường bộ.
Xét trên từng phương tiện tham gia giao thơng thì

thải lượng ơ nhiễm khơng khí từ xe máy là tương
đối nhỏ, trung bình một xe máy xả ra lượng khí
thải chỉ bằng ¼ so với xe ô tô con. Tuy nhiên do
số lượng xe tham gia giao thông chiếm tỷ lệ lớn
hơn và chất lượng nhiều loại xe đã xuống cấp
nên xe máy hiện vẫn là nguồn đóng góp chính Hình 2.2. Biểu đồ tỷ lệ phát thải các chất gây ô
nhiễm do các phương tiện cơ giới đường bộ
các loại khí ơ nhiễm, đặc biệt đối với các khí
thải như CO và VOC. Trong khi đó, xe tải và xe
khách các loại lại thải nhiều SO2 và NO2.
Với mật độ các loại phương tiện giao thông
lớn, chất lượng các loại phương tiện giao thông
kém và hệ thống và hệ thống đường giao thông
chưa tốt thì thải lương ơ nhiễm khơng khí từ
giao thơng vận tải đang có xu hướng gia tăng.
Xe ơ tơ, xe máy ở Việt Nam bao gồm nhiều
chủng loại. Nhiều xe đã qua nhiều năm sử dụng
nên có chất lượng kỹ thuật thấp, có mức tiêu
thụ nhiên liệu và nồng độ chất độc hại trong khí
xả cao, tiếng ồn lớn. Ngay tại các thành phố
lớn, tỷ lệ những xe đã qua nhiều năm sử dụng
Hình 2.3. Ước tính thải lượng CO do các phương
vẫn còn cao.
tiện cơ giới đường bộ qua các năm

Bên cạnh đó, hoạt động giao thơng hàng khơng, đường sắt và đường biển cũng
đóng góp các loại khí thải vào mơi trường, tuy nhiên tải lượng và mức độ ô nhiễm chưa
đáng kể.
- Hoạt động xây dựng hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.


LÊ THỊ KHÁNH LINH 18571402121003

11


Tiểu luận mộn học: Hóa kỹ thuật và mơi trường
Hoạt động xây dựng hạ tầng kỹ thuật và hạ
tầng xã hội đơ thị bao gồm cả các cơng trình cấp
thốt nước, giao thông và nhà ở diễn ra mạnh mẽ.
Mặc dù đã có quy định về che chắn bui tại các
công trường xây dựng, rửa xe trước khi ra khỏi
công trường, phun nước rửa đường,… nhưng việc
thực hiện còn nhiều hạn chế. Do đó, việc phát bụi
từ các hoạt động này này vẫn là nguồn gây ơ nhiễm
khơng khí đơ thị đáng kể. Đặc biệt, việc quản lý
sửa chữa hệ thống đường xá, hệ thống cấp thốt
nước, hệ thống thơng tin, cáp điện không tốt, luôn
xảy ra hiện tượng đào và lấp đường thường
Hình 2.4. Tỷ lệ ơ tơ, xe máy theo số năm sử dụng
xuyên gây mất vệ sinh, ô nhiễm bụi nghiệm
tại Hà Nội năm 2009
trọng tại khu vực.
-

Thải lượng các chất ô nhiễm từ hoạt động công nghiệp.

Các ngành sản xuất công nghiệp ở nước ta rất đa dạng và thành phần các loại khí
thải vào mơi trường cũng khác nhau. Nguồn gây ơ nhiễm khí do hoạt động đốt nhiên
liệu hóa các ngành khác nhau như sản xuất thực phẩm và đồ uống, sản xuất sản phẩm
kim loại, sản xuất gỗ và chế biến lâm sản, các sản phẩm nội thất và giấy.

Các ngành công nghiệp sản xuất xi măng, vật liệu xây dựng, khai thác và chế biến
khống sản… có đặc thù thải ra mơi trường khơng khí một lượng lớn bụi TSP và PM10.
Tại nhiều địa phương như Thái Nguyên, Quảng Ninh, bụi phát sinh từ hoạt động khai
thác mỏ đã gây ô nhiễm khơng khí đối với các đơ thị xung quanh lớn và các tuyến
đường vận chuyển.
Trong số các ngành sản xuất, luyện kim tạo ra lượng khí CO rất lớn, cịn các nhà
máy nhiệt điện là nguồn đóng góp chính đối với khí thải NO2 và SO2. Một số ngành cịn
thải ra các loại hữu cơ độc hại như công nghiệp sản xuất sơn, hóa chất, xăng dầu,....
-

Thải lương các chất ô nhiễm từ hoạt động nông nghiệp và làng nghề.

Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp thường phát sinh các khí CH4,H2S trong q
trình trồng trọt có sử dụng các loại phân bón hóa học và thuốc trừ sâu làm phát tán các
khí thải có tính axit, kiềm rất độc hại vào mơi trường. Khí thải trong chăn ni do q
trình phân hủy phân động vật phát sinh các khí độc hại như CH4,H2S,NH3,…
Hoạt động sản xuất tại các làng nghề cũng gây ra những áp lực lên môi trường
không khí. Các làng nghề tại Việt Nam rất đa dạng, trong đó một số loại hình sản xuất
có đặc thù phát thải nhiều loại khí độc hại như làng nghề tái chế kim loại, giấy, nhựa,
đúc đồng,làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng, thực phẩm,chế tác đá. Các khí thải điển
hình như bụi, khí SO2, NO2, hơi axit và kiểm sản sinh từ các quá trình như xử lý bề mặt,
nung, sấy, tẩy trắng, đục tạo hình các sản phẩm….
-

Thải lượng các chất ô nhiễm từ hoạt động sinh hoạt

LÊ THỊ KHÁNH LINH 18571402121003

12



Tiểu luận mộn học: Hóa kỹ thuật và mơi trường
Sinh hoạt của dân cư là nguồn gây ô nhiễm không khí tương đối nhỏ so với các
nguồn khác. Tác nhân gây về ô nhiễm chủ yếu là bụi, SO2 và CO.
Khí ơ nhiễm phát sinh từ các hoạt động đun nấu sử dụng nhiện liệu và gây ô nhiễm
cục bộ trong phạm vi một hộ gia đình hoặc vài hộ xung quanh. Ngoài việc sử dụng củi
gỗ, rơm rạ truyền thống trong sinh hoạt, việc sự dụng than tổ ong trong đun nấu tại
nhiều thị trấn, thị tứ và các đơ thị khác là nguồn phát thải nhiều loại khí gây ô nhiễm
môi trường như CO, SO2, bụi,… Tại sao các đô thị, khu vực dân cư thường tập trung
đông đúc nê nguy cơ gây áp lực lên môi trường khơng khí lướn hơn so với khu vực
nơng thơn.
-

Thải lượng các chất ô nhiễm từ hoạt động khác.

Các hoạt động xử lý chất thải chưa triệt để có nguy cơ thải ra mơi trường các chất
khí độc hại. Các hoạt động chôn lấp rác thải sinh hoạt, bãi chứa nguyên liệu, bãi chứa
chất thải sản xuất, các lò đốt rác, đốt chất thải nguy hại công nghiệp, đốt chất thải y
tế…. cũng làm phát tán bụi và các chất độc hại như SO2,NO2, CO, HCL, VOC….
Tác hại của ô nhiễm khơng
Tác hại tới sức khỏe con người
Ơ nhiễm khí là nguyên nhân chính gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người ở các
nước đang phát triển và phát triển. Ô nhiễm khơng khí bên ngồi ở cả khu vực thành
phố và nơng thơn được ước tính là đã gây ra 3,7 triệu ca tử vong sớm trên thế giới mỗi
năm vào năm 2012. Tỷ lệ tử vong này là do phơi nhiễm bụi PM10, gây bệnh tim mạch,
hô hấp và ung thư.
Khơng khí bên ngồi thường khơng bao gồm một chất ơ nhiễm khơng khí duy nhất
mà bao gồm nhiều chất ơ nhiễm khí ơ nhiễm. Các chất ơ nhiễm khơng khí ở đơ thị thường
bao gồm: bụi, ozone, CO, VOCs, NO2. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của ô nhiễm khơng
khí với sức khỏe con người có thể được tiến hành để xác định ảnh hưởng của từng khí ô

nhiễm hoặc hỗn hợp các khí ô nhiễm trong thực tế. Các khí ơ nhiễm được trình bày ở
phần dưới là các khí ơ nhiễm chính có ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
a. Bụi
Vấn đề ô nhiễm bụi được coi là vấn đề lớn nhất của ô nhiễm không khí chủ yếu do
sự ảnh hưởng đến sức khỏe của bụi. Mức nồng độ của bụi hiện nay tại hầu hết các khu
vực trên thế giới kể cả các quốc gia phát triển có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. Đã có
nhiều bằng chứng cho thấy sự phơi nhiễm bụi có ảnh hưởng rõ rệt đến sức khỏe của con
người. Những tác động của bụi lên sức khỏe thì khá rộng nhưng những tác động chủ
yếu tập trung ở hệ hô hấp và tim mạch. Tất cả mọi người đều chịu ảnh hưởng của bụi
nhưng mức độ ảnh hưởng thì phụ thuộc vào sức khỏe và tuổi tác. .
Ảnh hưởng của bụi lên sức khỏe về cơ bản phụ thuộc vào kích thước của bụi và
thành phần, hàm lượng các chất thành phần trong bụi. Bụi có đường kính tương đương
nhỏ hơn 10 𝜇m (PM10) có khả năng xâm nhập vào hệ hô hấp của con người và bắt đầu
LÊ THỊ KHÁNH LINH 18571402121003

