.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BÙI NGỌC MINH TÚ
ĐÁNH GIÁ ĐỘ CHÍNH XÁC CỦA IOL MASTER 700
TRONG DỰ ĐỐN CƠNG SUẤT KÍNH NỘI NHÃN
TẠI BỆNH VIỆN MẮT TIỀN GIANG
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2020
.
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BÙI NGỌC MINH TÚ
ĐÁNH GIÁ ĐỘ CHÍNH XÁC CỦA IOL MASTER 700
TRONG DỰ ĐỐN CƠNG SUẤT KÍNH NỘI NHÃN
TẠI BỆNH VIỆN MẮT TIỀN GIANG
Chuyên ngành: Nhãn khoa
Mã số: CK. 62 72 56 01
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
PGS.TS. NGUYỄN CÔNG KIỆT
BSCKII VÕ THỊ CHINH NGA
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2020
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Đánh giá độ chính xác của IOL Master 700
trong dự đốn cơng suất kính nội nhãn tại Bệnh viện Mắt Tiền Giang” là
cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu và kết quả nêu trong đề tài là
trung thực, có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả
Bùi Ngọc Minh Tú
.
.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ - BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................... 3
Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 4
1.1. Bệnh lý đục thủy tinh thể ........................................................................... 4
1.2. Kính nội nhãn ............................................................................................. 8
1.3. Các nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài ................................... 21
Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 23
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 23
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 24
2.3. Phương pháp tiến hành nghiên cứu .......................................................... 25
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 37
3.1. Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng của đối tượng nghiên cứu ............................ 37
3.2. So sánh các thông số đo lường giữa máy IOL Master 700 và siêu âm A
tiếp xúc ............................................................................................................ 40
3.3. Độ chính xác trong dự đốn cơng suất kính nội nhãn của máy IOL Master
700 ................................................................................................................... 49
Chƣơng 4 BÀN LUẬN .................................................................................. 53
4.1. Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng của đối tượng nghiên cứu ............................ 53
4.2. So sánh các thông số đo lường giữa máy IOL Master 700 và siêu âm A
.
.
tiếp xúc ............................................................................................................ 58
4.3. Đánh giá độ chính xác trong dự đốn cơng suất kính nội nhãn của máy
IOL Master 700 ............................................................................................... 66
KẾT LUẬN .................................................................................................... 72
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
.
.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TIẾNG VIỆT
CSKNN
Cơng suất kính nội nhãn
TIẾNG ANH
AL
Axial length (Chiều dài trục nhãn cầu)
ACD
Anterior chamber depth (Độ sâu tiền phòng)
ECCE
Extracapsular cataract extraction (Lấy thủy tinh thể ngồi bao)
ELP
Estimated lens position (Vị trí kính nội nhãn đặt vào)
ICCE
Intracapsular cataract extraction (Lấy thủy tinh thể trong bao)
IOL
Intraocular lens (Kính nội nhãn)
K
Keratometry (Cơng suất giác mạc)
LOCS
Lens Opacities Classification System III (Hệ thống phân loại đục
III
thủy tinh thể III)
LT
Lens thickness (Độ dày thủy tinh thể)
MM
Moving mirror (Gương di chuyển)
PCI
Partical Coherence Interferometry (Giao thoa kết hợp từng phần)
RSE
Refractive sphere equivalent (Độ cầu tương đương)
SM
Stationary mirror (Gương cố định)
SF
Surgeon factor (Yếu tố phẫu thuật viên)
WtW
White to white (Đường kính ngang giác mạc)
.
.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thang điểm đánh giá Thị lực.......................................................... 29
Bảng 3.1: Phân bố bệnh nhân theo tuổi .......................................................... 37
Bảng 3.2: Phân bố bệnh nhân theo giới tính ................................................... 38
Bảng 3.3: Phân bố thị lực của hai nhóm trước mổ .......................................... 39
Bảng 3.4: Thị lực LogMar của hai nhóm trước mổ ........................................ 40
Bảng 3.5: Chỉ số sinh trắc nhãn cầu ................................................................ 41
Bảng 3.6: Phân loại kính nội nhãn .................................................................. 42
Bảng 3.7: Cơng thức chọn kính nội nhãn........................................................ 43
Bảng 3.8: Cơng suất kính nội nhãn của nhóm IOL Master và siêu âm A ...... 43
Bảng 3.9: Khúc xạ tồn dư sau phẫu thuật ở hai nhóm nghiên cứu ................. 49
Bảng 3.10: Sai biệt đại số của của khúc xạ dự đoán và tồn dư ....................... 49
Bảng 3.11: Sai biệt tuyệt đối của khúc xạ dự đoán và tồn dư sau mổ giữa hai
nhóm nghiên cứu............................................................................. 50
Bảng 4.1: Chiều dài trục nhãn cầu giữa các nghiên cứu ................................. 58
Bảng 4.2: Công suất giác mạc giữa các nghiên cứu ....................................... 59
Bảng 4.3: Độ sâu tiền phòng (ACD) đo bởi các máy giữa các nghiên cứu .... 61
Bảng 4.4: CSKNN hai nhóm giữa các nghiên cứu ......................................... 61
Bảng 4.5: Khúc xạ tồn dư sau phẫu thuật giữa các nghiên cứu ...................... 65
Bảng 4.6: Sai biệt khúc xạ dự đoán và tồn dư đo bởi IOL Master và siêu âm A
giữa các nghiên cứu ........................................................................ 67
Bảng 4.7: Phần trăm sai biệt tuyệt đối của khúc xạ dự đoán và tồn dư đạt ≤
0,5D; ≤ 1,0D; ≤ 1,5D đo bởi hai máy giữa các nghiên cứu ............ 69
.
