i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số
liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả nêu trong luận văn là trung thực,
khách quan và chưa có ai cơng bố trong bất cứ cơng trình nào khác.
Thừa Thiên Huế, tháng 4 năm 2016
Tác giả
Trần Quang Bưu
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình hồn thành luận văn này tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn
chân thành và sâu sắc tới thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, phòng đào tạo sau
đại học, Ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Huế đã giảng dạy, giúp đỡ,
nâng cao kiến thức và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình hồn
thành luận văn này. Đặc biệt là PGS.TS. Đặng Thái Dương, thầy đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn đúng tiến độ và có chất lượng.
Tơi xin được cảm ơn Ban lạnh đạo cơ quan đã tạo mọi điều kiện thuận lợi về thời
gian và cơng việc trong suốt q trình học tập để tơi có thể hồn thành luận văn.
Nhân dịp này tơi xin được cảm ơn gia đình và người thân đã tạo thuận lợi về tinh
thần và vật chất trong suốt q trình thực hiện và hồn thiện luận văn này.
Với vốn kiến thức được tiếp thu trong q trình học khơng chỉ là nền tảng cho
q trình nghiên cứu luận văn mà còn là hành trang qúi báu để tôi tiếp tục công việc
một cách vững chắc và tự tin. Bản thân nhận thức rằng cần phải tiếp tục trau dồi,
nghiên cứu học hỏi nhiều hơn nữa trong thời gian đến.
Mặc dù đã rất cố gắng trong q trình thực hiện, tuy nhiên luận văn chắc chắn
khơng tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu, bổ
sung của các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Huế, tháng 04 năm 2016
Trần Quang Bưu
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
iii
TĨM TẮT
Bời lời đỏ là lồi cây rừng bản địa, phân bố chủ yếu ở các tỉnh Tây Nguyên,
Quảng Nam, Thừa Thiên Huế, Quảng Trị... Là loài cây đa mục đích hiện nay Bời lời
đỏ đang là lồi cây trồng đem lại thu nhập tương đối ổn định cho người dân, phương
thức trồng và chăm sóc tương đối đơn giản, dễ dàng thích nghi với các điều kiện khí
hậu khác nhau lại tốn ít cơng chăm sóc. Qua đánh giá chung cho thấy rừng lồi Bời lời
đỏ có giá trị rất lớn về kinh tế, sinh thái, môi trường và xã hội. Tuy nhiên, cịn thiếu
những nghiên cứu về cơng tác giống và chọn giống, các mơ hình sản xuất thâm canh,
kỹ thuật gây trồng và kênh thị trường loài Bời lời đỏ ở tỉnh Quảng Trị nói riêng và ở
Việt Nam nói chung. Xuất phát từ thực tiễn đó, thực hiện đề tài “Nghiên cứu thực
trạng và đề xuất giải pháp quản lý, phát triển loài cây Bời lời đỏ (Machilus
odoratissima Nees) tại tỉnh Quảng Trị”. Quá trình nghiên cứu của đề tài đã đạt được
những kết quả sau:
Về hiện trạng trồng Bời lời đỏ ở tỉnh Quảng Trị, đề tài đã điều tra và thống kê
được tổng diện tích trồng Bời lời đỏ trên địa bản tình với tổng diên tích 1.333,48 ha,
trong đó tập trung chủ yếu 14 xã và nhiều nhất ở xã Hướng Lập 371,17 ha. Các phần
diện tích này được trồng theo dự án Plan và BCC, một số còn lại được người dân trồng
để phát triển kinh tế.
Về nghiên cứu biện pháp nhân giống Bời lời đỏ tạo cây con trồng rừng tại tỉnh
Quảng Trị: Đề tài đã đánh giá được ảnh hưởng của thời gian xử lý hạt đến tỷ lệ nảy
mầm của hạt trong đó hạt Bời lời đỏ sẽ có tỷ lệ nảy mầm cao khi ngâm trong vòng 24h
với nhiệt độ nước xử lý từ 400 đến 450C.
Đề tài đã nghiên cứu được ảnh hưởng của thành phần và tỷ lệ các loài phân trong
ruột bầu đến sinh trưởng của cây con từ hạt. Tìm ra được các cơng thức ruột 1% P205;
2% K2O; 1% NPK sẽ cho sinh trưởng về tỷ lệ sống lớn nhất.
- Kết quả nghiên cứu anh hưởng của chế độ che bóng khác nhau đến tình hình
sinh trưởng của cây con từ hạt cho thấy, ở giai đoạn vườn ươm Bời lời đỏ thích hợp
với chế độ che sáng với tỷ lệ 75%.
- Nghiên cứu vùng lập địa trồng rừng và phương thức trồng rừng Bời lời đỏ ở
tỉnh Quảng Trị cho thấy: Việc trồng Bời lời đỏ tại các dạng lập địa khác nhau sẽ ảnh
hưởng đến các chỉ tiêu của cây, đề tài đã tìm ra được ở dạng lập địa trồng rừng tại xã
Hướng Lập sẽ cho chiều cao vút ngọn, đường kính gốc, độ dày vỏ và thể tích vỏ lớn
nhất, đồng thời nên trồng với phương thức thuần loài.
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................ii
TÓM TẮT...................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ...................................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT .......................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ..................................................... viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề .................................................................................................................... 1
2. Mục đích của đề tài ...................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ..................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận của các vấn đề nghiên cứu ................................................................. 4
1.1.1. Cơ sở khoa học của nhân giống từ hạt .................................................................. 4
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nhân giống từ hạt ......................................... 5
1.2. Cơ sở thực tiễn của các vấn đề nghiên cứu .............................................................. 6
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................................ 6
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................................... 9
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU............................................................................................................................... 18
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 18
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 18
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 18
2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 18
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Quảng Trị .............................................. 18
2.2.2. Đánh giá thực trạng quản lý và hiện trạng trồng rừng Bời lời đỏ ở tỉnh Quảng
Trị .................................................................................................................................. 18
2.2.3. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống Bời lời đỏ tại tỉnh Quảng Trị .......................... 18
2.2.4. Nghiên cứu vùng lập địa gây trồng và phương thức trồng rừng Bời lời đỏ ở tỉnh
Quảng Trị ....................................................................................................................... 18
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
v
2.2.5. Đề xuất giải pháp quản lý và phát triển Bời lời đỏ ở Quảng Trị ......................... 19
2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 19
2.3.1. Phương pháp điều tra và bố trí thí nghiệm .......................................................... 19
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................................. 22
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................... 23
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 25
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Quảng Trị ................................................. 25
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 25
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................................... 42
3.2. Đánh giá thực trạng quản lý và hiện trạng rừng trồng Bời lời đỏ ở tỉnh Quảng Trị47
3.2.1. Diện tích và phân bố Bời lời đỏ ở Quảng Trị ...................................................... 47
3.2.2. Nghiên cứu hiện trạng quản lý Bời lời đỏ ở tỉnh Quảng Trị ............................... 51
3.3. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống từ hạt Bời lời đỏ tại tỉnh Quảng Trị ................... 53
3.3.1. Nghiên cứu kỹ thuật xử lý hạt giống ................................................................... 53
3.3.2. Nghiên cứu thành phần và tỷ lệ ruột bầu gieo ươm cây Bời lời đỏ .................... 56
3.3.3. Nghiên cứu chế độ che sáng cho cây con Bời lời đỏ .......................................... 68
3.4. Nghiên cứu vùng lập địa trồng rừng và phương thức trồng rừng Bời lời đỏ ở tỉnh
Quảng Trị ....................................................................................................................... 71
3.4.1. Nghiên cứu vùng lập địa trồng rừng Bời lời đỏ .................................................. 71
3.4.2. Nghiên cứu phương thức trồng rừng Bời lời đỏ ở Quảng Trị ............................. 73
3.5. Đề xuất giải pháp quản lý và phát triển cây Bời lời đỏ tại tỉnh Quảng Trị ............ 74
3.5.1. Giải pháp về quản lý ............................................................................................ 74
3.5.2. Giải pháp về phát triển ........................................................................................ 76
PHẦN 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 79
4.1. Kết luận................................................................................................................... 79
4.2. Tồn tại và kiến nghị ................................................................................................ 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 81
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
CHDCND
Cụm từ đầy đủ
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
BCH
Ban chấp hành
XNK
Xuất nhập khẩu
KHHGĐ
Kế hoạch hóa gia đình
KT-XH
Kinh tế xã hội
MDF
NLKH
QĐ-UBND
QP-AN
TN & MT
FLITCH
Quyết định ủy ban nhân dân
Nông lâm kết hợp
Quyết định ủy ban nhân dân
Quốc phòng an ninh
Tài nguyên và môi trường
Dự án phát triển lâm nghiệp để cải thiện đời sống vùng Tây Nguyên
BLĐ
Bời lời đỏ
BCC
Dự án BCC.
