BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
BÀI TẬP HỌC KỲ
MƠN: CƠNG PHÁP QUỐC TẾ
ĐỀ BÀI 11:
Phân tích các vấn đề pháp lý và thực tiễn xác định biên giới trên bộ
của Việt Nam với một quốc gia láng giềng.
HỌ VÀ TÊN
MSSV
LỚP
NHÓM
MỤC LỤC
MỤC LỤC.......................................................................................................................................2
MỞ ĐẦU
Biên giới quốc gia vừa được xem là cơ sở pháp lý vừa là nền tảng vật chất,
tinh thần cho sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia. Bất kỳ nước nào cũng
rất coi trọng việc xác định biên giới quốc gia một cách rõ ràng, phù hợp với
thực tiễn luật pháp quốc tế. Do đó, với những thành quả đạt được trong công
tác phân giới, cắm mốc và quản lý biên giới giữa Việt Nam với các nước láng
giềng có thể được xem là thắng lợi chung của các nước, có ý nghĩa vơ cùng
quan trọng trong việc củng cố và thúc đẩy quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các
bên. Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này, em xin chọn đề số 11 làm bài tập học
kì cho bộ mơn Cơng Pháp Quốc tế: “Phân tích các vấn đề pháp lý và thực tiễn
xác định biên giới trên bộ của Việt Nam với một quốc gia láng giềng”.
1
NỘI DUNG
I.
Khái quát về biên giới trên bộ của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam:
- Việt Nam là một quốc gia nằm ở khu vực Đông Nam Á, trên bán đảo
Đơng Dương. Nước ta có diện tích khoảng 330.000 km² thuộc nhóm
nước có diện tích trung bình trên thế giới. Lãnh thổ Việt Nam gồm các
bộ phận: đất liền, hải đảo, vùng biển, vùng trời. Vùng biển nước ta rộng
khoảng 1 triệu km² nằm ở khu vực biển Đơng cùng với đó là hệ thống
các đảo ven bờ và hai quần đảo xa bờ là Hoàng Sa và Trường Sa.
- Lãnh thổ trên đát liền của nước ta hình chữ S nằm ở rìa bán đảo Đơng
Dương và tiếp giáp với biển Đơng. Việt nam có biên giới chung với
Trung Quốc ở phía Bắc, tiếp giáp với Lào ở phía Tây, tiếp giáp với
Cam Pu Chia ở phía Tây Nam. Đường biên giới trên bộ của nước ta dài
khoảng 4.510 km, đi qua 25 tỉnh, 90 huyện, khoảng 390 xã với trên 50
dân tộc sinh sống. Đường biên giới với Trung Quốc dài khoảng 1.400
km, đường biên giới với Lào dài khoảng 2.067 km, đường biên giới với
Cam Pu Chia dài khoảng 1.137 km. Đất nước ta với địa hình 3/4 là đồi
núi, vì vậy đường biên giới trên đất liền của nước ta với các nước láng
giềng chủ yếu chạy dọc theo các dãy núi cao, rừng rậm.
- Đất nước ta trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước với bao
thăng trầm, biến cố lớn. Tuy nhiên, phải đến cuối thể kỷ XVIII đường
biên giới trên bộ của nước ta mới hình thành gần giống với ngày nay.
Đến khi Thực dân Pháp xâm lược nước ta, đường biên giới trên bộ của
nước ta cũng không có sự thay đổi đáng kể. Sau khi giành được độc
lập, nước ta cùng với các nước láng giềng đã thống nhất duy trì đường
biên giới từ thời Pháp thuộc, đồng thời điều chỉnh những đoạn còn
chưa rõ ràng.
- Hiện nay, về cơ bản đường biên giới trên bộ của nước ta đã được hoạch
định xong. Việt Nam cùng các nước láng giềng đã tiến hành phân giới,
cắm mốc thực địa. Phần lớn biên giới của nước ta với các nước đã được
1
phân định bằng hệ thống cột mốc kiên cố, đáp ứng yêu cầu, nguyện
vọng của nhân dân và các dân tộc anh em. Việt nam và các nước láng
giềng đang cố gắng giải quyết nhanh chóng các vấn đề biên giới còn
II.
tồn tại trên cơ sở các nguyên tắc mà các bên đã thống nhất.
