BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------ *** *** --------------
TIỂU LUẬN
MÔN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU GẶP KẸT XE KHI ĐI HỌC CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
Giáo viên hướng dẫn:
Nguyễn Thị Hải Yến
Lớp – Khóa:
KT7 – K15
Mã lớp:
20202BM6021007
Nhóm thực hiện:
Nhóm 11
HÀ NỘI – 2021
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------ *** *** --------------
TIỂU LUẬN
MÔN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU GẶP KẸT XE KHI ĐI HỌC CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
Giáo viên hướng dẫn:
Nguyễn Thị Hải Yến
Lớp – Khóa:
KT7 – K15
Nhóm thực hiện:
Nhóm 11
Thành viên nhóm:
1. Đặng Thị Ngọc Trâm
2. Tạ Thị Thùy
3. Lê Thị Phương Thùy
4. Nguyễn Thị Thanh Thúy
5. Nguyễn Thị Thúy
HÀ NỘI – 2021
2020603609
2018603864
2018603452
2018603521
2018603762
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, nhóm em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Nguyễn Thị Hải Yến,
người trực tiếp giảng dạy tại lớp của bộ môn Phương pháp nguyên cứu khoa học. Trong
quá trình học tập và tìm hiểu bộ mơn Phương pháp nghiên cứu khoa học, nhóm đã nhận
được sự dạy dỗ, hướng dẫn nhiệt tình, tâm huyết của cơ. Cơ đã giúp chúng em tích lũy
them nhiều kiến thức để có cái nhìn khái qt, khoa học hơn về các vấn đề xung quanh
trong cuộc sống. cùng tất cả các thầy giáo, cô giáo đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ
chúng tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu.
Chúng tơi xin gửi lời cảm ơn cảm ơn giảng viên và sinh viên trường Đại học Công
nghiệp Hà Nội đã dành thời gian quý báu của mình để trả lời các phiếu trắc nghiệm, tìm
kiếm và cung cấp tư liệu, tư vấn, giúp đỡ chúng tơi hồn thành tiểu luận này. Tuy đã có
nhiều cố gắng, nhưng chắc chắn tiểu luận của chúng tôi cịn có rất nhiều thiếu sót. Rất
mong nhận được sự góp ý cơ giáo và các bạn sinh viên.
Kính chúc cô sức khỏe, hạnh phúc và thành công trên con đường giảng dạy.
Hà Nội, ngày 26 tháng 5 năm 2021.
1
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................1
MỤC LỤC................................................................................................................. 2
PHẦN I: MỞ ĐẦU....................................................................................................4
I. Lý do chọn đề tài................................................................................................4
II.
Tổng quan nghiên cứu...................................................................................4
III.
Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................5
IV.
Phương pháp nghiên cứu...............................................................................6
V.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................6
VI.
Nội dung nghiên cứu......................................................................................7
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG..................................................................8
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ KẸT XE TẠI HÀ NỘI.................................8
1.
Một số khái niệm, định nghĩa........................................................................8
2.
Hiện trạng kẹt xe tại Hà Nội..........................................................................9
3.
Hậu quả của vấn nạn kẹt xe.........................................................................10
a) Hậu quả về kinh tế..................................................................................10
b) Gây ô nhiễm môi trường........................................................................10
c) Ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống xã hội......................................11
PHẦN III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..................................12
I. Tình trạng gặp vấn đề kẹt xe của sinh viên Đại học Công nghiệp Hà Nội...12
II.
TÁC ĐỘNG CỦA KẸT XE ĐẾN SINH VIÊN...........................................14
III. PHÂN TÍCH CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ VÀ ĐANG ĐƯỢC THỰC HIỆN....15
1. Các giải pháp đã và đang được áp dụng để giải quyết vấn đề_điểm
mạnh và điểm yếu của từng giải pháp:.................................................................15
2.
Phân tích nguyên nhân dẫn đến tình trạng kẹt xe.....................................20
3. Kết luận:..................................................................................................22
PHẦN III: KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP..................................................23
Danh mục tài liệu tham khảo...................................................................................29
2
PHẦN I: MỞ ĐẦU
I.
Lý do chọn đề tài
Phát triển xã hội luôn đi kèm với nhu cầu làm việc ngày càng gia tng, kéo theo đó là
sự tập trung và gia tăng dân số một cách chóng mặt tại các Thành phố lớn. Từ đó, nhu
cầu sinh hoạt, đi lại của con người ngày càng đòi hỏi cao hơn. Cùng với sự phát triển đó,
các phương tiện phục vụ cho nhu cầu đi lại của con người cũng phát triển. Tuy nhiên q
trình đơ thị hóa diễn ra mạnh mẽ, dân số nhập cư tăng cao, hệ thống cơ sở hạ tầng chưa
đồng bộ, định hướng quy hoạch đô thị chưa thật sự đúng đắn, sự quản lý yếu của cơ quan
quản lí, ý thức kém của người tham gia giao thông...Điều này dẫn đến một hệ quả tất yếu
của việc tập trung quá đông dân và phương tiện giao thong tại một khu vực và gây kẹt xe.
“Kẹt xe” không biết từ bao giờ đã trở thành một “thực tế hiển nhiên”, tình trạng kẹt
xe, tiếng ồn, ơ nhiễm bụi do khí thải của các phương tiện tham gia giao thông đã trở
thành nỗi khiếp đảm đối với mỗi người dân khi tham gia giao thơng, trong đó phần lớn là
các bạn học sinh sinh viên. Tình trạng kẹt xe gây cho sinh viên nhiều khó khăn như tốn
kém thời gian và công sức, ảnh hưởng đến sức khoẻ và tinh thần học tập khiến học tập
không đạt hiệu quả cao như mong muốn. Vấn đề này đã trở thành một trong những nỗi
trăn trở lo lắng đối với sinh viên.
Thực tế, vấn đề kẹt xe không mới, tuy đã có nhiều biện pháp được đề xuất nhằm
giải quyết tình trạng kẹt xe cũng như hậu quả do nó đem lại nhưng cho đến nay tình trạng
kẹt xe vẫn tiếp tục và trở nên nghiệm trọng, khó giải quyết hơn. Đây chính là một lo ngại
đối với tất cả mọi người không chỉ riêng là sinh viên. Mong muốn khắc phục những tác
động xấu của đề tài cũng như đưa ra hướng giải quyết hợp lý cho vấn đề, đó là những lý
do chính mà nhóm quyết định chọn đề tài này.
II.
