.
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------
LÂM TRẦN HÕA CHƢƠNG
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TRUYỀN HỒNG
CẦU LẮNG PHÙ HỢP PHENOTYPE
TRÊN BỆNH NHÂN THALASSEMIA
PHỤ THUỘC TRUYỀN MÁU TẠI BỆNH
VIỆN TRUYỀN MÁU HUYẾT HỌC
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020
.
.
ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------------LÂM TRẦN HÕA CHƢƠNG
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TRUYỀN HỒNG
CẦU LẮNG PHÙ HỢP PHENOTYPE
TRÊN BỆNH NHÂN THALASSEMIA
PHỤ THUỘC TRUYỀN MÁU TẠI BỆNH
VIỆN TRUYỀN MÁU HUYẾT HỌC
CHUYÊN NGÀNH: HUYẾT HỌC
MÃ SỐ: CK 62 72 25 01
LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. BS. PHAN NGUYỄN THANH VÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020
.
.
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và
chƣa từng đƣợc ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Lâm Trần Hòa Chƣơng
.
.
iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................... i
MỤC LỤC .......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................... iv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .......................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................ vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................viii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN Y VĂN ............................................... 4
1.1.
ĐỊNH NGHĨA VÀ PHÂN LOẠI CÁC HỆ NHÓM MÁU
HỒNG CẦU .............................................................................. 4
1.2.
KHẢ NĂNG SINH MIỄN DỊCH CỦA HỒNG CẦU ............ 13
1.3.
SỰ HÌNH THÀNH KHÁNG THỂ MIỄN DỊCH .................... 15
1.4.
CÁC KỸ THUẬT KHẢO SÁT KHÁNG THỂ ...................... 26
1.5.
BỆNH THALASSEMIA ......................................................... 30
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG – PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
2.1.
ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ................................................. 34
2.2.
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ..................................................... 35
2.3.
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................... 36
2.4.
PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU ....................................... 47
2.5.
VẤN ĐỀ Y ĐỨC .................................................................... 47
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................... 48
3.1.
MÔ
TẢ
ĐẶC
ĐIỂM
CỦA
CÁC
BỆNH
NHÂN
THALASSEMIA ..................................................................... 48
3.2.
XÁC ĐỊNH TỶ LỆ SINH KHÁNG THỂ MIỄN DỊCH ....... 52
.
.
v
3.3.
KHẢO SÁT THÊM NỒNG ĐỘ Hb TRƢỚC VÀ SAU
TRUYỀN MÁU; TẦN SUẤT TRUYỀN MÁU, CÁC YẾU TỐ
ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ XUẤT HIỆN KHÁNG THỂ BẤT
THƢỜNG ................................................................................ 54
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN .............................................................. 58
4.1.
ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ......... 58
4.2.
TỶ LỆ SINH KHÁNG THỂ MIỄN DỊCH CHỐNG KHÁNG
NGUYÊN HỒNG CẦU THEO SỐ LẦN, SỐ LƢỢNG MÁU
TRUYỀN, TẦN SUẤT XUẤT HIỆN CÁC KHÁNG THỂ
MIỄN DỊCH.............................................................................. 59
4.3.
BÀN LUẬN VỀ NỒNG ĐỘ Hb TRƢỚC VÀ SAU TRUYỀN
MÁU; TẦN SUẤT TRUYỀN MÁU, CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƢỞNG ĐẾN SỰ XUẤT HIỆN KHÁNG THỂ BẤT
THƢỜNG, KỸ THUẬT SỬ DỤNG Ở NHÓM NGHIÊN CỨU 70
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN .............................................................. 76
KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3
.
.
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Các hệ nhóm máu đã đƣợc ISBT công nhận ............................. 5
Bảng 1.2. Tần số xuất hiện các kiểu hình của hệ nhóm máu Rhesus ........ 9
Bảng 1.3. Tần số xuất hiện các kiểu hình của hệ nhóm máu Duffy ........ 10
Bảng 1.4. Tần số xuất hiện các kiểu hình của hệ nhóm máu Kidd .......... 11
Bảng 1.5. Tần số xuất hiện các kiểu hình của hệ nhóm máu MNSs ....... 12
Bảng 1.6. Các kháng nguyên sinh miễn dịch mạnh ................................. 15
Bảng 1.7. Kháng thể miễn dịch của các nghiên cứu ................................ 19
Bảng 2.1. Thang điểm đánh giá thiếu máu ............................................. 37
Bảng 3.1. Tỷ lệ xuất hiện kháng thể bất thƣờng chung ở 2 nhóm
truyền máu ............................................................................................... 52
Bảng 3.2. Tỷ lệ xuất hiện kháng thể bất thƣờng theo số lần truyền
máu .......................................................................................................... 53
Bảng 3.3. Tỷ lệ xuất hiện kháng thể bất thƣờng theo số lƣợng máu
truyền ........................................................................................................ 53
Bảng 3.4. Tỷ lệ KTMD đƣợc định danh trong nhóm nghiên cứu............ 54
Bảng 3.5. Chỉ số huyết học trƣớc và sau truyền máu .............................. 54
Bảng 3.6. Tần suất truyền máu giữa 2 nhóm ........................................... 55
Bảng 3.7. Tỷ lệ xuất hiện kháng thể bất thƣờng liên quan đến giới
tính ............................................................................................................ 55
Bảng 3.8. Tỷ lệ xuất hiện kháng thể bất thƣờng liên quan độ tuổi ......... 55
Bảng 3.9. Tỷ lệ xuất hiện kháng thể bất thƣờng liên quan đến nhóm
máu ........................................................................................................... 56
Bảng 3.10. Khảo sát liên quan giữa các yếu tố ....................................... 56
.
