Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Tầm soát tỉ lệ suy giảm nhận thức nhẹ và sa sút trí tuệ theo thang điểm moca có so sánh với mmse ở người bệnh cao tuổi tại phòng khám lão khoa bệnh viện đại học y dược thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 129 trang )

.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---oOo---

BỘ Y TẾ

NGUYỄN THỊ MINH NGỌC

TẦM SỐT TỈ LỆ SUY GIẢM NHẬN THỨC NHẸ
VÀ SA SÚT TRÍ TUỆ THEO THANG ĐIỂM MoCA
CÓ SO SÁNH VỚI MMSE
Ở NGƢỜI BỆNH CAO TUỔI
TẠI PHÒNG KHÁM LÃO KHOA
BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH

LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II

.


.

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020

.


.



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---oOo---

BỘ Y TẾ

NGUYỄN THỊ MINH NGỌC

TẦM SỐT TỈ LỆ SUY GIẢM NHẬN THỨC NHẸ
VÀ SA SÚT TRÍ TUỆ THEO THANG ĐIỂM MoCA
CÓ SO SÁNH VỚI MMSE
Ở NGƢỜI BỆNH CAO TUỔI
TẠI PHÒNG KHÁM LÃO KHOA
BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH

CHUYÊN KHOA: LÃO KHOA
MÃ SỐ: CK 62 72 20 30

LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II

Người hướng dẫn khoa học:
TS. BS THÂN HÀ NGỌC THỂ

.


.


TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020

.


.

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp là cơng trình nghiên cứu của cá
nhân tơi. Các số liệu trong luận văn là số liệu trung thực và chưa được ai cơng
bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 07 năm 2020
Tác giả

NGUYỄN THỊ MINH NGỌC

.


.

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ VIỆT – ANH
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH – SƠ ĐỒ

ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .....................................................................................3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................4
1.1. Tổng quan về Người cao tuổi ...............................................................................4
1.2. Khái niệm Suy giảm nhận thức: Sa sút trí tuệ và Suy giảm nhận thức nhẹ: .......5
1.2.1. Suy giảm nhận thức nhẹ (Mild cognitive impairment- MCI- Rối loạn nhận
thức thần kinh nhẹ):.....................................................................................................6
1.2.2. Sa sút trí tuệ:......................................................................................................8
1.3. Chẩn đốn SSTT và SGNT nhẹ theo DSM-5: ...................................................13
1.3.1. Các lĩnh vực nhận thức trong DSM-5: ............................................................13
1.3.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán Suy giảm nhận thức nhẹ (MCI) theo DSM-5[27]. ......16
1.3.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán SSTT theo DSM-5[27]: ..............................................18
1.3.4. Các test thường sử dụng trong sàng lọc: .........................................................19
1.4. Các bệnh cấp tính và bệnh đi kèm với SGNT:...................................................24
1.5. Các yếu tố nguy cơ của SSTT ............................................................................25
1.6. Ảnh hưởng của SSTT lên hoạt động chức năng cơ bản ở NCT ........................27
1.6.1. Định nghĩa hoạt động chức năng cơ bản .........................................................27
1.6.2. Thang điểm đánh giá về hoạt động chức năng cơ bản ....................................27
1.6.3. Mối liên quan giữa SSTT và hạn chế HĐCN .................................................27
1.7. Các nghiên cứu hiện nay về mối liên quan giữa MMSE và MoCA ..................28
1.7.1. Các nghiên cứu tại Việt Nam ..........................................................................28
1.7.2. Các nghiên cứu trên thế giới về thang điểm MoCA. ......................................32

.


.

CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................36
2.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................36

2.1.1. Dân số mục tiêu ...............................................................................................36
2.1.2. Dân số chọn mẫu .............................................................................................36
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................36
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................37
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu .........................................................................................37
2.3.2. Cỡ mẫu ............................................................................................................37
2.3.3. Phương pháp chọn mẫu ...................................................................................37
2.3.4. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................37
2.3.5. Công cụ thu thập số liệu ..................................................................................37
2.3.6. Kiểm sốt sai lệch thơng tin ............................................................................38
2.3.7. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ..........................................................38
2.4. Kế hoạch thực hiện .............................................................................................40
2.4.1. Lưu đồ nghiên cứu ..........................................................................................40
2.4.2. Các bước tiến hành thu thập số liệu ................................................................40
2.4.3. Định nghĩa các biến số nghiên cứu .................................................................41
2.4.4. Đạo đức trong nghiên cứu ...............................................................................44
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ .........................................................................................45
3.1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu: ..........................................................................45
3.1.1. Phân bố mẫu nghiên cứu theo tuổi: ................................................................45
3.1.2. Một số đặc điểm về dịch tễ của mẫu nghiên cứu: ..........................................46
3.1.3. Đánh giá suy yếu, lão khoa: ...........................................................................48
3.1.4. Đánh giá hoạt động IADL, ADL: ..................................................................49
3.1.5. Các bệnh lý đi kèm thường gặp ở bệnh nhân cao tuổi: ..................................49
3.2. Đánh giá tình trạng nhận thức ở người cao tuổi theo thang điểm MoCA: .........50
3.2.1. Đặc điểm từng lĩnh vực của thang đo MoCA: ...............................................50
3.2.2. Tỉ lệ thực hiện từng thành phần của thang đo MoCA:...................................52
3.2.3. Tỷ lệ SSTT và Suy giảm nhận thức nhẹ (MCI) theo thang điểm MoCA: .....54

.