FAO
Food and Agriculture Organization of the United Nations, Tổ chức
Lương thực và Nơng nghiệp Liên Hiệp Quốc
IBA
Chất điều hịa sinh trưởng, Indol butyric acid
Hvn
Chiều cao vút ngọn
D13
Đường kính ngang ngực
D0
Đường kính gốc
Dt
Đường kính tán
ĐC
Dịng đối chứng
OTC
Ơ tiêu chuẩn
GDP
Gross Domestic Product, tổng sản phẩm quốc nội
USD
United States dollar, đồng đô la mỹ
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Đặc điểm một số lưu vực sông của tỉnh Quảng Trị ...................................... 30
Bảng 3.2. Diện tích các huyện trong tỉnh Quảng Trị ................................................... 33
Bảng 3.3. Diện tích rừng ở tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn 2005 - 2009 ...................... 39
Bảng 3.4. Diện tích rừng trồng Bời lời đỏ ở huyện Hướng Hóa ................................... 48
Bảng 3.5. Diện tích rừng trồng Bời lời đỏ phân theo nguồn đầu tư .............................. 50
Bảng 3.6. Tỷ lệ nảy mầm Bời lời đỏ của các thời gian xử lý ........................................ 54
Bảng 3.7. Tỷ lệ nảy mầm khi xử lý nhiệt độ nước khác nhau ....................................... 55
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của phân P2O5 đến tỷ lệ sống ..................................................... 57
Bảng 3.9. Ảnh hưởng phân P2O5 đến chiều đường kính gốc ........................................ 58
Bảng 3.10. Ảnh hưởng P2O5 đến chiều cao của cây...................................................... 59
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của phân K2O đến tỷ lệ sống .................................................... 61
Bảng 3.12. Ảnh hưởng phân K2O đến đường kính gốc của cây ................................... 62
Bảng 3.13. Ảnh hưởng phân K2O đến đường chiều cao cây ......................................... 63
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của phân N - P – K đến tỷ lệ sống của cây .............................. 65
Bảng 3.15. Ảnh hưởng phân NPK đến đường kính gốc của cây .................................. 66
Bảng 3.16. Ảnh hưởng của phân NPK đến đường chiều cao cây ................................. 67
Bảng 3.17. Ảnh hưởng chế độ che sáng đến đường kính gốc của cây .......................... 69
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của che sáng đến chiều cao cây ............................................... 70
Bảng 3.19. Sinh trưởng chiều cao vút ngọn, đường kính D1.3 và độ dày vỏ của Bời lời
đỏ 3,5 năm tuổi trên 3 vị trí trồng .................................................................................. 72
Bảng 3.20. Sinh trưởng chiều cao vút ngọn, đường kính D1.3 và độ dày vỏ của Bời lời
đỏ 3,5 năm tuổi trên 2 phương thức trồng ..................................................................... 73
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Hình 3.1. Bản đồ địa chính tỉnh Quảng Trị ................................................................... 25
Hình 3.2. Bản đồ đất tỉnh Quảng Trị ............................................................................. 37
Biểu đồ 3.1. Diện tích trồng Bời lời đỏ ở Huyện Hướng Hóa ...................................... 49
Biểu đồ 3.2. Diện tích Bời lời đỏ phân theo nguồn gốc ................................................ 51
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ nảy mầm theo thời gian xử lý hạt .................................................... 55
Biểu đồ 3.4. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tỷ lệ ra rễ của cây........................................ 56
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ ra rễ của cây ở các công thức phân P2O5 ......................................... 58
Biểu đồ 3.6. Đường kính gốc của cây ở các nồng độ P2O5 khác nhau .......................... 59
Biểu đồ 3.7. Ảnh hưởng phân P2O5 đến chiều cao cây ................................................. 60
Biểu đồ 3.8. Tỷ lệ ra rễ của các cơng thức phân bón K2O ............................................ 62
Biểu đồ 3.9. Ảnh hưởng của phân K2O đến đường kính gốc của cây ........................... 63
Biểu đồ 3.10. Ảnh hưởng phân K2O đến chiều cao cây ................................................ 64
Biểu đồ 3.11. Biểu đồ tỷ lệ ra rễ của các công thức phân N-P-K ................................. 66
Biểu đồ 3.12. Ảnh hưởng của phân N – P - K đến đường kính gốc.............................. 67
Biểu đồ 3.13. Ảnh hưởng nồng độ NPK đến chiều cao cây .......................................... 68
Biểu đồ 3.14. Biểu đồ ảnh hưởng chế độ che sáng đến đường kính gốc của cây ......... 70
Biểu đồ 3.15. Biểu đồ biểu ảnh hưởng của che sáng đến Hvn ...................................... 71
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ tổ chức quản lý tại khu vực nghiên cứu ............................................. 52
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trồng rừng là nhiệm vụ hết sức quan trọng của ngành lâm nghiệp để tạo ra rừng,
làm cho vốn rừng được duy trì và phát triển nhằm bảo vệ môi trường, đáp ứng nhu cầu
gỗ, củi và các lâm đặc sản khác cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, tạo việc làm,
tăng thu nhập cho người lao động nhất là nông dân nông thôn miền núi. Trong những
thập niên qua, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã rất quan tâm đến công tác trồng cây
gây rừng, từ việc ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, quy trình quy phạm
kỹ thuật, đến việc tạo cơ chế chính sách khuyến khích các nguồn lực và tăng cường
các giải pháp, biện pháp chỉ đạo trồng rừng.
Việc đóng cửa rừng tự nhiên đã tạo nhiều điệu kiện thuật lợi cho các công ty lâm
nghiệp, tư nhân, chủ rừng phát triển mạnh về trồng rừng và kinh doanh rừng đặc sản,
rừng trồng nguyên liệu, đáp ứng được nhu cầu lâm sản hàng hóa cho xã hội mà trước
hết là cung cấp đủ nguyên liệu cho các khu cơng nghiệp, các nhà máy lớn. Vì vậy
trồng rừng ngun liệu cơng nghiệp chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế nói
chung và đặc biệt quan trọng trong kinh doanh Lâm nghiệp nói riêng. Song dù cơng
tác trồng rừng đang được đẩy mạnh nhưng chất lượng còn thấp do giống chưa được cải
thiện, biện pháp kỹ thuật lâm sinh chưa đồng bộ, chọn loại cây trồng chưa phù hợp với
khí hậu và đất nơi trồng rừng, suất đầu tư thấp... Trong nhiều năm qua để hạn chế tình
hình phá rừng cũng như quá trình tác động vào rừng tự nhiên, Đảng và Nhà nước ta đã
chú trọng vào việc đẩy mạnh vào phát triển các loại hình rừng trồng, rừng đặc sản, đa
dạng hóa các mơ hình sản phẩn để cung cấp cho thị trường.
Bời lời đỏ là loài cây rừng bản địa, phân bố chủ yếu ở các tỉnh Tây Nguyên (Gia
Lai, Kon Tum, Đắk Lắk), Quảng Nam, Thừa Thiên Huế, Quảng Trị... là lồi cây đa
mục đích: Vỏ Bời lời chứa tinh dầu thơm, được chiết xuất tinh dầu trong y học, làm
hương thơm, nguyên liệu làm keo dán công nghiệp, sơn và dùng làm nhang đốt trong
tín ngưỡng tơn giáo của người dân. Gỗ Bời lời đỏ có màu nâu vàng, cứng khơng mối
mọt, có thể sử dụng đóng đồ dùng, làm nguyên liệu giấy hoặc làm gỗ củi. Lá có thể
làm thức ăn cho gia súc…
Hiện nay Bời lời đỏ đang là loài cây trồng đem lại thu nhập tương đối ổn định cho
người dân, ở một số tỉnh thuộc Tây nguyên, Bời lời được xem là lồi cây trồng xóa đói
giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn. Phương thức trồng và chăm
sóc tương đối đơn giản, dễ dàng thích nghi với các điều kiện khí hậu khác nhau lại tốn ít
cơng chăm sóc. Hơn thế nữa tán của loài cây này tương đối rộng với khả năng che phủ
đất cao, do đó ngồi những giá trị kinh tế mà lồi cây đem lại, chúng cịn có ý nghĩ to
lớn trong vai trị cải thiện điều kiện khí hậu, chống xói mịn hằng năm trong mùa mưa
và nguồn thủy sinh trên đất dốc, đem lại cân bằng sinh thái trong tự nhiên.
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
2
Đồng thời, Bời lời đỏ cịn có nhiều giá trị trong công tác phục hồi rừng và trồng
nông lâm kết hợp để phát triển sinh kế. Đặc biệt, loài cây này cũng có ý nghĩa rất lớn
trong hấp thụ khí CO2 và làm trong lành môi trường. Với những giá trị vơ cùng lớn
của nó, Bời lời đỏ được gây trồng quy mô lớn ở các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên
từ năm 1991. Trồng xung quanh vườn nhà, trên đất nương rẫy cũ dựa trên những kiến
thức bản địa của người dân. Hiện nay, các chương trình phát triển kinh tế xã hội và dự
án trồng rừng đang quan tâm đến đầu tư và phát triển nhân rộng loài cây Bời lời đỏ.