.
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ - BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Sơ đồ cắt ngang thể thủy tinh thể và các cấu trúc liên quan ............. 4
Hình 1.2: Các hình thái đục thủy tinh thể ......................................................... 7
Hình 1.3: Hình ảnh tiêu chuẩn của hệ thống phân loại đục thủy tinh thể III ........ 7
Hình 1.4: Cơng thức tính cơng suất kính nội nhãn theo từng chiều dài trục
nhãn cầu........................................................................................ 11
Hình 1.5: Kỹ thuật đo chiều dài trục nhãn cầu bằng siêu âm A tiếp xúc (A) và
nhúng (B)...................................................................................... 12
Hình 1.6: Sơ đồ nguyên lý đo giao thoa từng phần ........................................ 16
Hình 1.7: Đo cơng suất giác mạc bằng máy IOL Master................................ 16
Hình 1.8: Hình ảnh chiều dài tồn bộ nhãn cầu trên IOLMaster 700 ............. 18
Hình 1.9: Định thị tốt, thấy được hố hồng điểm (T) và định thị kém, khơng
thấy hố hồng điểm (P) ................................................................ 20
Hình 1.10: Vị trí và độ nghiêng của TTT trước phẫu thuật (trên), vị trí ........ 21
Hình 2.1: Bảng thị lực Snellen ........................................................................ 25
Hình 2.2: Siêu âm A-B Accutome ................................................................... 25
Hình 2.3: Giác mạc kế Topcon ....................................................................... 26
Hình 2.4: Máy IOL Master 700 ...................................................................... 26
Hình 2.5: Đo sinh trắc, tính CSKNN theo máy IOL Master 700.................... 33
Hình 2.6: Đo sinh trắc, tính CSKNN theo siêu âm A ..................................... 34
Sơ đồ 2.7: Quy trình nghiên cứu ..................................................................... 35
Biểu đồ 3.1: Phân bố độ đục thủy tinh thể theo phân loại LOCS III của nhóm
siêu âm A và nhóm IOL Master ................................................... 38
Biểu đồ 3.2: Phân nhóm chiều dài trục nhãn cầu đo bởi hai máy .................. 40
Biểu đồ 3.3: Biểu đồ Bland-Altman đánh giá sự tương hợp giữa máy IOL
Master và siêu âm A trong đo lường các chỉ số sinh trắc nhãn cầu
...................................................................................................... 41
.
.
Biểu đồ 3.4: Sự cải thiện thị lực sau mổ ở hai nhóm nghiên cứu ................... 44
Biểu đồ 3.5: Thị lực logMAR khơng chỉnh kính của hai nhóm nghiên cứu sau
mổ 1 tháng và 3 tháng .................................................................. 45
Biểu đồ 3.6: Biểu đồ phân tán thị lực sau mổ 3 tháng khơng kính và thị lực
trước mổ khơng kính của nhóm IOL Master và siêu âm A ......... 46
Biểu đồ 3.7: Biểu đồ phân tán thị lực sau mổ 3 tháng khơng kính và có kính
nhóm IOL Master và siêu âm A ................................................... 47
Biểu đồ 3.8: Biểu đồ phân tán CSKNN dự kiến và CSKNN tối ưu ............... 48
Biểu đồ 3.9: Phân bố sai biệt đại số của khúc xạ dự đốn và tồn dư sau mổ 3
tháng ở hai nhóm nghiên cứu ....................................................... 50
Biểu đồ 3.10: Tỷ lệ sai biệt tuyệt đối của khúc xạ dự đoán và tồn dư sau mổ 3
tháng giữa hai nhóm nghiên cứu .................................................. 51
Biểu đồ 3.11: Tỷ lệ sai biệt tuyệt đối ≤ 0,5D; ≤ 1,0D; ≤ 1,5D sau mổ 3 tháng ở
hai nhóm nghiên cứu .................................................................... 51
.
.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đục thủy tinh thể là nguyên nhân hàng đầu gây mù lòa ở Việt Nam cũng
như ở nhiều nước trên thế giới. Theo kết quả điều tra nhanh tiến hành năm
2007 tại Việt Nam, mù do đục thủy tinh thể chiếm 66,1% các nguyên nhân
gây mù. Trong các nguyên nhân đục thủy tinh thể thì đục thủy tinh thể do tuổi
già chiếm đa số [3]. Đây là nguyên nhân gây mù có thể điều trị được bằng
phẫu thuật. Phương pháp phẫu thuật điều trị đục thủy tinh thể hiện nay là
phẫu thuật phaco đặt kính nội nhãn, ngày càng được cải tiến sao cho an toàn
và đem lại thị lực tối ưu cho bệnh nhân. Vết mổ ngày càng nhỏ để giảm tình
trạng loạn thị, các loại kính mới ra đời để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa đạng
của bệnh nhân.