.

3.3. Mối liên quan giữa suy giảm nhận thức với một số yếu tố: ...............................55
3.4. Đánh giá tình trạng nhận thức của người cao tuổi theo thang điểm MMSE: .....68
3.4.1. Sự phân bố của thang điểm MMSE theo từng thành phần: ...........................68
3.4.2. Tỷ lệ suy giảm nhận thức theo thang điểm MMSE: ......................................70
3.5.So sánh đặc điểm tầm soát sa sút trí tuệ và suy giảm nhận thức nhẹ bằng 2 thang
đo

........................................................................................................................71

3.5.1. Tương quan giữa điểm MoCA và điểm MMSE, thời gian thực hiện ............71
3.5.2. So sánh tầm soát mức độ SGNT bằng 2 thang đo: ........................................71
3.5.3. So sánh tầm soát SSTT bằng 2 thang đo: ......................................................73
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN ......................................................................................74
4.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu: ...............................................................74
4.1.1. Tuổi .................................................................................................................74
4.1.2. Giới..................................................................................................................74
4.1.3. Tình trạng sinh sống: .......................................................................................75
4.1.4. Nguồn thu nhập: ..............................................................................................75
4.1.5. Tập thể dục: .....................................................................................................75
4.1.6. Té ngã: .............................................................................................................75
4.1.7. Những yếu tố liên quan thể chất của NCT: .....................................................76
4.1.8. Trình độ học vấn: ............................................................................................76
4.2. Tỷ lệ suy giảm nhận thức nhẹ (MCI) và SSTT theo thang điểm MoCA: ..........76
4.2.1. Đặc điểm thang đo MoCA của mẫu nghiên cứu: ............................................76
4.2.2. Tỷ lệ suy giảm nhận thức nhẹ và sa sút trí tuệ theo thang điểm MoCA và theo
MMSE: ......................................................................................................................78
4.2.3. Mối liên quan giữa các yếu tố dịch tễ, thói quen và tiền căn bệnh tật đối với

SGNT theo thang điểm MoCA: ................................................................................80
4.3. So sánh kết quả tầm soát tỷ lệ suy giảm nhận thức nhẹ và sa sút trí tuệ theo
thang điểm MMSE và MoCA. ..................................................................................87
4.3.1. Đặc điểm các lĩnh vực nhận thức được kiểm soát trong thang điểm MoCA và
MMSE. ......................................................................................................................87

.


.

4.3.2. Kết quả tầm soát tỷ lệ của hai thang điểm: .....................................................89
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN ......................................................................................90
KIẾN NGHỊ .............................................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

.


.

ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ VIỆT – ANH
TIẾNG VIỆT
Tổ chức y tế thế giới

TIẾNG ANH
World Health Organization

Đánh giá tình trạng nhận thức theo Montreal Cognitive Assessment

Montreal
Đánh giá tình trạng nhận thức rút gọn

Mini-Mental State Exam

Chỉ số khối cơ thể

Body Mass Index

Hoạt động chức năng cơ bản hàng ngày

Activites of Daily Living

Hoạt động sinh hoạt hằng ngày

Instrumental Activites of Daily Living

Thang điểm trầm cảm lão khoa

Geriatric Depression Scale

Suy giảm nhận thức nhẹ

Mild cognitive impairment

Hướng dẫn sử dụng chẩn đoán và thống The Diagnostic and Statistical Manual
kê bệnh tâm thần

of Mental Disorders


Phân loại bệnh tật quốc tế

International Classification of Diseases

Hội tâm thần học Hoa Kỳ

American Psychological Association

Trắc nghiệm đánh giá nhận thức giành General Practitioner Assessment of
cho bác sĩ đa khoa

Cognitive

Trắc nghiệm sàng lọc giảm trí nhớ

Memory Impairment Screen

Trắc nghiệm đánh giá triệu chứng tâm Neuropsychiatric inventory
thần

.


.

