Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

TIỂU LUẬN :“Cách mạng công nghiệp 4.0, những cơ hội và thách thức đối với sức cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam trong xu thế toàn cầu hóa”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.5 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
****************

TIỂU LUẬN MƠN HỌC
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
(Mã học phần SSH 1121)
ĐỀ TÀI: “Cách mạng công nghiệp 4.0, những cơ hội và thách thức đối với sức
cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam trong xu thế tồn cầu hóa”
ĐIỂM

NHẬN XÉT VÀ CHỮ KÝ CỦA GIẢNG VIÊN

Sinh viên thực hiện:
Giảng viên hướng dẫn:

Hà Nội, tháng 6 năm 2021


Mục lục
I. PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 3
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................................... 3
2. Tổng quan về đề tài ................................................................................................................. 3
3. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................................. 3
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 3
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài............................................................................................... 3
6. Đóng góp của đề tài ................................................................................................................ 4
7. Kết cấu của đề tài .................................................................................................................... 4
II. PHẦN NỘI DUNG .................................................................................................................... 5
1. Khái quát lý luận về sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội ........................................... 5
1.1 Một số khái niệm cơ bản ................................................................................................... 5


1.2 Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ............................................... 5
1.3 Quy luật phát triển lực lượng sản xuất xã hội ................................................................... 6
2. Ảnh hưởng của Cách mạng công nghiệp 4.0 đến sức cạnh tranh của Việt Nam .................... 8
2.1 Khái quát về Cách mạng Công nghiệp ............................................................................. 8
2.2 Xu thế Tồn cầu hóa và Hội nhập kinh tế ở Việt Nam ..................................................... 9
2.3 Tác động của xu thế Toàn cầu hóa đến nền kinh tế của Việt Nam ................................. 10
3. Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong phát triển kinh tế Việt Nam
................................................................................................................................................... 13
3.1 Mục tiêu phát triển .......................................................................................................... 13
3.2 Những thành tựu nổi bật của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế Quốc tế ......... 13
3.3 Phương hướng phát triển................................................................................................. 14
III. KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................................................. 15
IV. CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 16

2


I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỉ 21 là thế kỉ của hội nhập và phát triển, xu hướng tồn cầu hóa mở ra cơ
hội lớn cho Việt Nam chuyển mình phát triển trở thành một con rồng mới của châu
Á, đi tiên phong trong nhiều lĩnh vực mới của cuộc Cách Mạng Công nghiệp 4.0, trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Tuy nhiên, đây vừa là cơ hội cũng như
vừa là những thách thức lớn lao với không chỉ các ngành công nghiệp mới mà còn
với khả năng cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam trong xu thế tồn cầu hóa hiện
giờ. Và rõ ràng, để đạt được những mục tiêu tăng trưởng của nền kinh tế, Đảng và
Nhà nước ta đã chủ trương thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát
triển kinh tế tri thức, phát huy tiềm năng và lợi thế có sẵn của Việt Nam để tạo cơ
hội cho nền kinh tế Việt Nam có sức cạnh tranh lớn và vươn xa đến tầm quốc tế.
Với những ý nghĩa đó, em xin chọn tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: “Cách mạng

4.0, những cơ hội và thách thức đối với sức cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam
trong xu thế tồn cầu hóa”.
2. Tổng quan về đề tài
Đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về những cơ hội và thách thức đối với nền
kinh tế Việt Nam trong xu thế tồn cầu hóa ở nhiều cấp độ khác nhau, trong đề tài
tiểu luận này dựa trên cơ sở từ những nghiên cứu về Cách mạng Công nghiệp cũng
như xu thế hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, một vài vận dụng của những
nghiên cứu trên trên trong xu hướng của cuộc cách mạng 4.0 sẽ được nêu ra.
3. Mục đích nghiên cứu
Dựa trên những phân tích được nêu ra, đề tài sẽ bước đầu làm rõ những khái
niệm cơ bản về Cách mạng Công nghiệp cũng như những cơ hội và thách thức của
cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 đến sức cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam trong
xu thế toàn cầu hóa.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Do khn khổ của một đề tài tiểu luận, đề tài sẽ chọn lựa nghiên cứu nội dung
cơ bản nhất về Cách mạng Công nghiệp cũng như về vấn đề hội nhập kinh tế quốc
tế ở Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
3


