TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN GIÁO DỤC TIỂU HỌC – MẦM NON
ĐẶNG HUỲNH THANH TRÚC
THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
TRONG MÔN LỊCH SỬ LỚP 5
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: TRỊNH THỊ HƯƠNG
Cần Thơ, tháng 11 năm 2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN GIÁO DỤC TIỂU HỌC – MẦM NON
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
TRONG MÔN LỊCH SỬ LỚP 5
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN:
TRỊNH THỊ HƯƠNG
HỌ TÊN SINH VIÊN:
ĐẶNG HUỲNH THANH TRÚC
MSSV: B1406549
Cần Thơ, tháng 11 năm 2017
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Cô Trịnh Thị Hương đã tận tâm chỉ bảo
hướng dẫn em. Nhờ có những lời hướng dẫn, dạy bảo đó, bài tiểu luận này của em đã
hồn thành một cách suất sắc nhất em có thể.
Với tấm lịng biết ơn vô cùng sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý
Thầy Cô của khoa Sư Phạm trường Đại học Cần Thơ đã dùng những tri thức và tâm
huyết của mình để có thể truyền đạt cho chúng em trong vốn kiến thức quý báu suốt thời
gian học tập tại trường.
Thực tế luôn cho thấy, sự thành công nào cũng đều gắn liền với những sự hỗ trợ,
giúp đỡ của những người xung quanh dù cho sự giúp đỡ đó là ít hay nhiều, trực tiếp hay
gián. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu làm tiểu luận đến nay, em đã nhận được sự
quan tâm, chỉ bảo, giúp đỡ của thầy cơ, gia đình và bạn bè xung quanh. Em xin gửi lời
cảm ơn chân thành đến tập thể lớp Giáo dục Tiểu học 01 Khóa 40 đã cho em những trải
nghiệm sâu sắc khi cùng chung sống trong đại gia đình Tiểu học.
Ban đầu em cịn bỡ ngỡ vì vốn kiến thức của em cịn hạn hẹp. Do vậy, khơng tránh
khỏi những thiếu sót, em rất mong quý Thầy Cô thông cảm.
Cần Thơ, ngày 25, tháng 10, năm 2017
Người thực hiện
i
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1.
Lý do chọn đề tài ..............................................................................................1
2.
Lịch sử vấn đề ...................................................................................................3
3.
Mục đích nghiên cứu .......................................................................................5
4.
Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................5
5.
Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................5
6.
Phương pháp nghiên cứu ................................................................................5
CHƯƠNG I KHÁI QUÁT CHUNG ............................................................................7
1.1
Khái quát về Hoạt động trải nghiệm ..............................................................7
1.1.1
Khái niệm Hoạt động trải nghiệm .............................................................7
1.1.2
Vai trò của Hoạt động trải nghiệm............................................................9
1.1.3
Các hình thức trải nghiệm .......................................................................11
1.2
Hoạt động trải nghiệm trong mơn lịch sử....................................................15
1.2.1
Giới thiệu chung về chương trình Lịch sử ở Tiểu học ...........................15
1.2.2
Chương trình mơn Lịch sử lớp 5 .............................................................19
1.2.3
Các hình thức học trải nghiệm trong mơn Lịch sử ................................24
CHƯƠNG II THIẾT KẾ MỘT SỐ GIÁO ÁN ÁP DỤNG VÀO DẠY HỌC TRẢI
NGHIỆM TRONG MÔN LỊCH SỬ LỚP 5 ..............................................................28
2.1
Tham quan dã ngoại ......................................................................................28
2.2
Tổ chức trò chơi .............................................................................................30
2.3
Phương pháp đóng vai ...................................................................................46
KẾT LUẬN ..................................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................51
ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HĐTN: Hoạt động trải nghiệm
HĐGD: Hoạt động giáo dục
TCN: Trước công nguyên
BCH TW: Ban Chấp hành Trung Ương
iii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong cuộc đời lỗi lạc của mình, vị lãnh tụ cách mạng vĩ đại, nhà giáo dục lớn của
dân tộc Việt Nam – Hồ Chí Minh đã có những quan điểm, tư tưởng q báu trong giáo
dục nhân dân. Một trong số đó là quan điểm: “Học đi đơi với hành”. Hồ Chí Minh đã
có những lời bàn sâu sắc về cái học đích thực, cái học hữu dụng và khái niệm về tri thức
hoàn toàn. Người đề cao và coi trọng yếu tố “tri” và “hành”. Người viết: ''Một người
học xong đại học có thể gọi là tri thức. Song, y khơng biết cày ruộng, không biết làm
công, không biết đánh giặc, không biết làm nhiều việc khác. Nói tóm lại: cơng việc thực
tế y khơng biết làm gì cả. Thế là y chỉ có tri thức một nửa. Tri thức của y là tri thức học
sách chưa phải là tri thức hoàn tồn. Y muốn thành người tri thức hồn tồn thì phải
đem tri thức đó áp dụng vào thực tế". [7]
Hơn 2000 năm trước, Khổng Tử (551 – 479 TCN) đã từng nói “Những gì tơi nghe,
tơi sẽ qn. Những gì tơi thấy, tơi sẽ nhớ. Những gì tơi làm, tơi sẽ hiểu”. Ơng cịn cho
rằng: “Phương pháp giáo dục phải coi trọng thực hành, vận dụng”. Còn nhà triết học
Hy Lạp, Xôcrat (470 – 399 TCN) cũng nêu quan điểm “Người ta phải học bằng cách
làm một việc gì đó; Với những điều bạn nghĩ là mình biết, bạn sẽ thấy khơng chắc chắn
cho đến khi làm nó”. Những ý kiến trên của các nhà giáo dục cho thấy tầm quan trọng
của yếu tố thực tiễn. Lý thuyết tuy quan trong nhưng thiếu yếu tố thực tiễn thì đó chỉ là
lý thuyết suông, không được kiểm nghiệm qua thực tế thì khơng biết chính xác được.
Giáo dục càng quan trong việc thực hành, con người học là để hành và học ln gắn liền
với hành. Vì vậy, việc kết hợp được lý thuyết với thực hành giúp cho việc dạy và học sẽ
đạt hiệu quả rất cao, góp phần đào tạo và bồi dưỡng ra thế hệ tương lai năng động, sáng
tạo, làm chủ thế hệ mới.
Nghị quyết 29 ngày 4/11/2013 của BCH TW khóa XI và Chương trình giáo dục
phổ thông tổng thể năm 2017 đã nhấn mạnh quan điểm thay đổi hình thức tổ chức dạy
học, coi trọng việc tổ chức hoạt động trải nghiệm ở từng môn học trong chương trình
giáo dục phổ thơng. Hoạt động trải nghiệm được coi là mơn học bắt buộc trong chương
trình giáo dục phổ thông.