13


Tiểu luận mộn học: Hóa kỹ thuật và mơi trường
gây ảnh hưởng đến sức khỏe. Bụi có đường kính nhỏ hơn 2,5 𝜇m (PM2,5) có có khả
năng di chuyển vào phổi và ảnh lớn đến sức khỏe. Ngày nay người ta cũng quan tâm
nhiều hơn đến bụi nano là những hạt bụi có đường kính tương đương nhỏ hơn 100 nm
do những bụi này có khả năng xuyên qua lớp vỏ tế bào và gây ra những tác động lớn lên
sức khỏe. Bên cạnh kích thước hạt, thành phần của bụi là một yếu tố quan trọng quyết
định ảnh hưởng của bụi lên sức khỏe. Ví dụ như khi bụi có chứa chì thì sẽ có khả năng
ảnh hưởng lên hệ thần kinh do tác động của chì.
Các nghiên cứu cho thấy tác động lên sức khỏe do sự phơi nhiễm bụi gia tăng khi
nồng độ bụi tăng. Tuy nhiên cho đến nay ngưỡng tác động của nồng độ bụi lại chưa
được xác định rõ. Trong thực tế thì khoảng nồng độ của bụi PM 2,5 có hại cho sức khỏe
của con người không lớn hơn nhiều so với nồng độ nền tại Hoa Kỳ và các nước châu Âu

là 3-5 𝜇g/m3.
Tại Hà Nội, các nghiên cứu cho thấy nồng độ bụi PM10 và PM2,5 cao vào mùa đông
(mùa khô) với nồng độ trung bình lên tới hơn 100 µg/m3 và thấp hơn, vào khoảng vài
chục µg/m3 vào mùa hè.
b. O3
Nghiên cứu cho thấy, khi nồng độ O3 tại không khí bên ngồi > 240 µg/m3, những
tác động lớn đến sức khỏe có thể xảy ra. Nồng độ này có thể khiến cho cả người lớn
khỏe mạnh và người bị hen có thể bị suy giảm chức năng của phổi và viêm đường hô
hấp trên. Nghiên cứu thực tế đã chứng minh khi nồng độ O3 cao sẽ dẫn đến sự gia tăng
tỷ lệ tử vong của trẻ em. Các chứng cứ của số liệu chuỗi thời gian cho thấy tỷ lệ tử vong
ngày sẽ tăng từ 0,3%-0,5% cho mỗi lần tăng 10 µg/m3 của nồng độ O3 trong khơng khí
bên ngồi từ ngưỡng nồng độ nền là 70 µg/m3 (đây là nồng độ nền của O3 mà WHO coi
là nồng độ nền tại bán cầu bắc. Tuy nhiên, có lẽ đây chính xác hơn là nồng độ nền tại
Hoa Kỳ). Nồng độ O3 cực đại trong khơng khí bên ngoài đã được ghi nhận tại Mexico
City, Hoa Kỳ = 400 ppb.
Nồng độ O3 trung bình theo tháng tại trạm Láng Hà Nội từ năm 2002-2010 là < 30
ppb .
2

c. NOx
NOx bao gồm NO và NO2. Trong đó, NO2 là khí được quan tâm quản lý do khí NO
trong khí quyển sẽ nhanh chóng chuyển hóa thành NO2. Các nghiên cứu về phơi nhiễm
ngắn hạn cho thấy nồng độ NO2 > 200 µg/m3 sẽ gây ra những ảnh hưởng xấu lên hệ hô
hấp. Một số nghiên cứu cho sự phơi nhiễm trong vòng 1 h với nồng độ NO2 >500 µg/m3
gây ảnh hưởng cấp tính đến sức khỏe. Mặc dù ngưỡng phơi nhiễm NO2 thấp nhất có tác
động trực tiếp lên chức năng của phổi của những người bị hen là 560 µg/m3, phơi nhiễm
NO2 với nồng độ >200 µg/m3 đã cho thấy những phản ứng của phổi trong nhóm những
người bị hen.
NO2 là chất khí có biến thiên nồng độ cao cả về không gian và thời gian. Kết khảo
sát nồng độ NO2 trung bình các tháng từ năm 2002 đến năm 2008 tại trạm Láng, Hà Nội

