.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------
NGUYỄN LÊ TRÀ MI
NỒNG ĐỘ INTERLEUKIN 6 HUYẾT
THANH TRÊN BỆNH NHÂN
MÀY ĐAY MẠN TÍNH
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2020
.
.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HỒ CHÍ MINH
-----------------
NGUYỄN LÊ TRÀ MI
NỒNG ĐỘ INTERLEUKIN 6 HUYẾT
THANH TRÊN BỆNH NHÂN
MÀY ĐAY MẠN TÍNH
CHUYÊN NGÀNH: DA LIỄU
MÃ SỐ: CK 62 72 35 01
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ CHUYÊN KHOA II
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS.VĂN THẾ TRUNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2020
.
.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp Bác sĩ chuyên khoa cấp II “Nồng
độ interleukin 6 huyết thanh trên bệnh nhân mày đay mạn tính” là cơng trình
nghiên cứu của cá nhân tơi. Các số liệu trong luận văn là số liệu trung thực và
chưa được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác
Tp. Hồ Chí Minh ngày… tháng… năm…
Nguyễn Lê Trà Mi
.
.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
MỤC LỤC ........................................................................................................ ii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. i
DANH MỤC ĐỐI CHIẾU ANH VIỆT ......................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................. iv
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... v
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................... 3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................ 4
1.1. SƠ LƯỢC VỀ BỆNH MÀY ĐAY ....................................................... 4
Đại cương ......................................................................................... 4
Dịch tễ .............................................................................................. 4
Sinh bệnh học .................................................................................. 5
Định nghĩa...................................................................................... 10
Phân loại: ....................................................................................... 11
Các yếu tố liên quan đến mày đay mạn tính [9]: ....................... 13
Cận lâm sàng ................................................................................. 15
Chẩn đoán: .................................................................................... 15
Điều trị: .......................................................................................... 22
1.2. TỔNG QUAN VỀ INTERLEUKIN 6 ............................................... 23
Gia đình IL-6:[49] [52] ................................................................. 23
Vai trò của IL-6 trong hệ thống miễn dịch: ............................... 25
1.3. SƠ LƯỢC MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ IL-6 TRONG MÀY ĐAY
MẠN TÍNH ................................................................................................. 29
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 31
2.1. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................................................ 31
2.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................ 31
Dân số mục tiêu: ............................................................................ 31
Dân số chọn mẫu: .......................................................................... 31
.
.
2.3. PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU ......................................................... 31
Cỡ mẫu:.......................................................................................... 31
Tiêu chuẩn nhận vào: ................................................................... 31
Tiêu chuẩn loại trừ: ...................................................................... 31
Kỹ thuật chọn mẫu: ...................................................................... 32
Nhóm so sánh: ............................................................................... 32
2.4. CÁC BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU.......................................................... 32
2.5. THU THẬP DỮ LIỆU ........................................................................ 35
Công cụ thu thập ........................................................................... 35
Tiến trình nghiên cứu ................................................................... 35
Kiểm sốt sai lệch thơng tin ......................................................... 36
2.6. XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU.................................................. 36
Xử lý dữ liệu: ................................................................................. 36
Phân tích dữ liệu: .......................................................................... 36
2.7. VẤN ĐỀ Y ĐỨC.................................................................................. 37
KẾT QUẢ ............................................................................... 38
3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ...................................... 38
Đặc điểm về tuổi, giới của đối tượng nghiên cứu ....................... 38
Đặc điểm về nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu ................. 39
Đặc điểm về trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu .......... 40
Đặc điểm về nơi cư trú của đối tượng nghiên cứu ..................... 41
Đặc điểm lâm sàng của dân số nghiên cứu (nhóm bệnh mày
đay) ........................................................................................................... 41
3.2. ĐỘ NẶNG MÀY ĐAY THEO THANG ĐIỂM UAS-7 ................... 43
3.3. MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐỘ NẶNG THEO THANG ĐIỂM UAS7 VÀ CÁC YẾU TỐ ................................................................................... 43
Mối liên quan giữa độ nặng theo thang điểm UAS-7 và các đặc
điểm dân số xã hội ................................................................................... 43
Mối liên quan giữa độ nặng theo thang điểm UAS-7 và đặc
điểm lâm sàng .......................................................................................... 45
3.4. SO SÁNH NỒNG ĐỘ INTERLEUKIN 6 GIỮA HAI NHÓM VÀ
ĐỘ NẶNG PHÂN BỐ THEO THANG ĐIỂM UAS-7 ........................... 47
.
