1
BÀI KIỂM TRA HỌC PHẦN:
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NGỮ VĂN
Câu hỏi: Đề xuất một đề tài khoa học ngôn ngữ hoặc một đề tài
nghiên cứu khao học văn học. Xây dựng đề cương nghiên cứu cho đề tài
khoa học đó.
Bài làm:
Đề tài:
LỖI CHÍNH TẢ TRONG BÀI KIỂM TRA THƯỜNG XUN VÀ ĐỊNH
KÌ MƠN NGỮ VĂN CỦA HỌC SINH KHỐI 6 TRƯỜNG THCS KIM
ĐỒNG THẠCH AN- CAO BẰNG NĂM HỌC 2020-2021
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
-Viết đúng chính tả là một vấn đề rất quan trọng đối với mỗi người và đặc
biệt càng quan trọng hơn đối với đối tượng học sinh đang nghiên cứu học tập bộ
mơn Ngữ Văn. Khi viết đúng chính tả sẽ phát huy hiệu quả việc giữ gìn sự trong
sáng của tiếng Việt, đồng thời nâng cao hiệu quả cho sự diễn đạt, mang lại thành
cơng trong q trình giao tiếp.
- Trên thực tế hiện nay, nay tôi đang trực tiếp giảng dạy bộ môn Ngữ Văn
tại trường THCS Kim Đồng cho thấy chữ viết của học sinh toàn trường và đặc
biệt là học sinh khối 6 đầu cấp chưa thật sự đảm bảo viết đúng quy tắc chính tả,
chưa đảm bảo tính trong sáng của tiếng Việt cịn mắc rất nhiều lỗi chính tả, làm
cho các em ngại học mơn Ngữ Văn .
- Vậy làm thế nào để khắc phục được tình trạng mắc lỗi chính tả, đồng
thời giúp các em diễn đạt tốt hơn, tăng tính hứng thú và mang lại hiệu quả khi
học tập bộ môn Ngữ Văn ở trường THCS Kim Đồng? Chính vì những lẽ đó tơi
2
lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Lỗi chính tả trong bài kiểm tra thường xun và
định kì mơn Ngữ văn của học sinh khối 6 THCS Kim Đồng năm học 20202021”.
2. Lịch sử nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu về lỗi chính tả có lẽ khơng cịn mới và đã có rất nhiều
người dành thời gian nghiên cứu về cơng trình này .
- Tuy nhiên đối với việc nghiên cứu về lỗi chính tả trong các bài kiểm tra
thường xuyên và định kì mơn Ngữ văn đối với học sinh khối 6 đầu cấp chưa thật
sự được chú trọng và làm rõ các vấn đề cịn tồn tại.
- Chính vì vậy để đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong dạy và học của bộ môn
Ngữ văn theo hướng đổi mới tồn diện, chú trọng hình thành hình cho học sinh
bốn kỹ năng cơ bản như: đọc, viết, nói, nghevà bảo tồn phát huy sự trong sáng
của tiếng Việt. Đồng thời tìm ra những ngun nhân cịn tồn tại, đưa ra những
hướng khắc phục để giúp học sinh viết đúng quy tắc tiếng Việt, đạt hiệu quả cao
trong quá trình tạo lập văn bản cũng như quá trình diễn đạt. Bản thân tôi đã
mạnh dạn nghiên cứu đề tài này để làm rõ hơn và đi vào trọng tâm các lỗi chính
tả học sinh khối 6 mắc phải thơng qua các bài kiểm tra thường xuyên và định kỳ
của môn Ngữ văn.
3. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lỗi chính tả
trong bài kiểm tra thường xun và định kì mơn Ngữ văn.
4. Mục tiêu nghiên cứu
- Thông qua việc nghiên cứu đề tài nhằm phát hiện ra những lỗi chính tả
thường gặp ở học sinh, những nguyên nhân dẫn đến việc mắc lỗi để từ đó hướng
tới các giải pháp khắc phục lỗi chính tả thường mắc của học sinh, giúp các em
nắm được các quy tắc cơ bản khi viết, hình thành các kỹ năng như kỹ năng như:
đọc, viết, nói, nghe góp phần nâng cao hiệu quả diễn đạt trong khi nói và quá
trình tạo lập văn bản.
3
- Đề tài này nhằm phục vụ cho quá trình dạy và học phân môn tiếng Việt,
đặc biệt là các tiết trả bài kiểm tra thường xuyên và định kì, lỗi dùng từ nói riêng
và q trình giảng dạy bộ mơn Ngữ văn trong chương trình THCS nói chung.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng hợp nghiên cứu tài liệu liên quan đến các vấn đề chính tả: Quy tắc
chính tả, khái niệm chính tả, các từ điển tiếng Việt...từ vựng ngữ nghĩa tiếng
Việt.