LÊ THỊ KHÁNH LINH 18571402121003

14


Tiểu luận mộn học: Hóa kỹ thuật và mơi trường
cho thấy nồng độ NO2 trung bình tháng cực đại là vào tháng 9 năm 2007 > 30 ppb3.
d. SO2
Tác động lên sức khỏe của khí SO2 đã được nghiên cứu nhiều và có nhiều bằng
chứng thuyết phục. SO2 là tác nhân gây ra hơn 4000 cái chết trong thảm họa ô nhiễm
không khí “sương mù gây chết người” ở Luân Đơn, 1952.
SO2 có thể ảnh hưởng đến hệ hơ hấp và các chức năng của phổi, gây kích ứng mắt.
Các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhập viện do bệnh tim và tỷ lệ tử vong do bệnh tim gia
tăng vào những ngày có nồng độ SO2 cao. Các nghiên cứu gần đây cho thấy khơng khí
có nồng độ SO2 rất thấp (trung bình là 5 µg/m3 và cực đại <10 µg/m3) cũng có ảnh
hưởng đến sức khỏe. Tuy nhiên, cần nhấn mạnh là các nghiên cứu vẫn chưa thể phân
biệt được tác động của SO2 đến sức khỏe là do bản thân khí này hay do các hạt bụi siêu
mịn hình thành từ khí này. Tuy nhiên, rõ ràng là nếu có thể kiểm sốt nồng độ SO2 thì
sẽ có được tác động tốt lên sức khỏe con người.
Nồng độ SO2 trung bình các tháng trong khoảng thời gian từ năm 2002 – 2008 tại
trạm Láng, Hà Nội đều < 20 ppb3.
e. CO
CO có ái lực mạnh với hồng cầu (hemoglobin) trong máu tạo ra cacboxyl
hemoglobin (COHb). Ái lực này của CO lớn hơn 200 lần ái lực của O 2 với hồng cầu
làm giảm khả năng vận chuyển O2 của máu. Khi nồng độ CO trong khơng khí bên ngoài
và thời gian tiếp xúc với hàm lượng CO tăng dần sẽ dẫn đến hàm lượng COHb tăng dần.
Ban đầu khi COHb tăng đến 2-5 % thì hệ thống thần kinh trung ương bắt đầu bị ảnh
hưởng. Khi COHb tăng đến 10-20 % thì chức năng hoạt động của các cơ quan khác
nhau trong cơ thể bị tổn thương. Nếu hàm lượng COHb tăng đến xấp xỉ 60 % tương
ứng với hàm lượng CO trong khơng khí bên ngồi là là 1000 ppm thì tính mạng bị nguy

hiểm và có thể dẫn đến tử vong. Nồng độ CO trung bình năm tại trạm Láng, Hà Nội
trong năm 2003 là 1 ppm3.
Tác hại đối với kinh tế - môi trường
Bên cạnh các tác động lên sức khỏe, một tác hại lớn của ơ nhiễm khơng khí là tác
hại lên động vật, thực vật, các vật liệu cơng trình cơng cộng và cả tính thẩm mỹ. Tất cả
những tác hại này đều ảnh hưởng đến khía cạnh kinh tế.
Cơ chế tác động của ơ nhiễm khơng khí lên động vật cũng tương tự như ở người
mặc dù liều lượng và mức độ ảnh hưởng khác nhau tùy theo từng trường hợp.
Sự tác động của ơ nhiễm khơng khí lên thực vật thì có sự khác biệt nhau từ lồi này
sang lồi khác. Cùng một chất ô nhiễm với nồng độ như nhau nhưng có lồi thì bị ảnh
hưởng nặng nhưng có loại thì lại chịu đựng và phát triển tốt.
Các chất ô nhiễm không khí ảnh hưởng đến thực vật thông qua sự tác động lên 3
q trình sinh hóa chủ yếu của cây là: Quang hợp, hơ hấp và thốt hơi nước.
LÊ THỊ KHÁNH LINH 18571402121003

15


Tiểu luận mộn học: Hóa kỹ thuật và mơi trường
SO2 là chất ơ nhiễm khơng khí gây nhiều tác hại lên thực vật tại nhiều nơi trên giới
và vì thế được nghiên cứu nhiều nhất. Khí SO2 thâm nhập vào các mô của cây, kết hợp
với nước để tạo thành axit sufuro gây tổn thương màng tế bào và làm suy giảm khả năng
quang hợp. Cây sẽ có biểu hiện chậm lớn, vàng úa là rồi chết.
Các chất ô nhiễm khác như ozone, hợp chất flo, oxit nitơ, hydro sunfua cũng gây tác
hại tương tự như SO2 nhưng ở mức độ khác nhau và với cơ chế gây hại khác biệt nhau,
phần lớn là làm suy sụp các mô của lá từng vùng (đốm lá, xạm lá) hoặc toàn bộ, làm suy
giảm khả năng quang hợp, phá vỡ các phản ứng xảy ra bên trong tế bào.
Tác hại của lớp bụi trong khí quyển lên thực vật là làm suy giảm lượng bức xạ mặt
trời xuống tới thảm thực vật làm suy giảm khả năng quang hợp của thực vật. Bên cạnh
đó bụi sa lắng lên bề mặt lá làm suy giảm khả năng quang hợp, trao đổi khí và thốt hơi