Việc dự đốn cơng suất kính nội nhãn chính xác là một yếu tố rất quan
trọng nhằm đem lại thị lực tối ưu cho bệnh nhân, giúp họ có thể sinh hoạt và
làm việc bình thường, nâng cao chất lượng sống. Do đó, nhiều thiết bị đo sinh
trắc nhãn cầu đã ra đời, gồm hai nhóm: phương pháp đo bằng siêu âm A đã
được sử dụng từ lâu và sau đó là phương pháp đo bằng quang học.
Tại Việt Nam, các thiết bị đo sinh trắc bằng quang học sử dụng phương
pháp giao thoa kết hợp từng phần (IOL Master) đã được sử dụng ở nhiều nơi.
Hiện nay, thế hệ máy IOL Master 700 mới với công nghệ Swept-source OCT
đã dần được sử dụng tại các bệnh viện. Swept-source OCT sử dụng tia laser
có bước sóng dài 1.055nm và thu được 2.000 lát cắt mỗi giây để đo toàn bộ
chiều dài trục nhãn cầu [72]. Việc chụp với tốc độ cao, không xâm lấn giúp
bệnh nhân hợp tác và định thị tốt hơn, cho phép thu thập dữ liệu hai và ba
chiều nhanh chóng, với độ phân giải cao. Bước sóng dài hơn của cơng nghệ
swept-source OCT có thể xun thấu mơ tốt hơn, giảm thiểu tán xạ ánh sáng
khi đục thủy tinh thể mức độ nhiều. Do đó, IOL Master 700 có thể đo ở nhiều
trường hợp đục thủy tinh thể nâu, đục dưới bao sau, đục cực sau, chín trắng
.
.
với dầu silicone,… giúp tăng đáng kể khả năng đo thành cơng [14]. Các tính
năng mới của IOL Master 700 giúp tối ưu hóa kết quả khúc xạ cho bệnh nhân
[14], [72], [46]
Thiết bị IOL Master 700 được đưa vào sử dụng tại Bệnh viện Mắt Tiền
Giang từ tháng 4/2019. Qua thời gian sử dụng trên lâm sàng, so với siêu âm
A, máy IOL Master 700 cho thấy ưu điểm vượt trội trong dự đốn cơng suất
kính nội nhãn có độ chính xác cao hơn và tiết kiệm thời gian hơn [10, 16].
Tuy nhiên, tại các tỉnh vùng Đồng bằng sơng Cửu Long cho đến nay chưa có
cơng trình nghiên cứu khoa học nào so sánh độ chính xác trong việc dự đốn
cơng suất kính nội nhãn giữa hai thiết bị này.
Do đó, chúng tơi quyết định thực hiện đề tài nghiên cứu “Đánh giá độ
chính xác của IOL Master 700 trong dự đốn cơng suất kính nội nhãn tại
Bệnh viện Mắt Tiền Giang” nhằm cung cấp cho các bác sĩ lâm sàng thêm gợi
ý khi lựa chọn công suất kính nội nhãn được chính xác hơn, giúp bệnh nhân
đạt được thị lực tốt sau phẫu thuật lấy thủy tinh thể đặt kính nội nhãn.
.
.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả dự đốn cơng suất thủy tinh thể nhân tạo trên máy
IOL Master 700
Mục tiêu chuyên biệt
1. So sánh các thông số đo lường giữa máy IOL Master 700 và siêu âm
A tiếp xúc.
2. Đánh giá độ chính xác trong dự đốn cơng suất kính nội nhãn của máy
IOL Master 700.
.
.
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Bệnh lý đục thủy tinh thể
1.1.1. Giải phẫu và chức năng của thủy tinh thể
1.1.1.1. Giải phẫu
Thủy tinh thể bình thường là 1 thấu kính trong suốt, hai mặt lồi, có cơng
suất khúc xạ khoảng 20 diop trong tổng công suất khúc xạ hội tụ của mắt, chỉ
số khúc xạ 1,43. Thủy tinh thể nằm sau mống mắt, cách giác mạc từ 3-4mm,
là một cấu trúc vơ mạch và được treo bằng một vịng dây Zinn từ thể mi tới
bám vào bao trước và bao sau của thủy tinh thể khoảng 1mm [8].
Hình 1.1: Sơ đồ cắt ngang thể thủy tinh thể và các cấu trúc liên quan
Nguồn: Bobrow J.C và cộng sự, 2014 [18]
Thủy tinh thể bao gồm:
- Bao: là một màng đáy trong suốt và đàn hồi, dày nhất ở vùng xích đạo
của bao trước, mỏng nhất ở vùng trung tâm bao sau (2-4 µm). Biểu mơ thủy
tinh thể nằm ngay sau bao trước thủy tinh thể (là một lớp đơn tế bào). Các tế
bào biểu mơ thủy tinh thể này chuyển hóa tích cực và sinh sản ra các tế bào
mới biệt hóa thành các sợi thủy tinh thể. Sau khi phẫu thuật nhũ tương hóa
thủy tinh thể, lớp tế bào này có thể di chuyển ra bao sau gây đục bao sau.