Dựa trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng, đề tài sử dụng phương pháp
lịch sử và logic, phân tích và tổng hợp, khái qt hóa và trừu tượng hóa để làm rõ
những cơ hội và thách thức của nền kinh tế Việt Nam trong thời kì cách mạng cơng
nghiệp 4.0.
6. Đóng góp của đề tài
Đề tài phân tích chính xác và làm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến sức cạnh
tranh của nền kinh tế nước ta trong q trình hội nhập thế giới và cuộc cách mạng
cơng nghiệp lần thứ tư.
7. Kết cấu của đề tài

Đề tài bao gồm phần mở đầu, nội dung gồm ba chương và kết luận chung, trong
đó các chương lại bao gồm thêm các phần chi tiết hơn.

4


II. PHẦN NỘI DUNG
1. Khái quát lý luận về sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội
1.1 Một số khái niệm cơ bản
Phương thức sản xuất là cách thức con người sử dụng công cụ lao động để tiến
hành quá trình sản xuất của xã hội trong từng thời kì lịch sử nhất định.
Lực lượng sản xuất là mối quan hệ giữa con người và giới tự nhiên trong quá
trình sản xuất vật chất, là tổng hợp tất cả những giá trị vật chất và tinh thần nhằm
tạo ra sức mạnh thực tiễn nhằm cải biến giới tự nhiên theo nhu cầu phát triển của
con người.
Kết cấu của lực lượng sản xuất: Các nhân tố thuộc về người lao động (khả năng,
năng lực, tri thức…) và tư liệu sản xuất (đối tượng lao động, công cụ lao động, các
tư liệu phụ trợ…).
Trình độ của lực lượng sản xuất phản ánh trình độ chinh phục giới tự nhiên của
con người.
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất vật
chất.
Kết cấu của quá trình sản xuất bao gồm: Quan hệ sở hữu với tư liệu sản xuất,
Quan hệ trong tổ chức, quản lý quá trình sản xuất, Quan hệ trong phân phối kết quả
của quá trong sản xuất đó.
1.2 Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là một
trong những nguyên lý cơ bản, cốt lõi của chủ nghĩa duy vật lịch sử, là quan hệ cơ
bản của toàn xã hội, quyết định sự vận động phát triển của lịch sử xã hội loài người.
Từ những tư tưởng của C.Mác và Ph. Ăngghen, Lênin có thể tóm lược những

nội dung cốt lõi của mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất như
sau:
- Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai thành tố cơ bản cấu thành nên
phương thức sản xuất, chúng tồn tại trong mối quan hệ thống nhất, ràng buộc lẫn
nhau trong quá trình sản xuất xã hội. Mỗi phương thức sản xuất hay quá trình sản
xuất xã hội khơng thể tiến hành được nếu thiếu một trong hai thành tố trên. Trong
đó, lực lượng sản xuất chính là nội dung vật chất, kỹ thuật, cơng nghệ của q trình
này cịn quan hệ sản xuất đóng vai trị là hình thức kinh tế của q trình đó. Sự phát
5