Quảng Trị là một trong những tỉnh Bắc Trung Bộ có phân bố và gây trồng lồi
Bời lời này. Tuy nhiên trong sản xuất và kinh doanh cây Bời lời còn một số tồn tại như
sau: Giống sản xuất chưa được nghiên cứu và tuyển chọn, chủ yếu thu hái hạt giống xô
bồ nên năng suất và chất lượng kém, các mơ hình trồng cây Bời lời chưa hiệu quả và
khơng bền vững, chưa có nghiên cứu sâu về kỹ thuật gây trồng lời cây Bời lời đỏ, chủ
yếu mới dựa vào kinh nghiệm trồng của người dân, chưa có nghiên cứu về kỹ thuật
khai thác Bời lời đỏ hiệu quả và thiếu những nghiên cứu đánh giá về hàm lượng các
chất trong các bộ phận của cây Bời lời bản địa ở Quảng Trị.
Qua đánh giá chung cho thấy rừng lồi Bời lời đỏ có giá trị rất lớn về kinh tế,
sinh thái, môi trường và xã hội. Tuy nhiên, còn thiếu những nghiên cứu về cơng tác
giống và chọn giống, các mơ hình sản xuất thâm canh, kỹ thuật gây trồng và kênh thị
trường loài Bời lời đỏ ở tỉnh Quảng Trị nói riêng và ở Việt Nam nói chung. Xuất phát
từ thực tiễn đó, thực hiện đề tài “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản
lý, phát triển loài cây Bời lời đỏ (Machilus odoratissima Nees) tại tỉnh Quảng Trị”
góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất lời Bời lời đỏ, đảm bảo an sinh sinh kế người dân
địa phương, bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được thực trạng rừng trồng Bời đỏ ở địa bàn tỉnh Quảng Trị làm cơ sở
đề xuất các giải pháp kỹ thuật phát triển cây Bời lời đỏ, góp phần nâng cao năng suất
cây trồng, cải thiện sinh kế. Ứng dụng kết quả nghiên cứu của đề tài để triển khai quản
lý và trồng Bời lời đỏ trên địa bàn ở tỉnh Quảng Trị và các tỉnh miền Trung.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Điều tranh, đánh giá được thực trạng và diện tích trồng tình hình sinh trưởng và
phát triển Bời lời đỏ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
- Tìm hiểu hiện trạng quản lý và tình hình tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn nghiên
cứu.
- Nghiên cứu được kỹ thuật nhân giống Bời lời đỏ bằng hạt.
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
3
- Đề xuất các nhóm giải pháp quản lý và phát triển loài Bời lời đỏ tại địa bàn
nghiên cứu.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1) Ý nghĩa khoa học
Đề tài có ý nghĩa khoa học trong việc cung cấp các tài liệu khoa học về quản lý
và phát triển loài Bời lời đỏ.
2) Ý nghĩa thực tiễn
Đưa ra giải pháp phát triển Bời lời đỏ cho năng suất cao, có giá trị kinh tế cao,
nhằm tạo điều kiện ổn định và nâng cao đời sống kinh tế cho người dân.
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của các vấn đề nghiên cứu
Quảng Trị là một tỉnh thuộc vùng duyên hải miền Trung Việt Nam với địa hình
đa dạng: có đồi núi, đồng bằng, cồn cát ven biển và hải đảo. Trên chiều dài 75 km bờ
biển có hai cửa biển là Cửa Việt, Cửa Tùng và huyện đảo Cồn Cỏ cách bờ gần 30 km.
Nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam
khơ nóng. Nhiệt độ trung bình trong năm dao động từ 200C – 250C. Nhiệt độ cao nhất
trong năm vào các tháng nóng, ở vùng đồng bằng khảng 400C và ở vùng núi thấp từ
340C - 350C. Lượng mưa trung bình trong năm dao động từ 2.000 - 2.700 mm, độ ẩm
tương đối trung bình 70 - 80%.
Từ những điều kiện về tự nhiên trên có thể cho ta thấy Quảng Trị là một tỉnh đa
phần diện tích chủ yếu là núi đồi có điều kiện để phát triển các loại hình cây cơng
nghiệp lâu năm, trồng rừng nguyên, nhiên liệu phục vụ công nghiệp. Những năm qua,
cùng với việc phủ xanh đất trống đồi trọc bằng các loại cây lâm nghiệp như: thông ba
lá, keo, bạch đàn… cây Bời lời cũng được người dân ở đây đưa vào trồng tại các rẫy,
vườn hộ mà chưa nghĩ đến giá trị kinh tế trên thị trường, việc trồng chăm sóc chỉ mang
tính tự phát, chưa có những định hướng cụ thể.
Với đặc thù dễ trồng, phù hợp với mọi điều kiện khí hậu và vùng đất, cây Bời lời
đỏ đang thu hút nhiều nông dân huyện Hướng Hóa, Đakrơng, tỉnh Quảng Trị trồng
mới. Cùng với việc phủ xanh đất trống đồi trọc, chống xói mịn, cải tạo đất… cây Bời lời
đang khẳng định giá trị kinh tế cao so với các loại cây trồng khác nhờ ổn định đầu ra.
Hiện nay giống cây Bời lời đỏ đang thực sự nóng sốt từng ngày trên địa bàn các
Tây Nguyên cũng như Quảng Trị, bởi với đặc tính dễ trồng, khơng cần đầu tư phân
bón nhiều như các loại cây trồng khác, lại phù hợp với tập quán sản xuất của đồng bào
dân tộc thiểu số. Bên cạnh đó, người trồng Bời lời khơng cần tìm nơi tiêu thụ mà tư
thương các nơi về tìm mua và đặt hàng nhưng vẫn khơng có Bời lời để bán. Trước
những thuận lợi về giá và ổn định đầu ra trên thị trường hiện nay, thời gian tới một số
tỉnh sẽ tiếp tục đầu tư cho người dân mở rộng diện tích cây Bời lời để vừa hạn chế
diện tích trồng mì, vừa phủ xanh đất trống đồi trọc, mang lại hiệu quả kinh tế rõ rệt so
với nhiều loại cây trồng khác. Có thể nói, trong thời điểm hiện nay cây Bời lời đỏ
khơng chỉ có giá trị kinh tế ổn định mà còn giải quyết được việc làm cho người dân.
Bời lời đỏ đang trở thành một loại cây “xóa đói giảm nghèo” trong các vùng đồng bào
dân tộc thiểu số.
1.1.1. Cơ sở khoa học của nhân giống từ hạt
Khái niệm về sự nảy mầm: “Sự nảy mầm là hoạt động tiếp tục sinh trưởng của
phôi khi vỏ hạt thoái hoá và cây con nhú lên”. Đây là định nghĩa tiếp tục sinh trưởng
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
5
của hạt đã ngủ nghỉ sau khi hình thành và phát triển. Trong q trình ngủ nghỉ của hạt
khơng hoạt động trao đổi chất và năng lượng hoặc hoạt động này diễn ra rất thấp
(ASOA, 1981).
Các yếu tố bên ngoài cần cho sự nẩy mầm của hạt chủ yếu là nước và nhiệt độ.
Hạt muốn nẩy mầm trước hết phải hút nước, đồng thời có nhiệt độ thích hợp, chủ yếu
là không được lạnh giá. Sau khi hút đủ nước và có nhiệt độ thích hợp, các tế bào chồi
mầm và rễ mầm bắt đầu hoạt động và phát triển. Như vậy việc ngâm ủ hạt giống ở
nhiệt độ 400C – 500C là động tác kích thích chồi mầm, rễ mầm “thức giấc” hay nói
theo thuật ngữ khoa học là để phá vỡ tính miên trạng của hạt giống. Ánh sáng không
cần thiết cho sự nẩy mầm của hạt, nhưng khi cây đã có lá thật thì cần ánh sáng để
quang hợp.
Sau khi ngâm ủ hạt giống tức là ta đã cung cấp đủ nước và nhiệt độ cho chúng,
các phản ứng hóa học trong hạt được tiến hành, từ đó sinh ra các hormone kích thích
các tế bào ở chồi và rễ mầm phát triển. Các hornmone là yếu tố bên trong, bao gồm
chất Auxin, Gibberellin, Cytokinin. Để giúp hạt mau nảy mầm, người ta thường ngâm
hạt giống vào trong dung dịch các chất này để bổ sung thêm chất kích thích cho hạt
(Mai Văn Quyền, 2005).
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nhân giống từ hạt
Nhân tố ngoại sinh
Nhân tố mơi trường bên ngồi gồm nhiều yếu tố khác nhau có ảnh hưởng khơng
hề nhỏ đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây con. Bởi vậy cần tạo điều kiện
thuận lợi, thích hợp nhất để cây con có thể phát triển tốt.
- Với lượng nước tưới: hàng ngày tưới nước đủ ẩm trên luống gieo cây và cây
con với liều lượng 4-5 lít/m2.