- Vỏ thủy tinh thể: khơng có ranh giới hình thái rõ rệt cho phép phân
biệt vỏ và nhân, sự chuyển tiếp từ vùng này sang vùng khác là dần dần.
- Nhân thủy tinh thể: có nhân phơi thai và nhân trưởng thành [8].
.
.
1.1.1.2. Chức năng
Mắt có khả năng thay đổi độ hội tụ của thủy tinh thể để ảnh của vật luôn
hội tụ trên võng mạc giúp mắt ln nhìn rõ nét ở nhiều khoảng cách khác
nhau [2]. Điều tiết là khả năng mắt thay đổi vị trí tiêu điểm ảnh giúp nhìn rõ
vật ở các khoảng cách xa gần khác nhau. Cơ chế điều tiết:
- Thuyết Helmholtz: bao và chất thủy tinh thể có tính đàn hồi cao, bao
thủy tinh thể có bề dầy khơng đồng nhất, mỏng ở trung tâm và dày ở chu biên.
Ở trạng thái không điều tiết, dây chằng Zinn gây căng co kéo bao thủy tinh
thể làm chèn ép chất thủy tinh thể. Khi điều tiết, cơ vòng thể mi co làm chùng
dây chằng Zinn, lực đàn hồi của chất thủy tinh thể tác động lên bao làm bao
phồng ra ở nơi mỏng nhất, đặc biệt là ở cực trước. Cực sau của bao thủy tinh
thể ít phồng do dịch kính bị xê dịch về phía trước do tác động kéo của cơ thể
mi lên hắc mạc khi cơ vòng cơ thể mi co [2].
- Thuyết hiện đại: chất gian bào của thủy tinh thể có tính đàn hồi cao để
giữ một hình thể mỏng trong trạng thái không điều tiết. Khi điều tiết độ đàn
hồi của bao thủy tinh thể vượt qua độ đàn hồi của chất thủy tinh thể làm thủy
tinh thể gia tăng bề dày và giảm đường kính, phồng về phía trước ở trung tâm
và hẹp tương đối ở chu biên [2].
- Cơ chế thần kinh: dưới sự chi phối của thần kinh phó giao cảm, các
sợi cơ vịng thể mi co gây nên điều tiết khi nhìn gần. Ngược lại, khi nhìn xa,
thần kinh giao cảm tác động lên cơ dọc thể mi gây điều tiết hoạt tính (chứ
khơng phải điều tiết thụ động do sự buông thả điều tiết đã được huy động
trong thị giác gần) [2].
Thủy tinh thể đảm nhiệm khoảng +20D trong tổng công suất khúc xạ hội
tụ của mắt. Công suất khúc xạ của thủy tinh thể có vai trị quan trọng trong hệ
thống khúc xạ, giúp tiêu điểm ảnh hội tụ đúng trên võng mạc. Tuổi càng cao,
độ dày của lớp vỏ và độ cong của thủy tinh thể càng tăng khiến cho công suất
khúc xạ tăng dần [4].
.
.
1.1.2. Cơ chế bệnh sinh của đục thủy tinh thể
Đục thủy tinh thể trên người già là do sự tương tác giữa protein của thủy
tinh thể và các yếu tố mơi trường như tia cực tím, các chất oxy hóa, tình trạng
lão hóa, dinh dưỡng, yếu tố di truyền, bất thường trong phân chia tế bào biểu
mô thủy tinh thể,… cũng như khả năng chống đỡ của cơ thể với các yếu tố
này [3].
1.1.3. Phân loại đục thủy tinh thể
Có nhiều cách phân loại đục thủy tinh thể.
Phân loại theo nguyên nhân:
- Đục thủy tinh thể bẩm sinh
- Đục thủy tinh thể già
- Đục thủy tinh thể do chấn thương
- Đục thủy tinh thể chuyển hóa
- Đục thủy tinh thể do corticoid
Phân loại theo giải phẫu:
- Đục bao
- Đục dưới bao
- Đục nhân
- Đục vỏ
Phân loại theo độ chín thủy tinh thể:
- Đục chưa hồn tồn
- Đục chín
- Đục thủy tinh thể phồng
- Đục quá chín
- Đục Morgani
Phân loại theo độ cứng nhân: dùng trong phẫu thuật nhũ tương hóa để
chỉ định, lựa chọn kỹ thuật mổ [8].
.
.
Hình 1.2: Các hình thái đục thủy tinh thể
Nguồn: Duane's Ophthalmology, 2010 [50]
Hình 1.3: Hình ảnh tiêu chuẩn của hệ thống phân loại đục thủy tinh thể III
Nguồn: Chylack và cộng sự, 1993 [22]
.
.
1.1.4. Điều trị đục thủy tinh thể
Điều trị nội khoa: dùng thuốc nhỏ trong các trường hợp khởi phát, đục
thủy tinh thể tiến triển, chờ đến giai đoạn phẫu thuật. Có nhiều thuốc của
nhiều hãng khác nhau, nhưng chưa có thuốc nào chứng minh làm tan được
đục thủy tinh thể [8].