.
vii
Bảng 4.1. Tỷ lệ xuất hiện kháng thể theo hệ nhóm máu .......................... 63
Bảng 4.2. Tỷ lệ xuất hiện kháng thể theo nhóm máu tại Bệnh viện
Chợ Rẫy.................................................................................................... 63
Bảng 4.3. Tỷ lệ xuất hiện kháng thể theo nhóm máu tại Viện Huyết
học ........................................................................................................... 64
Bảng 4.4. Tỷ lệ xuất hiện kháng thể theo nhóm máu của nghiên cứu
tại Ấn Độ .................................................................................................. 65
.
.
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố theo giới tính .............................................................. 48
Biểu đồ 3.2. Phân bố theo độ tuổi ................................................................ 49
Biểu đồ 3.3. Phân bố theo dân tộc ................................................................ 49
Biểu đồ 3.4. Phân bố theo triệu chứng lâm sàng .......................................... 50
Biểu đồ 3.5. Phân bố theo mức độ Hb .......................................................... 50
Biểu đồ 3.6. Phân bố theo hệ nhóm máu ABO ............................................. 51
Biểu đồ 3.7. Phân bố theo số lần truyền máu ................................................ 51
Biểu đồ 3.8. Phân bố theo số lƣợng máu truyền ........................................... 52
.
.
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Cấu trúc kháng ngun nhóm máu A, B, O .................................. 7
Hình 1.2. Tán huyết cấp trong lịng mạch có gắn kết bổ thể ......................... 7
Hình 1.3. Cấu trúc của các kháng nguyên nhóm máu trên hồng cầu ........... 16
Hình 1.4. Tán huyết trong lịng mạch và tán huyết ngồi lịng mạch .............24
Hình 1.5. Tán huyết do kháng thể loại IgG ................................................. 24
Hình 2.1. Sơ đồ tiến hành nghiên cứu……………………………………...38
Hình 2.2. Hệ thống máy bán tự động thực hiện gel card ............................. 39
Hình 2.3. Hệ thống máy tự động thực hiện gel card .................................... 40
Hình 2.4. Máy quay ly tâm Kubota............................................................... 40
Hình 2.5. Hệ thống máy đếm tế bào tự động ................................................ 40
Hình 2.6. Nguyên lý của kỹ thuật ngƣng kết cột gel ..................................... 46
Hình 2.7. Các mức độ ngƣng kết của kỹ thuật ngƣng kết cột gel ................. 46
.
.
x
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
- AHG
Anti Human Globulin (kháng kháng thể)
- BV
Bệnh viện
- -thal
Beta thalassemia
- DCT
Direct Coombs Test (kháng globulin trực tiếp)
- Hb
Hemoglobin (huyết sắc tố)
- HC
Hồng cầu
- Hct
Hematocrite
- ISBT
International Sience Blood Transfusion (Hiệp hội
Truyền máu Quốc tế)
- IAT
Indirect Antiglobulin Test (kháng globulin gián tiếp)
- KN
Kháng nguyên
- KT
Kháng thể
- KTBT
Kháng thể bất thƣờng
- NM
Nhóm máu
- MCH
Mean Corpuscular Hemoglobin (nồng độ huyết sắc tố
trung bình)
- MCV
Mean Corpuscular Volume (thể tích trung bình hồng
cầu)
- µg
Microgram
- pg
Picogam
- RBC
Red blood cell
- SLHC
Số lƣợng hồng cầu
- SLTM
Số lần truyền máu
- TMTH
Thiếu máu tán huyết
.