- Khảo sát thống kê, phân loại các lỗi chính tả thường gặp trong các bài
kiểm tra thường xun và định kì mơn Ngữ văn của học sinh khối 6 trường
THCS Kim Đồng.
- Đồng thời tìm ra những nguyên nhân dẫn đến việc mắc lỗi chính tả của
học sinh và đề xuất những giải pháp hữu hiệu để khắc phục tình trạng mắc lỗi, từ
đó góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn Ngữ văn trong nhà trường.
6. Phạm vi ngữ liệu: Các bài kiểm tra thường xun và định kì mơn Ngữ
văn của học sinh khối 6 trường THCS Kim Đồng.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này tôi đã sử dụng những phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp khảo sát thống kê
- Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp tra cứu tài liệu
- Phương pháp so sánh đối chiếu
8. Dự kiến đóng góp: thực hiện đề tài này nhằm hướng tới việc đóng
góp:
- Trên cơ sở nghiên cứu đề tàigóp phần củng cố lí luận về lỗi chính tả cho
học sinh trong các bài kiểm tra thường xuyên và định kì
4
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần nâng cao chất lượng sử dụng
ngôn ngữ tiếng Việt trongviệc tạo lập văn bản cho học sinh, là tài liệu tham
khảo xây dựng các bài tập cụ thể về sửa lỗi chính tả cho học sinh, đồng thời là
nguồn tư liệu tham khảo cho giáo viên để phục vụ cho học tập giảng dạy bộ môn
Ngữ văn ở nhà trường.
NỘI DUNG
Chương 1 Những vấn đề lý luận và thực tiễn
1.1. Chính tả và lỗi chính tả của học sinh trường THCS
1.1.1. Khái niệm chính tả là gì
1.1.2. Lỗi chính tả của học sinh Trung học cơ sở
1.2. Đặc điểm học sinh khối 6 ở trường THCSKim Đồng
1.3. Tiểu kết chương 1
Chương 2.Khảo sát, thống kê, phân loại lỗi chính tả trong các bài
kiểm tra thường xun và định kì mơn Ngữ văn của học sinh khối 6 ở
trường THCS Kim Đồng
2.1. Khảo sát thống kê thực trạng lỗi chính tả của học sinh
2.2. Phân loại lỗi chính tả qua khảo sát thống kê cho thấy các em học sinh
khối 6 thường mắc các lỗi chính tả cụ thể sau:
2.2.1. Lỗi do nhầm thanh điệu
2.2.2. Lỗi về quy tắc viết hoa
2.2.3. Lỗi viết sai do phát âm không đúng với âm chuẩn tiếng Việt ( phụ
âm đầu, phần vần, phần chính và âm cuối)
2.2.4. Lỗi do biến thể tùy tiện
2.3. Nguyên nhân mắc lỗi chính tả của học sinh
2.3.1. Do khơng nhớ, không thuộc mặt chữ, nhận thức hạn chế và thiếu ý
thức rèn luyện, phân biệt chính tả đúng và sai dẫn đến việc phát âm không chuẩn
hoặc viết sai chính tả.
5
2.3.2.Do khơng nắm được quy tắc chính tả
2.3.3. Do ảnh hưởng của phát âm địa phương, phần vần và thanh điệu
2.3.4. Do thiếu vốn từ, hiểu chưa đầy đủ về nghĩa của từ.
2.4. Tiểu kết chương 2
Chương 3: Giải pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh khối 6
trường THCS Kim Đồng
3.1. Rèn luyện cách phát âm đúng, chuẩn tiếng Việt.
3.2.Ghi nhớ mẹo luật chính tả
3.3. Đổi mới phương pháp dạy học với nhiều hình thức như: tổ chức trò
chơi, ngày hội đọc sách, hội thi kể chuyện,…
3.4. Tăng cường thực hiện các bài tập chính tả phân biệt âm, vần, thanh
điệu để giúp học sinh ghi nhớ và vận dụng tốt vào bài viết.
3.5. Tiểu kết chương 3
PHẦN KẾT LUẬN
- Học sinh nắm được các quy tắc chính tả và viết đúng chính tả trong tạo
lập văn bản.
- Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
- Tạo hứng thú cho học sinh học tập bộ môn Ngữ văn
6
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Từ điển tiếng Việt- Viện ngôn ngữ học
- Từ vựng- ngữ nghĩa tiếng Việt (Đỗ Hữu Châu) (XB 1999)
- Phương pháp dạy học tiếng Việt cho học sinh dân tộc (NXB ĐHSP Hà
Nội)
- Từ vựng học tiếng Việt – Đỗ Hữu Châu (XB 2004)
- Tài liệu giảng dạy chương trình ngữ văn địa phương tỉnh Cao Bằng
(Hoàng Minh Loan- Trường CĐSP Cao Bằng)
7
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM -
ĐỀ KIỂM TRA HỌC PHẦN
ĐHTN KHOA NGỮ VĂN
Họcphần: Phương pháp nghiên cứu khoa học Ngữ
văn
Mã học phần: SMP 221V
Số TC: 02
Thời gian làm bài: 120 phút
Đề bài
Đề xuất một đề tài nghiên cứu khoa học ngôn ngữ hoặc một đề tài nghiên
cứu khoa học văn học. Xây dựng đề cương nghiên cứu cho đề tài khoa học đó.