Điều trị ngoại khoa: điều trị triệt để là phẫu thuật lấy thủy tinh thể đục
đeo kính ngồi hay thay thủy tinh thể nhân tạo. Phẫu thuật đem lại nhiều hiệu
quả tích cực cho cả bệnh nhân, gia đình, thầy thuốc và xã hội vì sau khi phẫu
thuật, bệnh nhân mù có thể sáng ra và trở lại cuộc sống, sinh hoạt, lao động
bình thường [8].
Phẫu thuật điều trị đục thủy tinh thể ngày nay đã có nhiều tiến bộ vượt
bậc, vết mổ ngày càng nhỏ đi cùng với sự phát triển của các loại máy phẫu
thuật, dụng cụ phẫu thuật và các loại kính mềm có thể đưa qua vết mổ nhỏ.
Từ phương pháp phẫu thuật lấy thủy tinh thể trong bao kết hợp đeo kính gọng
(ICCE) đến phẫu thuật lấy thủy tinh thể ngoài bao (ECCE), và hiện nay, phẫu
thuật nhũ tương hóa thủy tinh thể (phaco) được xem là phương pháp tiên tiến
nhất. Phẫu thuật nhũ tương hóa thủy tinh thể hoạt động theo cơ chế dùng tần
số siêu âm làm nhũ tương hóa và sau đó hút thủy tinh thể ra ngồi. Phương
pháp này có nhiều ưu điểm: làm giảm biến chứng liên quan đến vết mổ, lành
vết thương và cải thiện thị lực nhanh hơn so với các phương pháp cũ [3], [18].
Do đó, phẫu thuật nhũ tương hóa thủy tinh thể kết hợp đặt kính nội nhãn được
sử dụng trong hầu hết các phẫu thuật điều trị đục thủy tinh thể hiện nay.
1.2. Kính nội nhãn
Có nhiều cách phân loại kính nội nhãn: theo chất liệu kính (như
polymethylmethacrylate, silicone, acrylic, collamer, hydrogel), theo tính chất
(kỵ nước, ưa nước), theo vị trí đặt vào nhãn cầu (như kính đặt hậu phịng, đặt
tiền phịng, kính treo củng mạc, kính kẹp mống mắt,…), theo số lượng tiêu cự
(như kính đơn tiêu, hai tiêu, đa tiêu)… Lựa chọn kính nội nhãn phù hợp với
.
.
từng bệnh nhân phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như tuổi tác, công việc, nhu
cầu trong cuộc sống,…Tuy nhiên, lựa chọn đúng cơng suất kính nội nhãn là
vơ cùng quan trọng vì nó ảnh hưởng rất lớn đến kết quả chung của phẫu thuật
đó là khúc xạ sau phẫu thuật và sự hài lịng của bệnh nhân.
Đo lường chính xác các thông số sinh trắc nhãn cầu và chọn lựa cơng
thức tính cơng suất kính nội nhãn thích hợp với hằng số kính được chuẩn hóa,
là hai yếu tố quan trọng góp phần dự đốn chính xác cơng suất kính nội nhãn
[63], từ đó giúp đạt được khúc xạ tối ưu sau phẫu thuật đục thủy tinh thể.
1.2.1. Các thơng số sinh trắc liên quan đến tính cơng suất kính nội nhãn
Chiều dài trục nhãn cầu là khoảng cách từ cực trước của giác mạc cho
đến hồng điểm, có thể được đo bằng siêu âm A hoặc thiết bị đo sinh trắc
bằng quang học. Trong các thông số sinh trắc, chiều dài trục nhãn cầu nếu đo
khơng chính xác là yếu tố quan trọng nhất gây ra sai biệt khúc xạ sau phẫu
thuật. Sự sai biệt 0,1mm của chiều dài trục nhãn cầu có thể dẫn đến 0,28D sai
biệt khúc xạ sau phẫu thuật [59].
Ngoài chiều dài trục nhãn cầu, độ sâu tiền phịng và cơng suất giác mạc
nếu đo khơng chính xác cũng góp phần vào sai biệt khúc xạ sau phẫu thuật
[60]. Độ sâu tiền phòng được đo bằng các thiết bị đo sinh trắc bằng quang
học, là khoảng cách từ cực trước của giác mạc đến mặt trước của thủy tinh
thể. Sai biệt 1mm trong đo độ sâu tiền phòng ảnh hưởng đến khúc xạ sau phẫu
thuật khoảng 1D ở mắt cận thị, 1,5D ở mắt bình thường và đến 2,5D ở mắt
viễn thị. Sai biệt 1D của công suất giác mạc ảnh hưởng đến khúc xạ sau phẫu
thuật tương tự với độ sâu tiền phòng [66].
1.2.2. Cơng thức tính cơng suất kính nội nhãn
Sử dụng cơng thức tính cơng suất kính nội nhãn nào cũng rất quan trọng
trong việc dự đốn chính xác cơng suất kính nội nhãn. Hiện nay, có rất nhiều
cơng thức đang được áp dụng. Tuy nhiên, để dự đốn chính xác khúc xạ sau
phẫu thuật vẫn còn là một thách thức lớn với các phẫu thuật viên. Một số
.