.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Truyền máu là một liệu pháp điều trị quan trọng và cho đến nay chƣa
có một phƣơng pháp nào có thể thay thế đƣợc, bên cạnh các lợi ích thì các tai
biến của việc sử dụng máu trong điều trị cũng rất nghiêm trọng, nhất là các tai
biến do bất đồng miễn dịch giữa ngƣời nhận máu và các chế phẩm máu đƣợc
cung cấp; các tai biến này có thể do các kháng thể loại IgM (chủ yếu là các
kháng thể tự nhiên của hệ nhóm máu ABO) và các kháng thể miễn dịch loại
IgG (các kháng thể này thƣờng là những kháng thể bất thƣờng miễn dịch xuất
hiện chủ yếu do truyền máu trƣớc đó). Mặt khác, sự đa dạng về kháng nguyên
của các hệ thống nhóm máu hồng cầu và bạch cầu càng làm cho việc truyền
máu trở nên phức tạp hơn [16], [36] [38].
Theo công bố của Hội Truyền máu quốc tế đến nay ngƣời ta đã nghiên
cứu và phát hiện đƣợc trên 30 hệ nhóm máu hồng cầu với khoảng 325 kháng
nguyên quan trọng khác nhau [15], [19], [26], [68]. Do vậy, để lựa chọn đƣợc
một đơn vị hồng cầu lắng hoàn toàn phù hợp với ngƣời bệnh về tất cả các hệ
nhóm máu là việc hầu nhƣ không thể thực hiện. Trên thực tế, chúng ta vẫn
gặp những tai biến truyền máu cấp hoặc muộn mà nguyên nhân là do xuất
hiện các kháng thể miễn dịch khi truyền máu chƣa phù hợp các hệ nhóm máu
cho ngƣời bệnh từ đó đã có thể tạo kháng thể ở ngƣời nhận máu chống hồng
cầu truyền vào.
Để hạn chế đến mức tối đa những tai biến truyền máu này, hiện nay
trên thế giới đã triển khai và thực hiện một cách triệt để các xét nghiệm đảm
bảo an toàn truyền máu về mặt miễn dịch nhƣ: định nhóm máu hệ ABO,
Rh(D) và một số hệ nhóm máu khác của cả ngƣời cho và ngƣời nhận, xét
nghiệm hịa hợp miễn dịch… và đặc biệt có một số quốc gia đã truyền máu
.
.
phù hợp phenotype cho ngƣời bệnh cần truyền máu nhiều lần nhƣ Mỹ, Đức,
Thái Lan … [18], [28], [54].
Thực tế tại Việt Nam, trong vấn đề thực hành truyền máu hiện nay, chỉ
có một vài Bệnh viện lớn nhƣ Viện Huyết học Truyền máu Trung ƣơng, Bệnh
viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Truyền máu Huyết học Thành phố Hồ Chí Minh là
có thể sử dụng hồng cầu lắng phenotype, bên cạnh đó thƣờng đa số các bác sĩ
vẫn cho rằng chỉ cần truyền máu cùng nhóm với bệnh nhân trong hệ nhóm
máu ABO và thêm kháng nguyên Rh(D) là đủ mà ít chú ý đến các hệ thống
nhóm máu khác, điển hình là các nhóm máu nhƣ hệ Rhesus, hệ Duffy, hệ
Kidd, hệ MNSs … vốn cũng là các hệ nhóm máu có tính sinh kháng mạnh; do
đó đã có những tai biến truyền máu xảy ra do tính sinh miễn dịch tạo kháng
thể ở ngƣời nhận máu chống hồng cầu truyền vào, mà kháng thể này phần
nhiều có bản chất là IgG [3], [4], [8], [14], [15].
Tại BV Truyền máu - Huyết học Thành phố Hồ Chí Minh là một trung
tâm lớn và đầu ngành về điều trị các bệnh lý huyết học, trong số đó thì
thalassemia là một trong các bệnh lý phụ thuộc truyền máu, cần phải truyền
máu thƣờng kỳ, lâu dài và đây có thể là một yếu tố nguy cơ trong việc sinh
kháng thể, chúng tôi đã tiến hành truyền máu phenotype cho một số bệnh
nhân thalassemia và vẫn có một số bệnh nhân thalassemia chỉ truyền phù hợp
hệ nhóm máu ABO-Rh(D); tuy nhiên trong khoảng 10 năm gần đây thì khơng
có cơng trình nghiên cứu để xem xét về vấn đề này; vì lý do để phòng tránh
tối đa các nguy cơ bất đồng do miễn dịch truyền máu cũng nhƣ khảo sát cụ
thể hơn về hiệu quả truyền máu, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm
mục đích ―Đánh giá hiệu quả truyền hồng cầu lắng phù hợp phenotype trên
bệnh nhân thalassemia phụ thuộc truyền máu tại Bệnh viện Truyền máu
Huyết học Thành phố Hồ Chí Minh từ 01/2018 đến 12/2019‖ với mục tiêu
chuyên biệt nhƣ sau:
.
.