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TÊN ĐẦY ĐỦ

TÊN VIẾT TẮT
Tiếng Việt

BV

Bệnh viện

ĐHYD

Đại Học Y Dược

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

SSTT

Sa sút trí tuệ

SGNT

Suy giảm nhận thức

NB

Người bệnh

NCT

Người cao tuổi

CSGN


Chăm sóc giảm nhẹ

BTTMCB

Bệnh tim thiếu máu cục bộ

HĐCN

Hoạt động chức năng

PK

Phòng khám

Tiếng Anh
MMSE

Mini-Mental State Exam

MoCA

Montreal Cognitive Assessment

WHO

World Health Organization

BMI

Body Mass Index


ADL

Activites of Daily Living

IADL

Instrumental Activites of Daily Living

GDS

Geriatric Depression Scale

MCI

Mild cognitive impairment

DSM

The Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders

ICD

International Classification of Diseases

APA

American Psychological Association

GPCog


General Practitioner Assessment of Cognitive

MIS

Memory Impairment Screen

NPI

Neuropsychiatric inventory

.


.

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Biểu hiện gợi ý chẩn đoán phân biệt ở NB rối loạn nhận thức ....................9
Bảng 1.2 Tiêu chuẩn chẩn đoán SGNT nhẹ theo DSM-5 (2013) .............................17
Bảng 1.3Tiêu chuẩn chẩn đoán SSTT theo DSM-5 (2013) ......................................18
Bảng 1.4 Điểm cắt thang điểm MMSE .....................................................................20
Bảng 1.5 Các vùng não chi phối chức năng nhận thức ở thang điểm MoCA:..........22
Bảng 1.6 Ước tính số mới mắc SSTT hàng năm theo tuổi và từng khu vực trên thế
giới.............................................................................................................................25
Bảng 1.7 Một số nghiên cứu về MoCA và MMSE:..................................................32
Bảng 3.1Đặc điểm về tuổi của mẫu nghiên cứu (n = 288)........................................45
Bảng 3.2 Đặc điểm về nhóm tuổi của mẫu nghiên cứu (n = 288) ............................45
Bảng 3.3 Một số đặc điểm dịch tễ của mẫu nghiên cứu (n = 288) ...........................46
Bảng 3.4 Một số đặc điểm về đánh giá suy yếu, té ngã (n = 288) ............................48
Bảng 3.5 Đánh giá hoạt động IADL, ADL (n = 288) ...............................................49

Bảng 3.6 Các bệnh lý đi kèm thường gặp ở bệnh nhân cao tuổi (n = 288) ..............49
Bảng 3.7 Đặc điểm từng lĩnh vực của thang đo MoCA (n = 288) ............................51
Bảng 3.8 Tỉ lệ thực hiện từng thành phần của thang đo MoCA (n = 288) ...............52
Bảng 3.9 Tỷ lệ các mức độ SGNT ở bệnh nhân người cao tuổi (n = 288) ...............54
Bảng 3.10 Mối liên quan giữa suy giảm nhận thức và hạn chế ADL (n = 288) .......55
Bảng 3.11 Mối liên quan giữa SGNT với nhóm tuổi, giới (n = 288) .......................55
Bảng 3.12 Mối liên quan giữa SGNT và trình độ học vấn (n = 288) .......................57
Bảng 3.13 Mối liên quan giữa SGNT và hoàn cảnh sống (n = 288) .........................58
Bảng 3.14 Mối liên quan giữa SGNT và nguồn thu nhập (n = 288).........................59
Bảng 3.15 Mối liên quan giữa SGNT và thói quen tập thể dục (n = 288) ................60
Bảng 3.16 Mối liên quan giữa SGNT và độ suy yếu theo CSHA (n = 288).............61
Bảng 3.17 Mối liên quan giữa SGNT và bệnh lý tim mạch (n = 288) ......................62
Bảng 3.18 Mối liên quan giữa SGNT và bệnh nội tiết- thận (n = 288) ....................64
Bảng 3.19 Mối liên quan giữa SGNT và đa bệnh, đa thuốc (n = 288) .....................65

.


.

Bảng 3.20 Các yếu tố liên quan suy giảm nhận thức bằng mơ hình hồi quy Poisson
đa biến .......................................................................................................................66
Bảng 3.21 Sự phân bố của thang điểm MMSE theo từng thành phần (n = 288) ......68
Bảng 3.22 Tỷ lệ hiện suy giảm nhận thức theo thang điểm MMSE (n = 288) .........70
Bảng 3.23 Tương quan giữa thang đo MoCA và thang đo MMSE (n = 288) ..........71
Bảng 3.24 So sánh tầm soát mức độ SGNT bằng 2 thang đo (n = 288) ...................71
Bảng 3.25 So sánh tầm soát SSTT bằng 2 thang đo (n = 288) .................................73

.



.

DANH MỤC HÌNH – SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Sơ đồ nghiên cứu ......................................................................................40

.


.