Vấn đề pháp lý và thực tiễn xác định biên giới trên bộ của Việt
Nam với Lào:
1. Vấn đề pháp lí xác định biên giới trên bộ của Việt Nam với Lào:
- Trước năm 1945 cả Việt Nam và Lào đều là thuộc địa của Pháp.
Pháp sát nhập hai nước vào “Đông Dương thuộc Pháp”, sau đó lại
chia hai nước thành các lãnh thổ hành chính để cai trị, bao gồm: Xứ
Ai Lao, xứ Bắc Kỳ, xứ Trung kỳ và xứ Nam kỳ. Biên giới giữa hai
nước Việt Nam và Lào trước kia biến thành ranh giới hành chính
giữa các Xứ Ai Lao và hai xứ Bắc kỳ và Trung kỳ. Dưới ách thống
trị của thực dân Pháp, vấn đề biên giới giữa hai nước Việt Nam và
Lào đã không được đặt ra.
- Sau khi hai nước đã giành được độc lập hoàn toàn, vấn đề biên giới
giữa hai nước mới có điều kiện để giải quyết. Đầu năm 1976, hai Bộ
Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Nhân dân cách mạng
Lào đã họp để thống nhất các nguyên tắc trong việc xác định đường
biên giới giữa hai quốc gia.
- Trên cơ sở thỏa thuận của hai nước, có thể thấy nguyên tắc được áp
dụng để giải quyết vấn đề biên giới giữa hai nước là nguyên tắc “Uti
possidetis”. Nguyên tắc Uti possidetis là một trong những nguyên
tắc cơ bản trong việc xác định đường biên giới quốc gia được pháp
luật quốc tế thừa nhận. Việc áp dụng ngun tắc này chính là việc
cơng nhận, duy trì và tiếp tục sử dụng các đường ranh giới đã có.
- Việc áp dụng nguyên tắc Uti possidetis để giải quyết vấn đề biên
giới giữa hai nước hồn tồn phù hợp với thực tiễn tình hình biên
giới lúc bấy giờ. Nếu như đường biên giới Việt- Trung đã là đường
biên giới quốc tế hình thành trên cơ sở Điều ước quốc tế đã được
thừa nhận thì đường biên giới Việt - Lào chưa được xây dựng bằng
2
bất kỳ điều ước quốc tế nào giữa các bên. Đường biên giới Việt –
Lào tuy đã được hình thành từ lâu đời và mang tính lịch sử, tuy
nhiên mới chỉ được thực dân Pháp ghi nhận với tư cách là ranh giới
hành chính giữa xứ Ai Lao với Bắc kỳ và Trung kỳ. Việc thừa nhận
đường ranh giới hành chính này để chuyển thành đường biên giới
quốc gia là cơ sở quan trọng để hai nước giải quyết tốt vấn đề biên
giới chung.
- Trên cơ sở nguyên tắc Uti possidetis, hai nước đã cùng nhau xây
dựng đường biên giới dựa trên đường ranh giới hành chính được thể
hiện trên bản đồ của Sở Địa dư Đông Dương in năm 1945. Nơi nào
khơng có bản đồ của Sở Địa dư Đơng Dương thì dùng bản đồ in
trước đó hoặc sau đó vài năm. Thực hiện nguyên tắc này, hai nước
đã họp để tiến hành hoạch định biên giới, cùng thời điểm đó Việt
Nam tuyên bố trả một số vùng đất trước kia đã mượn của Lào như
Sa Môi, Tà Vi….