.
3.5. MỐI LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ INTERLEUKIN 6 VỚI CÁC
YẾU TỐ Ở NHÓM BỆNH ........................................................................ 48
Mối liên quan giữa nồng độ interleukin 6 với các đặc điểm dân
số xã hội .................................................................................................... 48
Mối liên quan giữa nồng độ interleukin 6 và các đặc điểm lâm
sàng ........................................................................................................... 49
Mối liên quan giữa độ nặng theo thang điểm UAS-7 và nồng độ
interleukin 6 ............................................................................................. 50
Mối tương quan giữa độ nặng theo thang điểm UAS-7 và nồng
độ interleukin 6 ....................................................................................... 51
BÀN LUẬN ............................................................................ 52
4.1. ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ VÀ LÂM SÀNG CỦA MẪU NGHIÊN CỨU
...................................................................................................................... 52
Tuổi................................................................................................. 52
Giới tính ......................................................................................... 53
Trình độ học vấn ........................................................................... 54
Thời gian mắc bệnh ...................................................................... 54
Kiểm soát với thuốc kháng histamin........................................... 55
Thời gian tồn tại thương tổn ........................................................ 55
Phù mạch ....................................................................................... 56
Tiền căn gia đình mắc bệnh ......................................................... 57
Độ nặng theo thang điểm UAS-7 ................................................. 58
4.2. NỒNG ĐỘ INTERLEUKIN 6 HUYẾT THANH CỦA MẪU
NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 59
4.3. MỐI LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ INTERLEUKIN 6 HUYẾT
THANH VỚI CÁC ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ XÃ HỘI, LÂM SÀNG VÀ
ĐỘ NẶNG CỦA BỆNH ............................................................................. 60
Mối liên quan giữa nồng độ interleukin 6 huyết thanh và độ
tuổi ............................................................................................................ 60
Mối liên quan giữa nồng độ interleukin 6 huyết thanh và các
đặc điểm dân số xã hội ............................................................................ 61
Mối liên hệ giữa nồng độ IL-6 và độ nặng của bệnh mày đay
mạn tính ................................................................................................... 63
Mối tương quan giữa nồng độ IL-6 và độ nặng của bệnh mày
.
.
đay mạn tính ............................................................................................ 64
HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU ................................................................. 65
KẾT LUẬN .................................................................................................... 67
1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ VÀ ĐẶC ĐIỂM LÂM
SÀNG Ở BỆNH NHÂN MÀY ĐAY MẠN TÍNH CỦA MẪU NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................. 67
2. NỒNG ĐỘ INTERLEUKIN 6 HUYẾT THANH CỦA MẪU
NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 67
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................
PHỤ LỤC 1 ..................................................................................................... vi
PHỤ LỤC 2 ..................................................................................................... ix
PHỤ LỤC 3 ...................................................................................................... x
PHỤ LỤC 4 ................................................................................................... xiii
PHỤ LỤC 5 ............................................................................................................................. xvii
.
.
i
DANH MỤC VIẾT TẮT
Tiếng Việt
BN
Bệnh nhân
CS
Cộng sự
Tiếng Anh
C1 inh
C1 inhibitor
CINDU
Chronic inducible urticaria
CRP
C-reactive protein
CSU
Chronic Spontaneous Urticaria
EAACI
European Academy for Allergy and Clinical
Immunology
EDF
European Dermatology Forum
GA2LEN
Global Allergy and Asthma European Network
IFN
Interferon
IG
Immunoglobuline
IL
Interleukin
JTF
Joint Task Force
LT
Leucotriene
NSAIDs
Non-steroidal anti-inflammatory drugs
PG
Prostaglandin
TNF
Tumor Necrosis Factor
WAO
World Allergy Organization
ASST
Autologous serum skin test
.
.
ii
DANH MỤC ĐỐI CHIẾU ANH VIỆT
TÊN TIẾNG ANH
TÊN TIẾNG VIỆT
Chronic inducible urticaria
Mày đay do kích thích
C-reactive protein
Protein phản ứng C
Chronic Spontaneous Urticaria
Mày đay tự phát mạn tính
European Academy for Allergy and
Viện miễn dịch lâm sàng và
Clinical Immunology
dị ứng Châu Âu
European Dermatology Forum
Diễn đàn da liễu Châu Âu
Global
Mạng lưới Châu Âu về hen
Allergy
and
Asthma
European Network
suyễn và dị ứng thế giới
Non-steroidal
Thuốc kháng viêm khơng
anti-inflammatory
drugs
phải nhóm steroid
Tumor Necrosis Factor
Yếu tố hoại tử u
World Allergy Organization
Tổ chức dị ứng thế giới
Autologous serum skin test
Kiểm tra da bằng huyết
thanh tự thân
.