1
Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục trong đó từng học sinh được trực tiếp
hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức
của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kỹ năng và tích luỹ kinh
nghiệm riêng của cá nhân. Trải nghiệm sáng tạo là hoạt động được coi trọng trong từng
môn học; đồng thời trong kế hoạch giáo dục cũng bố trí các hoạt động trải nghiệm riêng,
mỗi hoạt động này mang tính tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kỹ năng
khác nhau. Hoạt động trải nghiệm nhằm hình thành và phát triển phẩm chất nhân cách,
các năng lực tâm lý – xã hội...; giúp học sinh tích luỹ kinh nghiệm riêng cũng như phát
huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình, làm tiền đề cho mỗi cá nhân tạo dựng được
sự nghiệp và cuộc sống hạnh phúc sau này.
Ở tiểu học, nội dung hoạt động tập trung nhiều hơn vào các hoạt động phát triển
bản thân, các kỹ năng sống, kỹ năng quan hệ với bạn bè, thầy cơ và những người thân
trong gia đình. Bên cạnh đó, các hoạt động lao động, hoạt động xã hội và làm quen với
một số nghề gần gũi với học sinh cũng được tổ chức thực hiện.
Trong những năm qua, môn Lịch sử ở trường phổ thông là một trong những môn
học bị cho là môn “phụ”, nặng nề, nhàm chán, khơ khan thậm chí là mơn học mà học
sinh “sợ nhất”. Minh chứng cho điều này có thể thấy mơn Lịch sử là mơn có tỷ lệ học
sinh đăng ký thấp nhất trong các môn tự chọn trong kỳ thi Trung học phổ thông quốc
gia năm 2016. Ở bậc Tiểu học cũng thế. Là môn học quan trọng nhưng lại chưa được
xem trọng. Nguyên nhân chủ yếu là do học sinh đa phần tiếp thu kiến thức một cách
máy móc, rập khuôn. Học sinh nghe giáo viên giảng, ghi bài và học thuộc lịng một cách
máy móc. Điều này làm cho chất lượng dạy và học môn lịch sử giảm sút. Thật là một
điều tồi tệ nếu dân ta mà không biết sử ta. Mà nền tảng kiến thức là ở cấp Tiểu học, đây
là điều làm cho xã hội không khỏi lo lắng. Nâng cao chất lượng dạy và học lịch sử đang
là vấn đề bức thiết đặt ra. Một trong những giải pháp góp phần nâng cao chất lượng dạy
học theo Dự thảo chương trình mới sau năm 2015 là tổ chức hoạt động trải nghiệm trong
dạy học lịch sử. Hoạt động học tập trải nghiệm là hình thức học tập gắn học tập với thực
tiễn, gắn giáo dục trong nhà trường với giáo dục ngoài xã hội, “phá vỡ” khơng gian lớp
học, đồng thời có sự tham gia của nhiều nguồn lực xã hội vào quá trình giáo dục. Đây
là một hình thức tổ chức dạy học tạo điều kiện cho học sinh có những trải nghiệm khám
2
phá mới mẻ, qua đó góp phần hình thành năng lực, kĩ năng làm việc nhóm, hợp tác, kĩ
năng sưu tầm, phát triển năng lực người học theo hướng tích cực, chủ động, sáng tạo.
Từ những thực tiễn trên và góc độ bản thân chúng tơi cho rằng cần thiết phải đưa
các hoạt động trải nghiệm sáng tạo vào các giờ học lịch sử ở Tiểu học. Chính vì thế,
chúng tôi quyết định chọn vấn đề: “Thiết kế các hoạt động trải nghiệm trong môn
Lịch Sử lớp 5” làm đề tài nghiên cứu cho tiểu luận tốt nghiệp của mình.
2. Lịch sử vấn đề
Trong những năm gần đây, dạy học trải nghiệm trở nên dần phổ biến và được các
tác giả nghiên cứu. Có thể kể đến các tác giả: Bùi Ngọc Diệp làm việc tài Viện Khoa
học Giáo dục Việt Nam có bài viết về “Hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm
sáng tạo ở trường phổ thông”. Tác giả Lê Thị Nga với đề tài “Tổ chức hoạt động học
tập trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong dạy học lịch sử địa phương ở trường trung
học phổ thơng huyện Ba Vì – Hà Nội” và nhóm tác giả ở trường Đại học Sư Phạm Đồng
Tháp.
Về nội dung, tác giả Bùi Ngọc Diệp cho rằng thông qua các hoạt động thực hành,
những việc làm cụ thể và các hành động của học sinh, HĐTN là các HĐGD có mục
đích, có tổ chức được thực hiện trong hoặc ngoài nhà trường nhằm phát triển, nâng cao
các tố chất và tiềm năng của bản thân học sinh, nuôi dưỡng ý thức sống tự lập, đồng thời
quan tâm, chia sẻ tới những người xung quanh, học sinh được phát huy vai trị chủ thể,
tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân. Các em được chủ động tham
gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động: từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực
hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản
thân. Các em được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng, được đánh giá và lựa
chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện, tự khẳng định bản thân, được tự đánh giá và
đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình và của bạn bè…Từ đó, hình
thành và phát triển cho các em những giá trị sống và các năng lực cần thiết.
HĐTN có nội dung rất đa dạng và mang tính tích hợp, tổng hợp kiến thức, kĩ năng
của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục. Nội dung giáo dục của HĐTN
thiết thực và gần gũi với cuộc sống thực tế, đáp ứng được nhu cầu hoạt động của học
sinh, giúp các em vận dụng những hiểu biết của mình vào trong thực tiễn cuộc sống một
3
cách dễ dàng, thuận lợi. HĐTN có thể tổ chức theo các quy mơ khác nhau như: theo
nhóm, theo lớp, theo khối lớp, theo trường hoặc liên trường.
Còn trong hội thảo “Trải nghiệm sáng tạo trong giáo dục phổ thông và cuộc thi
khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học phổ thông” của trường Đại học Đồng
Tháp, các tác giả trước tiên là đưa ra việc bồi dưỡng công tác triển khai và quản lý hoạt
động trải nghiệm sáng tạo cho đội ngũ giáo viên phổ thông khu vực đồng bằng sông
Cửu Long và đây được cho là vấn đề cần thiết và cấp bách. Bài viết đưa ra những nội
dung và hình thức cơ bản của HĐTN và một số nội dung bồi dưỡng công tác triển khai
và quản lý HĐTN cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên phổ thông vùng Đồng bằng
sông Cửu Long. Các tác giả cũng giới thiệu các điểm mới trong dự thảo chương trình
tổng thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các điểm mới cần lưu ý. Ngoài các vấn đề về
thời lượng, thay đổi tư duy giáo dục, hình thức tổ chức, phương tiện dạy học, phương
thức kiểm tra đánh giá…thì cần lưu ý ở HĐTN. Đây là hoạt động giáo dục bắt buộc từ
lớp 1 đến lớp 12. Tuy nhiên ở mỗi cấp học, hoạt động này lại đáp ứng một số nhiệm vụ
cụ thể phù hợp với đặc điểm sinh lý và yêu cầu xã hội của học sinh.
Tầm quan trọng của HĐTN luôn được các tác giả khẳng định trong các bài viết
của mình. Tuy mỗi người có cách diễn đạt khác nhau, suy cho cùng vẫn khơng thể phủ
nhận vai trị to lờn của HĐTN đối với học sinh các cấp.
Về hình thức tác giả Bùi Ngọc Diệp có liệt kê một số hình thức tổ chức HĐTN.