2. Thực tiễn xác định biên giới trên bộ của Việt Nam với Lào:
- Trên thực tế có những đoạn biên giới khơng có bản đồ hoặc chưa
được quy định trên bản đồ của Pháp, do đó việc xác định biên giới
theo nguyên tắc Uti possidetis là chưa đủ. Hai nước Việt – Lào sử
dụng một cách xác định nữa đó là vạch các đoạn biên giới mới. Trên
cơ sở phiên họp của hai Bộ Chính trị hai nước năm 1976, nguyên
tắc xác lập các đoạn biên giới mới được thể hiện: Ở những nơi nào
cả hai bên đều thấy là cần thiết phải điều chỉnh đường biên giới và ở
những nơi đường biên giới chưa được vẽ trên bản đồ của Pháp. Hai
bên hoạch định biên giới trên cơ sở hồn tồn nhất trí, tơn trọng lẫn
nhau vì lợi ích của mối quan hệ đặc biệt giữa hai nước.
- Để thực hiện Hiệp ước đã ký năm 1976, hai nước đã thành lập Ủy
ban Liên hợp phân giới cắm mốc Việt – Lào, thống nhất các nguyên
tắc cũng như phương pháp cắm mốc. Ủy ban đã hoàn thành việc
cắm mốc vào ngày 24/8/1984 trên toàn tuyến biên giới giữa hai
3
nước. Một số điều chỉnh về biên giới được hai nước ghi nhận trong
Hiệp ước bố sung Hiệp ước hoạch định biên giới quốc gia giữa
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam và nước Cộng Hòa Dân
Chủ Nhân Dân Lào ngày 24/1/1986.
- Như vậy, với việc áp dụng một cách sáng tạo nguyên tắc Uti
possidetis kết hợp với nguyên tắc xác lập các đoạn biên giới mới,
hai nước Việt – Lào đã xây dựng đường biên giới chung, hoàn
III.
chỉnh, một đường biên giới của tình đồn kết hữu nghị Việt – Lào.
Một số giải pháp hoàn chỉnh hoàn chỉnh hệ thống biên giới:
- Để bảo vệ chủ quyền và quản lý tốt khu vực biên giới, Nhà nước ta
cần tăng cường cơng tác các cơng trình biên giới với sự phối hợp
của các lực lượng chức năng trên toàn tuyến biên giới, đặc biệt là
biên giới phức tạp và nhạy cảm.
- Tăng cường các lực lượng, cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện để
thực hiện việc phân giới, cắm mốc cho những đoạn biên giới cịn
chưa hồn thành việc cắm mốc. Đối với những đoạn biên giới đã
cắm mốc, phải tăng cường bảo vệ và tôn tạo các cơng trình biên
giới.
- Tun truyền, phổ biến, giáo dục các tầng lớp nhân dân, nhất là
người dân địa phương vùng biên giới về vai trò, tầm quan trọng của
đường biên giới. Đây là biện pháp đầu tiên và cũng là quan trọng
nhất phải thực hiện. Trong chính sách an ninh quốc phòng, Nhà
nước ta cần chú trọng đến vai trò của nhân dân trong vấn đề an ninh
biên giới bên cạnh các lực lượng chuyên trách như: bộ đội biên
phòng, cơng an, hải quan… thì nhân dân là lực lượng đơng đảo có
khả năng nắm thơng tin, tạo điều kiện giúp các cơ quan chức năng
thực hiện nhiệm vụ của mình.
4
KẾT LUẬN
Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa hiện nay, việc xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự toàn vẹn lãnh thổ, chủ quyền quốc
gia, góp phần giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội,
tăng cường quốc phòng và an ninh của đất nước.
1
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật quốc tế, Nxb.
CAND, Hà Nội.
- Hiệp ước hoạch định biên giới quốc gia giữa nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa dân chủ nhân dân
Lào, ký ngày 18/7/1977.
- Hiệp ước bổ sung Hiệp ước hoạch định biên giới quốc gia giữa
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa
dân chủ nhân dân Lào, ký ngày 24/1/1986.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật quốc tế, Nxb. CAND, Hà
Nội.
Hiệp ước hoạch định biên giới quốc gia giữa nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, ký ngày 18/7/1977.
Hiệp ước bổ sung Hiệp ước hoạch định biên giới quốc gia giữa nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa dân chủ nhân dân
Lào, ký ngày 24/1/1986.
1
2