.
iii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1. 1. Phân nhóm mày đay mạn tính ................................................... 12
Bảng 1. 2. Bảng đánh giá độ nặng mày đay mạn tính cổ điển .................. 20
Bảng 1.3. Bảng đánh giá độ hoạt động mày đay mạn tính (UAS 7) ......... 21
Bảng 3. 1. Đặc điểm về tuổi giới của đối tượng nghiên cứu (n=75) .......... 38
Bảng 3. 2. Đặc điểm liên quan đến bệnh lý của nhóm bệnh mày đay
(n=55) .............................................................................................................. 41
Bảng 3. 3. Mối liên quan giữa độ nặng theo thang điểm UAS-7 và đặc
điểm dân số xã hội (n=55) ............................................................................. 44
Bảng 3. 4. Mối liên quan giữa độ nặng theo thang điểm UAS-7 và đặc
điểm lâm sàng (n=55) .................................................................................... 45
Bảng 3. 5. Mối liên quan giữa nồng độ interleukin-6 và đặc điểm dân số
xã hội (n=55) .................................................................................................. 48
Bảng 3. 6. Mối liên quan giữa nồng độ interleukin 6 và đặc điểm lâm sàng
(n=55) .............................................................................................................. 49
Bảng 3. 7. Mối liên quan giữa nồng độ interleukin 6 và độ nặng theo
thang điểm UAS-7 (n=55) ............................................................................. 50
.
.
iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3. 1. Phân bố theo nghề nghiệp ...................................................... 39
Biểu đồ 3. 2. Phân bố theo trình độ học vấn ............................................... 40
Biểu đồ 3. 3. Phân bố theo nơi cư trú .......................................................... 41
Biểu đồ 3. 4. Biểu đồ thể hiện mức độ nặng mày đay dựa theo phân độ
thang điểm UAS-7 (n=55) ............................................................................. 43
Biểu đồ 3. 5. Biểu đồ thể hiện nồng độ interleukin 6 giữa nhóm bệnh và
nhóm chứng (n=75) ....................................................................................... 47
Biểu đồ 3. 6. Mối tương quan giữa nồng độ interleukin 6 và độ nặng theo
thang điểm UAS-7 ......................................................................................... 51
.
.
v
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1. 1. Những kích thích gây mất hạt tế bào mast ................................. 5
Hình 1. 2. Các hố chất trung gian được phóng thích từ tế bào mast ở da6
Hình 1. 3. Gắn kháng thể IgE vào FcɛRI ...................................................... 8
Hình 1. 4. Cách tiếp cận chẩn đốn mày đay mạn tính ............................. 17
Hình 1. 5. Hoạt động của IL-6 trên các tế bào [49] .................................... 24
.
.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Mày đay là một bệnh rất thường gặp chiếm tỉ lệ 0,1-0,3% dân số ở Châu
Âu và Hoa Kỳ. Theo thống kê tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ 2007 đến
2009, mày đay chiếm 4,1% tổng số bệnh nhân bị bệnh da [3]. Còn theo thống
kê tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh năm 2011, bệnh mày đay
đứng hàng thứ 3 trên tổng số bệnh nhân đến khám mỗi năm chỉ sau viêm da cơ
địa và mụn trứng cá [4]. Mày đay mạn tính chiếm gần 75% các trường hợp mày
đay biểu hiện bởi sang thương sẩn phù kích thước từ vài milimet đến vài
centimet, ngứa, tái phát xuất hiện thời gian ngắn mỗi ngày hoặc hầu hết mỗi
ngày trong ít nhất 6 tuần với nguyên nhân không xác định [17],[44]. Do là một
bệnh có thể chẩn đốn dễ dàng, đa số bệnh nhân có thể nhận biết được bệnh và
sự tự giới hạn cho nên họ khơng tìm đến sự chăm sóc y tế, điều này đã gây
nhiều trở ngại cho việc theo dõi và điều trị bệnh. Mặt khác, có hơn 50% các
trường hợp mày đay mạn không xác định được nguyên nhân, dẫn đến khó khăn
trong việc điều trị và tỉ lệ tái phát cao, nhiều bệnh nhân không thể kiểm sốt
được hồn tồn các triệu chứng [24]
Việc nắm rõ cơ chế bệnh sinh và miễn dịch học của bệnh mày đay mạn
tính phục vụ điều trị ngày càng được quan tâm nghiên cứu. Mày đay mạn tính
là do sự kích hoạt của tế bào mast liên quan đến đáp ứng viêm. Nhiều nghiên
cứu trên thế giới đã ghi nhận sự gia tăng của nồng độ cytokine trong huyết
thanh của bệnh nhân mày đay cũng như sự tương quan của interleukin 6 (IL-6)
với độ nặng lâm sàng, diễn tiến bệnh và đáp ứng điều trị [19],[32]. IL-6 được
tổng hợp bởi nhiều loại tế bào khác nhau. Trong da, nó được tổng hợp từ cả hai
nguồn, tế bào thường trú (chủ yếu là nguyên bào sợi và tế bào nội mô) và các
tế bào viêm thâm nhiễm da trong nhiều bệnh lý khác nhau. Đó là một cytokine
đa tác động, đóng một vai trò quan trọng trong hệ miễn dịch của cơ thể trong
việc tạo ra các phản ứng viêm trong mày đay.