triển của lực lượng sản xuất đòi hỏi quan hệ sản xuất phải được điều chỉnh, thay đổi
cho phù hợp, thích ứng với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Chỉ có sự thích
ứng, phù hợp đó của quan hệ sản xuất, lực lượng sản xuất mới có thể tiếp tục phát
triển.
- Trong mỗi phương thức sản xuất thì lực lượng sản xuất đóng vai trị quyết
định. Tính quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất được thể hiện
trên hai mặt thống nhất với nhau: lực lượng sản xuất nào thì quan hệ sản xuất đó và
cũng do đó mà khi lực lượng sản xuất thay đổi thì cũng tất yếu địi hỏi phải có những
thay đổi nhất định đối với quan hệ sản xuất.
- Quan hệ sản xuất ln có khả năng tác động ngược trở lại, đối với việc bảo
tồn, khai thác, sử dụng và phát triển lực lượng sản xuất. Quá trình tác động trở lại
của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất có thể diễn ra với hai khả năng: tác
động tích cực hoặc tiêu cực. Khi quan hệ sản xuất phù hợp với nhu cầu khách quan
bảo tồn, khai thác, sử dụng và phát triển của lực lượng sản xuất thì có tác động tích
cực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, ngược lại, nếu trái với nhu cầu khách
quan đó thì nhất định sẽ diễn ra quá trình tác động tiêu cực. Lực lượng sản xuất phát
triển khơng ngừng, trong khi đó quan hệ sản xuất lại có tính ổn định tương đối, vì
nó gắn với các thiết chế xã hội, lợi ích của giai cấp cầm quyền. Quan hệ sản xuất
mang tính ổn định tương đối trong bản chất xã hội của nó.

- Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là quan hệ mâu thuẫn
biện chứng, tức là mối quan hệ thống nhất của hai mặt đối lập. Sự vận động của
mâu thuẫn biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là đi từ sự thống
nhất đến mâu thuẫn và một khi mâu thuẫn được giải quyết thì tái thiết lập sự thống
nhất mới; quá trình này lặp đi lặp lại trong lịch sử tạo ra quá trình vận động phát
triển của phương thức sản xuất.
1.3 Quy luật phát triển lực lượng sản xuất xã hội
Trong 1 phương thức sản xuất, có sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất. Lực lượng sản xuất là nội dung vật chất của q trình sản xuất,
cịn quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của quá trình sản xuất. Lực lượng sản xuất
quy định quan hệ sản xuất nhưng quan hệ sản xuất tác động ngược trở lại lực lượng
sản xuất. Khi quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
sẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Trong những thập niên gần đây, thế giới chứng kiến sự phát triển như vũ bão
của khoa học kỹ thuật, nhất là trên các lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ sinh
6


học, cơng nghệ vật liệu mới…đóng vai trị quan trọng trong việc nâng cao năng suất
lao động, góp phần gia tăng hiệu quả sản xuất. Khi đó, lực lượng sản xuất phát triển
thành lực lượng sản xuất mới trong khi quan hệ sản xuất cũ chưa kịp thay đổi, nó sẽ
kìm hãm sự phát triển của các yếu tố trong lực lượng sản xuất dẫn đến mâu thuẫn
trong lòng xã hội giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Do nhu cầu phát triển khách quan của xã hội, tính xã hội hóa ngày càng được
nâng cao địi hỏi cần mở rộng thị trường kinh tế không chỉ trong nước mà cịn trên
phạm vi tồn cầu.Từ đó dẫn đến xu thế hội nhập toàn cầu, đồng thời quan hệ sản
xuất cũng cần phát triển thành quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất mới. Vì vậy tạo thành 1 phương thức sản xuất mới đặc trưng
cho xã hội, cho giai đoạn lịch sử tiếp theo.Quá trình này diễn ra liên tục, lặp đi lặp
lại, làm cho xã hội luôn vận động từ thấp đến cao.