Đó là các hoạt động: Hoạt động câu lạc bộ; Tổ chức trò chơi; Tổ chức diễn đàn; Sân
khấu tương tác; Tham quan dã ngoại; Hội thi/cuộc thi; Tổ chức sự kiện; Hoạt động giao
lưu; Hoạt động chiến dịch; Hoạt động nhân đạo. Nhìn chung các hoạt động này đều hấp
dẫn, thu hút học sinh cùng nhau tham gia.
Còn trường Đại học Đồng Tháp với hội thảo “Trải nghiệm sáng tạo trong giáo dục
phổ thông và cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học phổ thông” đã bàn
đến các vấn đề liên quan đến dạy học trải nghiệm được tích hợp với một số mơn học
tiêu biểu. Có thể kể đến một số bài viết: “Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
dạy học kiến thức về điện năng” của Nguyễn Hồng Anh. “Dạy học các yếu tố hình học
ở tiểu học theo hướng trải nghiệm sáng tạo” của Phan Thị Hiệp. “Xây dựng một số hoạt
động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong dạy học chủ đề diện tích – thể tích” của
4
Phan Thị Hiệp, Trần Lê Nam. “Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong chủ đề:
“Con người và sức khỏe” trong môn khoa học 4 ở các trường tiểu học trên địa bàn thành
phố Cao Lãnh” - Trịnh Hoài Phong, Phạm Đình Văn, Lê Thị Mỹ Trà. “Tổ chức hoạt
động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Địa lý” của Nguyễn Thị Thanh Vân. “Tổ
chức hoạt động sáng tạo trong mơn tin học bằng hình thức dạy học dự án” của Nguyễn
Hữu Duyệt.
Từ lịch sử vấn đề cho thấy, trong phạm vi khảo sát của chúng tôi, hiện nay, HĐTN
được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu vì nó là một phương pháp tích cực và vai trị to
lớn của nó đối với học sinh nhưng chưa có ai nghiên cứu về HĐTN trong mơn Lịch Sử.
Do đó chúng tôi chọn vấn đề nghiên cứu này cho Tiểu luận của mình
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của tiểu luận là thiết kế các hoạt động trải nghiệm áp dụng
vào các tiết học lịch sử lớp 5 nhằm giúp học sinh có thể tiếp thu kiến thức một cách mới
mẻ, thoải mái mà vẫn khắc sâu kiến thức.
4.
Phạm vi nghiên cứu
Tiểu luận nghiên cứu trong chương trình lịch sử lớp 5.
5.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Tiểu luận thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các lý thuyết về các hoạt động trải nghiệm và
hoạt động trải nghiệm trong môn lịch sử.
- Nghiên cứu việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong giờ lịch sử lớp 5.
- Thiết kế một số giáo án môn lịch sử lớp 5 phục vụ cho việc giảng dạy mơn lịch
sử có các hoạt động trải nghiệm.
6.
Phương pháp nghiên cứu
6.1.
Phương pháp nghiên cứu lí luận
Đối với đề tài này, chúng tơi tìm hiểu về các văn kiện của Đảng và Nhà nước về
giáo dục. Sau đó là tìm hiểu về tài liệu về Tâm lý học, Giáo dục học, Tâm lý lứa tuổi
tiểu học, các phương pháp dạy học truyền thống và phương pháp dạy học trải nghiệm
sáng tạo ở Tiểu học để bước đầu hiểu rõ được đường lối của Đảng, chính sách và pháp
5
luật của Nhà nước về giáo dục, sau đó là nắm được tâm lý lứa tuổi Tiểu học để thiết kế
các bài giảng thích hợp.
Nghiên cứu nội dung chương trình lịch sử lớp 5. Chúng tơi tìm hiểu các cách tổ
chức các hoạt động trải nghiệm có thể áp dụng vào môn lịch sử cũng như các phương
pháp dạy học kết hợp với HĐTN để thiết kế các hoạt động tương ứng cho học sinh dễ
dàng tiếp thu kiến thức một cách chủ động.
6.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp
Sau khi đã có các nguồn tài liệu chúng tơi phân tích để lựa chọn các tài liệu nào
cần thiết, có giá trị đưa vào đề tài nghiên cứu của mình. Chúng tơi tổng hợp lại và đưa
những nội dung cần thiết vào đề tài nghiên cứu.
6.3. Phương pháp phân loại và hệ thống hóa
Chúng tơi tiến hành phân loại các nguồn tài liệu và sắp xếp chúng một cách hợp
lý. Từ các nguồn tài liệu được sắp xếp, chúng tôi hệ thống lại và xây dựng nên các giáo
án dạy học có tính khả thi cao.
6
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG
1.1 Khái quát về Hoạt động trải nghiệm
1.1.1 Khái niệm Hoạt động trải nghiệm
Trước khi tìm hiểu về khái niệm HĐTN, ta phải hiểu thế nào là hoạt động? Thế
nào là trải nghiệm?
Hoạt động Theo tâm lý học: Hoạt động là phương thức tồn tại của con người trong
thế giới. Hoạt động tạo nên mối quan hệ tác động qua lại giữa con người với thế giới
khách quan và với chính bản thân mình, qua đó tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới
(khách thể), cả về phía con người (chủ thể). Hoạt động bao giờ cũng hướng tới một đối
tượng cụ thể nào đó để tạo ra sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu của bản thân và xã hội.
Trải nghiệm có thể hiểu một cách đơn giản là những gì con người đã trải qua thực
tế, từng biết, từng chịu. Con người từng trải, biết và hiểu đời qua sách vở, nhà trường,
từ thực tế cuộc sống, có nhiều kinh nghiệm sống. Q trình trải nghiệm sẽ giúp con
người thu được những kiến thức và kinh nghiệm sống riêng cho bản thân, từ đó hình
thành phẩm chất và năng lực của con người. Trải nghiệm chính là những tồn tại khách
quan tác động vào giác quan của con người, tạo ra cảm giác, tri giác, biểu tượng, con
người cảm thấy có tác động đó và cảm nhận nó một cách rõ nét, để lại ấn tượng sâu đậm,
rút ra bài học, vận dụng vào thực tiễn đời sống, hình thành nên các thái độ giá trị.