MỤC TIÊU CHUYÊN BIỆT:
1. Mô tả đặc điểm bệnh nhân thalassemia phụ thuộc truyền máu.
2. Xác định tỷ lệ sinh kháng thể miễn dịch chống kháng nguyên hồng cầu
theo số lần truyền máu, số túi máu đƣợc truyền; tần suất xuất hiện của
các kháng thể miễn dịch.
3. Khảo sát các yếu tố ảnh hƣởng đến sự xuất hiện kháng thể bất thƣờng
trên bệnh nhân thalassemia phụ thuộc truyền máu.
Với nghiên cứu này chúng tôi mong muốn làm rõ hơn về các đặc tính sinh
kháng thể miễn dịch và hiệu quả khi truyền hồng cầu lắng phù hợp phenotype,
từ đó góp phần đƣa ra các giải pháp phù hợp, đảm bảo an toàn truyền máu
hơn cho các bệnh nhân thalassemia phụ thuộc truyền máu.
.
.
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN Y VĂN
1.1.
ĐỊNH NGHĨA VÀ PHÂN LOẠI CÁC HỆ NHÓM MÁU HỒNG
CẦU
1.1.1. Hồng cầu lắng phenotype
Hồng cầu lắng phenotype (hệ nhóm máu hồng cầu) đƣợc phân loại dựa
trên sự hiện diện và sự vắng mặt của các kháng nguyên trên bề mặt hồng cầu;
những kháng nguyên có thể là protein, carbohydrate, glycoprotein, hoặc
glycolipid, tùy thuộc vào hệ thống nhóm máu. Tùy thuộc vào mỗi chủng tộc
khác nhau mà mỗi quốc gia xác định các kháng nguyên hồng cầu kháng nhau
dựa trên tính sinh miễn dịch của các kháng nguyên. Tổng cộng có khoảng 35
hệ thống nhóm máu với hơn 300 kháng nguyên máu nhóm khác nhau của con
ngƣời đã đƣợc công nhận bởi Hiệp hội Quốc tế về Truyền máu (ISBT) [16],
[19], [26].
Dựa trên tính sinh miễn dịch của các kháng nguyên, hiện nay bệnh viện
Truyền máu Huyết học cung cấp hồng cầu lắng phenotype gồm các hệ nhóm
máu ABO, Rhesus, Kidd, Duffy, MNSs tƣơng đối phù hợp theo tỷ lệ kháng
nguyên ngƣời Việt Nam.
1.1.2. Các hệ nhóm máu hồng cầu
1.1.2.1. Các hệ nhóm máu đã đƣợc Hội Truyền máu quốc tế công nhận
Cho đến hiện nay, đã có khoảng 35 hệ nhóm máu khác nhau đã đƣợc
ISBT chính thức cơng nhận (Bảng 1.1) [19], [26], [65], [68] và các nhà khoa
học vẫn khơng ngừng tìm kiếm thêm các hệ nhóm máu hồng cầu mới.
.
.
Bảng 1.1. Các hệ nhóm máu đã được ISBT cơng nhận
.
.
1.1.2.2. Nhóm máu hệ ABO
Lịch sử phát hiện: Năm 1900, nhà bác học Karl Landstainer và cộng
sự đã làm thực nghiệm và phát hiện ra hệ thống nhóm máu đầu tiên ở ngƣời,
đó là hệ nhóm máu ABO với 3 nhóm máu là: Nhóm A, nhóm B, nhóm O.
Năm 1902, Decastello và Sturli đã lặp lại thí nghiệm của Landstainer và phát
hiện thêm nhóm máu AB [16], [36].
Đặc điểm của nhóm máu hệ ABO: Hệ nhóm máu ABO có bốn nhóm
chính là nhóm A, nhóm B, nhóm AB và nhóm O. Bốn nhóm máu này đƣợc
nhận biết dựa vào sự có mặt hoặc khơng có mặt của kháng ngun A, B trên
bề mặt hồng cầu và sự có mặt hoặc khơng có mặt của kháng thể chống A,
kháng thể chống B trong huyết thanh (bảng 2). Kháng nguyên của hệ nhóm
máu ABO thƣờng xuất hiện sớm vào khoảng tuần thứ năm sau khi thụ thai.
Kháng thể chống A và kháng thể chống B thƣờng là kháng thể tự nhiên có
bản chất là IgM, thích hợp hoạt động ở 4°C, xuất hiện sau khi sinh, tăng dần
hiệu giá và đạt cực đại vào 5-10 tuổi, không qua đƣợc hàng rào nhau thai,
khơng bao giờ có trong huyết thanh của cá thể có kháng nguyên tƣơng ứng
trên bề mặt hồng cầu. Kháng thể chống A và chống B cũng có thể là kháng
thể miễn dịch, có bản chất là IgG, thích hợp hoạt động ở 37°C, đƣợc hình
thành qua một quá trình đáp ứng miễn dịch do tiếp xúc với kháng nguyên của
hệ ABO gặp trong trƣờng hợp bất đồng nhóm máu giữa mẹ và con, truyền
máu khơng hồ hợp hệ ABO, các kháng thể này có thể lọt qua hàng rào nhau
thai, có khả năng kết hợp với bổ thể và gây tan máu trong lòng mạch [16],
[36], [44], [59], [60].