7


2. Ảnh hưởng của Cách mạng công nghiệp 4.0 đến sức cạnh tranh của Việt Nam
2.1 Khái quát về Cách mạng Công nghiệp
2.1.1 Tổng quan về Cách mạng Công nghiệp
Cách mạng công nghiệp là cuộc cách mạng trong lĩnh vực sản xuất; là sự thay
đổi cơ bản các điều kiện kinh tế-xã hội, văn hóa và kỹ thuật, xuất phát từ nước Anh
sau đó lan ra tồn thế giới.
Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác Lê-nin, Cách mạng Công nghiệp một mặt
đẩy mạnh các hoạt động sản xuất, mặt khác hình thành hai giai cấp cơ bản của xã
hội tư bản chủ nghĩa là tư sản và vô sản.
Mặt khác, Cách mạng Công nghiệp dẫn tới sự phát triển mạnh mẽ của các
phương tiện liên lạc và các phương tiện giao thông vận tải; làm rút ngắn thời gian đi
lại, trao đổi và xử lí thơng tin giữa các nước trong khu vực hay giữa các khu vực
khác nhau trên thế giới, làm cho quá trình giao lưu, hội nhập quốc tế phát triển nhanh
chóng cả về chiều rộng và chiều sâu.
2.1.2 Khái quát lịch sử các cuộc Cách mạng Công nghiệp
a, Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất
Bắt đầu ở Anh vào khoảng năm 1784, được đánh dấu bởi cột mốc quan trọng
là James Watt phát minh ra động cơ hơi nước, châm ngòi cho sự bùng nổ công nghiệp
lan rộng từ Anh ra khắp châu Âu và Hoa Kỳ.
Mở ra một kỉ nguyên mới trong lịch sử nhân loại- kỉ ngun cơng nghiệp cơ
khí, cơ giới hóa, là giai đoạn quá độ từ nền sản xuất nông nghiệp sang nền sản xuất
cơng nghiệp cơ khí trên cơ sở khoa học.
b, Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai
Bắt đầu từ khi nước Đức thống nhất sau chiến tranh Pháp-Phổ (1870-1871),
Đức trở thành quốc gia dẫn đầu châu Âu về công nghiệp; Hoa Kỳ vươn lên thay thế
Anh trở thành cường quốc công nghiệp số 1 thế giới.

Yếu tố quyết định của cuộc cách mạng này là chuyển sang sản xuất trên cơ sở
điện - cơ khí và sang giai đoạn tự động hóa cục bộ trong sản xuất, tạo ra các ngành
mới trên cơ sở khoa học thuần túy, biến khoa học thành một ngành lao động đặc biệt.
Cuộc cách mạng này đã mở ra kỷ nguyên sản xuất hàng loạt, được thúc đẩy bởi sự
ra đời của điện và dây chuyền lắp ráp.
8


c, Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba
Cuộc cách mạng cơng nghiệp lần 3 hay cịn được gọi cách mạng kỹ thuật số, kỷ
nguyên công nghệ thông tin, diễn ra vào những năm 1970 và kéo dài tới tận ngày
nay, với sự ra đời của sản xuất tự động dựa vào máy tính, thiết bị điện tử và Internet,
tạo nên một thế giới kết nối.
Thông qua Internet việc trao đổi dữ liệu trở lên thuận lợi hết bao giờ hết, hàng loạt
các hệ thống tự động quá được đưa vào sản xuất nhằm tối ưu hiệu quả sản phẩm.
d, Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
Khái niệm “Cách mạng Công nghiệp 4.0” lần đầu xuất hiện vào năm 2011 tại
hội chợ công nghệ Hannover tại CHLB Đức. Từ đó đến nay, nó đã được sử dụng 1
cách rộng rãi trên khắp thế giới. Đặc trưng của cuộc cách mạng này là sự tích hợp
về mặt cơng nghệ, nhờ đó xóa bỏ các ranh giới giữa các lĩnh vực khác nhau như vật
lý, kỹ thuật số, sinh học, … từ đó đem lại sự kết hợp giữa hệ thống ảo và thực thể.
Có thể nói cách mạng cơng nghiệp 4.0 là bước đột phá tiếp theo, thiết yếu phải
xảy ra để tiếp nối sự thành công của nền công nghiệp số và sự ra đời của máy tính
diễn ra cách đây mấy chục năm.
2.2 Xu thế Tồn cầu hóa và Hội nhập kinh tế ở Việt Nam
2.2.1 Nguồn gốc và khái niệm tồn cầu hóa
a, Nguồn gốc
Tồn cầu hóa không phải là hiện tượng mới mẻ, mà trái lại, đã xuất hiện ở thế
kỷ XV và diễn ra mạnh mẽ hơn ở cuối thế kỷ XIX. Cho đến nay, vẫn cịn đang có
những ý kiến khác nhau về nguồn gốc và bản chất của q trình tồn cầu hố. Một