.
.
2
Trên thế giới đã có một vài cơng trình nghiên cứu cho thấy nồng độ IL6 tăng cao ở bệnh nhân mày đay mạn tính và có khả năng dự đoán mức độ nặng
của bệnh [42],[50]. Tại Việt Nam, mặc dù gần đây có một số các nghiên cứu
về các cytokine trong bệnh mày đay nhưng IL-6 thì chưa có nghiên cứu nào đề
cập đến. Vì vậy, chúng tơi thực hiện nghiên cứu khảo sát nồng độ IL-6 trong
huyết thanh bệnh nhân mày đay để đánh giá mối tương quan giữa nồng độ IL6 với độ nặng của bệnh. Nghiên cứu nhằm trả lời các câu hỏi: "Nồng độ IL-6
trung bình trong huyết thanh của bệnh nhân mày đay mạn tính là bao nhiêu?",
"Giữa nồng độ IL-6 huyết thanh với độ nặng của bệnh mày đay mạn tính có
mối liên quan như thế nào?" và “Nồng độ IL-6 trung bình trong huyết thanh
của bệnh nhân mày đay mạn tính có khác biệt so với nồng độ IL-6 trung bình
trong huyết thanh người bình thường”
.
.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát
Khảo sát nồng độ IL-6 huyết thanh và mối liên quan với đặc điểm lâm
sàng của bệnh nhân mày đay mạn tính đến khám tại bệnh viện Da liễu TP.HCM
từ tháng 12/2019-7/2020.
Mục tiêu cụ thể
Khảo sát một số đặc điểm dịch tễ và lâm sàng của bệnh nhân mày đay
mạn tính.
So sánh nồng độ IL-6 huyết thanh của bệnh nhân mày đay mạn tính với
người bình thường.
Xác định mối liên quan giữa nồng độ IL-6 huyết thanh với một số đặc
điểm lâm sàng của bệnh mày đay mạn tính.
.
.
4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. SƠ LƯỢC VỀ BỆNH MÀY ĐAY
Đại cương
Bệnh mày đay đã được biết đến kể từ thời Hipporates. Tên gọi được đặt
từ thế kỷ XVIII do cảm giác châm chích và hình ảnh sưng phù trên da được ví
như nguyên nhân gây ra do tiếp xúc với cây tầm ma. Mày đay là bệnh biểu hiện
lâm sàng bao gồm sự xuất hiện đột ngột sẩn (mảng) phù, phù mạch hoặc cả hai.
Sẩn (mảng) phù trong mày đay có ba đặc điểm: trung tâm phù với kích
thước thay đổi, hầu như luôn được bao quanh bởi quầng hồng ban; có thể ngứa
hoặc đơi khi cảm giác bỏng rát; xảy ra thống qua tự nhiên, thường trở về bình
thường sau 30 phút tới 24 giờ.
Phù mạch trong mày đay có đặc điểm: mảng hồng ban hay màu da đột
ngột phù nề ở lớp bì sâu và hạ bì hay niêm mạc; đơi khi đau, ít khi ngứa; tự
thối triển chậm hơn sẩn phù, có thể kéo dài lên đến 72 giờ [41].