Bài làm
Tên đề tài:
TÍNH NHÂN ĐẠO TRONG TRUYỆN CỔ TÍCH LỚP 6
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“Tôi yêu truyện cổ nước tôi
Vừa nhân hậu lại tuyệt vời sâu xa”
(Lâm Thị Mỹ Dạ – Truyện cổ nước mình)
Thế giới cổ tích trong văn học Việt Nam từ lâu đã trở thành một phần
không thể thiếu của tuổi thơ mỗi con người. Sức sống bền vững của chúng thể
8
hiện qua nội dung chứa đựng giá trị nhân đạo sâu sắc, có tầm ảnh hưởng to lớn
trong việc hình thành lịng thương u, cảm thơng với những mảnh đời cơ cực,
nghèo khổ. Vì vậy, truyện cổ nước ta thật đúng như lời nhận xét: “Giá trị nhân
văn của truyện cổ tích là ở sự quan tâm và đề cao những người dân thường bị áp
bức”. Bởi đề tài của truyện luôn xoay quanh mọi mảnh đời như thế.
Với thời đại cơng nghệ 4.0 học sinh lớp 6 khơng cịn khát khao chờ đợi để
nghe truyện cổ tích mà chỉ chăm chú vào mạng Internet chơi game hay bị thu hút
vào những cuốn truyện tranh mang tính bạo lực, ngày càng nhiều học sinh chán
học môn ngữ văn – học văn với hình thức đối phó, do đó, các em chưa cảm
nhận được cái hay, cái đẹp trong ứng xử của người xưa. Để lôi cuốn sự hứng thú
học tập môn Ngữ văn cho các em lứa tuổi THCS, Bộ GD&ĐT đã có nhiều sự
đổi mới về nội dung chương trình và phương pháp dạy - học nhằm giúp các em
tiếp thu tốt các truyện cổ tích người giáo viên cần phải có lượng thơng tin phong
phú để kích thích các em tìm tịi khám phá ngay từ những bài học đầu tiên của
cấp THCS.
Là những giáo viên giảng dạy mơn Ngữ văn, chúng tơi muốn góp sức
mình vào cơng việc bồi đắp tình cảm hay phát hiện ra cái hay trong truyện cổ
tích phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh. Để thực hiện điều đó, chúng
tơi nghiên cứu một số truyện cổ tích trong chương trình Ngữ văn 6, cho học sinh
trong việc tiếp cận thơ trữ tình một cách dễ hiểu và dễ nhớ phù hợp với lứa tuổi
các em.
2. Lịch sử vấn đề:
Đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề này: GS Đinh Gia Khánh với cơng trình
sơ bộ tìm hiểu những vấn đề của truyện cổ tích Tấm Cám, GS Nguyễn Đổng Chi
với bộ kho tang truyện cổ tích Việt Nam và ùng vói các bài nghiên cứu của các
tác giả Trần Đức Ngôn trong bài luận văn PTS …..
9
Chưa có ai nghiên cứu về vấn đề : Gía trị nhân đạo trong truyện cổ tích ở
chương trình ngữ văn lớp 6 nên nhóm chúng em xin đề xuất tìm hiểu.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là tính nhân đạo trong truyện cổ tích lớp 6 qua số
phận của một số kiểu nhân vật bất hạnh như người mồ cơi(Thạch Sanh ,Mã
Lương) người có hình dạng xấu xí(Sọ Dừa),người có tài năng (Mã Lương,em bé
thơng minh) Các truyện có yếu tố hoang đường ,thể hiện ước mơ niềm tin của
nhân dân về chiến thắng cái thiện với cái ác ,cái tốt với cái xấu,sự công bàng với
sự bất cơng .Hệ thống sự việc của cổ tích phong phú và phức tạp hơn truyền
thuyết . Cốt truyện cổ tích gần gũi với mọi lứa tuổi và có sức hấp dẫn hơn so với
các hình thức tự sự khác .Truỵện cổ tích thường có kết cấu thắt nút,phát
triển,đỉnh điểm,mở nút.