số người cho rằng, q trình tồn cầu hố bắt đầu từ khi người Thổ Nhĩ Kỳ kiểm
soát con đường tơ lụa. Với một số người khác, q trình đó được bắt đầu từ sự kiện
vượt qua vùng biển thuộc mũi Hảo Vọng và việc khám phá ra châu Mỹ, nhờ đó thế
giới được mở rộng và các nguồn tài nguyên của thế giới từ các châu lục khác được
chuyển về châu Âu. Trong khi đó, một số người khác lại tin rằng, tồn cầu hố diễn
ra từ cuối thế kỷ XIX cùng với sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng công
nghiệp tạo nên sự phát triển của lực lượng sản xuất và các phương tiện vận tải.
b, Khái niệm
Tồn cầu hóa có thể hiểu là một hiện tượng gắn liền với sự gia tăng về số lượng
cũng như cường độ của các cơ chế, tiến trình và hoạt động nhằm thúc đẩy gia tăng
9


sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia trên thế giới cũng như sự hội nhập kinh tế
và chính trị ở cấp độ tồn cầu. Theo đó, tồn cầu hóa làm lu mờ các đường biên giới
quốc gia, thu hẹp các khoảng khơng gian trên các khía cạnh đời sống kinh tế, chính
trị, xã hội và văn hóa của thế giới.
2.2.2 Khái niệm và các hình thức hội nhập kinh tế quốc tế
a, Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là việc gắn kết nền kinh tế nước ta với các nền kinh tế
các trên thế giới; xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực và thế giới,
hướng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những sản phầm trong
nước sản xuất có hiệu quả.
b, Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là đòi hỏi khách quan của Việt Nam trong bối cảnh
tồn cầu hóa kinh tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển chủ yếu và phổ biên của các
nước, nhất là các nước đang phát triển như Việt Nam trên thế giới.
c, Các hình thức hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam
Ngoại thương: Tăng cường xuất khẩu nhiều loại mặt hàng khác nhau với chất

lượng và số lượng đảm bảo như gạo, quần áo, hải sản,.và các sản phẩm tiêu dùng
khác.
Hợp tác về sản xuất doanh nghiệp và khoa học công nghệ.
Đầu tư quốc tế.
Xuất khẩu lao động và các hình thức dịch vụ thu ngoại tệ, du lịch quốc tế.
2.3 Tác động của xu thế Tồn cầu hóa đến nền kinh tế của Việt Nam
2.3.1 Cơ hội
Xu thế Tồn cầu hóa mang đến cho Việt Nam rất nhiều cơ hội to lớn để phát
triển, đặc biệt là trong thời kì Cách mạng Cơng nghiệp hóa 4.0 hiện nay.
Tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi để hợp tác phát triển kinh tế với các nền kinh
tế trên thế giới. Đến nay, Việt Nam đã hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, có quan
hệ ngoại giao, kinh tế với gần 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới; tham gia,
trở thành thành viên của nhiều tổ chức quốc tế có uy tín, tồn cầu và khu vực (Liên
10