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Già hóa dân số đang diễn ra trên tất cả các khu vực và quốc gia trên thế giới
với tốc độ khác nhau. Liên Hiệp Quốc dự báo, từ 2015 – 2030, số người cao tuổi
(NCT) từ 60 tuổi trên thế giới tăng 56%, tới năm 2050 sẽ tăng gấp đôi đạt 2,1 tỉ
[58]. Theo kết quả điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình, số NCT trên
60 của Việt Nam là 8,65 triệu năm 2011, chiếm 10% dân số. Với số liệu này, năm
2011 Việt Nam chính thức bước vào giai đoạn ―Già hóa dân số‖. Già hóa dân số
làm mơ hình bệnh tật thay đổi nhiều, với sự gia tăng các bệnh mạn tính, liên quan
lão hóa.
Sa sút trí tuệ (SSTT) là nhóm bệnh đang ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe và
chất lượng sống của NCT cả Việt Nam lẫn Thế giới. Theo báo cáo World
Alzheimer Report 2015, cứ mỗi 3 giây là thế giới lại có 1 người bị SSTT [115].
Sa sút trí tuệ, đặc trưng cho thối hóa thần kinh ở NCT, là nguyên nhân chính
gây tàn phế, nhập viện, giảm tuổi thọ và giảm chất lượng sống của NCT [41].
Alzheimer còn là nguyên nhân thứ 6 gây tử vong tại Mỹ năm 2010 [55]. Dưới góc
độ kinh tế, SSTT là một trong những bệnh lý chi phí tốn kém nhất, chỉ đứng sau các
bệnh tim mạch và ung thư [41]. SSTT khiến cho gia đình và xã hội phải chịu gánh

nặng về kinh tế, sự căng thẳng thể chất và tinh thần [85]. Một yêu cầu cấp thiết đặt
ra là chúng ta cần phát hiện sớm và ngăn chặn để tình trạng SSTT khơng xảy ra
hoặc tiến triển càng chậm càng có lợi, vì vậy việc tầm sốt và phát hiện sớm SGNT
đặc biệt là giai đoạn SGNT nhẹ là việc bắt buộc cần phải tiến hành.
Tiêu chuẩn DSM -5 là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán những rối loạn nhận
thức. Tuy nhiên tiêu chuẩn này đòi hỏi nhiều thời gian, công sức và những test đánh
giá thần kinh phức tạp cũng như cần có sự đánh giá của chuyên gia trong lĩnh vực
thần kinh. Thang điểm MMSE là một thang điểm được sử dụng phổ biến trên thế
giới và Việt Nam để tầm soát suy giảm nhận thức ở người NCT, AD vì tính tiện lợi
dễ thực hiện, tuy nhiên thang điểm này cũng có những khuyết điểm như ; bị ảnh
hưởng bởi trình độ học vấn, tình trạng kinh tế, tuổi tác… cịn bỏ sót nhiều trường

.


.

2

hợp suy giảm nhận thức nhẹ. Trên thế giới thang điểm MoCA ngày càng được áp
dụng trong việc tầm soát về SGNT, đặc biệt tầm soát SGNT nhẹ. Thang điểm này
đánh giá đầy đủ các lĩnh vực nhận thức trong suy giảm nhận thức như thị giác,
không gian, sắp xếp điều hành, trí nhớ, sự chú ý..với độ nhạy và độ đặc hiệu cao,
tuy nhiên MoCA chưa được phổ biến tại Việt Nam, đặc biệt ở đối tượng NCT tại
phòng khám bệnh viện Đại Học Y Dược TP HCM.
Vì vậy, chúng tơi tiến hành nghiên cứu này nhằm tầm sốt suy giảm nhận thức
(Suy giảm nhận thức nhẹ và Sa sút trí tuệ) bằng thang điểm MoCA tại phịng khám
Lão Khoa BV ĐHYD TPHCM.

.



.

3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Tầm soát tỉ lệ suy giảm nhận thức nhẹ và sa sút trí tuệ theo thang điểm MoCA
có so sánh với MMSE ở người bệnh cao tuổi tại phòng khám Lão khoa bệnh viện
Đại Học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.

MỤC TIÊU CỤ THỂ
1- Xác định tỉ lệ suy giảm nhận thức bao gồm: Suy giảm nhận thức nhẹ và sa
sút trí tuệ của người bệnh cao tuổi theo thang diểm MoCA.
2- Khảo sát các yếu tố có liên quan đến suy giảm nhận thức nhẹ và sa sút trí tuệ
ở NCT

3- So sánh sự tương đồng trong việc tầm soát SGNT của thang điểm MoCA so
với MMSE.

.


.