.
.
Hình 1.1. Cấu trúc kháng ngun nhóm máu A, B, O [36]
(Immunologic Concepts in Transfusion Medicine. 1st Edition, 2019)
Hệ nhóm máu ABO là hệ nhóm máu có vai trị đặc biệt quan trọng
trong thực hành truyền máu; truyền máu không hồ hợp hệ ABO có thể gây
tai biến truyền máu nghiêm trọng do hồng cầu (HC) của ngƣời cho bị ngƣng
kết trực tiếp bởi các KT tƣơng ứng có sẵn trong huyết thanh của ngƣời nhận
và với sự có mặt của bổ thể sẽ gây tan máu cấp trong lòng mạch, nếu khơng
xử trí, cấp cứu kịp thời tính mạng của ngƣời bệnh có thể bị đe dọa [36].
Hình 1.2. Tán huyết cấp trong lịng mạch có gắn kết bổ thể [36]
(Immunologic Concepts in Transfusion Medicine. 1st Edition, 2019)
.
.
1.1.2.3. Nhóm máu hệ Rhesus (Rh)
Lịch sử phát hiện:
+ Năm 1939, Levine và Stetson đã phát hiện một kháng thể bất thƣờng
trong huyết thanh của một sản phụ có con bị bệnh vàng da tan máu, kháng thể
này ngƣng kết với hồng cầu của cha và con nhƣng không làm ngƣng kết hồng
cầu của mẹ.
+ Năm 1940, Karl Lansteiner và Wiener miễn dịch lợn và thỏ bằng
hồng cầu khỉ Rhesus và đã thu đƣợc một kháng thể mà gây ngƣng kết với
khoảng 85% hồng cầu ngƣời và họ đã gọi tên yếu tố đó là Rh, Wiener và
Peters cũng đã nhận xét có sự xuất hiện kháng thể Rh(D) ở những bệnh nhân
Rh(D) âm mà đã nhận máu Rh(D) dƣơng. Tuy nhiên ngƣời đƣợc công nhận
phát hiện ra kháng nguyên D là Levine và cộng sự (1939-1940). Năm 1941,
thêm ba kháng nguyên của hệ Rh đƣợc phát hiện là C, E, c bởi Wiener, Race
và Levine. Năm 1945, Mourant phát hiện thêm kháng nguyên e của hệ Rh
[16], [36].
Đặc điểm của hệ nhóm máu Rhesus:
+ Cho đến nay đã có hơn 50 kháng nguyên của hệ Rhesus đƣợc phát hiện, tuy
nhiên 5 kháng nguyên quan trọng nhất của hệ Rhesus vẫn là D, C, c, E, e
tƣơng ứng với hai gen quy định tổng hợp r a các kháng nguyên D, C, c, E,
e của hệ Rh là RHD và RHCE, cả hai gen này đều nằm trên NST số 1. Các
kiểu phối hợp gen của hệ Rhesus ở các chủng tộc, vùng và nƣớc khác nhau thì
rất khác nhau, kiểu gen DCe/DCe chiếm tỷ lệ khá cao ở ngƣời Việt Nam (5057%), trong khi đó kiểu gen này chỉ gặp 19 % ở ngƣời da trắng và 3% ở
ngƣời da đen [15], [16], [36].
+ Kháng thể của hệ Rhesus hầu hết là kháng thể miễn dịch có bản chất là IgG,
chúng có thể lọt qua đƣờng hàng rào nhau thai. Kháng thể của Rh(D) đƣợc
sinh ra do quá trình miễn dịch bởi các kháng nguyên của Rh(D) thƣờng do
.
.
ngƣời có nhóm máu Rh(D) âm nhận máu Rh(D) dƣơng hoặc do bất đồng
nhóm máu mẹ con hệ Rhesus, mẹ nhóm máu Rh(D) âm và con nhóm máu
Rh(D) dƣơng. Kháng thể quan trọng nhất có ý nghĩa trên lâm sàng của hệ
Rhesus là kháng thể D [16], [36].
+ Hệ Rh là một hệ nhóm máu có vai trị quan trọng trong thực hành truyền
máu, chỉ đứng sau hệ nhóm máu ABO. Các KT của hệ Rh hầu hết đều là các
KT có ý nghĩa lâm sàng và có thể gây phản ứng tan máu do truyền máu khơng
hịa hợp. Các KT của hệ Rh cũng gây bệnh vàng da tan máu ở trẻ sơ sinh khi
giữa mẹ và thai có sự bất đồng các kháng nguyên của hệ Rh [16], [36], [30],
[64].