nước của lá. Như vậy, bụi có ảnh hưởng đến cả ba q trình sinh hóa chủ yếu của thực
vật, làm giảm khả năng sinh trưởng và phát triển của thực vật.
Bên cạnh tác động lên động thực vật, khí ơ nhiễm cũng gây ảnh hưởng đến các vật
liệu, cơng trình cơng cộng như là gây ăn mịn trong trường hợp mưa axit.
Ơ nhiễm khơng khí cũng có thể gây suy giảm tầm nhìn hoặc gây khói mù quang hóa
có mầu nâu. Đây khơng phải là nhóm tác hại được quan tâm nhiều ở các nước đang phát
triển mà chủ yếu được quan tâm tại các nước phát triển.
Gây ra những vấn đề mơi trường tồn cầu
Bên cạnh những tác động đã được liệt kê ở trên, ô nhiễm khơng khí cịn gây ra những
vấn đề tồn cầu. Những vấn đề này bao gồm: Sự suy giảm tầng ozone, sự ấm lên của khí
quyển, lắng đọng axit, các chất khí có độc tính cao như PAHs, PCBs, dioxin và furan,…

LÊ THỊ KHÁNH LINH 18571402121003

16


Tiểu luận mộn học: Hóa kỹ thuật và mơi trường
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
Ở đô thị và khu công nghiệp
Ở đô thị
Việt Nam hiện đang có sự gia tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ, và có các bước tiến về
xóa đói giảm nghèo, với nền kinh tế tiếp tục chuyển dịch từ nông thôn sang thành thị.
Cùng với tốc độ đơ thị hóa nhanh chóng. Việt Nam đã đạt được tốc độ tăng trưởng cao
thuộc nhóm dẫn đầu về tốc độ tăng trưởng, góp phần giảm nghèo nhanh chóng.Tuy
nhiên cùng với sự tăng trưởng kinh tế tại các đơ thị, vấn đề kiểm sốt ô nhiễm còn
nhiều hạn chế đang là nguyên nhân gây ra các vấn đề về sức khỏe cộng đồng và gây
suy thối mơi trường nghiêm trọng, bao gồm khơng khí, nước, đất và khí nhà kính.Điều
này làm suy yếu tiềm năng phát triển bền vững và tác động tiêu cực đến nhóm thu nhập
thấp


Nguồn

PM10
Hộ gia đình
1.099
Các cửa hàng
1.261
Cơng nghiệp
6.665
Lị đốt công nghiệp
338
Hoạt động của các phương tiện giao thông 4.322
Bụi cuốn từ đường không lát
3.120
Bụi cuốn từ đường đã lát
3.036
Sản xuất gạch
1.817
Đốt rác
1.800
Lò đốt rác y tế
37
Tổng cộng
23.496

SO2
358
263
1.407

1.869
466
4363

NOx
307
220
1.919
24.537
390
27.373

Bảng 3.1. Ước tính phát thải của một số nguồn ơ nhiễm chính ở Hà Nội (tấn/năm)1

Ngày 5/1, hơn một nửa trạm đo của Hà Nội có chỉ số chất lượng khơng khívượt quá
300. Cụ thể, Đại La: 438, Bắc Từ Liêm: 450, Ngọc Thụy: 474. Các con số này không
tồn tại một vài tiếng vào sáng sớm như mọi khi, mà kéo dài gần hết cả ngày.

LÊ THỊ KHÁNH LINH 18571402121003

17


Tiểu luận mộn học: Hóa kỹ thuật và mơi trường

Hình 3.1.Tình trạng ơ nhiễm khơng khí ở Hà Nội đầu năm 2021

Các con số không tồn tại một vài tiếng vào sáng sớm như mọi ngày mà nó kéo dài gần
như cả ngày
Từ dữ liệu vệ tinh và số liệu thực đo, Trung tâm Cơng nghệ tích hợp liên ngành Giám

sát hiện trường (FIMO) thuộc trường ĐH Công nghệ, ĐH Quốc gia Hà Nội, với sự hỗ trợ
của Dự án Chung tay vì Khơng khí Sạch (USAID) đã đưa ra bản đồ về hiện trạng chất
lượng khơng khí thơng qua chỉ số bụi PM2.5 trên tồn lãnh thổ Việt Nam.

