Lời mở đầu
Tất cả các nền kinh tế đều dựa trên cơ sở nguồn lực khan hiếm. Vì vậy
trong quá trình hoạt động mọi chủ thể kinh tế đều phải có một hệ thống quản lý,
giám sát và đánh giá hiệu quả quá trình sử dụng nguồn lực của mình. Với choc
năng là phản ánh và kiểm tra tất cả những nghiệp vụ kinh tế phát sinh; Kế toán
là một trong những công cụ quản lý tài chính quan trọng và có hiệu quả là chế
độ hạch toán kế toán. Bởi vậy, hạch toán kế toán nói chung, hạch toán kế toán
tài sản cố định nói riêng không nằm ngoài mục đích trên.
Tài Sản Cố Định ( TSCĐ ) là một bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở, vật chất kỹ
thuật của hoạt động khinh doanh đồng thời cũng là một bộ phận, là yếu tố cơ
bản nhất của hoạt động sản xuất kinh doanh. TSCĐ giữ vai trò đặc biệt quan
trọng trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Đối với một doanh nghiệp TSCĐ
là điều kiện cần thiết để giảm nhẹ sức lao động, nó thể hiện cơ sở vật chát kỹ
thuật, trình độ công nghệ, năng lực sản xuất và thế mạnh của doanh nghiệp
trong mọi thời kỳ biến đổi và phát triển của nền kinh tế nói chung và của một
doanh nghiệp nói riêng. trong điều kiện khoa học kỹ thuật trở thành lực lợng
sản xuất trực tiếp thì vai trò của TSCĐ lại càng đáng kể. Trên thực tế vấn đè
không chỉ đơn giản là chỉ có thể sử dụng TSCĐ mà quan trọng là phải bảo toàn,
phát triển và sử dụng có hiệu quả TSCĐ. Muốn vậy phảI quản lý chặt chẽ đối
với TSCĐ từ tình hình tăng giảm cả về số lợng và giá trị đến tình hình sử dụng
hợp lý, đầy đủ, phát huy hết công suất của TSCĐ, tạo điều kiện hạ giá thành sản
phẩm, thu hồi vốn đầu t để táI sản xuất, từ đó góp phần thúc đẩy sản xuất.
Chính vì vậy cần thiết phải tổ chức tốt công tác quản lý TSCĐ, góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Trên tinh thần đó Công ty TNHH Xây Lắp & TM Điện Biên cũng đứng tr-
ớc một vấn đề là làm thế nào để quản lý và sử dụng có hiệu quả năng lực sản
xuất hiện có. Cho đến nay việc sản xuất kinh doanh của công ty đã có những b-
1
ớc tiến đáng kể. Để có đợc những tiến bộ đó là nhờ một phần không nhỏ của
việc quản lý sử dụng có hiệu quả.
Nhận thức rõ đợc ý nghĩa và tầm quan trọng của TSCĐ trong quá trình sản
xuất kinh doanh, việc tổ chức, quản lý và sử dụng có hiệu quả TSCĐ là một yêu
càu cần thiết của các doanh nghiệp. Chính vì vậy trong quá trình thực tập tại
Công ty TNHH Xây Lắp & TM Điện Biên em đã chon đề tài "kế toán tài
sản cố định hữu hình "
2
Phần I
Tổng quan về công ty và tổ chức hệ thống bộ máy
kế toán tại công ty tnhh xây lắp & tm điện biên
1/ Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH xây lắp & TM Điện Biên đợc thành lập theo giấy phép
kinh doanh số 3202000041 ngày 16 tháng 3 năm 2000 do Sở Kế Hoạch & Đầu
T Thành Phố Đà Nẵng cấp. Với ngành nghề kinh doanh chính là thi công xây
dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, giao thông thủy lợi, xây lắp hẹ
thống cấp thoát nớc, xây lắp hệ thống điện công nghiệp trang trí nội ngoại thất,
khai thác khoáng sản và dịch vụ du lịch.
Trải qua một quá trình phat striển và trởng thành, ngày nay Công ty TNHH
Xây Lắp & TM Điện Biên đã dần khẳng định đợc mình trên thị trờng, đặc biệt
Công ty chủ yếu tham gia vào những công trình lớn, hoặc những tuyến đờng
khó, yêu cầu trình độ tay nghề cao ở các địa phơng.