Nhiệt độ khơng khí và nhiệt độ giá thể đến hạt giống: Nhiệt độ thích hợp cho
nhiều lồi cây từ 250C- 300C. Thường các loài cây nhiệt đới yêu cầu nhiệt độ khơng
khí cao hơn các lồi cây ơn đới.
Độ ẩm khơng khí và độ ẩm giá thể: Độ ẩm khơng khí và độ ẩm giá thể giữ cho
hạt giống và chồi cây không bị khô héo và cung cấp nước cho cây con quang hợp
trong quá trình ra rễ.
Và đặc biệt riêng đối với độ ẩm giá thể: Nếu độ ẩm giá thể thấp sẽ làm khô héo
chồi cây, nếu quá cao sẽ làm cho hạt giống phía thối rữa. Nên sử dụng hệ thống phun
sương mù để duy trì độ ẩm khơng khí và độ ẩm giá thể.
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
6
Ánh sáng: Là nhân tố không thể thiếu được khi gieo hạt, ánh sáng tán xạ khoảng
40 -50% của ánh sáng tồn phần sẽ thích hợp cho q trình sinh trưởng và phát triển
của hạt giống khi nảy mầm.
Các loài cây khác nhau yêu cầu ánh sáng khác nhau: Những cây ưa sáng yêu cầu
ánh sáng cao hơn những loài cây chịu bóng (Mai Quang Trường, Lương Thị Anh, 2007).
Nhân tố nội sinh
- Thành phần các chất có trong hạt
Sự hấp thụ nước là một quá trình sinh lý không phụ thuộc vào năng lượng trao
đổi chất mà liên quan đến đặc điểm của tính keo có mặt trong mô hạt. Điều này đã
được chứng minh bằng sự hấp thụ nước như nhau của cả hạt sống và hạt chết.
Thành phần cơ bản tạo ra sự hút nước của hạt là protein. Protein hiện mang âm
và dương có tính hút cao các cực phân tử nước. Sự hút nước khác nhau do lượng chứa
protein trong hạt so với tinh bột được chứng minh bởi hai loại hạt đậu tương và ngơ.
Chất khác trong hạt đóng góp vào khả năng nước là chất nhầy của nhiều loại hạt,
khi cellulose và pectins cố định trên tế bào.
Tinh bột chỉ có ảnh hưởng nhỏ đến sự hút nước, ngay cả khi số lượng lớn, bởi vì
nó có cấu trúc vật khơng màng nên chỉ hút nước ở độ pH thấp hoặc sau khi xử lý nhiệt
độ cao mà điều đó khơng xảy ra trong tự nhiên (Dương Thị Vĩnh Thạch, 2013).
- Khả năng thấm của vỏ hạt
Nước đi vào hạt bị ảnh hưởng rất lớn của vỏ hạt.
Cấu trúc vỏ hạt sự thấm nước tự nhiên rất lớn ở lỗ noãn nơi vỏ hạt khá mỏng.
Rốn của nhiều loại hạt cũng cho phép nước đi vào dễ dàng.
Hạt của nhiều lồi có mô đặc biệt ngăn cản nước tự nhiên vào hạt, nước đi đến
phần vỏ cứng gây ngủ cho hạt, một số nước vào hạt có đóng góp vào sự thấm nước của
vỏ hạt (Dương Thị Vĩnh Thạch, 2013).
1.2. Cơ sở thực tiễn của các vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Bời lời đỏ là một cây trồng đem lại hiệu quả kinh tế cao nên được rất nhiều các
nước trên thế giới nghiên cứu và đưa vào trồng để phát triển kinh tế. Bời lời đỏ phân
bố ở các nước như Ấn Độ, Trung Quốc (Phúc Kiến, Quảng Đông, Quảng Tây, Hải
Nam, Vân Nam), Bangladesh, Bhutan, Nepal, Sri Lanka, Malaysia, philippines,
Australia.
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
7
Theo tạp chí quốc tế về Cơng nghệ sinh học và sinh học phân tử nghiên cứu Bời
lời đỏ (Lour) C.B Rob (Tiếng Hin-du: Maida lakri) là một cây thuốc có giá trị dược
phẩm rất lớn. Lồi này cực kì nguy cấp do tình trạng khai thác bừa bãi để dùng làm
ngun liệu cho ngành cơng nghiệp dược phẩm, nó được sử dụng để sản xuất các loại
thuốc giảm đau, có tác dụng hiệu quả trong điều tri tiêu chảy và bệnh lỵ... (Shahadat,
H., Bipasha, 2010)
Tại Ấn Độ các nhà khoa học Radhkrishman, Ramasani A. và Arfin S. (1989) đã tách
được từ vỏ cây Bời lời đỏ chất Sufoof- E musummin dùng làm dược liệu trong y học.
Tại Indonexia, các tác giả Rizan Helmi và Zamri Adel (1989) bằng phương pháp
quang phổ đã chiết xuất từ cành rễ và vỏ cây Bời lời các chất như 2,9 dyhydroxy, 1,10
dimethoxyaporhyne, 6 methonyphenan threne 9% dùng trong y học. Tại hội nghị quốc
tế về y học dân tộc và những cây thuốc hợp tại Indonexia năm 1990 đã xác nhận cây
Bời lời đỏ có thể chiết xuất một số hóa chất dùng trong y dược. Các thông tin trên cho
phép khẳng định một cách chắc chắn về giá trị kinh tế của Bời lời đỏ, nhất là trong lĩnh
vực y dược (Rizan Helmi, Zamri Adel, 1989).
Cây Bời lời đỏ là loài cây đa mục đích và được người bản địa nhiều nơi trên thế
giới sử dụng thường xuyên như 1 loại dược liệu để điều trị trong đời sống hàng ngày
(Arya, 2002; Majumdar, 2006). Tuy nhiên, những nghiên cứu về loài cây này trên thế
giới còn hạn chế.
Theo nghiên cứu của Rabena năm 2007 thì vỏ Bời lời chứa tinh dầu thơm, được
chiết suất dùng trong y học, làm hương thơm, nguyên liệu và làm keo dán cơng nghiệp
hoặc sơn, ngồi ra cịn được dùng làm nhang đốt trong tín ngưỡng tơn giáo của người
dân. (Rabena, 2007). Điều này được chứng minh rõ hơn tại một tài liệu dùng để tập
huấn công tác nhân giống các loài cây dược liệu của của Somashekhar và cộng sự
(2002), theo tài liệu này đã tổng kết, mô tả thực vật và phân loại những bộ phận dùng
để làm thuốc và sản xuất biệt dược của những lồi cây tại Bangalore. Trong đó, đã xác
nhận bộ phận dùng để làm thuốc và sản xuất ra biệt dược của cây Bời lời đỏ là thân và
vỏ thân.
Với giá trị dược liệu nổi trội của cây Bời lời đỏ, nhiều nghiên cứu trên thế giới chủ
yếu tập trung vào đặc điểm này. Chẳng hạn như theo nghiên cứu của Tại Ấn Độ, các tác
giả Bhuakuni và Gupta (1983) đã tách được từ vỏ cây Bời lời đỏ chất Sufoof-eMusammin dùng làm dược liệu trong y học. Hay tại Indonesia, các tác giả: Rizan, Helmi
và Zammi, Adel (1989) bằng phương pháp quang phổ đã chiết xuất từ cành, rễ, vỏ cây
cách chất như: 2,9 Dihydroxy; 1,10 Dimethoxyaporhine; 6 methoxyphenanthrene 9%...
dùng trong y học.
Tại hội nghị Quốc tế khác về y học dân tộc và những cây thuốc họp tại Indonexia
cũng đã xác nhận từ Bời lời đỏ có thể chiết suất một số một số hóa chất dùng trong y
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
8
dược (Soewarsono, 1990). Một tác giả khác ở Trung Quốc (Wang, 2010) cũng đã công
bố và mô tả cấu trúc hóa học về một số những chiết suất biệt dược mới từ cây Bời lời
có tác dụng trong việc chữu bệnh. Tác dụng chữa bệnh này được mô tả cụ thể một
nghiên cứu của Shahadat và các cộng sự khác (2010), theo đó thì chiết suất tinh dầu
cây Bời lời đỏ có tác dụng trong việc điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu và các bệnh
lây lan qua đường tình dục ở người. Ngoài ra, Bời lời đỏ là một trong số ít các lồi
thực vật có khả năng tiết ra chất kháng khuẩn do trong thân và lá có chứa rất nhiều
tannin, alkaloid và saponin (Prusti, 2008).
Gần đây, hai tác giả người Ấn Độ đã công bố những nghiên cứu về việc tìm
nguồn ngun liệu sinh học, đặc tính của các loại dầu sinh học từ những nguồn thực
vật khác nhau như là nguồn nguyên liệu thay thế cũng đã mơ tả đặc tính ngun liệu
dầu sinh học của cây Bời lời đỏ được chế biến từ hạt cây của nó (Singh, 2010).
Các thơng tin trên cho phép khảng định một cách chắc chắn về giá trị kinh tế của
Bời lời đỏ, nhất là trong y dược.