Tổng quan nghiên cứu
Các cơng trình nghiên cứu về tình trạng kẹt xe do các giảng viên, tiến sĩ, các nhà
nghiên cứu xã hội, nhà tâm lí, bác sĩ … thực hiện cũng khá nhiều nhưng chủ yếu xoay
quay các tác hại của vấn nạn kẹt xe, hay chỉ đề cập những yếu tố chủ quan và khách quan
3
tác động đến tình trạng kẹt xe. Phân tích dữ liệu của Văn phòng Thống kê Quốc gia
Vương quốc Anh, những người chịu tác động của ùn tắc giao thông có mức độ hài lịng
cuộc sống thấp hơn và mức độ lo lắng cao hơn mức trung bình so với người không lái xe,
gây hại nhiều cho sức khỏe con người như: gây tăng nguy cơ đau tim, suy giảm hệ hô
hấp, các chất gây ô nhiễm trên hệ thần kinh trung ương của chúng ta có thể kể đến như
tổn thương não, chỉ số IQ thấp, thiếu lưu giữ và tập trung, động kinh, chứng đau nửa đầu,
thị lực mờ…Ông Lê Việt Thanh, nguyên Giảng viên trường Đại học Bách khoa Hà Nội
đã đưa ra 3 nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng ùn tắc, đó là cơ sở hạ tầng lạc hậu; hệ
thống điều hành giao thông không hợp lý; ý thức người tham gia giao thơng cịn kém.
Một trong những ý tưởng giảm nạn kẹt xe mà ông Thanh đề xuất đó là tổ chức lại hệ
thống điều hành giao thông sao cho triệt tiêu sự giao cắt của các luồng xe (theo đó dành 1
làn đường sát bên phải riêng cho luồng xe rẽ phải mà không cần phân biệt xe máy hay ô
tô). Tuy vậy khả năng thông xe của các ngã tư sẽ không mang lại tác dụng đột phá nếu
thiếu đi sự phối hợp đồng bộ của đèn giao thông thông minh. “Do đó chúng ta cần phải
đồng bộ hóa hệ thống đèn tín hiệu giao thơng”, ơng Thanh cho biết.
Theo ơng Vũ Văn Viện, Giám đốc Sở Giao thông vận tải Hà Nội, ngồi 3 ngun
nhân khiến giao thơng bị ùn tắc cịn có ngun nhân đó là tính giao thơng cơng cộng
chưa hiệu quả. “Hiện giao thông công cộng mới đáp ứng được trên 10% nhu cầu đi lại
của người dân, tuy nhiên giao thơng cơng cộng hiện đại địi hỏi phải chiếm đến 20-30%
nhu cầu đi lại. Như vậy, trước mắt chúng ta cũng cần phải nâng cao và phát triển được
giao thơng cơng cộng”, ơng Viện nói.
Ngồi những tài liệu tìm được trên internet, nhóm em đã tìm hiểu các nghiên cứu về
vấn đề kẹt xe của các anh chị sinh viên trước đó. Tuy nhiên các vấn đề chưa thật sự rõ
rang và cụ thể, nhóm em muốn làm rõ vấn đề hơn giúp các bạn sinh viên hiểu biết rõ hơn
về nguyên nhân, tác hại và các giải pháp giúp khắc phục tình trạng kẹt xe.
III. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
4
-
Mô tả thực trạng kẹt xe khi đi học của sinh viên Đại học Công nghiệp Hà
nội, làm rõ nguyên nhân gây tình trạng kẹt xe, phân tích và đề xuất các giải pháp
khắc phục.
Mục tiêu cụ thể
-
Đánh giá thực trạng và nhận thức của sinh viên về tình trạng kẹt xe.
-
Xác định nguyên nhân dẫn đến tình trạng kẹt xe
-
Phân tích những giải pháp đã và đang được áp dụng để giải quyết vấn đề.
Nêu rõ điểm mạnh và điểm yếu từng giải pháp
-
Đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề kẹt xe đối với sinh viên
-
Đánh giá và chọn ra giải pháp tối ưu nhằm góp phần giải quyết vấn đề gặp
kẹt xe khi đi học của sinh viên
IV.
Phương pháp nghiên cứu
1. Nguyên cứu định lượng
-
Xác định các yếu tố ảnh hưởng vấn nạn kẹt xe, thực trạng kẹt xe tại Hà Nội
-
Nghiên cứu sâu về nguyên nhân, các biện pháp đã và đang được thực hiện ( ưu
– nhược điểm của từng biện pháp).
2. Nguyên cứu định tính
-
Tìm hiểu trên các website, những bài báo nhứng thơng tin liên quan đến
tình trạng kẹt xe
-
Thảo luận nhóm tập trung.
-
Khảo sát ý kiến sinh viên bằng các hình thức: phỏng vấn trực tiếp, sử dụng
google form gồm những câu hỏi như:
-
Bạn tham gia giao thơng bằng phương tiện gì?
-
Bạn có từng bị kẹt xe bao giờ chưa?
-
Tần suất kẹt xe của bạn trong 1 tuần?
5
V.
-
Nêu nguyên nhân gây nên kẹt xe
-
Đề xuất một số giải pháp
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
1.
Đối tượng nghiên cứu
-
Đối tượng chính mà vấn đề nhắm đến là sinh viên Đại học Cơng nghiệp Hà nội.
-
Bên cạnh đó cịn hướng đếnc các đối tượng khác giảng viên, trợ giảng của Đại học
công nghiệp.
2.
VI.
Phạm vi nghiên cứu
-
Khảo sát sinh viên Đại học Công nghiệp tại 2 cơ sở ở Hà Nội
-
Thời gian: 5/2021.
Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Đánh giá thực trạng của vấn nạn kẹt xe và tác động của vấn nạn kẹt xe đối
với sinh viên Đại học cơng nghiệp Hà Nội.
Nội dung 2: Tìm hiểu và phân tích các biện pháp đã và đang được thực hiện để giảm
thiểu tình trạng kẹt xe hiện nay, bao gồm: nội dung, những thuận lợi, khó khăn của từng
giải pháp
Nội dung 3: Xác định các nguyên nhân gây nên tình trạng “Sinh viên gặp kẹt xe khi đi
học” từ đó rút ra ngun nhân chính dễ đến tình trạng này
Nội dung 3: Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần giải quyết vấn đề “Sinh viên gặp kẹt
xe khi đi học”
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ KẸT XE TẠI HÀ NỘI
1. Một số khái niệm, định nghĩa
a) Tắc nghẽn giao thông (Kẹt xe)
6
Tắc nghẽn giao thơng (kẹt xe) là một tình trạng xảy ra trong mạng lưới giao
thông khi lưu lượng phương tiện gia tăng, thường được đặc trưng bởi các yếu tố như tốc
độ tham gia giao thông chậm hơn, thời gian thực hiện chuyến đi dài hơn và xe cộ nối
đuôi nhau ngày một đông. Khi nhu cầu tham gia giao thông đủ lớn, sự tương tác giữa các
phương tiện sẽ làm chậm tốc độ của dịng lưu thơng, gây ra tắc nghẽn.
Tương tự, khi nhu cầu tiếp cận một nút giao thơng nào đó gia tăng, tắc nghẽn cực
đoan bắt đầu xảy ra, khiến cho các phương tiện dừng hẳn, không thể di chuyển. Kẹt xe
làm cho người tham gia giao thơng cảm thấy bức bối khó chịu, từ đó đưa đến những
quyết định mang tính “bạo lực” trong cách điều khiển phương tiện. Về mặt toán học, tắc
đường được đánh giá bằng cách theo dõi số lượng phương tiện đi qua một điểm trong
một khoảng thời gian, còn được gọi là lưu lượng. Đây là một khái niệm vốn có liên quan
đến nguyên tắc của ngành thủy động lực học
b) Phương tiện giao thông đường bộ bao gồm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ,
phương tiện giao thông thô sơ đường bộ:
Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (xe cơ giới) gồm: xe ô tô; máy kéo;
rơ mooc hoặc somi rơ mooc được kéo bởi xe ô tô, xe kéo; xe mô tô hai bánh;
xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự, kể
cả xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy dành cho người tàn tật.