Hình 3.2. Bản đồ nồng độ bụi mịn
PM2.5 trên toàn quốc trong suốt 12
tháng của năm 2019
- Màu xanh tức là nồng độ

bụi mịn thấp
- Màu vàng đến đỏ nồng độ
bụi mịn cao

LÊ THỊ KHÁNH LINH 18571402121003

18


Tiểu luận mộn học: Hóa kỹ thuật và mơi trường
Trong năm có 3 tháng mùa mưa tháng 6, tháng 7 và tháng 8 cả nước đều có chất lượng
khơng khí tốt. Các tháng cịn lạo dù ít hay nhiều đều xuất hiện vùng màu vàng, màu
cam.Mức độ đậm dần vào tháng mùa đông ( đặc biệt là tháng 11 và tháng 12 ). Nhưng khu
vực có PM2.5 cao tập trung ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ, và ven biển Bắc Trung Bộ, Đơng
Nam Bộ đây là khu vực có tốc độ thị hóa cao. Riêng Thủ đơ Hà Nội và các tỉnh lân cận như
Hưng Yên, Bắc Ninh, Hải Dương, Thái Bình tập trung dân cư , nhiều khu cơng nghiệp và
nhà sản xuất điện và các yếu tố thời tiết bất lợi trong mùa đông nên nồng độ bụi ln cao
nhất cả nước.

`
Hình 3.3. Bản đồ bụi mịn trong 3 tháng 6,7,8 của nước ta năm 2019


Không chỉ khác nhau giữa các tỉnh mà trong cùng TP Hà Nội nồng độ bụi cũng có sự
chênh lệch rõ rệt ở khu vực nội thành và ngoại thành . Kết quả này thể hiện rõ rệt sự ảnh
hưởng của mật độ dân cư đến sự phân bố không gian bụi mịn
Nhiều ngun nhân gây ra ơ nhiêm khơng khí, chính vì vậy mà các nhà khoa học vẫn
đang cố gắng nghiên cứu, bóc tách từng yếu tố một để có thể truy tìm gốc rễ của vấn đề.
Một nhóm các nhà khoa học Việt Nam đang làm việc trong nước và quốc tế đã cùng với
nhau phân tích dữ liệu nồng độ của giai đoạn tháng 3 đến tháng 5 năm 2020 đê từ đố chỉ ra
mức nền ô nhiễm của Hà Nội.
Nếu khơng yếu tố thời tiết giao thơng thì
nồng độ bụi mịn sẽ dao động quanh mú
40𝜇𝑔/𝑚3
Nếu tính thêm yếu tố giao thơng thì yếu
tố bụi mịn sẽ tang thêm khoảnh 20
Cịn khi tính thêm yếu tố thời tiết thì
nồng độ bụi mịn biến động rất mạnh có ngày
Hình 3.4. Ảnh hưởng giãn cách xã hội sau khi
đã cân bằng ảnh hưởng của yếu tố thời tiết lên lên cao 120 , có ngày xuống thấp xuống 20
bụi mịn PM2.5

LÊ THỊ KHÁNH LINH 18571402121003

Từ đấy ta thấy ô nhiễm khơng khí ở Hà

19


Tiểu luận mộn học: Hóa kỹ thuật và mơi trường
Nội phụ thuộc rất lớn vào thời tiết. Những ngày thời tiết sương mù và lạnh gió khói bụi
khơng thể khuếch tán đi xa thì nồng độ sẽ đậm đặc hơn

Các khu công nghiệp
Các ngành sản xuất công nghiệp ở nước ta rất đa dạng và thành phần các loại khí
thải vào môi trường cũng khác nhau. Nguồn gây ô nhiễm khơng khí do hoạt động đối
nhiên liệu hố thạch của các ngành như xi măng, luyện kim, nhiệt điện và những ngành
khác nhau như sản xuất thực phẩm và đồ uống, sản xuất sản phẩm kim loại, sản xuất gỗ
và chế biến lâm sản, các sản phẩm nội thất và giấy được trình bảng 5.1

Hình 3.5. Tỷ lệ các nguồn gây ơ nhiễm của các ngành Cơng nghiệp

Chú thích: Tính toàn trên cơ sở áp dụng phương pháp IPPS ( Industrial Pollution
Projection System). Hệ số ô nhiễm được điều chỉnh cho Việt Nam - Nguồn: Bộ Công
thương
Các ngành công nghiệp sản xuất xi măng, vật liệu xây dựng, khai thác và chế biến
khống sản... có đặc thù thải ra mơi trường khơng khí một lượng lớn bụi TSP và PM. Tại
nhiều địa phương như Thái Nguyên, Quảng Ninh, bụi phát sinh từ hoạt động khai thác mỏ
đã gây ô nhiễm khơng khí đối với các đơ thị xung quanh và các tuyến đường vận chuyển.
Trong số các ngành sản xuất, luyện kim tạo ra lượng khí CO rất lớn, Cịn các nhà máy
nhiệt điện là nguồn đóng góp chính đối với khí thải NO, và SO,. Một số ngành cịn thải ra
LÊ THỊ KHÁNH LINH 18571402121003