hợp quốc, Tổ chức thương mại quốc tế, Ngân hàng thế giới, Quỹ tiền tệ quốc tế, tổ
chức ASEAN…), đã ký 16 hiệp định thương mại tự do song phương, đa phương,
trong đó có những hiệp định thương mại tự do thế hệ mới.
Khu vực châu Á - Thái Bình Dương, trong đó có khu vực Đơng Nam Á, trở
thành khu vực phát triển năng động, có vai trị ngày càng quan trọng đối với phát
triển kinh tế thế giới. Trong khu vực, có nhiều nền kinh tế lớn, có tiềm lực tài chính,
khoa học – cơng nghệ mạnh, phát triển năng động như Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản,
Hàn Quốc, Đài Loan, có những thị trường lớn, các nguồn vốn đầu tư lớn. Là một
nước nằm trong khu vực phát triển năng động nay, thu hút được sự quan tâm của
cộng đồng quốc tế, cũng tạo ra những cơ hội phát triển cho Việt Nam.
Hiện nay, Việt Nam đang trong thời kì dân số vàng, nguồn lực lao động đang
rất dồi dào, là điều kiện cực kì thuận lợi cho phát triển kinh tế.
Mở rộng thị trường cho xuất, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ, tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp trong nước đưa sản phẩm của mình ra thế giới.

Quảng bá văn hóa, đất nước, con người Việt Nam với truyền thống u hịa
bình, tinh thần hiếu khách, qua đó kích cầu đầu tư quốc tế, phát triển cơng nghiệp,
du lịch, dịch vụ…, tăng vị thế của Việt Nam trong trường quốc tế.
Tạo điều kiện để Việt Nam tiếp thu những yếu tố mới, những giá trị tiên tiến,
đặc biệt là khoa học – kỹ thuật hiện đại.
2.3.2 Thách thức
Ngồi những cơ hội to lớn mà Cách mạng cơng nghiệp 4.0 và Xu thế tồn cầu
hóa mang lại, Việt Nam cũng đang phải đối mặt với nhiều thách thức:
Tụt hậu về kinh tế: Sau nhiều năm bị tàn phá bởi chiến tranh, Việt Nam đã
giành được độc lập và thống nhất lãnh thổ vào năm 1975. Tuy nhiên từ năm 1986,
sau chính sách mở cửa nền kinh tế, kinh tế Việt Nam mới có những bước phát triển
nhất định. Chính sự nhập cuộc có phần hơi muộn này đã tạo ra một khoảng cách
đáng kể giữa kinh tế Việt Nam với các nước khác trên thế giới.
Hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng sẽ đặt doanh nghiệp Việt Nam, các sản
phẩm hàng hóa của Việt Nam trước thách thức phải cạnh tranh quyết liệt với các
doanh nghiệp, các sản phẩm hàng hóa của nước ngồi khơng chỉ ở thị trường nước
ngoài mà ngay cả ở thị trường trong nước của Việt Nam; trong khi các doanh nghiệp
Việt Nam phổ biến là doanh nghiệp nhỏ và vừa, trình độ cơng nghệ thấp, năng lực
tài chính hạn chế, phải cạnh tranh với những doanh nghiệp lớn, công nghệ cao, tiềm
11


lực tài chính hùng hậu, có những sản phẩm có thương hiệu nổi tiếng trên thế giới.
Doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu, hiện nay, phần
lớn là ở những cơng đoạn có trình độ công nghệ thấp, gia công, lắp ráp.
Thách thức rất lớn đối với Việt Nam là vấn đề tốc độ phát triển rất nhanh của
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, của những thay đổi, phát triển công nghệ
diễn ra nhanh chóng trên thế giới. Theo kịp tốc độ phát triển này đối với Việt Nam
là một thách thức lớn. Hơn nữa, trong khi ở Việt Nam, hệ thống thể chế cho các hoạt
động, các lĩnh vực, các mô hình kinh doanh mới, việc bảo vệ sở hữu trí tuệ, bảo vệ