4

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về Ngƣời cao tuổi

1.1.1 Định nghĩa ngƣời cao tuổi
Định nghĩa người cao tuổi (NCT) có sự khác nhau tùy theo giai đoạn phát
triển của lịch sử xã hội cũng như của các nền văn hoá khác nhau.
Năm 1980, Liên hợp quốc lấy tuổi 60 làm mốc qui ước để phân định một lứa
tuổi cần quan tâm về mặt sức khỏe, tổ chức xã hội, phòng bệnh và chữa bệnh:
những người từ 60 tuổi trở lên là NCT [7].
Tại Việt Nam, Điều 2 của Luật NCT do Quốc Hội thông qua ngày 23 tháng 11
năm 2009 đã nêu rõ: ―NCT được quy định trong luật này là công dân nước Việt
Nam từ đủ 60 tuổi trở lên‖. Luật NCT đã quy định trách nhiệm của các cơ quan tổ
chức, gia đình và các cá nhân trong chăm sóc, bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp
của NCT [7].
Trong y học lão khoa, cần phân ra: [16]


60 - 69 tuổi: sơ lão



70 – 79 tuổi: trung lão



≥ 80 tuổi: đại lão

1.1.2 Q trình già hoá trên thế giới
Theo số liệu thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới công bố năm 2015 thì số
người trên 60 tuổi tồn cầu là 900 triệu[43]. Với xu hướng già hóa dân số hiện nay,
tỉ lệ NCT tăng lên thì tỉ lệ bệnh liên quan tuổi già cũng gia tăng đáng kể, trong đó
chiếm một phần không nhỏ là bệnh lý về các rối loạn về nhận thức. Số hiện mắc của
Sa sút trí tuệ là 46,8 triệu trong năm 2015, và ước tính sẽ là 131,5 triệu trong năm

2050[43]. Suy giảm nhận thức không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của
bệnh nhân và người chăm sóc, mà cịn tiêu tốn chi phí y tế đáng kể. Ước tính chi
phí cho SSTT trong năm 2010 là 604 tỉ USD và trong năm 2015 là 818 tỉ USD, tăng
35,4%[43].

.


.

5

1.1.3 Q trình già hố tại Việt Nam
Cũng như nhiều nước ở khu vực Đông Nam Á, Việt Nam đang có sự thay đổi
mức độ sinh và mức độ chết, điều đó đã làm thay đổi đáng kể cấu trúc tuổi và giới
tính của dân số Việt Nam. Kết quả là tỷ lệ NCT gia tăng một cách nhanh chóng
[22].
Theo điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình thời điểm 1/4/2019,
dân số Việt Nam ước tính là 96,2 triệu người, tỷ lệ NCT tại Việt Nam, cũng tuân
theo xu hướng già hoá dân số trên thế giới, dần sẽ chiếm một tỷ trọng cao trong
toàn bộ dân số, đến năm 2019 tỷ lệ NCT là 7,7%[6] .
Theo số liệu Tổng điều tra dân số năm 2019, tuổi thọ trung bình của người
Việt Nam là 73,6 tuổi[6]

1.2. Khái niệm Suy giảm nhận thức: Sa sút trí tuệ và Suy giảm nhận
thức nhẹ:
Trong DSM – 5, mức độ rối loạn thần kinh nhận thức (SGNT) được nhìn nhận
là một quá trình liên tục từ mức độ nhẹ là ―rối loạn thần kinh nhận thức nhẹ‖ hay
SGNT nhẹ (MCI) đến mức độ nặng là ―rối loạn thần kinh nhận thức điển hình‖ (
SSTT), (Dementia). DSM – 5 nhấn mạnh các lĩnh vực nhận thức như chức năng

giác quan vận động, khả năng học tập và nhớ, sự chú ý, chức năng nhận thức xã hội,
thay đổi định nghĩa ―rối loạn chức năng nghề nghiệp xã hội‖ thành ―ảnh hưởng đến
sự độc lập‖ khi đánh giá hoạt động sống hàng ngày. Đây là một nhóm các rối loạn
nhận thức đặc trưng bởi giảm trí nhớ, khó khăn trong việc diễn đạt ngôn ngữ, hoạt
động, nhận diện đồ vật và rối loạn chức năng thực hiện, khả năng lập kế hoạch, tổ
chức và trừu tượng, tình trạng này ảnh hưởng đến các hoạt động sống nâng cao
hàng ngày [100]. Hiện nay việc chẩn đoán SGNT theo DSM- 5 là một tiêu chuẩn
quan trọng trên lâm sàng và các nghiên cứu khoa học[51].

.


.