Dịch tễ
Mày đay là bệnh xảy ra trên tồn thế giới, có thể gặp ở mọi lứa tuổi khác
nhau. Mày đay mạn chiếm 8-22% trong dân số [34], trong đó mày đay mạn tính
chiếm 2- 3%.
Các yếu tố tuổi, nghề nghiệp, giới tính, chủng tộc, mùa, vùng địa lý có
thể là nguyên nhân dẫn đến sự khởi phát bệnh. Phụ nữ bị ảnh hưởng gấp đôi
nam giới trong mày đay mạn tính nhưng tỉ lệ cũng thay đổi tùy mày đay vật lý
khác nhau. Ví dụ, nữ nhiều hơn nam trong chứng da vẽ nỗi và mày đay do lạnh,
nhưng nam xuất hiện nhiều hơn trong mày đay do áp lực [22].
.
.
5
Sinh bệnh học
Tế bào mast là tế bào trung tâm trong sinh bệnh học của mày đay. Tế bào
mast được phân bố khắp nơi trong cơ thể nhưng khác nhau về phenotype và
cách đáp ứng với các kích thích.
Sự kích thích mất hạt:
Sự kết nối giao nhau của hai hoặc nhiều FcεRI liền kề trên màng tế bào
mast sẽ hoạt hoá kênh canxi và các bước phụ thuộc năng lượng dẫn đến phóng
thích các hạt. Phản ứng q mẫn tức thì theo con đường cổ điển liên quan đến
sự kết dính với IgE đặc hiệu và chất gây dị ứng. Sự kích thích mất hạt thơng
qua các thụ thể IgE, chẳng hạn như anti-IgE và kháng thể kháng FcεRI hay kích
thích khơng qua miễn dịch bao gồm cả thuốc phiện, độc tố phản vệ C5a, yếu tố
tế bào mầm và một số neuropeptide (ví dụ như chất P), có thể gây ra sự mất hạt
tế bào mast bằng cách gắn vào các thụ thể chuyên biệt, độc lập với FcεRI [20]
Nguồn: Rapini, R. P. (2017), "Urticaria and Angioedema", Bolognia:
Dermatology, pp. 304-319 [41]
Hình 1. 1. Những kích thích gây mất hạt tế bào mast
.
.
6
Các chất trung gian tiền viêm:
Các hạt tế bào mast chứa các chất trung gian gây viêm, quan trọng nhất
là histamin. Một loạt các cytokine đã được chứng minh có trong các tế bào mast
của con người từ các mô khác nhau, bao gồm yếu tố hoại tử khối u alpha (TNFα), interleukin (IL) -3, -4, -5, -6, -8 và -13, và các yếu tố kích thích BC hạt-đại
thực bào (granulocyte- macrophage colony-stimulating factor (GM-CSF)). Các
chất tiền viêm quan trọng nhất là prostaglandin (PG) D2 và leukotrienes (LT)
C4, D4 và E4 (chất phản ứng chậm của phản ứng phản vệ). PGE2 có tác dụng
ức chế trên sự phóng hạt của tế bào mast và do đó có thể có một vai trò bảo vệ
trong mày đay.
Nguồn: Rapini, R. P. (2017), "Urticaria and Angioedema", Bolognia:
Dermatology, pp. 304-319 [41]
Hình 1.2. Các hố chất trung gian được phóng thích từ tế bào mast ở da
.
.
7
Mạch máu:
Histamin và các chất trung gian tiền viêm giải phóng gắn với các thụ thể
sau mao mạch tiểu tĩnh mạch trong da, dẫn đến giãn mạch và tăng tính thấm
với protein huyết tương lớn, bao gồm albumin và globulin miễn dịch. Hơn nữa,
histamin, TNF-α và IL-8 điều hoà sự biểu hiện của phân tử kết dính trên tế bào
nội mơ, qua đó thúc đẩy sự di chuyển các tế bào viêm từ máu vào các tổn
thương mày đay.