người tiêu dùng, xử lý tranh chấp,… việc quản lý các hoạt động kinh tế, sinh hoạt
xã hội trong thời đại cách mạng công nghiệp lần thứ tư cịn chưa hình thành; việc
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, phát triển khoa học - công nghệ, xây dựng hệ
thống kết cấu hạ tầng… đáp ứng đòi hỏi phát triển kinh tế đất nước trong cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ tư cũng không phải là nhiệm vụ đơn giản, dễ dàng.
Yêu cầu tất yếu, khách quan trong việc gìn giữ và phát huy bản sắc dân tộc
trong thời kỳ hội nhập. Rõ ràng việc hội nhập với thế giới sẽ đem lại nhiều giá trị
mới, tiếp xúc với nhiều nền văn hóa, xu hướng đa dạng. Tuy nhiên, chính điều này
sẽ dẫn tới nguy cơ nền văn hóa sẵn có bị pha tạp, mai một. Song song với việc du
nhập những điều mới, bảo tồn được những truyền thống tốt đẹp là một thách thức
lớn được đặt ra trong thời kì tồn cầu hóa.

12


3. Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong phát triển
kinh tế Việt Nam
3.1 Mục tiêu phát triển
Theo Quyết định số 432/QĐ-TTg, Quyết định ‘’Phê duyệt Chiến lược Phát triển
bền vững Việt Nam’’ của Thủ tướng chính phủ đã nêu ra mục tiêu phát triển bền
vững giai đoạn 2011-2020 vô cùng rõ ràng, cụ thể:
- Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, đặc biệt là các cân đối lớn; giữ vững an ninh
lương thực, an ninh năng lượng, an ninh tài chính. Chuyển đổi mơ hình tăng trưởng
sang phát triển hài hịa giữa chiều rộng và chiều sâu; từng bước thực hiện tăng trưởng
xanh, phát triển kinh tế các bon thấp. Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả mọi nguồn lực.
- Xây dựng xã hội dân chủ, kỷ cương, đồng thuận, công bằng, văn minh; nền
văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; con
người phát triển tồn diện về trí tuệ, đạo đức, thể chất, tinh thần, năng lực sáng tạo,
ý thức công dân, tuân thủ pháp luật. Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ trở
thành động lực phát triển quan trọng. Giữ vững ổn định chính trị - xã hội, bảo vệ

vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
- Giảm thiểu các tác động tiêu cực của hoạt động kinh tế đến môi trường. Khai
thác hợp lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, thiên nhiên, đặc biệt là tài
nguyên không tái tạo. Phịng ngừa, kiểm sốt và khắc phục ơ nhiễm, suy thối mơi
trường, cải thiện chất lượng mơi trường, bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng
sinh học. Hạn chế tác hại của thiên tai, chủ động thích ứng có hiệu quả với biến đổi
khí hậu, nhất là nước biển dâng.
3.2 Những thành tựu nổi bật của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế Quốc tế
Việt Nam đang tích cực tham gia và phát huy vai trò thành viên trong các tổ
chức kinh tế quốc tế.
Việt Nam đang tích cực tham gia vào đàm phán, ký kết các Hiệp định thương
mại tự do. Một số hiệp định quan trọng đã được ký kết, tiêu biểu là Hiệp định thương
mại tự do (FTA)
Việt Nam đã và đang thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế với mức
độ tự do hố sâu rộng. Ví dụ như các cam kết trong khuôn khổ WTO, cam kết thuế
quan của Việt Nam trong các khu vực FTA…

13


Việt Nam đã và đang gặt hái được những thành tựu trong việc tự do hoá thương
mại và mở cửa thị trường
3.3 Phương hướng phát triển
Hội nhập kinh tế Quốc tế đem lại cho Việt Nam rất nhiều cơ hội phát triển,
xong cũng đặt ra nhiều thách thức, khó khăn. Để có thể đạt được hiệu quả cao nhất
trong quá trình hội nhập, đề tài xin đưa ra một số phương hướng cần chú trọng như
sau:
Hội nhập quốc tế là sự nghiệp của tồn dân và chỉ có thể thành cơng khi có sự
tham gia hưởng ứng của các doanh nghiệp và người dân. Do vậy, cả hệ thống chính
trị, các cấp, các ngành cần quyết liệt vào cuộc, để tiếp tục đẩy mạnh Hội nhập kinh