Trồng rừng ở Brazin: Trồng rừng thành công ở Brazin là một điển hình hết sức
khích lệ. Năm 1991, Campinhos đã thơng báo kết quả thực tiễn năng suất rừng trồng
trong suốt 30 năm ở Brazin, có thể nhờ chọn giống, nhân giống hom và thâm canh mà
năng suất rừng trồng tăng 5% mỗi năm qua một chu kì dài 30 năm.
Trồng rừng tại Cơng Gơ: Diện tích trồng rừng bằng hom ở Cơng Gơ từ 1978 đến
1986 là 23.407 ha, trong đó năm ít nhất 1978 là 61 ha, cao nhất năm 1984 là 5.096 ha.
Tăng trưởng bình quân mỗi năm ở tuổi 6 của các dịng vơ tính được chọn là 35
m3/ha/năm so với 12 m3/ha/năm ở các lô hạt chưa được tuyển chọn và 25 m3/ha/năm
của các xuất xứ đã được chọn. Như vậy, tăng thu từ 40% lên 192%, tức là 3 lần so với
rừng trồng chưa được cải thiện.
Trồng rừng ở Nam Phi: theo Quaile (1989) thông báo kết quả trồng rừng bằng
cây con từ hạt đạt tăng trưởng bình qn 21,9 m3/ha/năm, trong khi đó các dịng vơ
tính trồng đại trà đạt trên 30 m3/ha/năm. Tác giả cho rằng, giai đoạn đầu, rừng trồng từ
hạt đôi khi cao hơn rừng trồng từ dịng vơ tính, do vậy dùng số liệu chiều cao trong hai
năm đầu có thể dẫn đến kết luận sai lầm. Các dịng vơ tính từ vật liệu chọn giống thế
hệ cho năng suất cao hơn và đồng đều hơn cây con từ hạt. Kết luận, trên Quaile là địn bẩy
khích lệ cơng tác trồng rừng vơ tính phục vụ ngun liệu cơng nghiệp cho Nam Phi.
Nghiên cứu lợi ích kinh tế từ rừng trồng
Khi nghiên cứu phương diện kinh tế từ rừng trồng cũng được nhiều người quan
tâm. Theo kết quả nghiên cứu của HansM - gregersen và Anmoldo H.contrisol (1979),
trong cuốn “phân tích kinh tế các dự án trong lâm nghiệp” đã đưa ra các phương pháp
tính hiệu quả kinh tế trong trồng rừng với các nội dung cơ bản về lãi suất, cơ sở tính
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
9
lãi suất, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế. hiệu quả kinh tế được đánh giá trên hai
mặt, đó là: phân tích kinh tế và phân tích tài chính.
Phân tích kinh tế: Ở đây được hiểu bao gồm hiệu quả kinh tế- xã hội, mơi trường, theo
đó phân tích kinh tế là “ đánh giá hiệu quả xã hội thu được từ việc đầu tư nguồn lực”.
Phân tích tài chính: là sự đánh giá mơ tả sinh lợi thương mại mà các nhà đầu tư,
các doanh nghiệp thu được từ hoạt động sản xuất của dự án.
Theo FAO thì đánh giá về mặt kinh tế thường dùng để phân tích các lợi ích và
chi phí của xa hội, nên các lợi ích và chi phí đó phải được tính suốt thời gian mà chúng
cịn có tác dụng, nhất là đối với công tác trồng rừng, phải sau một khoảng thời gian dài
thì chúng mới tạo ra một đầu ra nhất định, đồng thời lại có những tác động về mơi
trường cịn có tác dụng lâu dài hơn nhiều sau khi kết thúc việc trồng rừng.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
1.2.2.1. Tổng quan về nghiên cứu Bời lời đỏ
Gỗ Bời lời đỏ thuộc nhóm IV, có màu nâu vàng, cứng, ít bị mối mọt, có thể dùng
đóng đồ gia dụng, làm nguyên liệu giấy, mỗi một thành phần của cây Bời lời đỏ đều có
những giá trị khác nhau đều được sử dụng. Trước đây có một số tác giả đã nghiên cứu,
viết tài liệu về cây Bời lời đỏ nhưng tập trung vào việc mô tả, phát hiện và giám định
tên lồi, nêu giá trị cơng dụng của nó để sử dụng trong các giáo trình phân loại thực
vật, cây rừng, trong danh mục tài nguyên thực vật… cụ thể:
Nhà xuất bản giáo dục Hà Nội 1967 đã phát hành sách: “Tên cây rừng Việt Nam
của tác giả Lê Mộng Chân và cộng sự. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội (1971) đã
phát hành sách: “Cây gỗ rừng miền Bắc Việt nam” tập I của Viện điều tra quy hoạch
rừng. Cả hai tài liệu nói trên mặc dù đã nêu lên về mặt phân loại học, mô tả đặc điểm
sinh học của các loài Bời lời nhưng chưa đề cập đến những giá trị, công dụng, kỹ thuật
gây trồng đối với loài Bời lời đỏ. Trong tài liệu “Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam” tập II
– Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội, 1971 của tác giả Lê Khả Kế, ngồi việc
mơ tả cây cịn cho biết thêm một số cơng dụng của Bời lời đỏ: “…vỏ có tác dụng làm
dịu đau, chữa bệnh…quả chứa 45% chất béo dạng sáp gồm hầu hết là Laurin và Olein
dùng làm nến và điều chế xà phòng. Gỗ dùng làm giấy, lá làm thức ăn cho trâu bò…”.
Năm 1967, trong sách “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” của tác giả Đỗ
Tất Lợi có mơ tả hình thái và nêu tác dụng của lồi cây này một cách tương đối tỉ mỉ
và đầy đủ hơn về giá trị sử dụng.
Trong sách “Danh mục thực vật Tây nguyên” của Viện khoa học Lâm nghiệp
Việt Nam, xuất bản năm 1984, cũng đã đề cập đến loài Bời lời đỏ nhưng cũng mới chỉ
dừng lại ở mức độ mô tả và giới thiệu
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
10
Trong tạp chí Lâm nghiệp tháng 7 năm 1994 có bài viết về “Trồng Bời lời nhớt”
của Nguyễn Bá Chất. Ở bài viết này, tác giả cũng đã đề cập đến một số vấn đề kỹ thuật
trồng Bời lời nhưng chỉ dừng lại ở mức độ khái quát và mang tính chất định tính.
Trong tài liệu thơng tin chun đề “Kỹ thuật trồng Bời lời đỏ” của kỹ sư Nguyễn
Hiền, Sở khoa học công nghệ và môi trường tỉnh Gia Lai, 1991, đã giới thiệu một số
nét cơ bản về kỹ thuật gieo ươm và trồng rừng Bời lời đỏ. Song những đặc điểm sinh
thái học của loài cây này thì hầu như chưa được đề cập tới.
Kỹ thuật trồng rừng sản xuất cây Bời lời đỏ thuần loài: trồng bằng cây con có
bầu, tuổi cây từ 6 đến 8 tháng, cây cao từ 30-35 cm; mật độ trồng 2,000 cây ha, cự ly
trồng 2,5 x 2 m, hố đào kích thước 30 x 30 x 30 cm hoặc 40 x 40 x 40 cm. Trồng nông
lâm kết hợp: cây con có bầu, tuổi cây từ 6-8 tháng tuổi, cây cao từ 25-35 cm, mật độ
trồng 1,000 cây ha, hố đào tương tự như trồng rừng thuần lồi; phối trí trồng một hàng
Bời lời xen giữa hai hàng cà phê, cách 2 – 3 hàng cà phê tiến hành trồng 1 hàng Bời
lời đỏ. Thời gian chăm sóc rừng trồng tiến hành trong 3 năm, nội dung chăm sóc gồm:
mỗi năm chăm sóc 2 lần, làm cỏ xới đất, bón thúc phân NPK với liều lượng 100-200
g/cây/năm.
Kỹ thuật trồng Bời lời đỏ có một số tồn tại chính như sau:
+ Mật độ trồng rừng thuần loài: 2,000 cây/ha: theo đúng quy phạm nhưng trên
thực tế, người dân trồng mật độ cao hơn, dao động từ 2,500 – 3,000 cây/ha. Mật độ
trồng nông lâm kết hợp 1,000 cây/ha là tương đối phù hợp với thực tiễn.
+ Nguồn giống cung cấp cho dự án: Chủ yếu được thu hái từ các khu rừng trồng
có sẵn tại địa phương, chưa qua chọn lọc. Tuy nhiên, rừng giống này không đủ cung
cấp nguồn giống cho dự án cũng như hoạt động trồng rừng Bời lời đỏ tự phát của các
hộ gia đình, tổ chức ngoài vùng dự án. Điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và
chất lượng rừng trồng Bời lời đỏ sau này. Đặc biệt, Bời lời đỏ cung cấp vỏ, nên việc
tuyển chọn giống có chất lượng vỏ tốt và sinh trưởng tốt là vô cùng cần thiết.
