Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

THỰC HÀNH SINH học THỰC HÀNH SINH học THỰC HÀNH SINH học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 12 trang )

TỔ 4 – 12 Anh 1

THỰC HÀNH SINH HỌC
[Các mối quan hệ sinh thái trong quần xã]


THỰC HÀNH SINH HỌC
Các mối quan hệ sinh thái trong quần xã

|THÀNH VIÊN|
Nguyễn Phước Quý Tường
Nguyễn Đức Phương Nguyên
Nguyễn Đắc Trí Tài
Nguyễn Khoa Thụy Trân
Nguyễn Nữ Quỳnh Thi
Hồng Hải Ngọc
Phan Nguyễn Hạnh Nhi
Phan Nguyễn Tường Minh
Nguyễn Phúc Bảo Quân


Các lồi trong quần xã gắn bó mật thiết với nhau theo các mối quan hệ: quan hệ hỗ
trợ và quan hệ đối kháng. Trong các mối quan hệ hỗ trợ, ít nhất có 1 lồi hưởng lợi,
cịn trong mối quan hệ đối kháng ít nhất 1 lồi bị hại. Trong quần xã cũng có trường
hợp các lồi khơng gây ảnh hưởng cho nhau, sống bàng quan nhau.

A. Các mối quan hệ hỗ trợ
1. Quan hệ cộng sinh.
Đây là kiểu quan hệ mà 2 loài chung sống thường xuyên với nhau mang lợi cho
nhau. Là mối quan hệ nhất thiết phải xảy ra giữa hai lồi, trong đó đơi bên cùng có
lợi.


Các hình thức:
Cộng sinh giữa thực vật với nấm hoặc vi khuẩn:
Ví dụ: Khuẩn lam sống dưới lớp biểu mô của san hô, hến biển, giun biển… khi
quang hợp, tạo ra nguồn thức ăn bổ sung cho các động vật này.
Nấm và vi khuẩn lam cộng sinh với nhau chặt chẽ đến mức tạo nên 1 dạng sống đặc
biệt, đó là địa y.
b) Cộng sinh giữa thực vật với động vật:
Ví dụ: Cộng sinh giữa kiến với cây kiến. Cây là nơi ở, kiến cung cấp thức ăn thừa
làm phân bón cho cây.
c) Cộng sinh giữa động vật với động vật:
Ví dụ: Động vật nguyên sinh sống trong ruột mối có khả năng phân giải cellulose
thành đường để ni sống cả hai


Quan hệ cộng sinh giữa cá hề và hải quỳ biển

Quan hệ cộng sinh giữa cua và hải quỳ

2. Quan hệ hợp tác
Đây là kiểu quan hệ giữa các loài, trong đó, chúng sống dựa vào nhau, nhưng khơng
bắt buộc.
Ví dụ, ở biển, các lồi tơm, cá nhỏ thường bị trên thân cá lạc, cá dưa để ăn các
ngoại kí sinh sống ở đây làm thức ăn.
Sáo ăn sinh vật kí sinh trên lưng trâu, bị đồng thời bay lên báo động cho trâu, bị khi
có thú dữ.


Quan hệ hợp tác giữa nai và chim

3. Quan hệ hội sinh

Mối quan hệ này được thể hiện dưới nhiều cách, trong đó lồi sống hội sinh có lợi,
cịn lồi được hội sinh khơng có lợi và cũng khơng bị hại.
Ví dụ, nhiều lồi phong lan lấy thân gỗ khác để bám.
Ở biển, cá ép ln tìm đến các lồi động vật lớn (cá mập, vích…), thậm chí cả tàu
thuyền để ép chặt vào, nhờ đó, cá dễ dàng di chuyển xa, dễ kiếm ăn và hơ hấp.
Các lồi động vật nhỏ sống hội sinh với giun biển.


Quan hệ hội sinh giữa cá ép và cá mập

B. Các mối quan hệ đối kháng
1. Quan hệ cạnh tranh
- Là quan hệ giữa các lồi có chung nhu cầu thức ăn, chỗ ở. Trong quan hệ này các
loài đều bất lợi. Tuy trong tự nhiên phải có lồi mạnh hơn, lấn át khơng cho lồi
khác phát triển.
Ví dụ:
Trong rừng, các cây ưa sáng cạnh tranh nhau về ánh sáng.
Các loài cỏ dại cạnh tranh với lúa về nguồn muối dinh dưỡng.
Hai loài trùng cỏ (Paramecium caudatum và Paramecium aurelia) cùng sử dụng nguồn
thức ăn là vi sinh vật. Khi nuôi trong 1 bể, chúng cạnh tranh nhau gay gắt, do đó,
mật độ của 2 lồi đều giảm, nhưng lồi Paramecium caudatum giảm hẳn và trở thành
loài thua cuộc.
- Cạnh tranh giữa các loài trong quần xã được xem là 1 trong những động lực của
q trình tiến hóa.


Quan hệ cạnh tranh giữa sư tử trong cùng quần thể

Quan hệ cạnh tranh giữa cú và diều hâu
2. Quan hệ vật chủ - vật kí sinh

Kí sinh là quan hệ một loài sống nhờ vào sinh vật khác và sử dụng các chất của cơ
thể sinh vật đó, lồi sống nhờ gọi là vật kí sinh, lồi kia gọi là sinh vật chủ.
Mối quan hệ vật chủ - vật kí sinh là sự biến tướng của quan hệ con mồi – vật ăn thịt,
chỉ khác là vật kí sinh nhỏ, có số lượng đơng, ăn dịch trong cơ thể vật chủ hoặc
tranh chất dinh dưỡng với vật chủ, thường khơng giết chết vật chủ; cịn vật chủ có
kích thước rất lớn, nhưng số lượng ít.
a) Kí sinh hồn tồn: Lồi kí sinh hồn tồn sống bám vào cơ thể vật chủ.


Ví dụ: Giun sán trong bộ phận tiêu hóa người và động vật, dây tơ hồng kí sinh trên
thân cây gỗ.

Quan hệ kí sinh hồn tồn giữa giun kim với cơ thể vật chủ
b) Bán kí sinh: Lồi kí sinh sống nhờ vào các chất của cơ thể vật chủ, vừa có khả
năng tự dưỡng.
Ví dụ: Nhờ có diệp lục cây tầm gửi lấy nước và khoáng của cây chủ để sử dụng cho
quá trình quang hợp của mình.

Quan hệ bán kí sinh của tầm gửi vào thân cây gỗ


3. Quan hệ ức chế - cảm nhiễm
Là quan hệ giữa một lồi sinh vật trong q trình sống đã kìm hãm sự sinh trưởng và
phát triển của các lồi khác.
Ví dụ, trong q trình phát triển của mình, khuẩn lam thường tiết ra các chất độc,
gây hại cho các loài động vật sống xung quanh.
Một số loài tảo biển khi nở hoa, gây ra “thủy triều đỏ” làm cho hàng loạt động vật
khơng xương sống, cá, chim chết vì nhiễm độc trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua
chuỗi thức ăn. Trong nhiều trường hợp, người cũng bị ngộ độc vì ăn hàu, sị, cua, cá
trong vùng thủy triều đỏ.

Tảo hiển vi trong quá trình phát triển của mình, đã tiết chất độc giết chết động vật
không xương sống.
Rễ của một số lồi thực vật tiết chất kháng sinh, khơng cho các lồi thực vật sống
gần mình phát triển.

Hiện tượng "thủy triều đỏ"
4. Quan hệ sinh vật này ăn sinh vật khác
- Trong mối quan hệ này, con mồi có kích thước nhỏ, nhưng số lượng đơng, cịn vật
ăn thịt thường có kích thước lớn, nhưng số lượng ít. Con mồi thích nghi với kiểu lẩn


tránh và bằng nhiều hình thức chống lại sự săn bắt của vật dữ, cịn vật ăn thịt có răng
khỏe, chạy nhanh và có nhiều “mánh khóe” để khai thác con mồi có hiệu quả.
a) Động vật ăn thực vật:
- Là quan hệ giữa động vật ăn thực vật và cây cỏ như hươu, nai, thỏ, sóc....qua đó
góp phần thụ phấn và phát tán hạt.

Bò ăn cỏ
b) Động vật ăn động vật:
- Động vật ăn thịt săn và tiêu diệt con mồi nhưng thường là những con mồi yếu ớt.
Do vậy, có vai trị chọn lọc những cá thể có sức sống yếu trong lồi.
Ví dụ: Hổ, sư tử ăn linh dương, mang, mễnh.


Cá sấu săn mồi

c) Thực vật bắt côn trùng, sâu bọ:
- Thực vật sống vùng đất nghèo dinh dưỡng như cây nắp ấm, cây gọng vó có lá biển
đổi thành cơ quan bắt mồi làm chất dinh dưỡng nuôi cây.


Cây nắp ấm bắt mồi
Trong thiên nhiên, các mối quan hệ giữa các loài, nhất là những mối quan hệ cạnh
tranh, vật ăn thịt – con mồi, vật chủ - vật kí sinh… đóng vai trị kiểm sốt và khống


chế số lượng của các loài (khống chế sinh học), thiết lập nên trạng thái cân bằng
sinh học trong tự nhiên.



×