0.
cơng thức ước tính tốt hơn so với số khác, tùy thuộc vào đặc điểm của nhãn
cầu và đặc tính của từng loại kính nội nhãn được sử dụng [33]. Như vậy, các
cơng thức khác nhau có thể thích hợp cho các loại mắt khác nhau.
Cơng thức lý thuyết tính cơng suất kính nội nhãn thế hệ thứ ba, đó là
SRK/T, Hoffer Q và Holladay 1, dự đốn vị trí kính nội nhãn đặt vào
(Estimated lens position - ELP) dựa trên chiều dài trục nhãn cầu và công suất
giác mạc nhưng khác nhau trong cách tính [60].
Hạn chế chính của những công thức này là các giả định dựa trên các
thơng số của mắt bình thường mà khơng thể áp dụng được cho tất cả các loại
mắt [49].
Hiện nay, có 3 hằng số đang được sử dụng: SRK/T sử dụng “Hằng số A”
(A-constant), Holladay 1 sử dụng “Yếu tố phẫu thuật viên” (SF) và Hoffer Q
sử dụng “Hằng số tiền phòng” (ACD-constant). “Hằng số A” là một hằng số
phẫu thuật theo từng cá nhân với một loại kính nội nhãn đặt vào, có được nhờ
các cơng thức hồi quy và được tính từ cơng suất kính nội nhãn trung bình để
đạt được chính thị cho mắt có chiều dài trục nhãn cầu trung bình và cơng suất
giác mạc trung bình. “Yếu tố phẫu thuật viên” là sự khác biệt giữa độ sâu tiền
phịng ước tính và khoảng cách tính từ mặt trước giác mạc đến mặt phẳng
mống mắt. “Hằng số tiền phịng” là độ sâu tiền phịng ước tính sau phẫu thuật,
dựa trên giả thuyết kính nội nhãn nằm ở một khoảng cách cố định từ mặt
phẳng mống mắt được tính [63]. Các cơng thức nêu trên giả định rằng khoảng
cách từ giác mạc đến kính nội nhãn tỷ lệ với chiều dài trục nhãn cầu, ví dụ
như nhãn cầu ngắn có tiền phịng nơng và nhãn cầu dài có tiền phịng sâu.
Các cơng thức mới hơn, bao gồm Haigis, Holladay 2, Olsen và Barrett
Universal II, sử dụng nhiều biến hơn để dự đốn vị trí kính nội nhãn đặt vào.
Cơng thức Haigis giả định vị trí sau phẫu thuật của kính nội nhãn lý thuyết
như một chức năng của ba hằng số (a0, a1 và a2), kết hợp với các thông số đo
trước phẫu thuật gồm chiều dài trục nhãn cầu và độ sâu tiền phịng [32]. Cơng
.
1.
thức Holladay 2 sử dụng bảy biến gồm chiều dài trục nhãn cầu (AL), công
suất giác mạc (K), độ sâu tiền phịng (ACD), đường kính ngang giác mạc
(WtW), độ dày thủy tinh thể (LT), khúc xạ trước phẫu thuật và tuổi của bệnh
nhân [38]. Công thức Olsen sử dụng năm biến gồm AL, ACD, K, LT và tuổi
của bệnh nhân [60]. Nó cũng tùy chọn sử dụng chỉ hai biến là ACD và LT để
tính tốn vị trí kính nội nhãn đặt vào (C-constant). Cơng thức Barrett
Universal II tính đến sự thay đổi trong những mặt phẳng nguyên lý với từng
cơng suất kính nội nhãn khác nhau. Nó có các tùy chọn để sử dụng lên đến
năm biến gồm AL, K, ACD, LT và WtW [16].
Hình 1.4: Cơng thức tính cơng suất kính nội nhãn theo từng chiều
dài trục nhãn cầu
Nguồn: Hill W., 2013 [33]
Qua thực tế lâm sàng, kết quả thu được sau phẫu thuật phản ánh tính
ứng dụng cũng như hạn chế của từng công thức. Một nghiên cứu của Hoffer
[35] khuyến cáo sử dụng công thức Hoffer Q hoặc Holladay 2 cho mắt có
chiều dài trục nhãn cầu ngắn (< 22mm), Hoffer Q hoặc Holladay 1 cho mắt có
chiều dài trục nhãn cầu trung bình (22-24,5mm), cơng thức SRK/T có lợi
.
2.
điểm khi sử dụng cho mắt có chiều dài trục nhãn cầu trung bình-dài (24,5-26
mm) hoặc dài (>26mm), cơng thức Holladay 2 chính xác nhất ở mắt có chiều
dài trục nhãn cầu rất ngắn hoặc rất dài. Tuy nhiên, công thức SRK/T khi sử
dụng với mắt có chiều dài trục nhãn cầu dài > 28mm cũng như ngắn < 22 mm
thường gây sai lệch lớn về công suất. Trong khi đó theo tác giả Hill [33], với
chiều dài trục nhãn cầu từ 22,5mm đến 24mm, công suất khúc xạ giác mạc từ
42D đến 45D và độ sâu tiền phịng bình thường, hầu hết các cơng thức tính
cơng suất kính nội nhãn đều cho kết quả tốt. Tuy nhiên, với nhãn cầu có thơng
số ngồi giới hạn trên, cơng thức Haigis (với hằng số a0, a1 và a2 được chuẩn
hóa) và các công thức thế hệ mới (Holladay 2, Olsen, Barrett Universal II)
cho kết quả chính xác hơn.