Bảng 1.2. Tần số xuất hiện các kiểu hình của hệ nhóm máu Rhesus
Rh Antigen Frequency Based on Ethnicity
Rh antigen
Caucasian (%)
Black (%)
Asian (%)
Hispanic (%)
D
85
92
99
93
C
68
27
93
71
E
29
22
39
41
c
80
96
47
64
e
98
98
96
81
1.1.2.4. Nhóm máu hệ Duffy
Lịch sử phát hiện:
Năm 1950, Cutbush và cộng sự đã phát hiện một KTBT trong
huyết thanh của một BN hemophilia tên là Duffy, BN này đã đƣợc
truyền máu nhiều lần, KN tƣơng ứng với KT này đã đƣợc xác định và đặt tên
là Fya. Những năm tiếp theo các KN của hệ Duffy là Fyb, Fy3, Fy5, Fy6
lần lƣợt đƣợc phát hiện [15], [36].
.
.
Đặc điểm của hệ nhóm máu Duffy:
+ Hiện nay hệ n h ó m m á u Duffy có năm KN đã đƣợc ISBT công
nhận là Fya, Fyb, Fy3, Fy5, Fy6. Gen quy định tổng hợp các KN của hệ
Duffy là DARC nằm trên NST số 1. Kháng nguyên Fyb gặp với tỷ lệ khá cao
ở ngƣời da trắng (83%), ít gặp hơn ở ngƣời Nhật Bản và Việt Nam (19% và
14,4%). Kháng nguyên Fya gặp hầu hết ở ngƣời Nhật Bản và Việt Nam
(trên 99%). Ngƣời da đen thì cả tỷ lệ kháng nguyên Fya và Fyb đều thấp,
với thứ tự là 10% và 23%, do vậy có tới khoảng 68% ngƣời da đen có
kiểu hình là Fy(a-b-), điều này có thể lý giải là: glycoprotein của hệ
nhóm máu Duffy chính là một thụ thể của ký sinh trùng sốt rét thể P.vivax,
do vậy hồng cầu của ngƣời Châu Phi với kiểu hình Fy(a-b) có khả năng
chống lại sự xâm nhập của ký sinh trùng sốt rét thể P.vivax [15], [16], [36].
+ Hệ Duffy là hệ nhóm máu có vai trò quan trọng trong thực hành
truyền máu, KT chống Fya và Fyb có thể gây phản ứng tan máu cấp hoặc
tan máu muộn do truyền máu khơng hịa hợp hệ Duffy, các KT này thƣờng
gây phản ứng tan máu nhẹ, tuy nhiên cũng có một số trƣờng hợp rất nặng,
dẫn đến tử vong. Các KT của hệ Duffy có thể gây bệnh vàng da tan huyết ở
trẻ sơ sinh với các mức độ khác nhau [15], [16], [36].
Bảng 1.3. Tần số xuất hiện các kiểu hình của hệ nhóm máu Duffy
Diversity of Duffy Phenotypes by Ethnicity
Duffy phenotype
Caucasian (%)
Black (%)
Asian (%)
Fya + Fyb Fya + Fyb +
20
10
81
48
3
15
Fya - Fyb +
32
20
4
Fya - Fyb -
0
67
0
.
.
1.1.2.5. Hệ nhóm máu Kidd
Lịch sử phát hiện:
Hệ nhóm máu Kidd đã đƣợc Allen và cộng sự phát hiện năm 1951.
Năm 1959, một phụ nữ có kiểu hình Jk(a-b-) có biểu hiện vàng da, tan huyết
sau truyền máu, trong huyết thanh của ngƣời phụ nữ này có cả KT chống
kháng nguyên Jka và Jkb và đƣợc đặt tên là KT chống Jk3 [15], [16],
[36].
Đặc tính của hệ nhóm máu Kidd:
+ Hệ nhóm máu Kidd gồm có ba KN là Jka và Jkb và Jk3. Khả năng
sinh miễn dịch của Jka và Jkb thấp, nhất là Jkb. Hai KN Jka và Jkb của hệ
Kidd là do 2 alen JK*A và JK*B đồng trội nằm trên NST số 18 quyết định.
Các KN của hệ Kidd thƣờng phát triển đầy đủ khi trẻ mới chào đời và chỉ có
trên bề mặt HC. Kháng nguyên Jka gặp ở ngƣời da đen với tỷ lệ cao hơn so
với các chủng tộc khác (92%) [15], [16], [36].