Phương tiện thô sơ đường bộ (xe thô sơ) gồm: các loại xe không di chuyển
bằng sức động cơ, gồm xe đạp (kể cả xe đạp máy), xe xích- lơ, xe súc vật kéo
và các loại xe tương tự; xe lăn có động cơ dùng cho người tàn tật
c) Văn hóa giao thơng: là tinh thần, ý chí tự giác chấp hành pháp luật về trật tự an
tồn giao thơng trên nhiều khía cạnh, là cách ứng sử văn minh, lịch sự, tôn trọng
người khác khi tham gia giao thông, là những thái độ, hành động, cách ứng xử
trong khi lưu thông trên đường sao cho mọi chuyện suôn sẻ, không chen lấn, phạm
luật, chạy lên vỉa hè,… mà mỗi chúng ta nên nhường nhịn nhau để mọi người
cùng tham gia giao thơng vui vẻ, an tồn
7
d) Người tham gia giao thông đường bộ gồm: người điều khiển, người sử dụng
phương tiện tham gia giao thông đường bộ; người điều khiển, dẫn dắt súc vật và
người đi bộ trên đường bộ
e) Cơ sở hạ tầng giao thơng: bao gồm các cơng trình như y tế, văn hóa, giáo dục, thể
thao, thương mai, dịch vụ cơng cộng, cây xanh, cơng viên, và một số cơng trình
khác.
f) Tai nạn giao thông: là sự việc bất ngờ xảy ra ngoài ý muốn chủ quan của người
điều khiển phương tiện giao thông khi di chuyển trên đường giao thông, do các
hành vi vi phạm các quy tắc an toàn giao thơng hay do gặp những tình huống, sự
cố đột xuất khơng kịp phịng tránh, gây nên thiệt hại nhất định về người và tài sản.
g) Quy hoạch đô thị: là việc tổ chức không gian sống cho các đô thị và khu vực đơ
thị. Nó là nghệ thuật sắp xếp tổ chức các khơng gian chức năng, khống chế hình
thái kiến trúc trong đô thị trên cơ sở các điều tra dự báo, tính tốn phát triển, đặc
điểm vai trị, nhu cầu và nguồn lực của đô thị, nhằm cụ thể hóa chính sách phát
triển, giảm thiểu các tác động có hại phát sinh trong q trình đơ thị hóa, tận dụng
tối đa mọi nguồn lực, và hướng tới sự phát triển bền vững
h) Mật độ dân cư: là số người sống trong một vùng đơ thị theo diện tích đất ở.
2. Hiện trạng kẹt xe tại Hà Nội
Hà Nội đang phải đang phải đối mặt với cuộc “chiến tranh giao thơng”, đó là nhận
định của các chun gia giao thông Nhật Bản đang làm việc tại dự án phát triển nguồn
nhân lực an tồn giao thơng Hà Nội (TRAHUD).
Hạ tầng giao thông hầu như không phát triển, phương tiện giao thông lại tăng theo
cấp số nhân, ý thức chấp hàng luật giao thông tự phát, tùy tiện, kéo theo đó là ùn tắc giao
thơng và tai nạn giao thơng ngày càng tăng trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Theo đánh giá của Phịng Cảnh sát giao thơng Hà Nội, hiện các tuyến đường trong
nội thành chỉ đáp ứng được 30% lượng phương tiện hiện có. Trên tồn thành phố có 76
điểm có nguy cơ cao thường xuyên xảy ra kẹt xe.
8
Tình trạng kẹt xe thường xảy ra ở các giao lộ (ngã 3, ngã 4,…), trên đường hai
chiều … và thường xảy ra vào các khung giờ cao điểm như 7h – 8h30 sáng và 17h – 19h.
Ước tính hiện nay thành phố có 207.090 xe ơ tơ các loại, 1.921.822 xe máy, 1.000.000 xe
đạp chưa kể các phương tiên đăng kí ngoại tỉnh lưu hành trong thành phố. Trong khí đó,
cơ cấu luồng phương tiện xe đạp là 25,3%, cho xe máy là 63,2%, xe con 3,6%, xe tải
1,1% và xe bus 6,7%. Những con số thống kê phần nào thể hiện dịng giao thơng hỗn
hợp, điều này gây khơng ít khó khăn cho cơng tác tổ chức, điều hành giao thông. Với
thực trạng hiện nay, 1km đường Hà Nội phải chịu tải trên 500 ô tô và 6.000 xe máy. Với
tốc độ phát triển là 12-15% như hiện nay thì tình trạng ùn tắc sẽ càng ngày nghiệm trọng
hơn.
3. Hậu quả của vấn nạn kẹt xe
a) Hậu quả về kinh tế
-
Tốn nhiên vật liệu xăng trong thời gian chờ tắc đường
-
Mỗi khi kẹt đường với thời giant rung bình là 45 phút, mức thiệt hại là 0,54 USD/
người
-
Kẹt xe gây kéo dài thời gian di chuyển trên đường, gây mệt mỏi, giảm năng suất
lao động gây thiệt hại lớn cho kinh tế. Bình thường với mỗi người, thời gian di
chuyển (từ nhà đến nơi làm việc, đến trường học...) kéo dài đến 20 – 30 phút là
mức có thể chấp nhận được. Thực tế nếu thời gian chậm trễ (chậm quá 10 phút) thì
sẽ gây ra những ảnh hưởng xấu như một mỏi, giảm năng suất lao động, giảm hiệu
quả làm việc, gây thiệt hại cho doanh nghiệp, thiệt hại cho nền kinh tế. Theo tính
tốn của Trường Đại học Đường sắt Bêlarutxia, nếu mỗi chuyến đi xe kéo dài
thêm 10 phút thì năng suất lao động giảm 2,5 - 4%. Theo đánh giá của các nhà
nghiên cứu mỗi năm Hà Nội sẽ thiệt hại hơn chục nghìn tỉ.
b)
Gây ơ nhiễm mơi trường
Ơ nhiễm mơi trường ngày càng cao (ơ nhiễm khơng khí do bụi và khí thải và ô
nhiễm tiếng ồn) Khi xã hội phát triển, phương tiện giao thơng vận tải một mặt góp phần
quan trọng vào q trình phát triển đơ thị, nhưng mặt khác nó lại gây ra những tác động
xấu đến mơi trường (ơ nhiễm khơng khí do bụi, khí thải và ơ nhiễm tiếng ồn)
9
- Khí thải: CO, CO2, HC, NOx, SO2, khói đen, chì và các dạng hạt khác.
- CO: Sản phẩm cháy khơng hồn tồn của nhiên liệu
- CO2 Khí nhà kính quan trọng nhất, 15% CO2 trong khơng khí là do các phương
tiện giao thông thải ra
- HC: Là những chất độc gây rối loạn hô hấp, nồng độ thấp chúng cũng có thể làm
sưng tấy màng phổi, làm thu hẹp cuống phổi, làm viêm mắt, viêm mũi.