Các chất trong máu: Tự kháng thể
Tầm quan trọng của các yếu tố miễn dịch dịch thể trong máu của bệnh
nhân mày đay ngày càng được công nhận trong thập kỷ trước. Tự kháng thể
IgG chức năng giải phóng histamin (và các hoá chất trung gian khác) từ tế bào
mast và basophils đã được phát hiện trong 30-50% huyết thanh bệnh nhân mày
đay mạn tính thơng thường trong các thử nghiệm in vitro [18]. Đa số các tự
kháng thể gắn với các tiểu đơn vị α của FcεRI ngoại tế bào. Khoảng 10% bệnh
nhân mày đay mạn tính thơng thường có chức năng tự kháng thể trực tiếp chống
lại các phần Fc của IgE chính nó. Gắn kết các tự kháng thể để tế bào mast kích
hoạt bổ thể với thế hệ C5a độc tố phản vệ, tạo thuận lợi cho quá trình mất hạt
nhiều thêm. Yếu tố kích hoạt tế bào mast khác cũng có thể tồn tại trong huyết
thanh mày đay: không IgG "mast-cell specific factor" đã được mô tả, mặc dù
đặc tính chưa được biết rõ [37]. Hiện khơng có bằng chứng cho thấy các
cytokine có thể gây mất hạt tế bào mast trong mày đay.
.
.
8
“Nguồn: Rapini, R. P. (2017), "Urticaria and Angioedema", Bolognia:
Dermatology, pp. 304-319”[41]
Hình 1. 3. Gắn kháng thể IgE vào FcɛRI
Bạch cầu
Basophils máu ở những bệnh nhân mày đay mạn tính thường ít đáp ứng
in vitro với sự kích thích kháng thể kháng IgE, có thể thơng qua giải mẫn cảm,
các tế bào này bị giảm về số lượng [30]. Bằng chứng là basophils tập hợp ở các
sẩn của mày đay và có thể duy trì phản ứng viêm bằng cách giải phóng histamin
và các chất trung gian khác, tương tự như pha muộn của phản ứng quá mẫn tức
thì. BC ái toan, BC đa nhân trung tính và lympho bào trong máu có số lượng
bình thường, nhưng các tế bào này thường xuất hiện trong mẫu sinh thiết từ các
sẩn phù tự phát. BC ái toan có thể góp phần vào sự tồn tại dai dẳng của sẩn phù
.
.
9
bằng cách tạo ra các Leukotriene C4, D4, E4 (LTC4, LTD4, LTE4) và giải
phóng các hạt protein độc hại, bao gồm protein chính căn bản, có thể giải phóng
ra histamin từ basophils. Chức năng của BC đa nhân trung tính và các tế bào
lympho trong mày đay vẫn chưa được làm sáng tỏ.
Thần kinh
Chất P và neuropeptides khác giải phóng histamin từ tế bào mast in vitro
và có thể gây sẩn phù và đỏ da phản ứng khi được tiêm trong bì. Polypeptide
gây vận mạch ruột tạo phản ứng sẩn phù lớn hơn ở những người có mày đay
mạn tính hơn so với test da bằng neuropeptides, nhưng sự liên quan này của
mày đay là chưa chắc chắn.
Cơ chế của mày đay:
Mày đay phụ thuộc tế bào mast
IgE có liên quan đến sinh bệnh học của da vẽ nổi, mày đay do lạnh và
mày đay ánh sáng, nhưng cơ chế mà nó làm cho các tế bào mast nhạy cảm hơn
với kích thích vật lý thì vẫn chưa được xác định.
Nguyên nhân khởi đầu sẩn phù của mày đay thông thường thường là
khơng rõ ràng, nhưng có thể liên quan đến rò rỉ huyết tương do các yếu tố tại
chỗ như nhiệt độ hoặc áp suất, tạo ra sự thoát mạch của tự kháng thể, dẫn đến
sự mất hạt của các tế bào mast và các đáp ứng mày đay tiếp theo. Một giả thuyết
phổ biến là các giả dị ứng nguyên là thức ăn và thuốc có thể gây ra mày đay
thông qua sự chuyển hướng của sự chuyển hóa acid arachidonic từ
prostaglandin để hình thành leukotriene. Làm thế nào điều này dẫn đến mày
đay thì khơng rõ, nhưng nó được biết rằng LTC4, LTD4 và LTE4 gây sẩn phù
khi tiêm trong da do phản ứng trực tiếp vào mạch máu nhỏ. Có một số bằng
chứng từ các nghiên cứu từ tế bào màng bụng của chuột, PGD2 và PGE2 có
tác dụng ức chế sự mất hạt của tế bào mast [13]. Aspirin làm trầm trọng thêm
mày đay trong khoảng 30% bệnh nhân mắc bệnh mạn tính, và một số nghiên
.
.