20


Tiểu luận mộn học: Hóa kỹ thuật và mơi trường
cả các loại hơi hữu cơ độc hại như khí thải tại cơ sở sản xuất cơng nghiêp sơn, hóa chất,
xăng dầu,…
Ở nơng thơn và làng nghề
Ở nơng thơn
Tình trạng ơ nhiễm mơi trường nơng thơn đang là tình trạng chung ở hầu hết các địa
phương. Đặc biệt, ở những vùng nơng thơn có mật độ dân cư đơng đúc và tại khu vực có

các làng nghề, khu vực phát triển mạnh về chăn ni gia súc, gia cầm. Ơ nhiễm mơi trường
khơng khí, nước thải, bụi, rác thải… ở nơng thơn thực sự đang là vấn đề cần được quan
tâm.
Ơ nhiễm khơng khí đã xãy ra tương đối nhiều tại các nơi và gây ra nhiều vấn đề cần giải
quyết do trong q trình sản xuất đã thải ra vơ vàn các chất khí thải độc hại, ngồi ra cịn
ảnh hưởng đến đời sống của người dân sống trong vùng bị ô nhiễm như thường mắc các
bệnh đường hô hấp, da và mắt.
Ở các làng nghề truyền thống
Khi nước ta chuyển sang cơ chế thị trường có sự định hướng của nhà nước thì các làng
nghề thủ cơng truyền thống ở nhiều địa phương cũng được phục hồi và phát triển sản nhanh
chóng. Sản phẩm của các làng nghề khơng chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn vươn ra
thị trường nước ngoài thu được nguồn ngoại tệ lớn và cải thiện đời sống nhân dân. Phát
triển các làng nghề là một hướng đi rất đúng vì tạo thêm việc làm cho người dân tại các
làng nghề lại giữ gìn bản sắc văn hố dân tộc.
Tuy nhiên, làng nghề phát triển, sản xuất kinh doanh mở rộng khiến cho lượng chất thải
phát sinh ngày càng nhiều, tình trạng ơ nhiễm mơi trường tại các làng nghề đang có cu
hương tăng trong khi việc quản lý môi trường tại các làng nghề có các vấn đề bất cập,
chồng chéo, đầu tư xử lý chất thải làng nghề chưa được chú trọng. Vấn đề này đã ảnh
hưởng không nhỏ tới sức khỏe của người dân cũng như môi trường và các vấn đề phát triển
bền vững.
Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu đầy đủ về môi trường làng nghề song theo kế quả quan
trắc môi trường tại các làng nghề khu vực Hà Nội nói riêng cho thấy, hiện trạng ơ nhiễm
mơi trường khơng khí ngày càng tăng theo từng năm.Theo kết quả năm 2009, có 9/23 làng
nghề có từ một đến bốn chỉ tiêu quan trắc nồng độ khí thải vượt mức cho phép.Năm 2010
có 45/46 làng nghề có từ một chỉ tiêu quan trắc chất lượng chất lượng không khí vượt chuẩn
cho phép.

LÊ THỊ KHÁNH LINH 18571402121003

21



Tiểu luận mộn học: Hóa kỹ thuật và mơi trường

Hình 3.6. Biểu đồ đồ ước tính thải lượng các chất ô nhiễm trong khí thải thải làng nghề khu vực
ĐBSH