Với số vốn ban đầu của Công ty chỉ là 3.200 triệu VNĐ, trong đó vốn lu
động là 2.100 triệu VNĐ, tổng số vốn cố định là 1.100 triệu VNĐ. Ngày nay,
công ty đã vững mạnh với tổng nguồn vốn lên tới 11.000 triệu VNĐ. Trong đó
tổng số vốn lu động là hơn 8.000 triệu, còn lại là tổng tài sản cố định.
Công ty Xây Lắp & TM Điện Biên tuy là một công ty TNHH nhng đã biết
phát huy thế mạnh để khẳng định mình trên thị trờng. Sự lớn mạnh của công ty
không chỉ thể hiện ở trình độ kỹ thuật mà còn cụ thể hóa qua tốc độ tăng doanh
thu và lợi nhuận trớc thuế hàng năm của công ty:
3
Năm 2005 2006 2007
Doanh thu
17.298.863 100% 19.798.368 114% 21.481.074 108%
Lợi nhuận trớc
thuế
742.121 100% 1.170.083 157% 1.233.500 105%
2/ Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
2.1/ Sơ đồ tổ chức bộ máy
Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban cụ thể.
- Ban giám đốc: điều hành chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty. Dựa trên những thông tin, góp ý tham mu của các trởng phòng,
Giám đốc đa ra những quyết định đồng thời chịu trách nhiệm trớc pháp
luật về những hoạt động của công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: Bộ phận đợc tập hợp từ các ban tổ chức lao
động, hành chính quản trị, nhiệm vụ của bộ phận này là bố trí sắp xếp
lao động trong công ty về số lợng cũng nh trình độ tay nghề ở từng
phòng ban.
4
Ban giám đốc
Phòng
quản lý
kinh
doanh
Phòng kỹ
thuật
Phòng Tổ
chức hành
chính
Phòng tài
chính kế
toán
Đội 1
Đội 2
- Phòng quản lý kinh doanh: Nhiệm vụ của phòng là xây dựng kế hoạch
sản xuất tiêu thụ ngắn hạn, dài hạn và kế hoạch năm sau. Đồng thời,
phòng có nhiệm vụ xây dựng các định mức kinh tế, kỹ thuật, tieu
chuẩn chất lợng sản phẩm, quy cách từng mặt hàng trớc khi đa vào sản
xuất. Mặt khác phòng có nhiệm vụ đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời
nguyên liệu cho quá trình sản xuất.
- Phòng tài chính kế toán: Bộ phận rất quan trọng của công ty, có trách
nhiệm phản ánh tình hình tài chính của công ty lên hệ thống sổ sách,
hoạch định những chính sách về tài chính ngắn hạn, dài hạn. Bên cạnh
đó, phòng còn có trách nhiệm kiểm tra, hớng dẫn các nhóm dự án thực
hiện đúng quy định, chế độ ké toán khi thực hiện tập hợp chứng từ
quyết toán.
- Phòng kỹ thuật: Đây là bộ phận có nhiệm vụ chính là kiểm tra chất l-
ợng, sản phẩm của công ty trớc khi. Phòng còn có nhiệm vụ lu trữ các
tài liệu kỹ thuật, các quy trình, quy phạm thiết kế của Việt Nam và
quốctế.
2.2/ Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
Chức năng, nhiệm vụ của từng nhân viên kế toán:
- Kế toán trởng( kiêm trởng phòng tài chính kế toán ): Tổ chức điều hành
công tác kế toán tài chính, kiểm tra kiểm soát và sử lý mọi nghiệp vụ
5
Kế Toán Trưởng
Kế Toán
Tổng hợp
Kế Toán
thanh toán
Kế Toán TSCĐ tiền lư
ơng & thuế
Thủ quỹ
kinh tế phát sinh có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, tổ chức hạch toán kế toán tổng hợp các thông tin tài
chính của Công ty thành các báo cáo có ý nghĩa giúp cho việc sử lý và
ra quyết định của lãnh đạo Công ty.
Kế toán trởng đồng thời cũng là trởng phòng kế toán tài chính, có nhiệm
vụ tham mu cho ban giám đốc trong việc hoạch định, soát xét và phê duyệt
những quyết định những chính sách tài chính cho công ty.