Khái niệm học trải nghiệm (Experential Learning) cũng đã được nhiều nhà nghiên
cứu trên thế giới đề cập đến trong quá trình dạy học. Trước hết, khi xem xét mối quan
hệ giữa thực tế với hoạt động học, học trải nghiệm được các nhà nghiên cứu quan niệm
là “học tập thông qua suy nghĩ về những điều đã làm” (Felicia & Patrick, 2011), "học
mà trong đó người học trực tiếp liên lạc với thực tế” (Keeton & Tate, 1978), q trình
học theo đó kiến thức, năng lực được tạo ra thơng qua việc chuyển hóa kinh
nghiệm (Kolb, 1984), “học trải nghiệm mới bắt đầu từ kinh nghiệm cũ” (ParKer Follet,
1924), “q trình trong đó một kinh nghiệm được phản ánh và chuyển thành các khái
niệm mà từ đó làm nền tảng trở thành những kinh nghiệm mới hơn” (Saddington, 1992),
“hoạt động học thu hút người học vào các hoạt động trực tiếp (Cantor, 1997), “học tập
7
bắt đầu từ kinh nghiệm và biến nó thành kiến thức, kĩ năng, thái độ, cảm xúc, niềm
tin,…”(2001)
Ở một khía cạnh khác khác, khi xem xét tiến trình học thơng qua thực tế, các tác giả lại
cho rằng học trải nghiệm “là hoạt động học mà người học tái cơ cấu lại nhận thức của
mình về những gì đang xảy ra” (Boydell, 1976), hay “việc học tập xảy ra khi có những
thay đổi về phán đốn, cảm xúc, kĩ năng trong kinh nghiệm của một người đã có trước
đó (Chickering, 1977), là q trình tạo ra tri thức thơng qua việc chuyển đổi kinh
nghiệm” (Hutton, 1989).[2]
Ở Việt Nam, thuật ngữ HĐTN là một thuật ngữ hoàn toàn mới lần đầu tiên được
Bộ Giáo dục và Đào tạo đưa ra. Theo Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể của Bộ
Giáo dục và Đào tạo thì “HĐTN là các hoạt động giáo dục bắt buộc trong tất cả các cấp,
trong đó học sinh dựa trên sự huy động tổng hợp kiến thức và kỹ năng từ nhiều lĩnh vực
giáo dục khác nhau để trải nghiệm thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội, tham
gia hoạt động hướng nghiệp và hoạt động phục vụ cộng đồng dưới sự hướng dẫn và tổ
chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành những phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và
một số năng lực thành phần đặc thù của hoạt động này như: năng lực thiết kế và tổ chức
hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp, năng lực thích ứng với những biến động
trong cuộc sống và các kỹ năng sống khác.”
Nội dung cơ bản của chương trình HĐTN xoay quanh các mối quan hệ giữa cá
nhân học sinh với bản thân; giữa học sinh với người khác, cộng đồng và xã hội; giữa
học sinh với môi trường; giữa học sinh với nghề nghiệp. Nội dung này được triển khai
qua 4 nhóm hoạt động chính: Hoạt động phát triển cá nhân; Hoạt động lao động; Hoạt
động xã hội và phục vụ cộng đồng; Hoạt động hướng nghiệp.
Trong chương trình giáo dục phổ thông, nội dung HĐTN được phân chia theo hai
giai đoạn.
- Giai đoạn giáo dục cơ bản: HĐTN thực hiện mục tiêu hình thành các phẩm chất,
thói quen, kỹ năng sống,... thông qua sinh hoạt tập thể, câu lạc bộ, tham gia các dự án
học tập, các hoạt động xã hội, thiện nguyện, hoạt động lao động,... Bằng HĐTN của bản
thân, mỗi học sinh vừa là người tham gia, vừa là người thiết kế và tổ chức các hoạt động
cho chính mình, qua đó tự khám phá, điều chỉnh bản thân, điều chỉnh cách tổ chức hoạt
động, tổ chức cuộc sống để sinh hoạt và làm việc có kế hoạch, có trách nhiệm. Ở giai
8
đoạn này, mỗi học sinh cũng bắt đầu xác định được năng lực, sở trường và chuẩn bị một
số năng lực cơ bản của người lao động tương lai và người cơng dân có trách nhiệm. Ở
tiểu học, nội dung hoạt động tập trung nhiều hơn vào các hoạt động phát triển bản thân,
các kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp với bạn bè, thầy cô và những người thân trong gia
đình. Bên cạnh đó, các hoạt động lao động, hoạt động xã hội và làm quen với một số
nghề gần gũi với học sinh cũng được tổ chức thực hiện. Ở trung học cơ sở, chương trình
tập trung nhiều hơn vào các hoạt động xã hội, hoạt động phục vụ cộng đồng và bắt đầu
đẩy mạnh các hoạt động hướng nghiệp. Tuy nhiên hoạt động phát triển cá nhân, hoạt
động lao động vẫn được tiếp tục triển khai để phát triển các phẩm chất và kỹ năng sống
của học sinh.
- Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp: Chương trình HĐTN tiếp tục phát
triển những năng lực và phẩm chất đã hình thành từ giai đoạn giáo dục cơ bản thông qua
hoạt động phát triển cá nhân, hoạt động lao động, hoạt động xã hội và phục vụ cộng
đồng, nhưng tập trung cao hơn vào việc phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp.
Thông qua các chủ đề sinh hoạt tập thể, hoạt động lao động sản xuất, câu lạc bộ hướng
nghiệp và các hoạt động định hướng nghề nghiệp khác, học sinh được đánh giá và tự
đánh giá về năng lực, sở trường, hứng thú liên quan đến nghề nghiệp; được rèn luyện
phẩm chất và năng lực để thích ứng với nghề nghiệp mai sau.
1.1.2 Vai trị của Hoạt động trải nghiệm
HĐTN với mục đích giáo dục học sinh là chính, góp phần phát triển ở học sinh các
năng lực, phẩm chất và các kỹ năng cần thiết để học sinh phát triển toàn diện. HĐTN là
cầu nối giữa các kiến thức lý thuyết trên lớp với thực tiễn cuộc sống tạo nên sự thống
nhất giữa kiến thức với hành động. Kiến thức khơng cịn bị bó buộc trong sách vở nữa
mà liên hệ mật thiết với cuộc sống cộng đồng. Từ đó, kiến thức dễ dàng đi vào trí óc và
trở thành kinh nghiệm cá nhân.
Bên cạnh các kiến thức từ mơn học, HĐTN có thể giúp giáo dục thực hiện được
chức năng tích hợp của mình. HĐTN có thể được tích hợp từ các mơn học chính thức
trên lớp như lịch sử, địa lý, giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống,
giáo dục giá trị sống, giáo dục nghệ thuật, thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động,
giáo dục an tồn giao thơng, giáo dục mơi trường, giáo dục phòng chống ma túy, giáo
9
dục phòng chống HIV/AIDS và tệ nạn xã hội…giúp học sinh dễ dàng liên hệ kiến thức
từ những điều đơn giản trong cuộc sống.
Khi HĐTN được tổ chức ngoài nhà trường thì cần đến sự giúp đỡ của các lực lượng
khác. Do đó, HĐTN cịn là cầu nối giữa các lực lượng giáo dục và các lực lượng ngoài
xã hội. Đó là cha mẹ học sinh, các tổ chức y tế, lực lượng an ninh, các cán bộ công chức
nhà nước, các tổ chức đồn đội…Nó giúp giáo viên và nhà trường thường xuyên giữ
liên hệ với cha mẹ học sinh, củng cố mối quan hệ tốt đẹp giữa nhà trường với các đoàn
thể, tổ chức ngoài nhà trường, tạo nên một xã hội với các mối quan hệ tốt đẹp.
HĐTN giúp ni dưỡng và phát triển đời sống tình cảm, ý chí tạo động lực hoạt
động, tích cực hóa bản thân, lựa chọn nghề nghiệp…đào tạo tồn diện. Nó giúp cho giáo
viên hoàn thành mục tiêu giáo dục – hoàn thiện các phẩm chất và năng lực cho học sinh.
Bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước, tình cảm nhân ái giữa người với người, có ý
thức giúp đỡ bạn bè trong khả năng của mình, học sinh chăm chỉ học hành, siêng năng
làm việc, phấn đấu trở thành cháu ngoan Bác Hồ, thành người công dân tốt. Các em rèn
được tính trung thực, thẳng thắn, có ý thức trách nhiệm với việc mình đã làm. Trách
nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội. HĐTN góp phần phát triển các năng lực cho học
sinh. Các em tự chủ trong các hành động của mình, tự kiểm sốt hành vi, thái độ của
mình. Qua các HĐTN trên lớp và ngoài lớp, các em được rèn luyện tinh thần hợp tác và
kỹ năng giao tiếp với mọi người. Khi các em được trải nghiệm thì chủ yếu trải nghiệm
qua các hoạt động nhóm hoặc lớp, do đó các em sẽ phải hợp tác với bạn bè xung quanh
để giải quyết các vấn đề. Trải qua các lần trải nghiệm như vậy, học sinh sẽ rèn luyện
được tinh thần hợp tác và kỹ năng giao tiếp với mọi người xung quanh và các em sẽ cho
là các kỹ năng này là vô cùng quan trọng trong cuộc sống, các em sẽ nỗ lực để phát triển
và vận dụng tốt vào cuộc sống. Từ các vấn đề đặt ra, các em sẽ suy nghĩ tìm cách giải
quyết vấn đề một cách sáng tạo, giúp các em tự tin hơn và có các kỹ năng cần thiết cho
cuộc sống.
HĐTN là các HĐGD có mục đích, có tổ chức được thực hiện trong hoặc ngoài nhà
trường nhằm phát triển, nâng cao các tố chất và tiềm năng của bản thân HS, nuôi dưỡng
ý thức sống tự lập, đồng thời quan tâm, chia sẻ tới những người xung quanh. Thông qua
việc tham gia vào các HĐTN, học sinh được phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ
động, tự giác và sáng tạo của bản thân. Các em được chủ động tham gia vào tất cả các
10
khâu của quá trình hoạt động: Từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá
kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân. Các em được
trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm và lựa chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện, tự
khẳng định mình, được tự đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của
nhóm mình và của bạn bè… Từ đó, hình thành và phát triển cho các em những giá trị
sống và các năng lực cần thiết. HĐTN về cơ bản mang tính chất của hoạt động tập thể
trên tinh thần tự chủ, với sự nỗ lực giáo dục nhằm phát triển khả năng sáng tạo và cá
tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể.
1.1.3 Các hình thức trải nghiệm
1.1.3.1 Câu lạc bộ
Câu lạc bộ chính là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những nhóm học sinh cùng
sở thích, nhu cầu, năng khiếu dưới sự định hướng của những nhà giáo dục nhằm tạo môi
trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các học sinh với nhau và giữa học sinh với thầy
cô giáo, với những người lớn khác.
Hoạt động của câu lạc bộ tạo cơ hội để học sinh được chia sẻ những kiến thức, hiểu
biết của mình về các lĩnh vực mà các em quan tâm, qua đó phát triển các kỹ năng cho
học sinh như: Kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe và biểu đạt ý kiến, kĩ năng trình bày
suy nghĩ, ý tưởng, kĩ năng viết bài, kĩ năng chụp ảnh, kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm,
kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề…Một số câu lạc bộ phổ biến hiện nay như
câu lạc bộ học thuật, câu lạc bộ thể thao, câu lạc bộ trò chơi dân gian, câu lạc bộ em yêu
lịch sử Việt Nam…
Câu lạc bộ được thành lập để tạo sân chơi bổ ích và lành mạnh, tạo điều kiện cho
học sinh phát triển năng khiếu, nuôi dưỡng đam mê học tập, nghiên cứu khoa học, thực
hiện các quyền trẻ em, đặc biệt là các quyền phát triển và quyền tham gia. Hơn nữa, nó
cịn giúp học sinh vận dụng các kiến thức kỹ năng đã học trên lớp vào thực tiễn cuộc
sống, làm tăng cường vai trị của học sinh đối với cộng đồng. Qua đó bồi dưỡng cho các
em những giá trị và năng lực, phẩm chất cần thiết của con người Việt Nam, đáp ứng yêu
cầu của thời đại quốc tế.
11
1.1.3.2 Trị chơi
Trị chơi là một loại hình hoạt động giải trí, thư giãn; là món ăn tinh thần nhiều bổ
ích và khơng thể thiếu được trong cuộc sống con người nói chung và đặc biệt, đối với
thanh thiếu niên học sinh nói riêng, những trị chơi phù hợp nhiều khi có tác dụng giáo
dục rất tích cực.
Đối với các hình thức tổ chức HĐTN, trị chơi là hình thức tổ chức các hoạt động
vui chơi với nội dung kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác dụng giáo dục
“chơi mà học, học mà chơi” học mà không gây áp cho học sinh. Tổ chức trò chơi hợp lí
sẽ có tác dụng phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho học sinh, giúp học
sinh dễ dàng tiếp thu kiến thức từ các lĩnh vực khác nhau với bầu khơng khí thân thiện,
vui vẻ và thoải mái. Vì vậy trị chơi đáp ứng nhiều chức năng như: Chức năng giáo dục,
chức năng giải trí, chức năng giao tiếp…
Một số trò chơi phổ biến trong trường phổ thơng hiện nay là:
Trị chơi học tập: là loại trò chơi để củng cố, mở rộng, kiểm tra kiến thức trên lớp.
Trò chơi khởi động: là trò chơi dùng để tạo bầu khơng khí sơi động, tạo tâm trạng
vui vẻ, tâm thế cho học sinh trước khi bước vào hoạt động học tập, sinh hoạt tập thể
hoặc bắt đầu tổ chức.
Trị chơi mơ phỏng: Mơ phỏng theo một sự vật, hiện tượng nào đó để học sinh có
suy nghĩ, cảm xúc, hành động trong môi trường giả định, giống như thật, qua đó các em
rút ra những kinh nghiệm kỹ năng cần thiết. Ví dụ: Mơ phỏng gameshow truyền hình
như chiếc nón kỳ diệu, đường lên đỉnh Olympia, rung chng vàng…
Các bước tổ chức trị chơi:
Bước 1: Căn cứ vào mục tiêu giáo dục cần đạt của mỗi bài học mà lựa chọn hình
thức trị chơi thích hợp.
Bước 2: Dựa vào đối tượng chơi (số lượng học sinh tham gia), quy mơ trị chơi
(lớp, khối lớp hay tồn trường) để thiết kế trò chơi và cách chơi, lựa chọn cách thức,
phương tiện và địa điểm tổ chức trò chơi. Dự trù các trường hợp có thể xảy ra.
Bước 3: Tổ chức trò chơi theo kế hoạch (phổ biến cách chơi rõ ràng, trách nhầm
lẫn cho học sinh), chú ý đảm bảo nguyên tắc an toàn và giáo dục.
12
Bước 4: Tổng kết hoạt động, nhận xét đánh giá học sinh thực hiện hoạt động. Cho
học sinh tự nhận xét, đánh giá trước, giáo viên nhậ xét sau và từ đó rút kinh nghiệm cho
những lần tổ chức sau.