10
cứu lâm sàng cho thấy tránh giả dị ứng nguyên trong chế độ ăn đã cho kết quả
đáng khích lệ. Sự hiểu biết "vô căn" của mày đay vẫn là một thách thức quan
trọng. Lâm sàng về triển vọng nên xem mày đay một vấn đề đa yếu tố, và tìm
kiếm những yếu tố làm bệnh nặng hơn cũng quan trọng như tìm kiếm ngun
nhân gây bệnh.
Mày đay khơng phụ thuộc tế bào mast
Có một số trường hợp được cơng nhận sẩn phù hay phù mạch không liên
quan đến tế bào mast. Điều này cần được xem xét đặc biệt bởi vì quản lý và
tiên lượng bệnh khác nhau.
Thiếu hụt C1-inh thường là do di truyền, nhưng có thể mắc phải. Phù
mạch di truyền là do đột biến trong một bản sao của cấu trúc gen C1-inh, gây
ra giảm số lượng (85% các trường hợp, type 1) hoặc giảm chức năng C1-inh
(15% các trường hợp, type 2)
Các thuốc ức chế men chuyển-angiotensin gây ra mày đay được cho là
kết quả của sự ức chế kinase nội sinh, mặc dù bằng chứng trực tiếp về điều này
cịn thiếu. Nó thường xuất hiện với phù mạch và có thể đe dọa tính mạng.
Prostaglandin có liên quan đến sinh bệnh học của một số mẫu mày đay
tiếp xúc khơng miễn dịch (ví dụ như axit sorbic), có thể bị ức chế bởi các thuốc
kháng viêm không steroid (NSAIDs) [41]
Định nghĩa
Mày đay được sử dụng như là một thuật ngữ mô tả sự sưng phù thường
xuyên của da, với phù mạch được xem là một thực thể riêng biệt, trong đó biểu
hiện lâm sàng được quyết định bởi độ sâu của phù. Thế nên, mày đay có thể
hiện diện với có hay khơng có phù mạch kèm theo.
Mày đay là bệnh da bao gồm sẩn phù và phản ứng đỏ da được bao quanh
bởi hồng ban với tính chất ngứa rất đặc trưng. Do các mạch máu bị dồn ép nên
trung tâm sẩn phù nhạt màu. Thương tổn có thể từ vài milimet đường kính hay
.
.
11
lớn như một bàn tay, có thể rất nhiều hoặc là duy nhất. Các dấu hiệu xuất hiện
và biến mất đi nhanh chóng thường trong vịng 24h. Phù mạch có thể gây ra
bởi các cơ chế gây bệnh giống như mày đay nhưng ảnh hưởng ở lớp bì sâu và
mơ dưới da với tình trạng phù là chủ yếu. Da phía trên có thể nhạt màu hoặc
bình thường. Ít ngứa nhưng có thể đau hay rát [47]
Phân loại:
1.1.5.1. Theo EAACI/ GA2LEN/WAO
Theo cập nhật hướng dẫn của EAACI/ GA2LEN/WAO European
Academy of Allergology and Clinical Immunology (EAACI), Global Allergy
and Asthma European Network (GA2 LEN), World Allergy Organization
(WAO) 2017 thì mày đay được phân loại dựa vào thời gian kéo dài của triệu
chứng, tần số và nguyên nhân. Mày đay mạn tính được phân thành mày đay
mạn tính tự phát (CSU) và mày đay mạn tính do kích thích (CINDU). Kích
thích trong CINDU bao gồm cả kích thích vật lý và các yếu tố kích thích khác
như nước, cholinergic, tiếp xúc. Nguyên nhân của CSU có thể do nhiễm trùng,
tự miễn và một số là chưa rõ nguyên nhân [23]. CSU là dạng phổ biến của mày
đay mạn, chiếm hơn 75% các trường hợp và ảnh hưởng 0,5-1% dân số. Trong
một số trường hợp, bệnh nhân có biểu hiện nhiều hơn một phân nhóm của mày
đay (ví dụ như CSU kèm với mày đay do kích thích) hoặc có sự chồng lấp của
các phân nhóm nhỏ trong CINDU, từ đó dễ dẫn đến chẩn đốn nhầm lẫn [17].
CSU:
Mày đay mạn tính với sự biểu hiện của sẩn phù đơn độc chiếm 50% các
trường hợp, sẩn phù phối hợp với phù mạch hiện diện trong khoảng 40% trường
hợp. Một số nhỏ BN có thể chỉ biểu hiện sẩn phù đơn độc [17]. Phù mạch có
thể gặp ở tay, chân, mắt, má, mơi, lưỡi và cổ họng, nhưng không ảnh hưởng
đến thanh quản.