- Kế toán tổng hợp: Tổng hợp số liệu về thu chi và các nghiệp vụ khác ở
kế toán viên để làm nhiệm vụ tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm,
công trình cũng nh là việc lập các báo cáo cần thiết.
- Kế toán thanh toán: Hạch toán thanh toán với ngời mua, ngời bán, theo
dõi đối chiếu tài khoản tiền gửi ngân hàng và tình hình thanh toán với
ngời mua, ngời bán.
Theo dõi các khoản ứng trớc và kiểm tra hồ sơ chứng từ quyết toán của
công ty với từng phòng ban, cá nhân. Đồng thời phân loại các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh liên quan đến tiền mặt.
- Kế toán TSCĐ, tiền lơng và thuế:
+ Hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, mở sổ theo dõi chi tiết từng
loại vật t, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho. Tính toán vật liệu xuất kho,
phân bổ công cụ, dụng cụ, chuyển giao đối chiếu bảng kê đã lập với kế toán tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng, công nợ, tổng hợp.
+ Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng: tổng hợp các chứng từ
có liên quan và tính lơng cho cán bộ công nhân viên trong Công ty cũng nh các
khoản trích theo lơng và thực hiện các chế độ khen thởng đối với cán bộ công
nhân viên để tổng hợp lơng và các khoản trích theo lơng
+ Hạch toán tài sản cố định: theo dõi việc mua sắm tài sản cố định, tính
6
khấu hao, trích và phân bổ khấu hao cho từng đối tợng sử dụng.
- Thủ quỹ: bảo quản tiền mặt, nhận tiền và chi tiền theo lệnh, chịu sự
điều hành của kế toán truởng, kế toán phần hành có liên quan.
3/ Hệ thống tài khoản sử dụng.
3.1/ Hệ thống tài khoản
Hệ thống tài khoản kế toán của công ty cũng khá đơn giản với khoảng 40
tài khoản. Đặc biệt do tất cả những nghiệp vụ liên quan từ chi phí thi công phát
sinh tại công trình đến tiền lơng, chi phí khấu hao đều đợc tập hợp vào tài khoản
627 với 5 tiểu khoản nên trong phần doanh thu và chi phí không có hai tài
khoản 621 và 622.
Dới đây là bảng hệ thống tài khoản công ty sử dụng:
Loại tài khoản Tài khoản sử dụng
Tiền, tài sản lu động và đầu t ngắn hạn 111, 112, 131, 133, 138, 141, 142,
144, 152, 153, 154
Tài sản cố định và đầu t dài hạn 211, 213, 214, 221, 242
Công nợ và các khoản phải trả
311, 331, 333, 334, 335, 336, 338
Nguồn vốn chủ sở hữu 411, 414, 415, 421,431
Doanh thu và chi phí 511, 515, 627, 632, 635, 642, 711,
721, 811
Xác định kết quả kinh doanh 911
3.2/ Hệ thống chứng từ sử dụng.
Nhìn chung hệ thống chứng từ của công ty đều theo đúng biểu mẫu mà nhà
nớc quy định. Hệ thống chứng từ côngty sử dụng gồm.
- lao động tiền lơng
- Hàng tồn kho
- Bán hàng
7
- Tiền tệ
- Tài sản cố định
Ngoài ra, do điều kiện cụ thể, công ty còn sử dụng một số mãu chứng từ tự
lập khác.
Đồng tiền sử dụng chung trong sổ sách kế toán là đồng: Việt nam đồng
(VNĐ )
3.3/ Hệ thống sổ kế toán.
Do đặc điểm công ty với khối lợng công việc không nhiều, quy mô sôe
sách đơn giản và sử dụng phần mềm kế toán máy nên kế toán ghi sổ theo hình
thức Chứng từ ghi sổ.
- Hình thức sổ này có đặc điểm là:
+ Căn cứ ghi sổ kế toán tổng hợp là Chứng từ ghi sổ
+ Việc ghi sổ kế toán gồm:
(+) ghi theo trình tự thời gian
(+) ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái
+ Sổ sách kế toán chủ yếu:
(+) Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
(+) Sổ cái
(+) các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Do đặc điểm công ty kết hợp cả kế toán thủ công và máy tính, những sổ
chi tiết của một số phần hành đợc ghi chép trên phần mềm kế toán nên việc tổ
chức các sổ chi tiết khá đơn giản. Tất cả các sổ chi tiết đều đợc thiết kế theo
kiểu tờ rời, mỗi đối tợng theo dõi chi tiết là một tờ sổ ( tơng ứng một Sheet
trên fine dữ liệu).