- NOx: Phương tiện giao thông thải ra khoảng 50% lượng Nox.
- Tiếng ồn: vượt quá chuẩn cho phép 2 – 3 lần, các nút giao thông vượt 2 - 5 lần
- Nồng độ bụi: Nhiều nơi cường độ tiếng ồn vượt quá ngưỡng cho phép (khoảng từ
70 – 100 Hecz) có thể gây nên sự căng thẳng thần kinh (stress), mệt mỏi liên tục của con
người.
c) Ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống xã hội
Không chỉ gây thiệt hại to lớn về mặt kinh tế, với tác động gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng như trên, vấn nạn kẹt xe đã gây hậu quả xấu đến đời sống xã hội (ảnh
hưởng xấu đến việc làm và làm giảm chất lượng sống của người dân đơ thị).
Ơ nhiễm mơi trường do tình trạng kẹt xe đã và đang gây nguy hại cho sức khỏe của
con người và làm suy giảm chất lượng cuộc sống đô thị. Vào những lúc ùn tắc giao
thông, hàng trăm, hàng ngàn chiếc xe đồng loạt thải khí thải độc hại, bụi và các khí thải
độc dễ dàng thâm nhập vào cơ thể con người thông qua đường hô hấp, qua da và niêm
mạc mắt, miệng. Sau khi xâm nhập vào cơ thể sẽ liên kết với hemoglobin trong máu, cản
trở việc tiếp nhận oxy, gây nghẹt thở. Theo các nhà khoa học thì có rất có hại đối với phụ
nữ mang thai và người mắc bệnh tim mạch. Trong nhiễm độc co cấp tính nhẹ, có thể gặp
các triệu chứng: nhức đầu, buồn nôn, mệt mỏi, rối loạn thị giác. Nếu nhiễm độc co cấp
tính năng sẽ gây thiếu oxy trong máu và mô, hệ thần kinh hệ tim mạch sẽ bị tổn thương,
rối loạn hô hấp, liệt hô hấp dẫn tới tử vong.
Không chỉ vậy ô nhiễm môi trường còn ảnh hưởng đến nhiều thế hệ sau này. Mỗi
khi kẹt xe, đặc biệt là xảy ra trước các cổng trường hay vào giờ tan trường, lúc này tập
trung một lượng lớn các em học sinh, điều này dẫn đến tình trạng các em phải hít một
lượng lớn khí thải độc hại từ các phương tiện giao thông gây ảnh hưởng xấu đến sức
khỏe và phát triển trí não.
PHẦN III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
10
I.
Tình trạng gặp vấn đề kẹt xe của sinh viên Đại học Công nghiệp Hà Nội
Theo số liệu thống kê cũng như biểu đồ cho thấy thực trạng “gặp kẹt xe khi đi học”
của sinh viên Đại học Công nghiệp Hà Nội còn nhiều vấn đề phải quan tâm. Khảo sát
chung với số lượng 124 người (bao gồm 119 sinh viên Đại học Công nghiệp Hà Nội
(chiếm 96,7%) và 5 trường hợp khác như: giảng viên, học sinh gần trường…)
Qua khảo sát cho thấy, có tới 87% cho rằng đã từng gặp kẹt xe khi tham gia giao
thông, 13% trong tổng số 124 người khảo sát cho rằng họ chưa từng gặp vấn đề kẹt xe.
Với những số liệu trên là chưa tính đến vơ số những vụ kẹt xe dưới 30 phút xảy ra
mỗi ngày trên các thành phố lớn đặc biệt là quanh các trường đại học. Thật vậy, đối với
những ai đã từng sống hoặc đang sinh sống làm việc và học tập tại những thành phố lớn
thì khơng ai cịn q xa lạ với cảnh kẹt xe, ùn tắc giao thông tại các thành phố đông dân .
Kẹt xe liên tục xảy ra ngay trên những tuyến đường vốn vẫn lưu thông và hoạt động dễ
dàng, và cả vào ngay cả những giờ không phải cao điểm. Hầu như các tuyến đường trong
thành phố đều đông nghẹt ơtơ, xe máy,… khơng chỉ thế mà cịn do những cơng trường
xây dựng các tịa nhà cao ốc văn phịng, các cơng trình đào đường lắp cống làm “lơ cốt”
mọc lên liên tục với tần suất ngày càng tăng, từ đó càng làm cho việc kẹt xe ùn tắc giao
thơng càng xảy ra dễ dàng hơn. Tình trạng này cứ kéo dài với mức độ ngày càng dày đặc
trầm trọng và khó giải quyết.
Đặc biệt khi được hỏi về tần suất gặp kẹt xe khi đi học, sau khi tổng hợp nhóm em
nhận được kết quả như sau: có tới 8,1% sinh viên ln ln gặp tình trạng kẹt xe khi đi
học; 22,8% thường xuyên gặp phải; 36,6% thi thoảng gặp; 22% ít gặp và 10,6% cho rằng
chưa bao giờ gặp tình trạng kẹt xe. Như vậy cho thấy rằng tình trạng kẹt xe đã trở nên rất
11
phổ biến và đang báo động, ảnh hưởng không chỉ với sinh viên trường ĐHCNHN mà còn
đến sinh viên và người dân cả nước.
Bên cạnh đó, hiện nay do nhu cầu đi lại của con người ngày càng tăng cao, để đáp
ứng được điều đó sự ra đời của các loại phương tiện giao thông ngày càng được phát
triển và nâng cao đa dạng cả về loại xe, mẫu mã cũng như là giá tiền. Cho nên việc tiếp
cận cũng như là mua các phương tiện cá nhân đã không là việc quá xa vời đối với sinh
viên hiện nay. Thông qua bảng biểu thống kê đã được khảo sát, hiện nay sinh viên sử
dụng rất nhiều loại phương tiện giao thông khác nhau : Xe máy, xe moto, xe đạp, xe đạp
điện, xe bus,…… Trong đó số sinh viên sử dụng xe moto, xe gắn máy chiếm tỉ lệ cao
nhất (chiếm đến 44,7%). Từ các số liệu thống kê trên cho thấy, có cả nguyên nhân khách
quan lẫn cả chủ quan gây ra các vấn nạn kẹt xe và ách tắc giao thông của các thành phố
lớn lâu nay. Không những thế việc nhu cầu sử dụng phương tiện giao thông tăng nhưng
các phương tiện giao thông công cộng chưa đáp ứng. Vì vậy việc người dân chọn xe giao
thơng cá nhân là việc khơng có gì bất ngờ, từ đó gây ra ùn tắc giao thơng thường xun.
Kết quả dẫn đến là gây trì trệ sự phát triển kinh tế, du lịch mà cịn làm giảm chất lượng
mơi trường sống, an ninh cũng như là an toàn xã hội của người dân sống trong thành phố.
Việc số lượng các phương tiện giao thông cá nhân gia tăng một cách nhanh chóng cũng
trở thành một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng tắc nghẽn giao thơng.