.
.
12
Trong đa số các trường hợp, CSU thường lui bệnh trong vịng 1-5 năm
[17], mặc dù có khoảng 10-20% trường hợp bệnh có thể kéo dài đến 5-10 năm.
Có trường hợp hiếm, bệnh kéo dài đến 50 năm cũng từng được báo cáo. Một
vài báo cáo về mối liên quan giữa thời gian bệnh và diễn tiến lâm sàng của bệnh
cũng được ghi nhận. Ví dụ có mối liên quan đáng kể giữa độ nặng của bệnh và
thời gian bệnh. Trong một nghiên cứu kéo dài 5 năm trên 145 bệnh nhân CSU
ghi nhận hầu hết các trường hợp bệnh được phân độ nhẹ sẽ khỏi bệnh trong
vòng 2 năm (p< 0,0001). Ngược lại, chỉ có 41% các trường hợp CSU trung bình
và nặng sẽ lui bệnh trong vịng 2 năm và 30% trường hợp bệnh kéo dài đến 5
năm [6].
CINDU:
Mày đay mạn tính do kích thích có thể được kích hoạt bởi các yếu tố
khởi phát vật lý bên ngoài như nhiệt độ (mày đay tiếp xúc do lạnh hoặc nhiệt),
áp lực khu trú duy trì liên tục (mày đay áp lực muộn, dấu da vẽ nổi), do rung
(mày đay do rung) và do ánh sáng (mày đay do ánh sáng). Ngồi ra, nó cịn có
thể được khởi phát khi thân nhiệt của cơ thể tăng (mày đay cholinergic), hoặc
hiếm hơn là do nước (mày đay do nước) [54]
Bảng 1. 1. Phân nhóm mày đay mạn tính
Mày đay mạn tính
Mày đay do kích thích
Xuất hiện tự phát của sẩn, phù mạch
Chứng da vẽ nổi
hoặc cả hai trên 6 tuần do nguyên
Mày đay áp lực muộn
nhân tăng hoạt tự miễn hoặc vô căn
Phù mạch do rung
Mày đay do nhiệt khu trú
Mày đay do lạnh
Mày đay do ánh sáng mặt trời
Mày đay do nước
.
.
13
Mày đay do cholinergic
Mày đay tiếp xúc
Nguồn: The EAACI/GA2LEN/EDF/WAO guideline for the definition,
classification, diagnosis and management of urticaria" [54]
1.1.5.2. Theo sự thống nhất của JTFPP, AAAAI và ACAAI
Theo phân loại của các tổ chức ở Mỹ thì mày đay mạn tính được chia
thành mày đay mạn tính vơ căn (chronic idiopathic urticaria: CIU) và mày đay
mạn tính do kích thích. Trong đó CIU ở Mỹ tương đồng với CSU ở Châu Âu.
Tuy nhiên, theo Châu Âu thì CIU tương đồng với nhóm nguyên nhân chưa
được xác định trong CSU [8].
Các yếu tố liên quan đến mày đay mạn tính [9]:
Vơ căn:
Hầu hết BN được xem là tự phát trước khi nguyên nhân tự miễn được
xác nhận. Có khoảng 50% trường hợp khơng thể tìm được ngun nhân chun
biệt nào. Kinh nghiệm lâm sàng cho thấy mày đay mạn tính thường là bệnh đa
yếu tố và hoạt động hàng ngày được quyết định bởi yếu tố ngoại sinh làm nặng
thêm các nguyên nhân nội sinh sẵn có.
Giả dị ứng nguyên:
Mặc dù kinh nghiệm các tác giả cho rằng tiếp xúc với các giả dị ứng
nguyên trong chế độ ăn uống và thuốc là nguyên nhân hiếm gặp của mày đay,
tuy nhiên các phụ gia thực phẩm và salicylat có thể là một trong những yếu tố
làm trầm trọng thêm tình trạng mày đay mạn tính hiện có.
Nhiễm trùng:
Mày đay mạn tính thường bị bùng phát nặng lên sau nhiễm virus, vi
trùng. Tỉ lệ mắc các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn, chẳng hạn như nhiễm trùng
răng miệng, viêm xoang, nhiễm trùng đường tiết niệu và túi mật thay đổi khác
nhau trong mày đay mạn tính. Nếu có, điều trị nhiễm trùng thường không cải
.