Chứng từ ghi sổ cũng đợc kế toán tổng hợp thực hiện bằng tay. Sau khi đợc
8
kế toán truởng xét duyệt, kế toán tổng hợp bắt đầu địmh khoản vào máy
tính.Do việc áp dụng phần mềm vào kế toán, công việc hạch toán tổng hợp đợc
thực hiện rất nhanh gọn, chỉ cần có lệnh, số liệu do kế toán tổng hợp nhập vào
sẽ đợc chuyển sang sổ cái, các báo cáo tổng hợp hết sức nhanh chóng.
Trình tự ghi Sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ:
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Chuyển sổ (phần mềm)
Ghi định kỳ (phần mềm)
3.4/ Hệ thống báo cáo tài chính:
9
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Số, thẻ kế
toán chi
tiết
Chứng từ ghi sổ
Nhập dữ
liệu vào
phần mềm
Bảng
tổng hợp
chi tiết
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Theo quy dịnh chung, côngty sử dụng hệ thống báo cáo tổng hợp sau:
- Bảng cân đối kế toán: phản ánh tình trạng tài snr, nguồn vốn của công
ty tại thời điểm lập báo cáo.
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: báo cáo tổng hợp, phản
ánh doanh thu, chi phí và két quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ
nhất dịnh của doanh nghiệp.
- Báo cáo lu chuyển tiền tệ: phản ánh dòng tiền và việc sử dụng dòng tiền
trong một kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thuyết minh báo cáo tài chính: giải trình cho ngời sử dụng hiểu rõ số
liệu, nội dung trình bày trong các báo cáo.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý, hệ thống báo cáo tài chính tổng hợp có thể lập
thành nhiều bản và gửi đến những đơn vị liên quan theo đúng quy định.
Ngoài ra, để nâng cao chất lợng quản lý, công ty cũng có tổ chức một hệ
thống báo cáo quản trị cung cấp những thông tin tóm lợc nhất định về tình hình
của công ty. Hàng tuần, kế toán truởng lập một báo cáo gồm một số khoản mục
chủ yếu nh:
+ Tiền mặt tại quỹ
+ Số d tièn gửi ngân hàng
+ Tình hình phải thu, phải trả
+ Tình hình tạm ứng với từng phòng ban
Báo cáo này thể hiện mức độ quan tâm của ban quản lý đối với những
thông tin kế toán quan trọng, góp phần vào việc ra quyết định của Ban giám
đốc.
4. Các phần hành kế toán chủ yếu
Từ những đặc điểm về quản lý, sản xuất nh đã trình bày ở trên, sau đây em
10
xin chọn ra một số những phần hành kế toán tiêu biểu, mang những đặc điểm
của một đơn vị xây lắp để trình bày, đó là:
Kế toán tiền lơng
Kế toán thanh toán
Kế toán xác định chi phí và giá thành
Kế toán xác định doanh thu và chi phí
4.1. Kế toán tiền lơng
4.1.1. Tổ chức hạch toán ban đầu
a. Chứng từ về lao động
Công ty thực hiện tuyển dụng, bổ nhiệm, sa thải, nghỉ hu, khen thởng và
ban hành những quyết định, chính sách tơng ứng.
Tiền lơng của công ty đợc tính theo Quy chế khoán. Quy chế này đợc chia
làm ba loại với tỷ lệ khoán khác nhau:
Đầu mỗi quý, căn cứ vào Đề cơng khảo sát thiết kế đã lập, Ban giám đốc
giao khoán cho từng phòng, với hai loại chứng từ:
- Phiếu giao khoán
- Hợp đồng khoán
Hàng tháng, công ty cho các phòng lĩnh khoản tạm ứng bao gồm nhiều
khoản, trong đó có cả tạm ứng tiền lơng công nhân viên.
Đến cuối quý, công ty thực hiện quyết toán, thanh lý hợp đồng giao khoán,
căn cứ vào khoản tạm ứng, vào hợp đồng giao khoán, công ty trả nốt số tiền l-
ơng phải trả công nhân viên.
b. Tiền lơng và các chi cho lao động khác.
* Bảng tính lơng:
11