Qua phiếu khảo sát đã làm khi được hỏi về những ảnh hưởng của kẹt xe đến cuộc
sống cá nhân có đến 99% các bạn sinh viên đều trả lời rằng vấn nạn kẹt xe đem đến rất
nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến sinh hoạt hàng ngày như là: gây trễ học, trễ giờ làm, tốn
thời gian vơ ích, gây mệt mỏi, khó chịu, ảnh hưởng vơ cùng xấu đến sức khỏe của những
người khi thanh gia giao thông…..Tuy nhiên khi được hỏi ở phiếu khảo sát “ bạn có biện
12
pháp gì để cải thiện việc ùn tắc giao thơng hiện nay ” thì điều đáng ngạc nhiên là 18%
các bạn sinh viên trả lời rằng “khơng có ý kiến để cải thiện biện pháp kẹt xe” và 6% ý
kiến khác. Từ đó ta thấy kẹt xe ùn tắc giao thông dường như đã trở thành một loại “bệnh”
tuy đã phát hiện ra nhưng lại không thể chữa trở thành nỗi ám ảnh bám riết đến đời sống
của sinh viên cũng như là người dân đang học tập và sinh sống ở nơi có hệ thống giao
thơng ùn tắc.
Như vậy, rõ ràng đa số các bạn đều nêu ra những tác hại của kẹt xe đến với cuộc
sống. Tuy nhiên, rất nhiều bạn còn khá mơ hồ về nguyên nhân dẫn đến kẹt xe và cách
giải quyết vấn đề này.
II.
TÁC ĐỘNG CỦA KẸT XE ĐẾN SINH VIÊN
Xét về khía cạnh nào đó “kẹt xe” vẫn có những mặt tích cực nhưng chiếm phần
lớn lại là mặt tiêu cực của nó
1. Tác động tích cực
Kẹt xe khuyến khích sinh viên điều chỉnh thời gian ra đường của họ, từ đó gia tăng
thời gian làm việc mỗi ngày. Phản ứng cơ bản trước việc tắc đường thường là mở rộng
đường xá, có thể bằng cách gia tăng diện tích của những con đường hiện có hoặc xây
dựng đường mới, cầu vượt hoặc hầm.
Bên cạnh đó, có lập luận cho rằng tình trạng tắc nghẽn giao thơng có thể làm giảm
tốc độ di chuyển trong thành phố, từ đó giảm tần suất và mức độ nghiêm trọng của các vụ
tai nạn giao thông.
2.
Tác động tiêu cực
Những tác động tiêu cực của kẹt xe được các bạn sinh viên kể đến như:
Lãng phí thời gian của sinh viên (chi phí cơ hội). Kẹt xe được xem như một hoạt
động phi sản xuất đối với hầu hết mọi người, làm giảm "sức khỏe” của nền kinh tế khu
vực.
Sự trì hỗn, từ đó dẫn đến việc trễ nải các giờ học, trễ giờ làm, thiệt hại cho hiệu
quả học tập, bị kỷ luật hoặc các thiệt hại khác.
Thời gian đi lại không được dự báo một cách chính xác, khiến cho sinh viên tốn
nhiều thời gian vào việc đi lại, giảm thời gian làm việc.
13
Lãng phí nhiên liệu, tăng ơ nhiễm khơng khí, carbon dioxide thải ra môi trường
gia tăng do tăng tốc đột ngột và phanh gấp.
Việc tăng tốc đột ngột và phanh gấp thường xuyên làm tăng tốc quá trình hao mòn
đối với các bộ phận của xe, khiến cho sửa chữa và thay thế phải được thực hiện nhiều
hơn gây tốn kém một khoản lớn đến chi phí của sinh viên.
Sự căng thẳng, khó chịu, nóng bức khi bị kẹt xe khiến cho sinh viên dễ “mất kiên
nhẫn”, ”bốc đồng”, đồng thời ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của sinh viên
Hiệu ứng lan tỏa xảy ra khi những con đường phụ được tận dụng như một biện
pháp thay thế, xuất hiện các hành vi chen lấn, đi lên vỉa hè gây mất an ninh giao thơng.
III.
PHÂN TÍCH CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ VÀ ĐANG ĐƯỢC THỰC HIỆN
1. Các giải pháp đã và đang được áp dụng để giải quyết vấn đề_điểm mạnh và
điểm yếu của từng giải pháp:
a) Tăng thuế nhập xe để cải thiện cơ sở hạ tầng và phí gửi xe ( đặc biệt là xe máy).
+ Ngoài việc đánh các loại thuế nhập xe ( đặc biệt là xe máy là phương tiện chủ
yếu của sinh viên hiện nay) cũng như các loại thuế đánh trên người sở hữu xe, thuế lưu
thông để xây thêm đường sá; cần thu thêm thuế kiến thiết hệ thống giao thông trước mắt
là chủ các loại ôtô rồi tiếp đến xe máy (trừ xe đạp).
+ Như tên ở trên thì loại thuế này được sử dụng vào mục đích kiến thiết, nâng cấp,
xây dựng hệ thống hạ tầng mạng lưới giao thông trên cả nước. Thuế này cũng như các
loại thuế khác, sẽ được thu một lần ngay từ khi mua xe, có thể bằng 30 - 40% giá trị xe.
Ưu điểm:
- Hạn chế được việc học sinh, sinh viên cũng như mọi người sử dụng các loại xe
đi riêng lẻ thay vào đó là sử dụng các loại xe cơng cộng như xe bus.
- Làm cho tình trạng kẹt xe giảm đi.
- Ít khói bụi gây ơ nhiễm hơn.
- Đỡ tốn thời gian để di chuyển hơn.
Nhược điểm:
- Nhưng như thế sẽ gặp tình trạng chen lấn, xô đẩy trong quá trinh di chuyển
(đặc biệt là những giờ cao điểm khi sinh viên đến giờ đi học).
- Bất tiện cho việc đi lại hơn vì việc tham gia phương tiện công cộng chưa được
áp dụng triệt để.
14
b) Mở rộng và nâng cấp hệ thống đường giao thơng và vỉa hè (hạn chế tối đa nhất
có đèn xanh đèn đỏ, xây cầu vượt,...):
Giúp hạn chế việc kẹt xe do chờ đèn xanh đèn đỏ, đồng thời có thêm làn đường để
di chuyển giúp giao thơng thơng thống hơn.
Các tuyến đường đông và hẹp thường xuyên bị kẹt xe, cần giải phóng đường thơng
thống để hạn chế kẹt xe.
Ưu điểm:
- Giảm thiểu thực trạng lấn chiếm vỉa hè, ùn tắc giao thông trong các giờ cao
điểm.
- Đi lại thuận tiện và dễ dàng hơn.
- Giảm thiểu tối đa chạy sai làn đường.
Nhược điểm:
- Chỉ là giải pháp tạm thời về sau thì vẫn xảy ra tình trạng kẹt xe.
- Người dân vẫn chưa có ý thức trong việc chấp hành đúng luật giao thông.
- Tốn nhiều tiền của nhà nước để giải phóng mặt bằng thi công.