- Sự cần thiết đẩy mạnh rừng trồng sản xuất
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới mưa mùa, có địa hình dốc, chia cắt mạnh có
nhiều sơng suối, thiên tai thường xun đe dọa, dân số cao, diện tích đất bình qn đầu
người thấp, diện tích và chất lượng rừng hiện nay không đáp ứng được nhu cầu về
kinh tế, xã hội, môi trường và đa dạng sinh học.
Suy giảm đa dạng tài nguyên rừng đã ảnh hưởng nghiêm trọng tới khả năng cung
cấp nước, làm tăng mức độ lũ lụt, hạn hán, xói lở, rửa trơi, bào mịn đất đai, tính đa
dạng sinh học của rừng đang bị suy giảm sút nghiêm trọng, nhiều lồi động, thực vật
q hiếm đang có nguy cơ tuyệt chủng.
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
11
Dân số ngày càng cao kéo theo nhu cầu sử dụng sản phẩm rừng ngày càng tăng
làm gia tăng sức ép tới tài nguyên rừng hiện tại. Do vậy, vì mục đích an ninh mơi
trường, sinh thái thì một mặt phải sử dụng bền vững tài nguyên rừng hiện có, mặt khác
phải xúc tiến trồng thêm rừng để đảm bảo cho nhu cầu xã hội về lâm sản cho tương lai.
Ở nước ta, một số vùng có lượng mưa khá thấp thuộc vùng bán khô hạn, đặc biệt
là các tỉnh Bắc Trung Bộ (1000 – 1500/năm) hoặc các vùng ven biển luôn bị đe dọa
bởi nạn cát di động hoặc sóng biển… nên cần hình thành các dải rừng phịng hộ và cải
thiện điều kiện khí hậu khắc nghiệt. Ngồi ra, trong tương lai sự phát triển mạnh mẽ
các đô thị và công nghiệp cũng đồi hỏi phải tăng diện tích rừng trồng góp phần cải
thiện mơi trường sinh thái, tạo vẻ đẹp cảnh quan, giảm bớt hiệu ứng nhà kính…
- Cơ sở thực tiễn đẩy mạnh rừng trồng sản xuất
Đây là giải pháp hợp lý để giảm bớt sức ép xã hội vào rừng tự nhiên hiện còn.
Người dân tham gia trồng rừng, bảo vệ rừng sẽ là lực lượng quan trọng trong việc
quản lý bảo vệ rừng. Xuất phát từ yêu cầu: Từ trước thập niên 90 rừng bị tàn phá, khai
thác cạn kiệt, diện tích đất trống đồi trọc ngày càng lớn nên mục tiêu chính và trước
mắt của chương trình 327 và 661 là giữ được diện tích rừng cịn và trồng mới để nâng
cao độ che phủ rừng.
Cùng với sự phát triển của xã hội, phát triển lâm nghiệp không chỉ là số lượng mà
phải quan tâm đến chất lượng, từ đó mục tiêu của dự án trồng mới 5 triệu ha rừng giai
đoạn 2008 – 2011 là “nâng cao chất lượng rừng trồng, nâng cao gía trị của rừng bằng
các lồi cây kinh tế, để người dân có thể sống dựa vào rừng.
- Trong tài liệu “Cây cỏ Việt Nam” tập I - Nhà xuất bản trẻ, 1999 của GS.Phạm
Hồng Hộ đã mơ tả đặc điểm hình thái cây cịn cho biết thêm một số công dụng của cây
Bời lời đỏ: “…trái ăn được, vỏ đắp trị sưng vú, cứng cơ…” (Phạm Hoàng Hộ, 1999).
- Trong tài liệu “Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam” tập II - Nhà xuất bản Khoa học
và kỹ thuật Hà Nội, 1971 của tác giả Lê Khả Kế, ngồi việc mơ tả cây cịn cho biết
thêm một số cơng dụng của Bời lời đỏ: “…vỏ có tác dụng làm dịu đau, chữa bệnh…
quả chứa 45% chất béo dạng sáp gồm hầu hết là Laurin và Olein dùng làm nến và điều
chế xà phòng. Gỗ dùng làm giấy, lá làm thức ăn cho trâu bò…” (Lê Khả Kế , 1971).
- Năm 1967, trong sách “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” của tác giả Đỗ
Tất Lợi có mơ tả hình thái và nêu tác dụng các bộ phận của cây Bời lời một cách tương
đối tỉ mỉ và đầy đủ hơn về giá trị sử dụng: “…tất cả các bộ phận của cây, nhiều nhất là
vỏ thân có chứa một chất nhầy (keo) và một ít tinh dầu nên người ta dùng vào công
nghệ keo dán trong kỹ nghệ làm giấy, phụ gia bê tông, làm hương nén. Vỏ giã nát đắp
lên những nơi sưng, bỏng, vết thương… vỏ còn dùng sắc nước uống chữa bệnh đường
ruột, lỵ… Nước ngâm vỏ Bời lời dùng bôi đầu làm cho mượt tóc. Dầu Bời lời dùng
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
12
làm sáp chế xà phòng. Gỗ Bời lời dùng làm giấy, đóng đồ gia dụng, làm nhà tạm…”
(Đỗ Tất Lợi, 1976).
- Trong tài liệu dự án hỗ trợ chuyên ngành lâm sản ngoài gỗ Việt Nam “Bời lời
đỏ” Nhà xuất bản lao động, 2007 của đồng tác giả Trần Ngọc Hải và Nguyễn Việt
Khoa đã trình bày cụ thể về đặc điểm hình thái, giá trị sử dụng, đặc điểm sinh thái
phân bố của cây Bời lời đỏ. Đặc biệt là trong khâu tuyển chọn giống tạo cây con, kỹ
thuật trồng rừng, cơng tác chăm sóc và bảo vệ sau khi trồng cũng như kỹ thuật khai
thác và bảo quản vỏ sau khai thác (Trần Ngọc Hải , 2007).
- Trong tài liệu “Quy trình kỹ thuật trồng Bời lời đỏ” của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành ngày 29/12/2006. Quy trình này quy định nguyên tắc,
nội dung và yêu cầu kỹ thuật trồng Bời lời đỏ để lấy vỏ từ khâu xác định điều kiện gây
trồng, giống, tạo cây con, trồng, chăm sóc đến bảo vệ, ni dưỡng, khai thác và sơ chế
với chu kỳ kinh doanh từ 8-10 năm.
+ Điều kiện gây trồng: Những nơi có lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.5002.500 mm, nhiệt độ bình quân năm từ 20-23oC, độ cao so với mực nước biển dưới 700
m, độ dốc dưới 25o, các loại đất Feralit nâu đỏ, nâu vàng có tầng đất dày trên 50 cm,
thành phần cơ giới trung bình, giàu mùn, độ pH = 4,5-6,0.
+ Mật độ trồng: Trồng toàn diện: mật độ 2.000 đến 2.500 cây/ha (cự ly 2 x 2,5 m, 2
x 2 m). Trồng xen cây nông nghiệp: mật độ 1.660 cây/ha (2 x 3 m) hoặc 2.000 cây/ha
(2 x 2,5 m). Trồng che bóng cho cà phê: mật độ 660 cây/ha (3 x 5 m) hoặc 833 cây/ha
(3 x 4 m). Trồng phân tán: tùy theo điều kiện cụ thể để xác định mật độ trồng, nhưng
cự ly tối thiểu cây cách cây 3 m.
+ Kỹ thuật khai thác: Thông thường Bời lời đỏ đạt 8 tuổi có thể bắt đầu khai thác
để lấy sản phẩm, nhưng để đạt năng suất cao nên khai thác Bời lời ở tuổi 15-20.
Phương thức khai thác chủ yếu là chặt trắng để trồng lại rừng mới hoặc kinh doanh
chồi. Nên khai thác vào đầu mùa khô để tiện việc sơ chế sản phẩm. Sau khi cây đã chặt
hạ tiến hành róc hết cành nhánh, cắt ngắn đoạn thân, sau đó bóc vỏ ngay để dễ thực
hiện. Nếu để tái sinh chồi cần chú ý chặt sát gốc cách mặt đất từ 10-15 cm và gọt vát
gốc cho thoát nước, nếu có điều kiện thì qt vơi trên mặt gốc chặt
+ Sơ chế sản phẩm: Vỏ sau khi bóc rải đều trên sân hoặc trên nong nia, phơi dưới
nắng hoặc nơi thống gió trong 4-5 ngày cho khơ tự nhiên, sau đó đóng vào bao để
tiêu thụ. Gỗ sau khi bóc vỏ được cắt khúc, phân loại theo các quy cách khác nhau và
tiêu thụ theo đơn đặt hàng. Lá và cành sau khi chặt xuống được chất thành đống ủ từ 7
đến 10 ngày, rũ bỏ cành, lấy lá cho vào máy để nghiền hoặc băm thủ công, sau đó rải
đều trên nền nhà vài ngày cho khơ tự nhiên, đóng vào bao để tiêu thụ (Quy trình).