4.Mục đích nghiên cứu:
Như chúng ta đã biết văn học dân gian là tiếng nói của người lao động và
một trong những thể loại gửi gắm tâm tư tình cảm của con người chính là truyện
cổ tích.Thơng qua việc tìm hiểu tính nhân đạo trong truyện cổ tích cho học sinh
lớp 6 trong tác phẩm “Thạch Sanh, Cây bút thần, Em bé thơng minh” là một đề
tài hướng tới tìm hiểu sâu hơn về tính nhân văn qua các tác phẩm.Chính vì vậy
qua giờ học giáo viên giúp học sinh cảm nhận được tính nhân đạo qua các tác
phẩm, và xây dựng cho học sinh đời sống tình cảm,trong sáng và thể hiện cảm
xúc qua cách nhìn nhận của bản thân với những người xungquanh . Từ đó phục
vụ trực tiếp cho quá trình dạy và học, nghiên cứu, khi tìm hiểu về tính nhân đạo
trong trun cổ tích.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
10
- Trên cơ sở nghiên cứu, tìm hiểu truyện cổ tích với đề tài này tơi sẽ
nghiên cứu sâu về Tính nhân đạo truyện cổ tíchdân gian nói chung và các tác
phẩm truyện cổ tích trong chương trình Ngữ văn 6 nói riêng.
- Sau khi nghiên cứu xong đề tài này, với sự đóng góp nho nhỏ tơi hy
vọng đây là một trong những tài liệu bổ ích và thiết thực để phục vụ cho dạy và
học thể loại Truyện cổ tích ở cấp THCS, đặc biệt là dạy và học các tác phẩm
truyện cười trong chương trình Ngữ văn 6 mới.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi các tác phẩm truyện cổ tích trong chương
trình ngữ văn 6 tập 1: Thạch Sanh, Em bé thông minh, Cây bút thần, Ông lão
đánh cá và con cá vàng
7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê: Để tìm hiểu về giá trị nhân đạo trong các truyện
cổ tích lớp 6 cần tiếp cận hệ thống các truyện và đánh giá khái quát về giá trị
nhân đạo trong các câu chuyện đó.
- Phương pháp phân tích- tổng hợp: Làm rõ các nhận định chung, phân
tích các dẫn chứng cụ thể.
- Phương pháp so sánh đối chiếu.
8. Dự kiến đóng góp
- Lí Luận : Góp phần củng cố thêm kiến thức hiểu biết về tính nhân đạo
trong truyện cổ tích
11
- Thực tiễn: kết quả đề tài là tài liệu tham khảo cho quá trình dạy và học
thể loại truyện cổ tích trong chương trình ngữ văn lớp 6
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
1.1 Các khái niệm
1.1.1. K/N nhân đạo
1.1.2. K/n truyện cổ tích
1.2. Phân loại truyện cổ tích
1.3. Vài nét về truyện cổ tích
1.3.1.Cốt truyện
1.3.2.Nhân vật
1.3.3.Các yếu tố tưởng tượng, hoang đường
1.4. Truyện cổ tích trong chương trình ngữ văn 6 thể hiện tính nhân đạo
1.4.1. Truyện Thạch sanh
1.4.2. Em bé thông minh
1.4.3. Cây bút thần
1.4.4. Ông lão đánh cá và con cá vàng
12
1.5. Tiểu kết chương 1
Chương 2. Số tác phẩm ở Ngữ văn lớp 6
2.1. Truyện Thạch Sanh
2.1.1. Giết Chằn Tinh
2.1.2. Giết Đại bàng cứu Công chúa, con vua Thủy Tề
2.1.3. Tiếng đàn, niêu cơm thần kì
2.2.TruyệnEmbéthơng minh
2.2.1. CứucảlàngthốtkhỏithửtháchcủaVua
2.2.2. Giúpvuavàcáctriềuthầngiảicâuđốcủaxứthầnnướcngồi
2.3. TruyệnCâyBútThần
2.3.1. Vẽrađồdùngchongườidân
2.3.2. Trịtộitênđịachủgianác
2.3.3. Trịtộivua
2.4. TruyệnƠngLãođánhcávà con cávàng
2.4.1. Bắtđượccávàngvàthảcáxuốngbiển
2.4.2. Nhữnglầntrảơncủacávàngđốivớiơnglão
2.5. Tiểu kết chương 2
13
PHẦN KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Bích Hà: Thạch Sanh và kiểu truyện dũng sĩ trong truyện cổ Việt
Nam và Đông Nam Á. Nxb. Giáo dục, H, 1998.
2. Nguyễn Thị Huế: Nhân vật xấu xí mà tài ba trong truyện cổ tích thần kỳ Việt
Nam. Nxb. Khoa học xã hội, H, 1999.
3. Tăng Kim Ngân: Cổ tích thần kỳ người Việt - đặc điểm cấu tạo cốt truyện.
Nxb. Khoa học xã hội, H, 1994.
4. SGK Ngữ văn 6 – Nxb Giáo dục - 2004