- Tốn nhiều thời gian để thi công
c) Cấm và phạt nặng các trường hợp lấn chiếm vỉa hè với mục đích bn bán, kinh
doanh:
Dọn dẹp người bán hàng rong lấn chiếm lề đường để giảm tình trạng kẹt xe một
phần cũng vì do những hàng hóa bày ra ngồi đường nên diện tích mặt đường bị thu hẹp
lại, cũng do những người dừng lại mua hàng gây nên hiện tượng ùn tắc giao thông.
Tiến hành ngay việc dẹp "loạn" lòng đường, vỉa hè. Xử lý thật nghiêm các cá nhân,
hộ gia đình, tổ chức cố tình lấn chiếm, biến vỉa hè, lịng đường thành nơi kinh doạn bn
bán. Ngồi tịch thu phương tiện, các đồ dùng phục vụ cho việc kinh doanh, bn bán thì
cần có mức xử phạt thật nghiêm minh.
VD: Với những người bán rong: phạt 5 triệu đồng/ trường hợp. Với các gia đình
ngay trên tuyến phố đó, nếu kinh doanh, lấn chiếm vỉa hè phạt từ 10 - 20 triệu đồng/
trường hợp.
Ưu điểm:
- Với mức phạt nặng sẽ hạn chế đc tối đa việc lấn chiếm vỉa hè, lịng
-
đường.
Giải quyết nhanh chóng và lập tức các hành vi lấn chiếm vỉa hè, lòng
-
đường
Đường được mở rộng thông tháng hơn.
15
-
Giảm được tình trạng kẹt xe khi những người đi đường dừng lại mua
hàng.
- Giúp cho đường phố sạch đẹp hơn.
Nhược điểm:
- Biện pháp xử lí chưa triệt để nên những người bán hàng vẫn tiếp tục
-
quay lại buôn bán.
Những người bán hàng gặp khó khăn về kinh tế khi khơng cịn được
-
bn bán.
Người bán hàng rong khơng chịu dọn đi.
Khơng có tác dụng lâu dài do ý thức của người dân chưa cao, chưa chấp
hành quy định của pháp luật về vấn đề lấn chiếm làn đường với mục
đích cá nhân
d)Phân làn đường ưu tiên cho cho xe bus trong lưu thơng: Đảm bảo an tồn cho việc
đợi và đón xe.
Ưu điểm
- Tiện lợi hơn cho việc đón xe.
- Giảm kẹt xe.
- Rút ngắn thời gian thời gian đi lại.
- Đảm bảo giờ giấc tốt hơn, …
Nhược điểm: Nếu cơ sở hạ tầng không đáp ứng được phân tách làm đường
dành cho xe bus thì có thể sẽ gây cản trở đến việc lưu thông của cấc phương
tiện khác.
e) Xử phạt nghiêm những người vi phạm luật giao thơng:
Xử phạt khiến người dân có ý thức hơn trong tham gia giao thông, không vi phạm
luật dẫn đến ùn tắc giao thông và những tai nạn khác.
Đối với những vi phạm nhẹ, mức xử phạt thấp nhất với xe máy cũng phải từ 1 triệu
đồng/ trường hợp vi phạm, cịn với ơtơ là từ 10 triệu đồng trở lên. Thêm vào đó, sẽ giữ xe
30 ngày và nặng hơn là tịch thu xe nếu cố tình gây ra tình trạng tắc đường hoặc vi phạm
nhiều lần.
Ưu điểm:
- Khi sự nghiêm minh của pháp luật được thực thi và hơn nữa, khi đánh
thẳng vào túi tiền của người dân thì chắc chắn sẽ tạo ra sự thay đổi dần
-
trong ý thức của người tham gia giao thông.
Làm cho người tham gia giao thông tuân thủ luật giao thơng hơn để tránh
tình trạng đáng tiếc khi tham gia giao thông.
Nhược điểm: Một số hành vi hối lộ xảy ra, năn nỉ để không bị phạt.
16
f) Lắp đặt nhiều hơn các camera theo dõi ở những nơi thường xuyên gây ùn tắc
giao thông. Sử dụng chính sách phạt nguội.
Lắp đặt nhiều hơn nữa các camera theo dõi không chỉ ở các ngã ba, ngã tư mà tất cả
những nơi thường xuyên, có khả năng xảy ra ùn tắc, cộng thêm đó là tăng cường cảnh sát
giao thơng để có thể phản ứng nhanh, khắc phục nhanh chóng khi có ùn tắc do tại nạn
giao thơng hay các băng nhóm đua xe phá rối trật tự giao thông…
Phạt nguội là cách gọi thông dụng để chỉ hình thức xử phạt giao thơng qua hình
ảnh.
Ưu điểm:
- Theo dõi sát sao được các tuyến đường cũng như là người vi phạm giao
thông hay bị ùn tắc từ đó có những biện pháp để giải quyết.
- Đỡ tốn kém chi phí, lực lượng giám sát 24/24.
- Tiện lợi cho việc quản lý những trường hợp vi phạm.
- Nâng cao được tinh thần tự giác của người tham gia giao thông.
g) Tăng cường tuần tra, điều tiết giao thông để các phương tiện đi đúng làn đường
theo quy định của pháp luật: Cảnh sát giao thông sẽ điều phối giao thông để học
sinh, sinh viên cũng như mọi người biết và đi đúng làn đường được quy định.
Ưu điểm :
- Nhanh chóng giải quyết vấn đề ùn tắc giao thông.
- Nâng cao được tinh thần tự giác của người dân khi tham gia giao thông.
Nhược điểm:
- Không giải quyết vấn đề về lâu dài
- Không phải lúc nào, chỗ nào cũng có đội tuần tra giao thơng để đảm
bảo an ninh
h) Mở cuộc vận động rộng rãi và kiên trì đến người dân, khuyến khích đi bộ hay
đi xe đạp đến nơi làm việc: Nâng cao ý thức người dân về việc hạn chế sử dụng
phương tiện cá nhân gây ùn tắc.
Ưu điểm:
- Có dải phân cách ở các đường rộng và dải phân cách linh động ở các
-
điểm ùn tắc giao thông nghiêm trọng.
Đường nội thành nên là đường một chiều, cùng với việc cấm dừng đỗ sẽ
-
hạn chế dần tình trạng kinh doanh đường phố.
Đèn tín hiệu giao thơng tại các ngã tư chỉ cho lưu thông một chiều như
nhiều nước đang thực hiện.
Nhược điểm:
- Quá bất tiện cho việc đi lại.
17
-
Chưa có nhiều phương tiện cơng cộng để thuận tiện cho việc tham gia
giao thơng.