6

1.2.1. Suy giảm nhận thức nhẹ (Mild cognitive impairment- MCI- Rối loạn
nhận thức thần kinh nhẹ):

1.2.1.1 Khái niệm SGNT nhẹ:
Là tình trạng suy giảm một hay nhiều lĩnh vực nhận thức nhưng khơng hoặc rất ít
ảnh hưởng hoạt động sống nâng cao hàng ngày, khơng đủ tiêu chuẩn chẩn đốn
SSTT[65].
Người suy giảm nhận thức nhẹ có nguy cơ tiến triển thành sa sút trí tuệ, sau 2 – 5
năm nguy cơ tương đối (RR) của SSTT là 3,3, nguy cơ tương đối của bệnh
Alzheimer là 3,0[61]. Có những bằng chứng chứng minh sự thay đổi bệnh học này
có thể đã diễn ra từ nhiều năm trước khi SSTT. Tuy nhiên 14,4% - 38% trường hợp
SGNT nhẹ diễn tiến ổn định hoặc trở về bình thường[68]. Thách thức cho các nhà
lâm sàng là làm sao xác định yếu tố tiên đoán tốt khả năng tiến triển thành SSTT ở
người SGNT nhẹ. Do đó, cần kết hợp bệnh sử với những cơng cụ đánh giá nhận

thức ngắn gọn được công nhận nhằm tránh chẩn đoán quá mức hoặc bỏ qua SGNT
nhẹ[35]. Bằng chứng về khiếm khuyết hoạt động chức năng ảnh hưởng hoạt động
sống hàng ngày là yếu tố cần thiết giúp phân biệt SSTT với SGNT nhẹ.
SGNT nhẹ có thể là giai đoạn đầu của bệnh Alzheimer hoặc thứ phát do các
quá trình bệnh lý khác: thuốc, ngưng thở khi ngủ, trầm cảm, bệnh lý nội khoa khác,
Cần thực hiện đánh giá y khoa để xác định các yếu tố nguy cơ của SSNT nhẹ có thể
đảo ngược được.
Năm 2018, lần đầu tiên Hội Bệnh Alzheimer và Rối Loạn Thần Kinh Nhận
Thức Việt Nam tổ chức xây dựng ―Hướng dẫn Chẩn đoán và Điều trị SSTT‖ nhằm
mang đến cho các đồng nghiệp một cái nhìn thống nhất của các chuyên gia trong
lãnh vực SSTT tại Việt Nam về vấn đề chẩn đoán và điều trị SGNT nhẹ và
SSTT hiện nay[8].

1.2.1.2 Vai trị của bệnh sử:
Thu thập thơng tin về bệnh sử từ nhiều nguồn khác nhau:
• Bệnh sử từ bệnh nhân
• Bệnh sử từ người biết rõ bệnh nhân( người thân, người chăm sóc) sử từ người biết

.


.

7

rõ bệnh nhân (người thân, người chăm sóc.
• Đánh giá chức năng nhận thức bằng các thang điểm được công nhận
• Thăm khám
• Tiền sử y khoa: thuốc đang dùng, sảng, trầm cảm, bệnh lý nội khoa khác có thể
gây suy giảm nhận thức.

Bệnh sử từ bệnh nhân và người cung cấp thơng tin nên tập trung vào:
• Các khiếm khuyết nhận thức.
• Thời điểm khởi phát, diễn tiến.
• Ảnh hưởng lên hoạt động sống hàng ngày.
Bệnh nhân suy giảm nhận thức nhẹ phải được theo dõi định kỳ để đánh giá sự thay
đổi của chức năng nhận thức, xác định sự tiến triển thành sa sút trí tuệ và thay đổi
điều trị.

1.2.1.3 Cận lâm sàng trong suy giảm nhận thức nhẹ:
-

Vai trò của các dấu ấn sinh học.

Xác định các dấu ấn sinh học giúp phân tầng nguy cơ tiến triển thành sa sút trí tuệ
có ý nghĩa tiên lượng quan trọng. Nhiều nghiên cứu ứng dụng các khảo sát hình ảnh
học (cấu trúc và chức năng), khảo sát dịch não tủy, khảo sát gen và các dấu ấn sinh
học khác để phát hiện quá trình bệnh sinh bệnh Alzheimer.
-

Hình ảnh học:
Những biến đổi ở hồi hải mã và/hoặc vỏ não khứu giúp tiên lượng khả năng tiến

triển thành bệnh Alzheimer ở người suy giảm nhận thức nhẹ[83].
Teo thùy thái dương trên cộng hưởng từ và hình ảnh giảm chuyển hóa trên FDGPET kiểu bệnh Alzheimer có khuynh hướng tiên đốn nguy cơ tiến triển[84]. Tuy
nhiên, khơng ủng hộ dùng 18F-FDG-PET một cách thường quy ở mọi bệnh nhân
suy giảm nhận thức nhẹ để xác định nguy cơ tiến triển thành sa sút trí tuệ.
Một số nghiên cứu cho thấy người suy giảm nhận thức nhẹ có amyloid PET (+) có
nguy cơ tiến triển thành sa sút trí tuệ.

.



.

8

Một tổng quan hệ thống cho thấy SPECT chỉ cho độ nhạy và độ chuyên biệt trung
bình trong việc xác định khả năng chuyển từ suy giảm nhận thức nhẹ
thànhAlzheimer.
-

Dấu ấn sinh học dịch não tủy.