LÊ THỊ KHÁNH LINH 18571402121003

22


Tiểu luận mộn học: Hóa kỹ thuật và mơi trường
CHƯƠNG 4. TÁC ĐỘNG Ơ NHIỄM KHƠNG KHÍ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Mưa axit
Mưa axít là hiện tượng mưa mà nước mưa có độ pH dưới 5. Đây là hậu quả của quá
trình phát triển sản xuất con người tiêu thụ nhiều than đá, dầu mỏ và các nhiên liệu tự nhiên
khác.
Mưa axit được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1948 tại Thuỵ Điển.
Mưa axit ảnh hưởng xấu tới các thuỷ vực (ao, hồ). Các dòng chảy do mưa axit đổ vào
hồ, ao sẽ làm độ pH của hồ giảm xuống, lượng nước trong ao hồ sẽ giảm đi nhanh chóng,
các sinh vật trong hồ, ao suy yếu hoặc chết hoàn toàn. Hồ, ao trở thành các thuỷ vực chết.
Mưa axit ảnh hưởng xấu tới đất do nước mưa ngầm xuống đất làm tăng độ chua của
đất, hoà tan các nguyên tố trong đất cần thiết cho cây như canxi (Ca), magiê (Mg),... làm
suy thoái đất, cây cối kém phát triển. Lá cây gặp mưa axit sẽ bị "cháy" lấm chấm, mầm sẽ
chết khô, làm cho khả năng quang hợp của cây giảm, cho năng suất thấp.
Mưa axit còn phá huỷ các vật liệu làm bằng kim loại như sắt, đồng, kẽm... làm giảm
tuổi thọ các cơng trình xây dựng, làm lở loét bề mặt bằng đá của các công trình.
Trong cả nước, mưa axit chiếm tới 30-50% số lần mưa. Những nơi có tần suất cao lên
tới 50%, điển hình như Việt Trì, Tây Ninh và Huế. Tính riêng khu vực Hà Nội, tần suất

xuất hiện mưa axit là 11%. Theo số liệu quan trắc, Hà Nội và TP.HCM có tần suất mưa axit
thấp hơn các vùng khác.
Mặc dù vậy, trong đề tài “Đánh giá hiện trạng mưa axit ở Việt Nam” của Viện Khoa
học Khí tượng Thủy văn và Môi trường, ở các thành phố công nghiệp lớn như Hà Nội, Hải
Phòng, Đà Nẵng, TP .HCM, lượng mưa axít ln cao hơn gấp 2 tới 3 lần so với các khu vực
có giá trị sinh thái cao như Cúc Phương, Nha Trang, Cà Mau...
Hà Nội và các thành phố lớn là nơi lưu giữ khá nhiều di tích lịch sử, các cơng trình kiến
trúc… có giá trị quan trọng của cả nước. Do vậy, việc bảo tồn và giữ gìn các cơng trình này khỏi
ảnh hưởng của thiên nhiên là cả bài toán lớn.
LÊ THỊ KHÁNH LINH 18571402121003

23


Tiểu luận mộn học: Hóa kỹ thuật và mơi trường
(27 Tháng mười một 2009,theo )
Hiệu ứng nhà kính
Là hiệu ứng làm cho khơng khí của Trái đất nóng lên do bức xạ sóng ngắn của Mặt
trời có thể xuyên qua tầng khí quyển chiếu xuống mặt đất; mặt đất hấp thu nóng lên, lại bức
xạ sóng dài vào khí quyển để CO2 hấp thu làm cho khơng khí nóng lên
Theo nghiên cứu thì chất khí quan trọng gây hiệu ứng nhà kính là CO2, nó đóng góp
50% vào việc gây hiệu ứng nhà kính, CH4 là 13%, ozon tầng đối lưu là 7%, nitơ 5%, CFC
là 22%, hơi nước ở tầng bình lưu là 3%
Trái đất nóng lên là nguyên nhân chính của hiện tượng băng tan, dẫn đến lũ lụt, sóng
thần và thiên tai. Ơ nhiễm khơng khí là một trong những nguyên nhận chính gây hiệu ứng
nhà kính
Ơ nhiễm khơng khí ko chỉ gây ảnh hưởng tới điều kiện sinh sống của con người, đa
dạng sinh học và các hệ sinh thái. Mà ảnh hưởng tổng hợp nhất là đối với sự biến đổi khí
hậu. Vấn đề biến đổi khí hậu tồn cầu đang diễn ra và trái đất đang nóng lên là do các hoạt
động của con người chứ không phải thuần tuý do biến đổi khí hậu tự nhiên. Do các hoạt

động của con người, đặc biệt là việc sử dụng nhiên liệu hoá thạch (than, dầu, gas) trong
công nghiệp, giao thông vận tải, nông nghiệp... lượng phát thải các loại khí nhà kính, đặc
biệt là CO2 khơng ngừng tăng nhanh và tích lũy trong thời gian dài, gây ra hiện tượng hiệu
ứng nhà kính, làm biến đổi khí hậu tồn cầu.
Đơng Nam Á được xem là “rốn bão” của thế giới và Việt Nam là một trong 10
nước trên thế giới chịu tác động lớn nhất của thiên tai, biến đổi khí hậu.
Ngày 25/8/2010, Hội nghị châu Á về đánh giá tác động thiên tai đã khai mạc tại TP
Huế với sự tham gia của hơn 60 chuyên gia đầu ngành đến từ 20 quốc gia trên thế giới và
Liên hiệp quốc.

LÊ THỊ KHÁNH LINH 18571402121003

24


×