Kết luận:
Sau khi tìm ra các giải pháp đã và đang được thực hiện thì càng làm thấy rõ được
vấn đề về việc “Sinh viên gặp kẹt xe khi tham gia giao thơng”. Phải tìm ra hướng giải
quyết để khắc phục vấn đề khó khăn này phụ thuộc rất nhiều vào ý thức của mỗi sinh
viên. Các giải pháp tuy rất nhiều nhưng chưa được áp dụng một cách hiệu quả. Khi đi sâu
vào từng giải pháp để nêu ra điểm mạnh_điểm yếu của các giải pháp, nhóm đã tìm ra
ngun nhân vì sao có rất nhiều biện pháp để khắc phục tình trạng kẹt xe nhưng vấn đề
vẫn chưa được giải quyết và còn trở nên ngày càng nghiêm trọng hơn. Từ đó, chúng ta có
thể hiểu rõ hơn vấn đề và nguyên nhân cốt lõi. Sau đó, đưa ra biện pháp tốt hơn, cải thiện
được những điểm còn tồn tại và nâng cao tính hiệu quả của vấn đề.
2. Phân tích nguyên nhân dẫn đến tình trạng kẹt xe
Đối với nguyên nhân dẫn đến tình hình kẹt xe ngày càng gia tăng hiện nay, hầu như
các bạn sinh viên đều cho rằng do các nguyên nhân về giờ giấc, ý thức người tham giao
thông, quản lý giao thông chưa nghiêm ngặt,… Sinh viên có những nhận định khác nhau
được nhóm tổng hợp theo 5 nhóm ngun nhân chính sau đây:
Do các ngun nhân về giờ giấc chiếm 73,8%
Lấn chiếm lòng, lề đường, làn đường chiếm 37,7%
Quản lý giao thông chưa chặt chẽ chiếm 27,9 %
Ý thức người tham gia giao thơng cịn kém chiếm 55,7%
Cơ sở hạ tầng còn nhiều bất cập chiếm 33,6 %
18
Có 5 nhóm nguyên nhân cụ thể như sau:
Giờ giấc
- Học sinh, sinh viên tan trường.
- Công nhân tan làm.
Lấn chiếm lòng, lề đường
-
Việc lấn chiếm vỉa hè của những người bán hành hoặc trông xe tự phát
Lấn làn đường khi tham gia giao thông.
Dừng , đỗ xe không đúng nơi quy định
Ý thức khi tham gia giao thông :
-
Vượt đèn đỏ.
Đi ngược chiều.
Đi dàn hàng ngang (hàng 3, hàng 4)
Chen lấn đi lên vỉa hè.
Chạy xe luồng lách.
Ý thức khi tham gia giao thông của sinh viên cịn kém
Quản lý giao thơng chưa chặt chẽ, hiệu quả :
Việc phân luồng, phân làn xe chạy, điều phối giao thơng, đèn tín hiệu ở nút
-
giao nhau chưa tốt
Lực lượng cảnh sát giao thơng cịn mỏng khơng thể bố trí quản lý giám sát hết
Mức tiền phạt vi phạm cịn thấp chưa đủ sức răn đe
Xử lí chưa triệt để những hành vi vi phạm giao thông.
Cơ sở hạ tầng cịn nhiều bất cập :
Cơng trình, đường sá xuống cấp.
Một số đường chật hẹp.
Phương tiện giao thông đông.
Một số cơng trình, đường xá chưa được đầu tư, hồn chỉnh
Nhiều biển báo cịn bị khuất tầm nhìn.
Chưa lắp đặt đèn chiếu sáng, gương chiếu hậu.
Hệ thống kết cấu hạ tầng giao thong quá tải , không cân xứng, không đáp ứng
so với lưu lượng phương tiện giao thơng
Bên cạnh đó kẹt xe cũng có thể được gây ra bởi một số ngun nhân như: tai nạn
giao thơng, cơng trình đường bộ đang thi công, điều kiện thời tiết, ….. Các nghiên cứu về
giao thông không thể đưa ra một dự đốn chính xác rằng khi nào tắc nghẽn giao thơng
xảy ra. Chỉ cần một cá nhân tạo ra khác biệt (chẳng hạn như tai nạn hoặc thậm chí là
phanh gấp) đều có thể gây ra cái gọi là hiệu ứng gợn sóng, sau đó lan rộng ra và tạo thành
kẹt xe.
19
Với 5 nhóm ngun nhân chính đã được đề ra, cả nhóm cùng thảo luận tìm hiểu sâu
xa hơn vào từng nguyên nhân và tìm hiểu đâu là nguyên nhân tại sao vấn đề vẫn chưa
được giải quyết triệt để, tìm và xác định nguyên nhân cụ thể để tìm ra những giải pháp
phù hợp.
3. Kết luận:
Tóm lại, ùn tắc giao thông là một hệ quả tất yếu của giao thơng và đặc biệt là trong
thời kì tốc độ kinh tế phát triển. vì vậy mà chúng ta phải thường xuyên bám sát thực tế
trong từng thời kì, điều kiện mỗi nơi mà có cái nhìn tổng thể để tìm ra nguyên nhân và
tìm ra các giải pháp hữu hiệu đỡ tốn kém và tránh những tổn thất phải khác phục từ
những biện pháp k hiệu quả trong việc giải quyết vấn đề ùn tắc giao thông hiện nay. Hơn
nữa, đây là vấn đề chung của tồn xã hội địi hỏi nhà nước, cụ thể các cơ quan chính
quyền chức năng cùng với nhân dân nỗ lực và đồng lòng giải quyết vấn nạn này.
Thơng qua việc khảo sát, tìm hiểu và phân tích các ngun nhân dẫn đến tình trạng
“Sinh viên gặp kẹt xe khi đi học” nhóm em đã tìm ra những ngun nhân chính khiến
những vấn đề chưa được giải quyết triệt để thuộc vào nhóm ý thức đó là “Ý thức tham
gia giao thơng của sinh viên còn kém”. Cụ thể như sau:
- Ý thức chấp hành luật giao thơng của sinh viên cịn kém: Sinh viên cịn mang
nhiều tư tưởng về luật lệ giao thơng một cách sai lệch dẫn đến việc chấp hành giao thơng
khơng đúng luật. Ví dụ: Chạy lạng lách đánh võng, chạy ngược chiều, sử dụng chất cấm..
- Văn hoá tham gia giao thơng của sinh viên cịn hạn hẹp: Chưa nghiêm túc chấp
hành luật, tiếp tay cho người vi phạm luật giao thông.
- Sự tự giác của sinh viên khi tham gia giao thơng: Cịn vài trường hợp chưa có thái
độ hợp tác với cơ quan có thẩm quyền khi xảy ra sự cố.
- Tuyên truyền về vấn đề an tồn giao thơng của báo đài: Chưa tạo được những nội
dung gây thu hút được sự quan tâm đến sinh viên để chấp hành đúng luật.
- Nhà trường hay địa phương tổ chức hoạt động ngoại khoá chưa hiệu quả: Chưa tổ
chức nhiều hoạt động bổ ích như: Ngày hội an tồn giao thơng, trao những buổi trao đổi
về vấn đề tham gia giao thông đúng luật để giảm thiểu tình trạng kẹt xe,…
20
Nhóm quyết định chọn ngun nhân này vì đây là nguyên nhân chủ chốt bao gồm
nhiều nguyên nhân khác như: ý thức ăn sâu vào tư tưởng khó thay đổi, chen lấn luồng
lách khơng chấp hành đúng luật,..v..v Từ đó, gây ra những khó khăn khiến cho vấn đề
khơng thể giải quyết cụ thể vấn đề “Sinh viên gặp vấn đề kẹt xe khi tham gia giao
thông”.