Một số nghiên cứu cho thấy các dấu ấn sinh học bệnh Alzheimer như nồng độ
amyloidß-42, tau tồn phần và phospho tau có thể tiên đoán tiến triển thành bệnh
Alzheimer ở người suy giảm nhận thức nhẹ[54]. Tuy nhiên, cho tới nay không đủ
bằng chứng ủng hộ việc khảo sát thường quy các dấu ấn sinh học dịch não tủy để
phát hiện tiến triển sa sút trí tuệ ở bệnh nhân suy giảm nhận thức nhẹ. Các xét
nghiệm này có độ nhạy tốt hơn là độ chuyên biệt dẫn đến nguy cơ chẩn đoán quá
mức[28].
-

Khảo sát gene:

Người mang kiểu gene apolipoprotein ApoE4 (APOE4) có nguy cơ tiến triển. Tuy
nhiên trên thực tế lâm sàng, khảo sát gene ApoE4 khơng làm tăng giá trị chẩn đốn
nguy cơ tiến triển[66].
Tóm lại, cho đến nay, chưa có dấu ấn sinh học nào tiên đoán rõ ràng tiến triển thành
bệnh Alzheimer ở bệnh nhân suy giảm nhận thức nhẹ.


1.2.2. Sa sút trí tuệ:
1.2.2.1 Khái niệm Sa sút trí tuệ (Dementia- Rối loạn thần kinh nhận thức
điển hình) theo DSM-5:
SSTT là một nhóm các rối loạn nhận thức đặc trưng bởi giảm trí nhớ, khó
khăn trong việc diễn đạt ngơn ngữ, hoạt động, nhận diện đồ vật và rối loạn chức
năng thực hiện, khả năng lập kế hoạch, tổ chức và trừu tượng, tình trạng này ảnh
hưởng đến các hoạt động chức năng sinh hoạt hàng ngày[33].

1.2.2.2 Lão hóa và Sa sút trí tuệ

.


.

9

NCT có thể có một số biểu hiện như giảm chú ý, kém tập trung, khó ghi
nhớ… Đó là những hậu quả của q trình lão hóa não và có thể do suy giảm hoạt
tính của các chất dẫn truyền thần kinh, nhất là của hệ dopamine.
Các biến đổi này không liên quan đến một bệnh lý thần kinh và thường được
coi là do q trình lão hóa sinh lý cùng với giảm mật độ xương, giảm độ lọc cầu
thận…Vấn đề được quan tâm là phải phân biệt các biến đổi sinh lý với các biển
hiện bệnh lý trước các triệu chứng nghi ngờ có rối loạn chức năng nhận thức ở
NCT, nhằm phát hiện sớm SSTT để có hướng xử trí phù hợp kịp thời. Sự chuyển
biến từ hoạt động nhận thức bình thường sang rối loạn nhận thức thường diễn ra với
tính chất nối tiếp, qua một giai đoạn trung gian với đặc điểm là SGNT nhẹ.
1.2.2.3 Chẩn đốn sớm Sa sút trí tuệ
Chẩn đốn kịp thời là chẩn đoán được xác lập khi NB hoặc người thân nhận
biết những triệu chứng và đi khám bệnh, hoặc triệu chứng được nhận biết bởi thầy

thuốc. Đột quỵ làm tăng nguy cơ SGNT, SGNT sau đột quỵ làm tăng nguy cơ
SSTT. SGNT mạch máu (vascular cognitive impairment) là SGNT do tất cả các thể
của bệnh lý mạch máu não (gồm đột quỵ và không đột quỵ), từ SGNT nhẹ đến
SSTT. Tuy nhiên, tỷ lệ bệnh toàn bộ của SGNT mạch máu ở NB đột quỵ cao hơn so
với ở NB có bệnh mạch máu não khơng đột quỵ. Tỷ lệ này tùy thuộc vào thời điểm
đánh giá sau đột quỵ, số lần đột quỵ và phương pháp đánh giá, từ 61% trong giai
đoạn cấp tính đến 21- 66% từ sau ba tháng đến 14 năm. Pendlebury và Rothwell
phân tích gộp 73 nghiên cứu cho thấy tần suất SSTT sau đột quỵ từ 7,4% trong các
nghiên cứu ở dân số bị đột quỵ lần đầu và khơng có SSTT trước đó đến 41,3% trong
các nghiên cứu dựa vào số liệu bệnh viện ở NB đột quỵ tái phát (có hay khơng có
SSTT trước đột quỵ) [59].

1.2.2.4 Vai trị của bệnh sử trong chẩn đốn SSTT:
 Đánh giá bệnh sử tồn diện gồm:
-

Bệnh sử từ NB, người biết rõ NB (người thân, người chăm sóc) bằng các
thang điểm được chuẩn hóa.