1.1.3.3 Sân khấu tương tác
Là một hình thức nghệ thuật tương tác dựa trên hoạt động diễn kịch, trong đó vở
kịch chỉ có phần mở đầu đưa ra tình huống, phần còn lại được sáng tạo bởi người tham
gia. Phần diễn chính là một cuộc chia sẻ, thảo luận giữa những người thực hiện và khán
giả, trong đó đề cao tính tương tác hay sự tham gia của khán giả.
Nội dung của sân khấu tương tác là các vấn đề, những điều trực tiếp tác động tới
cuộc sống của học sinh. Học sinh tự chọn ra vấn đề bức thiết, các em tự xây dựng kịch
bản và cuối cùng là chọn ra những diễn viên cho vở diễn đó để thực hiện và sẽ khơng
có sự giúp đỡ từ bên ngồi. Sân khấu tương tác có thể diễn ra trong phạm vi trong lớp
học hoặc rộng hơn là phạm vi toàn trường.
Mục đích của hoạt động này là nhằm tăng cường nhận thức, thúc đẩy để học sinh
đưa ra quan điểm, suy nghĩ và cách xử lí tình huống thực tế gặp phải trong bất kì tình
huống nào của cuộc sống. Thông qua sân khấu tương tác, sự tham gia của học sinh được
tăng cường và thúc đẩy, tạo cơ hội cho học sinh rèn luyện những kĩ năng như: kĩ năng
phát hiện vấn đề, kĩ năng phân tích vấn đề, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề,
khả năng sáng tạo khi giải quyết tình huống và khả năng ứng phó với những thay đổi
của cuộc sống…
1.1.3.4 Tham quan dã ngoại
Đây là hình thức trải nghiệm hấp dẫn đối với học sinh vì vậy nên nó có tính hiệu
quả cao. Các em được đi tham quan tìm hiểu để học hỏi các kiến thức, tiếp xúc với các
di tích lịch sử, văn hóa, các cơng trình nhà máy, xí nghiệp. Nội dung tham quan dã ngoại
có tính giáo dục đối học sinh như: Giáo dục lòng yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước,
giáo dục truyền thống cách mạng, truyền thống lịch sử, truyền thống của Đảng, của
Đoàn, của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Các lĩnh vực tham quan, dã ngoại
có thể được tổ chức ở nhà trường phổ thông là: Tham quan các danh lam thắng cảnh, di
tích lịch sử, văn hóa; Tham quan các cơng trình cơng cộng, nhà máy, xí nghiệp; Tham
13
quan các cơ sở sản xuất, làng nghề; Tham quan các Viện bảo tàng; Dã ngoại theo các
chủ đề học tập; Dã ngoại theo các hoạt động nhân đạo…
Tuy nhiên để tổ chức một hoạt động tham quan dã ngoại khơng phải đơn giản. Nó
phụ thuộc vào điều kiện của từng trường học. Các yếu tố về mặt kinh phí, đảm bảo thời
gian chương trình và sự đồng thuận từ phụ huynh và xã hội là những áp lực khi xây
dựng kế hoạch tham quan dã ngoại.
1.1.3.5 Hội thi, cuộc thi
Hội thi, cuộc thi là một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp dẫn, lôi cuốn
học sinh và đạt hiệu quả cao trong việc tập hợp, giáo dục, rèn luyện và định hướng giá
trị cho tuổi trẻ. Hội thi mang tính chất thi đua giữa các cá nhân, nhóm hoặc tập thể ln
hoạt động tích cực để vươn lên đạt được mục tiêu mong muốn thông qua việc tìm ra
người/đội thắng cuộc. Chính vì vậy, tổ chức hội thi cho học sinh là một yêu cầu quan
trọng, cần thiết của nhà trường và người giáo viên. Mục đích của hội thi, cuộc thi là lôi
cuốn học sinh tham gia vào các hoạt động tích cực của nhà trường, giáo viên tổ chức
không chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí mà cịn thu hút và phát huy tài năng,
sáng tạo của học sinh, góp phần bồi dưỡng động cơ hoạt động tích cực và hứng thú học
của các em. Hội thi, cuộc thi có thể được tổ chức trong hoặc ngồi trường với nhiều hình
thức như: Thi vẽ, thi viết, thi tìm hiểu, thi đố vui, thi giải ô chữ, thi tiểu phẩm, thi thời
trang, thi kể chuyện, thi chụp ảnh, thi kể chuyện theo tranh, thi sáng tác bài hát, hội thi
học tập, hội thi thời trang, hội thi học sinh thanh lịch… có nội dung giáo dục về một chủ
đề nào đó.
1.1.3.6 Hoạt động giao lưu
Giao lưu là một hình thức tổ chức giáo dục nhằm tạo ra các điều kiện cần thiết để
cho học sinh được tiếp xúc, trò chuyện và trao đổi thơng tin với những nhân vật điển
hình trong các lĩnh vực hoạt động nào đó. Qua đó, giúp các em có tình cảm và thái độ
phù hợp, có được những lời khuyên đúng đắn để vươn lên trong học tập, rèn luyện và
hoàn thiện nhân cách. Hoạt động giao lưu phải có đối tượng giao lưu. Đối tượng giao
lưu là những người điển hình, có những thành tích xuất sắc, thành đạt trong các lĩnh vực
nào đó, thực sự là tấm gương sáng để học sinh noi theo, phù hợp với nhu cầu hứng thú
của học sinh. Một lưu ý là hoạt động này phải thu hút sự tham gia đông đảo và tự nguyện
của học sinh, được học sinh quan tâm và hào hứng và phải có sự trao đổi thơng tin, tình
14
cảm hết sức trung thực, chân thành và sôi nổi giữa học sinh với người được giao lưu.
Những vấn đề trao đổi phải thiết thực, liên quan đến lợi ích và hứng thú của học sinh,
đáp ứng nhu cầu của các em.
1.2 Hoạt động trải nghiệm trong môn lịch sử
1.2.1 Giới thiệu chung về chương trình Lịch sử ở Tiểu học
Môn Lịch sử ở cấp Tiểu học được dạy ở lớp 4 và lớp 5 được bố trí trong sách giáo
khoa Lịch sử và Địa lý. Có 70 tiết trong một năm học được bố trí vào 35 tuần học. Tức
môn Lịch sử được dạy trong 35 tiết học. Nội dung môn Lịch sử ở Tiểu học là những
kiến thức cơ bản về lịch sử nước ta từ thời kỳ đầu dựng nước của các vua Hùng, An
Dương Vương của thời Văn Lang, Âu Lạc cho đến khi nước ta có một nhà nước hồn
chỉnh (có nhà nước pháp quyền, có luật pháp, chính Đảng…) sau khi giành độc lập từ
tay giặc Pháp và Mỹ.
Kiến thức được dạy chủ yếu ở lớp 4 là bao quát về lịch sử dựng nước và giữ nước
của cha ông ta từ thời vua Hùng đến thời kỳ đầu nhà Nguyễn. Bắt đầu từ các cư dân
nguyên thủy tiến xuống vùng đồng bằng châu thổ của các con sông lớn màu mỡ như
sông Hồng, sơng Thái Bình, sơng Mã khai phá, phát triển và từng bước hình thành nên
nhà nước đầu tiên – Văn Lang (khoảng thế kỉ VI – V TCN). Kế tiếp là nước Âu Lạc
(khoảng thế kỉ IV – III TCN) báo hiệu sự hình thành của nền văn minh mà các nhà sử
học gọi là nền văn minh Văn Lang – Âu Lạc hay nền văn minh sông Hồng. Các nhà
nước đó dưới sự trì vì của các vua Hùng Vương, An Dương Vương. Các nhà nước có
hệ thống kinh tế, chính trị và đời sống văn hóa khá đơn sơ, giản dị. Từ năm 179 TCN
đến năm 938 là thời kì Bắc thuộc – hơn một nghìn năm đấu tranh giành độc lập. Có thể
kể đến một số cuộc đấu tranh chống Bắc thuộc tiêu biểu như: Khởi nghĩa hai bà Trưng,
bà Triệu, Lí Bí, Mai Thúc Loan, Phùng Hưng…Với chiến thắng Ngô Quyền trên sông
Bạch Đằng năm 938 đuổi quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng, kết thúc hơn 1000 năm
Bắc thuộc, mở ra vương triều phong kiến độc lập đầu tiên của Việt Nam. Năm 967, Đinh
Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân, lập ra nhà Đinh – lập nên nền phong kiến chính thống cho
nền độc lập dân tộc . Tiếp đó là sự cai trì dưới chế độ phong kiến của các vị vua nhà
Tiền Lê, nhà Lý (1909 – 1225), nhà Trần (1226 – 1400), nhà Hồ (1400 – 1406), nhà Hậu
Lê (1428 – 1527), nhà Mạc (1527), triều đại Tây Sơn( 1786 – 1802) và cuối cùng là nhà
Nguyễn (1802 – 1945) – triều đại vua cuối cùng của Việt Nam. Trải qua các triều đại
15
vua dưới chế độ phong kiến, các vua quan bấy giờ đặt ra luật lệ (đặc biệt là bộ luật Hồng
Đức – được xem là bộ luật đầu tiên của nước ta, ra đời vào thời Lê sơ), các chính sách
về xây dựng đất nước, hệ thống chính trị, giáo dục (được xem trong vào thời xưa với sự
ra đời của trường đại học đầu tiên của Việt Nam – Quốc Tử Giám), quân đội, đê điều,
tôn giáo (phật giáo được các vua triều Lý, Trần quan tâm)…và đặc biệt hơn cả là các
cuộc đấu tranh chống quân xâm lược: Nam Hán,Tống, Mông-Nguyên, Minh, Thanh tạo
nên một lịch sử vẻ vang cho dân tộc. Một Bạch Đằng, một Chi Lăng vẫn hiện rõ trong
lịng mỗi con người Việt Nam.
Mơn Lịch sử lớp 5 có nội dung về q trình trường kỳ kháng chiến của nhân dân
ta chống lại đế quốc Pháp và Mỹ xâm lược dưới sự lãnh đạo tài tình của chủ tịch Hồ Chí
Minh. Bắt đầu từ các cuộc khởi nghĩa theo các xu hướng phong kiến, tư sản và vô sản
cùng các nhà yêu nước thời kỳ đó. Điển hình của xu hướng phong kiến có chiếu Cần
Vương do Tôn Thất Thuyết dưới danh nghĩa vua Hàm Nghi ban xuống. Với xu hướng
tư sản có Phan Bội Châu với phong trào Đông Du theo xu hướng bạo động, Phan Châu
Trinh với phong trào Duy Tân theo xu hướng cải cách. Cuối cùng là xu hướng vô sản
được Nguyễn Ái quốc tìm ra và truyền bá để cùng nhân dân đánh bại bọn Đế quốc thực
dân. Thực tiễn cho thấy đấu tranh theo con đường cách mạng vô sản là đúng đắn. Nguyễn
Ái Quốc cho rằng: Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc, khơng có con đường nào khác
con đường cách mạng vô sản. Trải qua nhiều khó khăn gian khổ, sự chênh lệch bất lợi
cho ta về mọi mặt. Nhân dân ta đã cùng nhau đấu tranh đánh thắng quân thù, bằng các
chiến dịch tiêu biểu: với cách mạng tháng Tám năm 1945 nước ta giành lại độc lập sau
87 năm (1858-1945) nhân dân ta kháng Pháp và kết thúc 9 năm kháng chiến chống Pháp
lần 2 với chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954 (1945-1954), cuộc kháng chiến chống
Mỹ kết thúc bằng sự kiện: 11 giờ 30 phút ngày 30 tháng 4 năm 1975 lá cờ của Chính
phủ Cách mạng lâm thời Cộng hịa miền Nam Việt Nam tung bay trên nóc Phủ Tổng
thống Ngụy quyền Sài Gịn báo hiệu sự tồn thắng của Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử.
Cuối cùng, những khó khăn, gian khổ, sự hi sinh đau lòng, những con người phải nằm
lại nơi miền đất lạ cũng đổi lại được độc lập cho dân tộc.