Giải quyết được vấn đề này giúp sinh viên giảm bớt lo lắng về việc tham giao gia
thơng gặp kẹt xe. Vậy nên, nhóm em đã quyết định chọn nguyên nhân này để sinh viên
có thể định hướng rõ ràng được những việc cần làm để giảm thiểu tình trạng kẹt xe tránh
tốn thời gian và trễ công việc.
PHẦN III: KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP
Các thành viên trong nhóm đã đưa ra ý tưởng giải pháp khác nhau cho đề tài nhóm.
Tiếp theo, từng thành viên đã tiến hành diễn giải cụ thể giải pháp bằng hình ảnh, đặc
điểm, cũng như chỉ rõ điểm mạnh - điểm yếu của từng giải pháp.
1.
Khuyến khích sinh viên đi xe bus:
Việc sử dụng xe bus để di chuyển đi lại sẽ giúp hạn chế tình trạng ùn tắc giao thông
trên các tuyến đường. Cũng như giảm thiểu phương tiện tham gia giao thơng trên đường
hạn chế tình trạng ô nhiễm không khí, …
2.
Điểm mạnh:
- Chở được nhiều người
- Giảm diện tích chiếm mặt đường
- Tiết kiệm chi phí đi lại
Điểm yếu:
- Chen lấn, xơ đẩy trên xe buýt
- Số lượng người trên xe quá đông-> gây mất trật tự
- Xảy ra các hiện tượng móc túi
- Tốn thời gian khi chờ bus
Xử lí nghiêm trường hợp vi phạm hoặc cố tình vi phạm : phạt nặng
Điểm mạnh:
- Răn đe cho các trường hợp khác làm gương
- Quản lí chặt chẽ và giảm bớt các trường hợp cố tình vi phạm
- Giảm thiểu được vấn đề kẹt xe cũng như tai nạn giao thông
Điểm yếu:
- Cịn chưa xử lí được hết các trường hợp vi phạm
- Quản lí cịn lỏng lẻo và nhiều bất cập
- Mất nhiều thời gian làm thủ tục.
21
3.
4.
- Tổn thất nhiều chi phí xử phạt của người dân.
- Bị lạm dụng vấn đề xử phạt để thêm nguồn thu nhập riêng.
Phân làn chia khung giờ lưu thông xe
Điểm mạnh:
- Giảm ách tắc giao thông, kẹt xe tại các giờ cao điểm
- Giúp người tham gia có nhiều lựa chọn để dễ dàng di chuyển hơn
- Phân loại rạch rịi, dễ quản lí và xử lí vi phạm
Điểm yếu:
- Sẽ dễ xảy ra sự thiên về một làn do ý thức của mỗi người
- Cơ sở hạ tầng còn sơ sài
- Cần đầu tư và thời gian thi công lớn
Cần phải dẹp chợ tự phát, quán hàng rong, tụ tập buôn bán
Điểm mạnh:
- Giải tỏa được hành lang an tồn giao thơng
- Khai mở diện tích lịng lề đường bị chiếm
- Nâng cao và răn đe người dân buôn bán đúng nơi quy định và có giải
pháp xử lí nghiêm minh
Điểm yếu:
- Cịn nhiều bất cập và chưa giải quyết ngay trước vì ý thức người dân chưa
5.
cao
- Chỉ hạn chế được một phần của vấn đề chưa giải quyết dứt điểm
Bố trí lại giờ học và giờ ra về cho học sinh, sinh viên:
Học sinh cấp II hoặc cấp III phần lớn đã tự chủ được trong việc đi học mà không
cần tới sự đưa đón của cha mẹ, vì vậy các trường nên chủ động phân chia giờ học của các
lớp học cho hợp lý. Không để tất cả học sinh cùng tới lớp và ra về cùng một giờ trong
ngày gây ách tắt khi đến trường cũng như là khi tan trường. Đề án lệch ca, lệch giờ trong
ngành giáo dục được áp dụng cho bậc học Trung học cơ sở và Trung học phổ thơng. Theo
đó việc vào học và tan học của các bậc học này sẽ lệch nhau 15 phút nhằm giảm bớt tình
trạng ùn tắc vào giờ cao điểm. Việc giảm ùn tắc giao thông cần phối hợp nhiều giải pháp,
trong đó áp dụng lệch ca, lệch giờ là phương án tương đối hiệu quả nhưng cần nghiên
cứu, khảo sát kỹ trước khi áp dụng phổ biến.
Điểm mạnh:
-
Thuận tiện trong việc di chuyển.
-
Dễ tiếp cận với học sinh, sinh viên.
-
Giúp học sinh, sinh viên có thời gian nghỉ ngơi.
22
-
Giúp giảm tốc độ tối thiểu thời gian lưu lượng xe lưu thông trên đường
phố vào các giờ cao điểm.
Điểm yếu
-
Không được lâu dài.
- Cần phải khảo sát kĩ càng vì có rất nhiều trường học trong thành phố.
- Quản lí cịn lỏng lẻo, khó bắt chặt
6.Hạn chế số lượng phương tiện cá nhân trong nội thành
Điểm mạnh:
- Giải quyết được vấn đề tắc nghẽn giao thông , nhất là vào giờ cao điểm
- Giảm tối đa lượng xe lưu thơng, giảm bớt tình trạng ách tắc và kẹt xe xảy
ra
- Giảm chi phí bảo trì đường, chi phí bảo hiểm xe
Điểm yếu:
- Chưa có nhiều trạm để tiện cho việc đi lại của sinh viên.
- Không thực hiện được ở một số địa phương.
- Mất thời gian chờ đợi xe, tàu, …
7.Xây thêm chỗ ở của sinh viên trong các trường đại học, cao đẳng và dạy nghề, đảm
bảo sinh viên, học viên có đủ chỗ nội trú, giảm tải cho giao thơng.
Xây các khu kí túc xá, cũng như là các khu công cộng như căn tin, thư viện,…. là
rất tiện lợi sinh viên bởi sẽ hạn chế việc đi lại, cũng như mức giá rẻ đáp ứng được nhu
cầu của sinh viên.
Điểm mạnh:
- Hạn chế việc đi lại của sinh viên từ đó giảm thiểu phần nào được việc ách
8.
tắc giao thông.
- Sinh viên có nhiều thời gian nghỉ ngơi hơn.
- Thân thiện với sinh viên
Áp dụng các ứng dụng công nghệ tiên tiến vào giáo dục, quản lí kinh doanh
giúp người dùng có thể học tập và làm việc tại nhà. Áp dụng chính sách học kết hợp
cho sinh viên, sử dụng điện toán đám mây trong việc quản lý và xử lý công việc tại các
công ty, doanh nghiệp.
Điểm mạnh
- Hạn chế việc đi lại của sinh viên từ đó giảm thiểu phần nào được việc
ùn tắc giao thông
- Thuận tiện cho việc học tập và làm việc của sinh viên
- Khả năng lưu trữ dữ liệu cao
- Tạo cơ hội cho sinh viên tiếp xúc những công việc tại nhà.
Điểm yếu:
23