1.2.3. Lịch sử phát triển của các thiết bị đo sinh trắc nhãn cầu
Mund và Hughes là 2 người đầu tiên sử dụng siêu âm trong nhãn khoa từ
năm 1956 để chẩn đoán bướu nội nhãn. Sau đó, Bronson giới thiệu loại siêu
âm tiếp xúc và trở thành cơng cụ hữu ích trong chẩn đốn nhãn khoa ngày
nay. Có 3 loại máy siêu âm: siêu âm A, siêu âm B và siêu âm Doppler [7].
Hình 1.5: Kỹ thuật đo chiều dài trục nhãn cầu bằng siêu âm A tiếp xúc
(A) và nhúng (B)
Nguồn: Sandra Frazier Byrne và cộng sự, 2002 [64]
.
3.
Đo sinh trắc bằng siêu âm A đã là tiêu chuẩn vàng trong nhiều năm. Tuy
nhiên, giới hạn chính của siêu âm A là độ phân giải hình ảnh kém vì sử dụng
bước sóng tương đối dài (10 MHz) nên độ phân giải thấp, thường được dùng
để đo khoảng cách tương đối ngắn [63]. Ngoài ra, các phép đo phụ thuộc vào
vị trí trục chính xác của đầu đị tương ứng với trung tâm của giác mạc, điều
này khiến kết quả đo phụ thuộc vào kỹ thuật viên [17]. Kỹ thuật này cũng đòi
hỏi phải tiếp xúc với mắt để đo chiều dài trục nhãn cầu, làm tăng nguy cơ trầy
xước giác mạc và nhiễm trùng. Hơn nữa, trong siêu âm A tiếp xúc, trục nhãn
cầu có thể ngắn lại nếu kỹ thuật viên đè giác mạc quá mức [58].
Từ thiết bị đo sinh trắc bằng siêu âm A, năm 1990 hãng Baucsh & Lomb
cho ra đời thiết bị đo sinh trắc không tiếp xúc bằng quang học đầu tiên. Đến
năm 1999, Carl Zeiss cho ra đời IOL Master, là thiết bị đo sinh trắc bằng
quang học sử dụng phương pháp giao thoa kết hợp từng phần để đo chiều dài
trục nhãn cầu, đồng thời đo công suất giác mạc tự động, độ sâu tiền phịng và
tính được cơng suất kính nội nhãn.
Đến nay, nhiều thế hệ máy đo bằng quang học đã ra đời, giúp thời gian
đo được rút ngắn và không phụ thuộc vào kỹ thuật viên. Tuy nhiên, các máy
này có nhược điểm là khơng đo được một số trường hợp như đục thủy tinh thể
hoàn toàn, bệnh lý giác mạc,…
1.2.4. Thiết bị đo sinh trắc nhãn cầu theo nguyên lý siêu âm A
Siêu âm A là hệ thống trình bày âm dưới dạng một chiều bằng đồ thị
biên độ thời gian [9]. Siêu âm A cho phép đánh giá mật độ mô, thành phần
bên trong của sang thương [9].
Độ chính xác của siêu âm A đo chiều dài trục nhãn cầu được chấp nhận
trong khoảng 0,1mm. Một vài nghiên cứu cho thấy chiều dài trục nhãn cầu ở
mắt bình thường khoảng 23,6mm, giới hạn thơng thường là 22,0mm 24,5mm. Trong đa số trường hợp, sự khác biệt giữa hai mắt là 0,3mm [64].
.
4.
1.2.4.1. Đầu dò
Thế hệ đầu tiên sử dụng đầu dò lấp đầy nước với đầu tip có màng mỏng
để giảm thiểu tối đa việc đè vào giác mạc. Tuy nhiên, những bọt khí có thể bị
giữ lại trong khoang nước, gây sai số khi đọc kết quả đo độ dài trục nhãn cầu.
Những máy thế hệ sau sử dụng đầu dò cứng hơn sẽ tránh được vấn đề trên
nhưng đầu tip cứng lại dễ gây đè lên giác mạc, dẫn đến trục nhãn cầu bị ngắn
so với thực tế [64].
1.2.4.2. Cài đặt máy
Việc cài đặt máy bao gồm:
- Chế độ đo: các máy thế hệ mới thường có cả hai chế độ tự động và
điều chỉnh bằng tay. Chế độ tự động giúp đo nhanh chóng, ít địi hỏi kỹ năng
để thực hiện. Chế độ điều chỉnh bằng tay rất hữu ích ở những bệnh nhân
khơng có thủy tinh thể, đã đặt kính nội nhãn hay những trường hợp khó đo
bằng chế độ tự động [64].