16
Phân phối chương trình mơn Lịch sử lớp 4 và lớp 5 như sau:
LỚP 4
Mơn Lịch sử và Địa lí
Tuần
“Bình Tây Đại nguyên soái” Trương
1
Định
Nguyễn Trường Tộ mong muốn canh
2
Nước Văn Lang
3
Nước Âu Lạc
4
Nước ta dưới ách đô hộ của các triều đại
LỚP 5
tân đất nước
Cuộc phản công ở kinh thành Huế
Xã hội Việt Nam cuối thế kỉ XIX - đầu
thế kỉ XX
5
Phan Bội Châu và phong trào Đông du
6
Quyết chí ra đi tìm đường cứu nước
7
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời
Ơn tập
8
Xơ viết Nghệ - Tĩnh
Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân
9
Cách mạng mùa thu
10
Bác Hồ đọc Tuyên ngôn độc lập
phong kiến phương Bắc
Khởi nghĩa Hai Bà Trưng (Năm 40)
Chiến thắng Bạch đằng do Ngô Quyền
lãnh đạo
(Năm 938)
Cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm
lược lần thứ nhất (năm 981)
Ôn tập: Hơn tám mươi năm chống thực
Nhà Lý dời đô ra Thăng Long
11
dân Pháp xâm lược và đô hộ (18581945)
Chùa thời Lý
12
17
Vượt qua tình thế hiểm nghèo
Cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm
lược lần thứ hai (1075-1077)
13
Nhà Trần thành lập
14
Nhà Trần và việc đắp đê
15
Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược
Mông -Nguyên
16
“Thà hi sinh tất cả chứ nhất định không
chịu mất nước”
Thu - đông 1947, Việt Bắc “mồ chôn
giặc Pháp”
Chiến thắng Biên giới thu – đông 1950
Hậu phương những năm sau chiến dịch
Biên giới
Ôn tập học kì I
17
Ơn tập học kì I
Kiểm tra định kì (CKI)
18
Kiểm tra định kì (CKI)
Nước ta cuối thời Trần
19
Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ
Chiến thắng Chi Lăng
20
Nhà Hậu Lê và việc tổ chức quản lí đất
Ơn tập: Chín năm kháng chiến bảo vệ
độc lập dân tộc (1945-1954)
21
Nước nhà bị chia cắt
Trường học thời Hậu Lê
22
Bến Tre đồng khởi
Văn học và khoa học thời Hậu Lê
23
Nhà máy hiện đại đầu tiên của nước ta
Ôn tập
24
Đường Trường Sơn
Trịnh - Nguyễn phân tranh
25
Sấm sét đêm giao thừa
Cuộc khẩn hoang ở Đàng Trong
26
Thành thị thế kỉ XVI – XVII
27
Lễ kí Hiệp định Pa-ri
28
Tiến vào Dinh Độc lập
29
Hoàn thành thống nhất đất nước
nước
Nghĩa quân Tây Sơn tiến ra Thăng Long
(Năm 1786)
Quang Trung đại phá quân Thanh (Năm
1789)
18
Chiến thắng “Điện Biên Phủ trên
không”
Những chính sách về kinh tế và văn hố
30
Xây dựng Nhà máy thuỷ điện Hồ Bình
Nhà Nguyễn thành lập
31
Lịch sử địa phương
Kinh thành Huế
32
Lịch sử địa phương
Tổng kết
33
Ôn tập học kì II
34
Ơn tập học kì II
Kiểm tra định kì (cuối kì II)
35
Kiểm tra định kì (cuối kì II)
của vua Quang Trung
Ôn tập: Lịch sử nước ta từ giữa thế kỉ
XIX đến nay
(Theo công văn số 9832/BGD&ĐT-GDTH ngày 01 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
1.2.2 Chương trình mơn Lịch sử lớp 5
Nội dung mơn Lịch sử ở lớp 5 là những kiến thức tương đối khái quát về quá trình
đấu tranh gìn giữ độc lập và xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Đó là cả một q
trình trường kỳ kháng chiến, đã có biết bao máu xương của bộ đội ta rơi xuống, bao
nhiêu anh hùng nằm lại nơi đất người để đem lại hịa bình cho dân tộc Việt Nam ta. Cụ
thể có thể chia chương trình mơn Lịch sử lớp 5 thành các giai đoạn:
Giai đoạn 1858 – 1945: Hơn tám mươi năm chống thực dân Pháp xâm lược và đơ hộ.
Thời kì từ khi mở đầu cuộc xâm lược nước ta của thực dân Pháp (1858) đến cách
mạng tháng Tám 1945 có thể chia thành 3 giai đoạn :
+ Giai đoạn cuối thế kỉ XIX (1858 – 1995): Lịch sử giai đoạn này đặt ra hai đòi hỏi chủ
yếu cần phải giải quyết: Chiến hay hoà ; duy tân hay thủ cựu ? Đây là hai vấn đề có liên
quan mật thiết với nhau. Trước sự xâm lược của thực dân Pháp, nhân dân kiên quyết
đứng lên chống giặc. Khi triều đình cịn chống giặc thì nhân dân đi theo triều đình để
chống giặc. Khi triều đình nhu nhược, đầu hàng nhân dân ta vẫn cương quyết kháng
chiến. Đã có nhiều cuộc khởi nghĩa đáng kể trong giai đoạn này. Một trong các cuộc
khởi nghĩa đó là do Trương Định lãnh đạo. Cuộc khởi nghĩa của Trương Định mà tiếp
nối là người con Trương Quyền đã làm cho qn Pháp ở Nam Kì phải kinh sợ. Ngồi ra
cịn có vua Hàm nghi cùng với Tơn Thất Thuyết, Tôn Thất Thuyết lấy danh nghĩa vua
19
Hàm Nghi xuống chiếu Cần Vương. Kéo theo đó là hàng loạt các cuộc khởi nghĩa như
Hương Khê, Bãi Sậy…Bên cạnh phong trào chủ chiến của nhân dân và một số quan lại
triều đình cịn có một phong trào cổ động cho tinh thần duy tân đất nước của một số trí
thức thời đó mà tiêu biểu là Nguyễn Trường Tộ.Trong khi phong trào chống Pháp của
nhân dân liên tục nổi dậy và những đề nghị duy tân đất nước được đệ trình lên triều đình
thì nhà Nguyễn thi hành một đường lối rất nhu nhược trước vận mệnh sống còn của dân
tộc và cự tuyệt những đề nghị cải cách, khăng khăng duy trì chính sách cai trị cũ. Chính
vì lẽ đó mà nước ta đã bị rơi vào ách đô hộ của thực dân Pháp vào cuối thế kỉ XIX.
+ Giai đoạn đầu thế kỉ XX : Vào đầu thế kỉ XX, ngọn cờ giải phóng dân tộc của giai
cấp phong kiến đã hồn khơng cịn nữa. Trong bối cảnh có những ảnh hưởng của xu
hướng tư sản từ bên ngoài tràn vào, một số nhà nho yêu nước đã tiếp thu và tiến hành
cuộc vận động giải phóng dân tộc dưới ngọn cờ mang màu sắc tư sản. Tiêu biểu là xu
hướng nâng cao dân trí, dân quyền của Phan Châu Trinh và bạo động của Phan Bội
Châu. Trong thời điểm này đã xuất hiện một con người vĩ đại Nguyễn Tất Thành mà sau
này là Nguyễn Ái Quốc, Hồ Chí Minh. Chàng thanh niên Nguyễn Tất Thành cũng xuất
phát từ truyền thống yêu nước mà tìm đường cứu nước. Nhưng cái khác của Nguyễn Tất
Thành so với các bậc tiền bối là định hướng và phương thức đi tìm đường cứu nước.
Người khơng sang phương Đơng mà sang phương Tây, không đi với tư cách của một
chính khách mà là tư cách người thợ. Chính sự khác biệt đó đã giúp cho người có điều
kiện đến được với Chủ nghĩa Cộng sản và trở thành người cộng sản. Ngày 5 tháng 6
năm 1911 Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước từ bến cảng Nhà Rồng, đã đánh
dấu mốc mở đầu con đường cứu nước của Người.
+ Giai đoạn từ 1930 đến 1945: Giai đoạn này được mở đầu bằng sự thành lập Đảng
Cộng sản Việt Nam (3 – 2 – 1930). Đây là quá trình từ một người cộng sản Nguyễn Ái
Quốc (1920), đến một tổ chức cộng sản chưa hoàn chỉnh – Việt Nam thanh niên Cách
mạng đồng chí hội (1925), đến một tổ chức hoàn chỉnh - Đảng Cộng sản Việt Nam. Quá
trình này diễn ra quanh co và khúc khuỷu, nhưng với xu thế của thời đại và uy tín của
lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc, Đảng Cộng sản Việt Nam đã ra đời. Sự kiện này là một trong
những sự kiện đánh dấu sự chấm dứt thời kì song song tồn tại hai con đường cứu nước:
tư sản và vô sản. Từ đây, Đảng Cộng sản Việt Nam trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt
Nam. Từ 1930 đến 1945 là thời kì vận động cách mạng giải phóng dân tộc đi theo con
20