.


.

10

-

Đánh giá nhận thức, tâm thần - hành vi, hoạt động sống hàng ngày bằng các
thang điểm được công nhận.


-

Thăm khám tổng quát và thần kinh.

-

Loại trừ sảng và trầm cảm.

-

Tiền sử y khoa, thuốc đang dùng, bệnh kèm, tình trạng học vấn, tiền sử gia
đình.
 Bệnh sử từ NB và người cung cấp thông tin nên tập trung vào:

-

Các khiếm khuyết nhận thức.

-

Thời điểm khởi phát, diễn tiến.

-

Ảnh hưởng lên hoạt động sống hàng ngày. Trong giai đoạn sớm, các hoạt
động sử dụng công cụ như quản lý tiền bạc, dùng thuốc, mua sắm, quản lý
nhà cửa, nấu ăn, sử dụng phương tiện đi lại bị ảnh hưởng trước. Các hoạt
động sống cơ bản như ăn uống, vệ sinh, mặc quần áo…bị ảnh hưởng trong
giai đoạn muộn


-

Các triệu chứng khơng nhận thức có liên quan: ảo giác thị giác ở NB SSTT thể
Lewy, hành vi mất ức chế không phù hợp ở NB SSTT trán - thái dương, các
triệu chứng của bệnh Parkinson ở NB SSTT liên quan bệnh Parkinson, lạm
dụng rượu.

-

Các thuốc hướng thần như benzodiazepines có thể gây lú lẫn ở NCT.

-

Suy giáp và trầm cảm thường gây khiếm khuyết nhận thức, do đó các NB
nghi ngờ bị SSTT cần được tầm soát các triệu chứng suy giáp như thay đổi
cân nặng, rối loạn giấc ngủ, cảm xúc khơng ổn định.
 Vai trị của thăm khám tổng quát và khám thần kinh
Khám tổng quát và khám thần kinh giúp chẩn đốn ngun nhân của SSTT, hay

nói cách khác giúp phân biệt bệnh Alzheimer với SSTT do các nguyên nhân khác và
với các bệnh đi kèm. Giúp loại trừ sảng, trầm cảm.
Khám thần kinh giúp đánh giá những rối loạn đi kèm và hỗ trợ đánh giá giai

đoạn của SSTT.

.


.


11

Bảng 1.1 Biểu hiện gợi ý chẩn đoán phân biệt ở NB rối loạn nhận thức
Các biểu hiện khi thăm khám.

Gợi ý chẩn đốn

Khám thần kinh bình thường.

Bệnh Alzheimer

Các khiếm khuyết thần kinh khu trú.

SSTT mạch máu

Hội chứng Parkinson xuất hiện sớm (trong vòng 1
năm đầu sau khi khởi phát SSTT). Kèm chức
năng nhận thức dao động và loạn thần sớm.
Dị cảm hướng lên, đau lưỡi, yếu chi, sụt cân.
Dáng đi thất điều, dạng chân đế, tiểu khơng kiểm
sốt.
Dùng thuốc hướng thần như benzodiazepine,
kháng cholinergic.
Giảm khí sắc, tự ti, ngơn ngữ chậm chạp.

SSTT thể Lewy

Thiếu Vitamine B12
Tràn dịch não thất áp lực

bình thường
Tác dụng bất lợi của thuốc
Trầm cảm

Mệt mỏi, kém chịu lạnh, bón, tăng cân, rụng lơng
tóc.
Chấn thương đầu trong vòng 3 tháng trước, đau
đầu, co giật, yếu nửa người, phù gai.

Suy giáp

Tiền sử nghiện rượu, rung giật nhãn cầu hoặc yếu
cơ trong.

Hội chứng Wernicke –
Korsakoff

hốc mắt,
đi và
đứng
chânnguy
đế cơ cao hoặc
Tiền
sử có
hành
vi dạng
tình dục
lạm dụng chất, tăng phản xạ gân cơ, mất phối
hợp vận động, bệnh thần kinh ngoại biên.


SSTT liên quan HIV

Tiền sử có hành vi tình dục nguy cơ cao hoặc
lạm dụng chất, giảm phản xạ gân cơ, mất phối
hợp vận động, bệnh thần kinh ngoại biên, gai thị
bất thường, giảm cảm giác sâu.

Giang mai thần kinh

Nhập viện hoặc bệnh lý cấp tính gần đây, mất tập
trung chú ý, bất thường hành vi có tính dao động,
rối loạn ý thức.

Sảng

Máu tụ dưới màng cứng

 Vai trò các cận lâm sàng
Vai trò của cận lâm sàng trong chẩn đoán SSTT: Một số nhất định cần thiết
được thực hiện thường quy ở NB nghi ngờ SSTT được đồng thuận khuyến cáo.

.


×