tế Quốc tế dựa trên đường lối của Đảng các nghị quyết, chương trình hành động, kế
hoạch cơng tác hội nhập của Chính phủ.
Chú trọng đầu tư phát triển khoa học – kỹ thuật và ứng dụng khoa học công
nghệ vào phát triển kinh tế; Đầu tư cho cán bộ, người lao động được học tập nâng
cao trình độ khoa học cơng nghệ; Có chính sách khuyến khích các cơng trình nghiên
cứu, các sản phẩm fcó tính ứng dụng khoa học cơng nghệ tiên tiến; Tập trung nâng
cao chất lượng nguồn lực gắn với đổi mới sáng tạo và phát triển, ứng dụng khoa học,
công nghệ hiện đại, đáp ứng nhu cầu thị trường với số lượng lớn, cơ cấu ngành, nghề
hợp lý, có cơ chế phù hợp thu hút, trọng dụng nhân tài.
Tăng cường xây dựng con người và nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc; phát huy nguồn lực văn hoá, con người Việt Nam thực sự trở thành
sức mạnh nội sinh của đất nước. Tạo môi trường và điều kiện xã hội thuận lợi nhất
để khơi dậy tinh thần yêu nước, niềm tự hào dân tộc, niềm tin, khát vọng phát triển,
tài năng, trí tuệ, phẩm chất con người Việt Nam với tư cách là trung tâm, mục tiêu
và là động lực phát triển quan trọng nhất.

14


III. KẾT LUẬN CHUNG
Hội nhập kinh tế Quốc tế là xu hướng tất yếu trong thời hiện đại, đặc biệt là
trong cuộc cách mạng Công nghiệp 4.0. Hội nhập giúp cho các quốc gia, khu vực
trên thế giới liên kết lại với nhau, cùng giúp đỡ nhau phát triển, chung tay xử lý
những vấn đề mang tính tồn cầu. Trong những năm qua, Việt Nam đã đạt được
nhiều thành tựu trong cơng cuộc Hội nhập kinh tế quốc tế, kí kết được nhiều hiệp
định quan trọng như hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA), trở
thành điểm đến cho nhiều doanh nghiệp, cơng ti nước ngồi đầu tư phát triển. Bên
cạnh đó, vẫn cịn nhiều hạn chế, khó khăn. Những thách thức này đến từ cả trong và
ngồi nước, u cầu cần có một sự chung tay, đồng lịng của tồn Đảng, tồn dân vì
mục tiêu Việt Nam phát triển toàn diện, trở thành đối tác chiến lược và tin cậy trên

trường Quốc tế.

15


IV. CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.TS. Lê Minh Nghĩa (2019), Giá trị cốt lõi của chủ nghĩa Mác-Lênin về mối quan
hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất (phần 1), truy cập ngày 18/11/2020
2.Vũ Việt Hoàng (2018), Những cuộc cách mạng công nghiệp trong lịch sử nhân
loại,
/>truy cập ngày 18/11/2020
3. Thư viện học liệu mở Việt Nam, Tồn cầu hóa, truy cập ngày 18/11/2020
4.
TS.
Phạm
Quốc
Trụ,
Học
viện
Ngoại
giao
(2018),
truy cập ngày 19/11/2020
5. Thư viện học liệu mở Việt Nam, Bản chất và các hình thức hội nhập kinh tế quốc
tế, , truy cập ngày 19/11/2020
6 .TS. Nguyễn Thắng (2019), Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và tác động
đến Việt Nam, truy cập ngày 19/11/2020
7. Theo Quyết định số 432/QĐ-TTg, Quyết định ‘’Phê duyệt Chiến lược Phát triển
bền
vững

Việt
Nam’’,
/>hoi?docid=1254&substract=&strutsAction=ViewDetailAction.do, ngày 21/12/2020

16



×