Bảng 1.4. Tần số xuất hiện các kiểu hình của hệ nhóm máu Kidd
Diversity of Kid Phenotypes by Ethnicity
Kidd phenotype
Caucasian (%)
Black (%)
Asian (%)
Jka + Jkb Jka + Jkb +
26
52
23
50
40
50
Jka - Jkb -
24
8
27
+ Các kháng thể của hệ nhóm máu Kidd thƣờng có ý nghĩa lâm sàng,
mang tính nguy hiểm, chúng có thể gây tan máu cấp rất nặng khi truyền máu
khơng hịa hợp KN hệ Kidd. Kháng thể chống Jka và Jkb hầu hết là KT miễn
dịch, có bản chất là IgG, c ó t h ể k ế t h ợ p tốt với bổ thể. Kháng thể
.
.
chống Jk3 là KT miễn dịch, phản ứng với cả HC của các cá thể mang
kiểu hình Jk(a+b+), Jk(a-b+) và Jk(a+b-). Các KT của hệ Kidd thƣờng gây
tan máu muộn trong truyền máu và chúng có xu hƣớng giảm dần hiệu giá
theo thời gian. Kháng thể của hệ Kidd rất hiếm khi gây bệnh vàng da tan
huyết ở trẻ sơ sinh [15], [16], [36].
1.1.2.6. Nhóm máu hệ MNSs
Lịch sử phát hiện:
+ Hệ nhóm máu MNSs đƣợc Landsteiner và Levine phát hiện năm
1927 bao gồm 2 kháng nguyên là M và N. Năm 1947, Walsh và Montgomery
phát hiện kháng thể chống S và năm 1951, Levine và cộng sự phát hiện ra
kháng thể kháng s [15].
+ Cho đến nay có khoảng trên 40 kháng nguyên của hệ MNSs đã đƣợc
phát hiện, tuy nhiên bốn kháng nguyên hay gặp nhất của hệ MNSs là: M, N,
S, s. Kháng nguyên Mi a gặp với tỷ lệ 9,3% ở ngƣời Việt Nam và hiếm gặp ở
ngƣời da trắng (<0,1%) [6], [7], [14], [15]. Kháng nguyên Mia hiếm gặp ở
ngƣời da trắng và ngƣời da đen, nhƣng gặp phổ biến hơn ở ngƣời Châu Á,
cụ thể gặp với tỷ lệ lần lƣợt ở ngƣời Đài Loan, Thái Lan và Việt Nam là:
7,3%, 9,7% và 9,3%. Kháng thể chống Mi a có thể có khả năng gây tan máu
và gây bệnh vàng da tan máu ở trẻ sơ sinh. [6], [7], [14], [15], [25], [34].
Bảng 1.5. Tần số xuất hiện các kiểu hình của hệ nhóm máu MNSs
Diversity of MNSs Phenotypes by Ethnicity
MNSs phenotype
Caucasian (%)
Black (%)
M+ N-
30
25
M+ N+
49
49
N- N+
21
26
.
.
S+ s-
10
6
S+ s+
42
24
S- s+
48
68
S- s-
0
2
Đặc tính của hệ nhóm máu MNSs:
+ Đặc tính của các kháng thể của hệ MNSs cũng rất khác nhau phụ
thuộc vào tính sinh miễn dịch của từng kháng nguyên. Anti M, N thƣờng có
bản chất IgM, không gắn với bổ thể, hiếm khi gây tan máu ở trẻ sơ sinh do bất
đồng nhóm máu mẹ con, nhƣng có thể gây tai biến truyền máu. Trong khi đó
anti s hầu hết có bản chất là IgG, có thể gây tan máu do bất đồng nhóm máu
mẹ con và truyền máu [15], [16], [36].
+ Ngày nay các nhà khoa học đã xác định đƣợc chính xác một số hệ
thống nhóm máu có tính sinh miễn dịch mạnh nhƣ: các hệ nhóm máu ABO,
Rh, Kell, Kidd, Dufffy, MNSs. Ngồi ra các rất nhiều các hệ nhóm máu khác
tuy nhiên chúng ít có ý nghĩa lâm sàng nhƣ các hệ nhóm máu hệ P1PK,
Lutheran, Lewis, ... [15], [16], [36].
1.2. KHẢ NĂNG SINH MIỄN DỊCH CỦA HỒNG CẦU
Ngày nay ngƣời ta đã phát hiện đƣợc hơn 300 kháng nguyên của
khoảng 35 hệ nhóm máu [15], [16], [19], [36], do đó ngƣời ta ƣớc tính bình
qn phải khoảng 150.000 ngƣời đến 200.000 ngƣời mới có thể tìm đƣợc hai
ngƣời giống nhau phenotype [12], [16]. Vì vậy vấn đề miễn dịch ln luôn
cần phải đƣợc quan tâm, giải quyết trong truyền máu.
Bên cạnh khả năng sinh miễn dịch chống lại các kháng ngun của hệ
nhóm máu hồng cầu cịn có hiện tƣợng sinh miễn dịch chống lại các kháng
nguyên của các hệ nhóm máu bạch cầu, tiểu cầu và huyết tƣơng [16], [36].