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
13
- Năm 1997, trong luận văn Thạc sĩ với đề tài “Bước đầu nghiên cứu một số đặc
điểm sinh học của loài Bời lời đỏ (Litsea glutinosa C.B.Roxb) làm cơ sở cho công tác
trồng rừng tại tỉnh Gia Lai” của tác giả Lê Thị Lý, Trường đại học Tây Nguyên đã xác
định được một số đặc điểm sinh học: mô tả thân, cành, lá, rễ, hoa, mùa và chu kỳ ra
hoa, khả năng nẩy mầm, kỹ thuật gieo ươm, dự tính sản lượng vỏ trên mơ hình trồng
thuần lồi và trồng xen trong cà phê…(Lê Thị Lý, 1997) .
- Trần Văn Con (2001) trong báo cáo khoa học của Viện Khoa học Lâm nghiệp
Việt Nam về đề tài “Xác định một số cây trồng chính phục vụ trồng rừng sản xuất
vùng bắc Tây Nguyên”, tác giả đã đề xuất trồng Bời lời đỏ trên các dạng lập địa chính
là đất đỏ nâu dưới trảng cây bụi, bằng phẳng, tương đối ẩm và đất đỏ nâu dưới trảng
cây bụi, cao nguyên bằng phẳng, khơ nóng. Phương thức trồng: Trồng theo phương
thức hỗn giao, nông lâm kết hợp. Tỷ lệ hỗn giao 60% Bời lời và 40% cây ăn quả hoặc
cà phê với phương pháp hỗn giao theo hàng hoặc theo đám. Cự ly hàng cách hàng 3
m, cây cách cây 3 m.
- Năm 2005, Trung tâm khuyến nông quốc gia đã xuất bản sách “Kỹ thuật canh
tác nông lâm kết hợp ở Việt Nam” do các tác giả Nguyễn Ngọc Bình và Phạm Đức
Tuấn biên soạn, trong đó đã nêu lên các đặc điểm hình thái, phân bố, sinh thái, sinh lý,
lâm sinh, kỹ thuật gieo ươm, đánh giá hiệu quả kinh tế của một số mơ hình nơng lâm
kết hợp có sử dụng cây Bời lời đỏ: Bời lời đỏ xen trong vườn cà phê, trồng cây đậu đỗ,
ngô, sắn xen trong vườn Bời lời đỏ.
- Năm 2009, PGS.TS. Bảo Huy và các cộng sự đã thực hiện đề tài nghiên cứu
“Ước lượng năng lực hấp thụ CO2 của cây Bời lời đỏ (Litsea glutinosa) trong mơ
hình nơng lâm kết hợp Bời lời đỏ - Sắn ở Tây Nguyên làm cơ sở chi trả dịch vụ mơi
trường”. Để ước tính giá trị môi trường trong lưu trữ carbon của mô hình này, nhóm
nghiên cứu đã tiến hành bao gồm đo tính ơ mẫu, thu mẫu trên hiện trường, phân tích
hàm lượng carbon trong các bộ phận cây Bời lời, sử dụng mơ hình hồi quy đa biến để
ước tính sinh khối và carbon được lưu giữ trong mơ hình nơng lâm kết hợp theo tuổi,
chu kỳ và mức độ kết hợp khác nhau. Kết quả cho thấy trong chu kỳ kinh doanh Bời
lời từ 5-10 năm, khí CO2 được hấp thụ biến động từ 25-84 tấn/ha với giá trị kinh tế
mơi trường ước tính từ 500-1.500 USD/ha, đạt khoảng 20% giá trị tổng sản phẩm của
Bời lời và sắn trong mơ hình (Bảo Huy, 2009).
- Năm 2011, trong luận văn thạc sĩ “Đánh giá sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của
một số mơ hình trồng Bời lời đỏ (Litsea glutinosa Roxb) tại một số huyện, tỉnh Gia Lai
của Mai Minh Tuấn đã bước đầu đánh giá sinh trưởng, năng suất và hiệu quả kinh tế
của ba mơ hình trồng Bời lời đỏ xen cà phê, xen sắn và trồng thuần loài (Mai Minh
Tuấn, 2011).
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
14
- Theo báo cáo kết quả thực hiện dự án FLITCH, năm 2012 tại các tỉnh Tây
Nguyên và tỉnh Phú n, dự án đã chọn mơ hình trồng Bời lời đỏ xen bắp (hoặc mì)
và dứa Cayen trên đất dốc để trồng thử nghiệm tại buôn Tul, xã Ea Yang Mao, huyện
Krông Bông, tỉnh ĐắK LắK:
+ Tại rừng tự nhiên của cộng đồng bn Tul, hiện có cây Bời lời tái sinh và phát
triển khá tốt, do vậy hoàn toàn có cơ sở khi đưa cây Bời lời đỏ vào trồng ở địa phương.
Phát triển mơ hình này nhằm phát huy chức năng phịng hộ, giữ đất, hạn chế xói mịn
và đa dạng nguồn thu cho nơng dân. Bời lời đỏ là cây dễ tính, các bộ phận của cây đều
có thể bán được. Vấn đề ở đây là khi thành công cần mở rộng quy mô để đủ khối
lượng trở thành hàng hóa, tạo thuận lợi để tiêu thụ trên thị trường.
+ Sau gần 5 tháng kết quả thử nghiệm mơ hình trồng Bời lời đỏ xen dứa Cayen
như sau: Cây Bời lời sau 5 tháng trồng có tỷ lệ sống đạt khá cao 85,5%, lý do có một
số hộ cây chết nhiều ở giai đoạn đầu là do bị nắng hạn gần 2 tháng, mặt khác cây Bời
lời có bầu đất nhỏ nên khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi của thời tiết là hạn
chế. Sau trồng dặm một đợt, đến nay Bời lời đã có chiều cao trung bình 20 cm, đường
kính cổ rễ đạt 3,3 mm. Tỷ lệ cây có phẩm chất tốt chỉ đạt 18%, cây không sâu bệnh.
Cây dứa Cayen sau gần 5 tháng trồng có tỷ lệ sống trên 95%, chiều cao từ 17-22 cm,
cây đã cao hơn lúc trồng khoảng 10 cm.
+ Dự án còn dự báo năng suất và hiệu quả kinh tế cũng như dự báo hiệu quả xã
hội và hiệu quả mơi trường của mơ hình trồng Bời lời đỏ xen bắp (hoặc mì) và dứa
Cayen trên đất dốc. Các kết quả này hồn tồn có thể được sử dụng làm tài liệu để so
sánh, tham khảo trong khóa luận tốt nghiệp.
Riêng tỉnh Quảng Trị: Từ năm 2009 đến nay, Trung tâm Khuyến nông Khuyến
ngư tỉnh đã tổ chức triển khai thực hiện mơ hình trồng rừng thâm canh cây Bời lời đỏ
diện tích 32,5 ha trên địa bàn 2 huyện Hướng Hóa và Đakrơng, tổng kinh phí đầu tư
gần 400 triệu đồng.
Bời lời năm thứ 2 trồng xen dưới vườn chuối tại Thị trấn Lao Bảo (Hướng Hóa).
Theo các hộ thực hiện mơ hình, cây Bời lời đỏ rất phù hợp, với điều kiện canh tác
nương rẫy của bà con nông dân, giá trị kinh tế và môi trường mang lại từ rừng trồng
Bời lời khi rừng thành thục là rất lớn và có ý nghĩa trong xóa đói giảm nghèo. Qua 3
năm thực hiện mơ hình, Trung tâm khuyến nơng-khuyến ngư đã đánh giá được các
phương thức bố trí mơ hình trồng rừng cây Bời lời phù hợp với các đặc điểm sinh thái,
chỉ ra được các biện pháp kỹ thuật canh tác có hiệu quả cao. Việc nhân rộng mơ hình
này sẽ đưa Bời lời đỏ khơng chỉ đơn thuần là cây xóa đói giảm nghèo lý tưởng cho
người dân, nhất là với đồng bào dân tộc thiểu số, mà trong tương lai sẽ trở thành loại
cây làm giàu cho nông dân. Bên cạnh đó, cây Bời lời cũng sẽ góp phần khơng nhỏ vào
việc phủ xanh đất trống đồi trọc (Nguyễn Thị Phương Thủy).
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
15
Từ những năm 2004 người dân ở A Vao đã phát triển loại cây này, nhưng đa số
trồng tự phát, không tập trung đến hiệu quả chưa cao. Trước thực trạng đó, tháng
8/2012, được sự chỉ đạo của Phịng Nơng nghiệp huyện, Trạm Khuyến nông- Khuyến
ngư cũng như sự hỗ trợ của dự án trồng cây Bời lời đỏ do Oxfam - Hồng Kông tài trợ,
xã A Vao đã triển khai dự án đầu tư mở một vườn ươm giống cây Bời lời đỏ trên diện
tích 500 m2 tại thơn Ró Ró 1, với số vốn đầu tư bước đầu là 120 triệu đồng. Tính đến
năm 2014 tồn xã A Vao đã trồng tập trung được gần 10 ha cây Bời lời đỏ.