- Tốc độ sóng âm: độ dài trục nhãn cầu được tính tốn dựa trên tốc độ
sóng âm di chuyển qua mơi trường đo, do đó sử dụng tốc độ sóng âm phù hợp
là rất cần thiết [64].
- Con trỏ: là điểm được đánh dấu trên màng hình hiển thị cho biết
khoảng cách giữa hai hay nhiều bề mặt giải phẫu [64].
- Độ sáng: là mức độ khuếch đại phản âm trong hệ thống siêu âm, điều
chỉnh độ sáng giúp kiểm sốt độ rộng sóng âm, độ nhạy cảm, độ phân giải và
độ xâm nhập sâu của sóng âm. Khi độ sáng q cao thì khoảng cách giữa hai
đỉnh sóng bị ngắn hơn so với thực tế. Khi độ sáng quá thấp, biên độ của đỉnh
sóng võng mạc bị giảm tới mức bị nhầm là biên độ của đỉnh củng mạc, từ đó
cho ra kết quả trục dài hơn thực tế [64].
1.2.4.3. Quy trình đo
Bệnh nhân phải được hướng dẫn về vị trí, tư thế cho phù hợp với từng
phương pháp đo khác nhau và cài đặt chế độ cho phù hợp. Nếu được, lúc nào
.
5.
cũng nên đo cả hai mắt để so sánh. Đo công suất giác mạc nên thực hiện trước
siêu âm A vì siêu âm A có thể gây biến dạng nhẹ độ cong giác mạc làm kết
quả đo công suất giác mạc khơng chính xác [64].
1.2.5. Thiết bị đo sinh trắc nhãn cầu theo nguyên lý quang học sử dụng
phƣơng pháp giao thoa kết hợp từng phần - IOL Master
IOL Master là máy đo các thông số sinh trắc nhãn cầu khơng tiếp xúc,
phục vụ cho tính cơng suất kính nội nhãn, được hãng Carl Zeiss đưa ra thị
trường vào năm 1999. Máy đo chiều dài trục nhãn cầu theo nguyên lý quang
học, cơng suất giác mạc, độ sâu tiền phịng và đường kính giác mạc theo
ngun lý hình ảnh [9].
1.2.5.1. Nguyên lý vận hành
IOL Master vận hành theo nguyên lý ánh sáng giao thoa từng phần
(partial coherence interferometry - PCI). Thuật ngữ coherence mô tả khả
năng tạo ra hiện tượng giao thoa của 2 tia sáng khác nhau hoặc những phần
khác nhau của cùng một tia. Coherence mơ tả tính chất lý học của 2 sóng ánh
sáng có cùng hằng số thời gian hay nói cách khác pha sóng thay đổi đều đặn ở
mỗi thời điểm trong không gian. Trong đó, kết hợp bên (lateral coherence) là
khả năng 2 phần của 1 sóng tạo ra giao thoa, và kết hợp dọc (longitudial
coherence) là khả năng 1 sóng của 1 tia sáng giao thoa với sóng khác của
cùng 1 tia. Nguyên lý ánh sáng giao thoa từng phần đã ứng dụng khả năng
này của kết hợp dọc [9].
Trong cấu hình máy giao thoa Michelson, nguồn laser diode phát tia
hồng ngoại bước sóng 780 nm có độ dài kết hợp khoảng 160 μm. Qua bộ
phận tách tia, tia sáng được tách thành 2 phần đồng trục riêng biệt: 1 phần
truyền thẳng đến gương cố định (stationary mirror - SM), phản xạ về người đo
rồi phản xạ từ người đo đến mắt đo; 1 phần phản xạ lại người đo về gương di
chuyển (moving mirror - MM) rồi đi thẳng qua người đo. Tia từ gương di
chuyển chậm hơn tia từ gương cố định 1 đoạn bằng 2 lần đoạn di chuyển d
.
6.
của gương di chuyển. Hai tia chiếu vào mắt đo và phản xạ ở giác mạc (C MM
và CSM) và võng mạc (RMM và RSM). Sau đó, tất cả các phần phản xạ được tiếp
nhận ở bộ phận nhận cảm. Hiện tượng giao thoa xảy ra giữa CMM và RSM nếu
sự sai biệt khoảng cách giữa 2 phần tia nhỏ hơn độ dài kết hợp [9].
Gương MM di chuyển với vận tốc khơng đổi tạo ra sóng điều biến. Tín hiệu
được ghi nhận lại theo vị trí của giương di chuyển, vị trí này có thể đo được
chính xác, từ đó tính được độ dài trục nhãn cầu [9].
Hình 1.6: Sơ đồ nguyên lý đo giao thoa từng phần
Nguồn: Santodomingo-Rubido và cộng sự, 2002 [65]
Công suất giác mạc được đo bằng bộ phận đo công suất giác mạc tự
động, sử dụng hình ảnh phân tích của khoảng cách giữa 3 cặp điểm sáng đối
nhau phản chiếu từ mặt phân cách khơng khí - phim nước mắt, được sắp xếp
thành hình lục giác với đường kính 2,3 mm tại vùng quang học [65].
Hình 1.7: Đo cơng suất giác mạc bằng máy IOL Master
Nguồn: Carl Zeiss Meditec AG, 2007
.