Tuy nhiên, do vai trò quan trọng trong truyền máu cũng nhƣ các tai biến do
.
.
bất đồng miễn dịch của hệ nhóm máu hồng cầu rất trầm trọng nên cần phải
đƣợc quan tâm giải quyết trƣớc tiên, đặc biệt là các kháng thể miễn dịch
chống hồng cầu. Đây là các kháng thể đƣợc sinh ra thông qua sự miễn dịch rõ
ràng, chủ yếu là do vấn đề truyền máu hay mang thai bất thuận hợp trƣớc đó.
Bản chất của chúng đa phần là IgG, một số ít hơn có thể là IgM. Do cấu trúc
và kích thƣớc phân tử của kháng thể IgG nhỏ và khác hơn so với IgM nên từ
đó các đặc tính huyết thanh học của chúng cũng khác nhau:
+ Các kháng thể loại IgG không làm ngƣng kết hồng cầu mang kháng
nguyên tƣơng ứng ở môi trƣờng NaCl 0,9% và ở nhiệt độ lạnh (4 0C) hay nhiệt
độ phịng thí nghiệm; khi ở những điều kiện trên chúng chỉ bám lên kháng
nguyên trên bề mặt hồng cầu và ngƣời ta có hiện tƣợng hồng cầu bị cảm
nhiễm.
+ Để có thể phát hiện đƣợc các kháng thể loại IgG, ngƣời ta phải dùng
một số các kỹ thuật đặc biệt, bằng cách cho thêm vào một số chất thích hợp
cho hoạt động của chúng để tạo thành hiện tƣợng ngƣng kết nhân tạo [15],
[16], [20], [43], [48], [74]:
- Kỹ thuật dùng môi trƣờng đại phân tử (Albumin) có nồng độ cao.
- Kỹ thuật dùng men tiêu đạm Bromelin, Trypsin, Papain.
- Kỹ thuật dùng huyết thanh kháng Globulin ngƣời (Kỹ thuật
Coombs, Mourant và Race).
+ Các kháng thể loại IgG cịn có đặc tính là khơng bị phá hủy ở 70 0C
trong vịng 10 phút hoặc dƣới tác dụng của 2 Mercapto Ethanol, do đó ngƣời
ta có thể phân tách đƣợc các kháng thể loại IgG ra từ trong hỗn hợp kháng thể
IgG và IgM.
+ Các tai biến về truyền máu gây ra do các kháng thể loại IgG thƣờng
nhẹ hơn so với các kháng thể loại IgM và thƣờng xảy ra ở ngồi lịng mạch
(tức là trong võng mô).
.
.
Trong vấn đề thực hành truyền máu nếu chúng ta không tiến hành đầy
đủ các kỹ thuật đặc biệt đã nêu ở trên, nhƣ trong trƣờng hợp chỉ tiến hành
chứng nghiệm phù hợp một giai đoạn (chỉ trong môi trƣờng NaCl 0,9%) thì
khơng có khả năng phát hiện ra các kháng thể miễn dịch loại IgG và hiện
tƣợng tán huyết có thể xảy ra chậm hơn (so với sự tán huyết gây ra do các
kháng thể loại IgM) dẫn đến việc xử lý không đúng và kịp thời sẽ tạo nên
những phản ứng ngày càng trầm trọng hơn và có thể đƣa đến tử vong [16],
[36], [75], [76].
1.3. SỰ HÌNH THÀNH KHÁNG THỂ MIỄN DỊCH
1.3.1. Các hệ thống nhóm máu có tính sinh miễn dịch mạnh
Ngày nay các nhà khoa học đã xác định đƣợc chính xác một số hệ
thống nhóm máu có tính sinh miễn dịch mạnh nhƣ: các hệ nhóm máu Rh,
Kell, Kidd, Dufffy, MNSs [1], [15], [16], [36].
Bảng 1.6. Các kháng nguyên sinh miễn dịch mạnh
Hệ nhóm máu
Các kháng ngun có tính sinh miễn dịch mạnh
Hệ Rh
Các kháng nguyên D, c, e, C
Hệ Kell
Kháng nguyên K
Hệ Kidd
Kháng nguyên Jka, Jkb
Hệ Duffy
Kháng nguyên Fya, Fyb
Hệ MNSs
Kháng nguyên M, N, S, s
1.3.2. Cấu trúc của các kháng nguyên:
Ngày nay với sự phát triển của sinh học phân tử, bản chất của hầu hết
các kháng nguyên đều đã đƣợc hiểu biết, cụ thể nhƣ các kháng nguyên hệ
nhóm máu ABO là carbohydrate, cịn một số hệ nhóm máu khác nhƣ hệ
Rhesus, hệ MNSs, hệ Duffy, hệ Kidd thì thƣờng đƣợc tạo thành từ protein
[36].
.