1.2.2.2. Đặc điểm hình thái
Bời lời lời đỏ là cây gỗ vừa, thường xanh cao 20 – 25 m, đường kính 20 – 30
cm, đơi khi đạt 40 cm. Thân tròn, thẳng, cành nhỏ, phân cành sớm. Vỏ ngồi màu xám
trắng, biểu bì khơng nổi rõ, vỏ trong màu vàng nhạt có mùi thơm. Lá đơn, mọc cách
hay gần đối xứng. Lá thuôn dài 12 – 13 cm, rộng 3 – 4 cm, mũi nhọn, gốc hình nêm,
hai mặt nhẵn, mặt trên màu xanh nhát, mặt dưới hơi bạc có 7 – 10 đơi gân bên, cuống
lá mảnh dài 7 – 10 mm. Cụm hoa dạng tán hay chùy, có 9 đến 12 nhị đực, 1 nhụy cái,
cánh hoa có lơng mịn. Hoa màu vàng nhạt, ra hoa tháng 5 – tháng 6, quả chín tháng 10
tháng 11. Quả hình cầu, đường kính 10 – 15 mm, khi chín màu tím hơi đen, có phủ lớp
phấn trắng. Một kg quả tươi có khoảng 3200- 3400 hạt.
1.2.2.3. Đặc điểm sinh thái
Bời lời đỏ thường gặp ở rừng thứ sinh hoặc rừng hồi phục sau nương rẫy ở
những nơi có độ cao từ 1000 m trở xuống so với mặt biển. Đây là loài phân bố ở khắp
các tỉnh vùng trung du và vùng núi từ Sơn La, Lạng Sơn, Bắc Giang, Thừa Thiên Huế,
Gia Lai, Đắk Lắk... Bời lời đỏ thích nghi với những vùng có nhiệt độ trung bình hàng
năm 22 - 270C, nhiệt độ tối cao trung bình tháng nóng nhất 32 – 340C, nhiệt độ tối thấp
trung bình tháng lạnh nhất 10 – 150C. Lượng mưa hàng năm 1500 – 2500 mm/năm.
Bời lời đỏ sinh trưởng tốt trên đất feralit phát triển trên đá bazan, thích hợp đất sét
pha, ẩm, thường mọc nơi đất có tầng dày, nhiều mùn, nơi có độ dốc dưới 250, độ sâu
tầng đất trên 50 cm, độ pH đất từ 4 - 5. Bời lời có phân bố tập trung nhiều ở tỉnh Gia
Lai, ở vĩ độ 8 - 22 Bắc. Là loại cây ưa ẩm vừa phải và yêu cầu ánh sáng ở mức trung
bình. Bời lời đỏ thích hợp các dạng địa hình cao nguyên dạng đồi và vùng bằng phẳng.
Bời lời thường sống hỗn loài với các loài: vạng re, trám, trâm, ràng ràng... Giai đoạn
nhỏ sinh trưởng trung bình.
Cây ưa sáng mọc nhanh, khả năng tái sinh hạt, chồi mạnh. Bời lời có thể trồng
bằng nhiều phương pháp: Trồng bằng chồi rễ của cây mẹ; trồng bằng cây con tái sinh
trong rừng; trồng bằng hạt gieo thẳng hoặc trồng bằng cây con ươm trong bầu. Bời lời
phát triển nhiều tại các nước Châu Á, Australia, New Zealand, Bắc Mỹ đến Nam Mỹ,
và Trung Quốc.
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
16
Từ các điệu kiện về yêu cầu ngoại cảnh trên có thể nhận xét rằng Bời lời đỏ là
lồi cây dễ thích nghi với điều kiện khí hậu của các tỉnh của nước ta: Bời lời đỏ mọc
cả trong rừng nguyên sinh và thứ sinh. Trong rừng nguyên sinh thường mọc cùng các
loài Sến, Vù hương, Dẻ đỏ, trong rừng thứ sinh thường mọc cùng Trám, Ràng ràng,
Vạng trứng, Lim xẹt, Bời lời là loại cây ưa sáng, thường mọc nơi đất có tầng dày,
nhiều mùn và thốt nước. Khả năng tái sinh bằng hạt và chồi tốt. Ở Việt Nam loài cây
này gặp ở Lào Cai, Sơn La, Hà Giang, Yên Bái, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Quảng Ninh,
Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Phú Yên, Khánh Hoà, Gia Lai, Đồng Nai,
Phú Quốc... Mùa hoa tháng 5 - 6. Mùa quả tháng 10 - 11. Cây cho nhiều quả và hạt.
1.2.2.4. Giá trị sử dụng
Quả Bời lời đỏ chứa dầu béo đông đặc ở nhiệt độ thường, thành phần chủ yếu là
laurin và olêin có thể dùng làm sáp và chế biến xà phòng. Hạt Bời lời đỏ là thức ăn ưa
thích của nhiều lồi chim. Vỏ ngồi trắng xám, vỏ trong vàng nhạt, dày 8 - 10 mm.
Hiện nay, vỏ cây là sản phẩm thu hoạch chính của cây Bời lời. Trong y học, theo GS.
Đỗ Tất Lợi trong những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, vỏ được dùng để đắp lên
những nơi sưng, bỏng, vết thương. Vỏ còn dùng sắc nước uống chữa tiêu chảy, lỵ.
Nước ngâm vỏ Bời lời bào thành từng mảng mỏng có thể dùng bơi đầu cho tóc bóng
và vỏ Bời lời còn được dùng để làm nguyên liệu sản xuất keo dán. Vỏ cây Bời lời đỏ
dùng để làm hương thắp trong các ngày lễ Tết, được thị trường trong và ngồi nước ưa
chuộng, ngồi ra cịn được dùng để làm chất phụ gia bê tông trong công nghiệp xây
dựng. Đây là sản phẩm chủ yếu và có giá trị cao của cây Bời lời đỏ. Sau khi trồng
khoảng 3 năm là có thể khai thác vỏ, nhưng nói chung nếu khơng vì điều kiện ngặt
nghèo về kinh tế thì nên để càng lâu càng tốt và khi thu hoạch sẽ được nhiều hơn, số
lượng cũng như chất lượng tinh dầu trong vỏ sẽ cao, do đó giá bán cao hơn và giá trị
sử dụng của nó cũng cao hơn. Thông thường trong điều kiện hiện nay, nông dân
thường khai thác ở độ tuổi 9 -10 năm tuổi, lúc này cây có đường kính ngang ngực
khoảng 15 cm và một cây có thể cho từ 13 - 15 kg vỏ khô (3 kg vỏ tươi = 1 kg vỏ
khô). Gỗ có lõi màu hồng nhạt, giác màu trắng, khá cứng (tỷ trọng 0,87), ít bị mối
mọt, dùng trong cơng nghiệp đóng đồ gia dụng, nguyên liệu cho sản xuất giấy, xây
dựng, trụ mỏ. Lá cây Bời lời đỏ được dùng để chữa thiên đầu thống và làm thức ăn cho
gia súc. Dầu Bời lời dùng làm sáp, chế xà phòng.
Như vậy vỏ Bời lời đỏ là một trong những Lâm sản ngồi gỗ có giá trị khá cao so
với các loại lâm sản khác, cao hơn gấp nhiều lần so với chai cục, nhựa thông, lồ ô...
Bời lời đỏ là cây bản địa đa mục đích mọc nhanh, lượng sinh trưởng hàng năm
đạt 1 - 1,5 cm về đường kính và từ 80 – 100 cm về chiều cao. Đây là lồi cây được lựa
chọn thuộc nhóm cây bản địa để gây trồng và làm giàu rừng cho các tỉnh vùng Tây
Nguyên, Đông Nam bộ và Tây Bắc, Bắc Trung bộ trong chương trình trồng 5 triệu ha
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma
17
rừng. Chu kỳ kinh doanh lần đầu có thời gian khoảng 8-10 năm và mỗi ha cho năng
suất bình quân 10- 12 tấn vỏ khơ, giá bình qn hiện nay vào khoảng 20.000 đồng22.000 đồng/kg. Như vậy mỗi ha cho thu nhập bình qn khoảng 220-250 triệu đồng,
cá biệt có một số vườn đầu tư, chăm sóc tốt, vườn cây sinh trưởng phát triển tốt mỗi ha
cho thu nhập đến 350 triệu đồng. Ngồi vỏ khơ, cây Bời lời cịn cho nguồn thu nhập
thêm từ lá và thân cây, lá cây xay ra dùng để làm bột nhang, còn thân cây dùng làm
bột giấy và dùng làm giá đỡ trong xây dựng… Bời lời là cây tái sinh rất mạnh, sau 4-6
năm cho thu hoạch lại lần 2, tiếp theo là lần 3 cũng sau chừng ấy năm, các lần thu
hoạch sau đều tăng hơn giá trị khai thác so với lần đầu gấp 1,5 lần, bởi trên một gốc
sau khi chặt hạ lại mọc thêm nhiều nhánh và cây khác.
PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma